Tải bản đầy đủ (.pptx) (24 trang)

Môi trường hoạt động của tổ chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.3 KB, 24 trang )

CHƯƠNG 3:
MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
Nhóm 8:
Nguyễn Thị Minh Thùy B1309334
Dương Thanh Nhi B1309301
La Thị Anh Thư B1309336
Trần Ngọc Ngân B1309293
Huỳnh Đăng Khôi B1302308
Mã Hồng Hạnh B1301867
I/ Đặt vấn đề
Theo quan điểm vạn năng:
“Một nhà quản trị giỏi sẽ biến rơm thành vàng và một nhà quản trị tồi sẽ làm điều ngược lại” có đúng không?
Một nhà quản trị không thể điều khiển được tất cả các tác nhân tác động đến doanh nghiệp, nếu có thì chỉ kiểm soát
được những yếu tố chủ quan còn những yếu tố khách quan thì không.
Robbins: “Nhà quản trị chỉ có ảnh hưởng giới hạn đến kết quả hoạt động của một tổ chức, bên cạnh đó tổ chức còn
chịu sự tác động của các yếu tố bên ngoài”.
II/ Định nghĩa và phân loại

Thuật ngữ môi trường bên ngoài dùng để chỉ những thể chế hoặc những lực lượng
bên ngoài tổ chức nhưng chúng lại có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động của tổ chức.
Các y u t môi tr ng g m có môi tr ng vĩ mô và vi mô. ế ố ườ ồ ườ
III/ Môi trường vĩ mô – Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế
Chu kì kinh tế
Lạm phát và giảm phát
Lãi suất ngân hàng
Cán cân thanh toán
1.Chu kì kinh tế:

Chu kỳ kinh tế, còn gọi là chu kỳ kinh doanh, là sự biến động


của GDP thực tế theo trình tự ba pha lần lượt là: suy thoái, phục hồi và
hưng thịnh (bùng nổ).
Khi đạt đỉnh tỷ lệ tăng trưởng chậm lại, bắt đầu pha suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp
tăng, doanh số bán hàng giảm, cầu lao động giảm dẫn đến lợi nhuận doanh
nghiệp và giá chứng khoán giảm.

Do cú sốc của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á nên nước ta lại nhanh chóng đi vào
thời kỳ suy thoái 1998-1999. Tốc độ tăng trưởng chỉ còn 5,8% năm 1998 và xuống
đáy 4,8% năm 1999. Cũng trong năm 1999, thất nghiệp tăng lên 6,7% và tỷ lệ thiếu
việc làm ở nông thôn ở mức rất cao 28,9% (Thời báo kinh tế Sài Gòn online:

Nguyên nhân là do:
Trong giai đoạn chu kì kinh tế trong giai đoạn suy thoái, các công ty buộc phải cắt giảm
người nhằm duy trì làm việc với chi phí thấp mà sản lượng không đổi, từ đó thu nhập
của người dân giảm, cầu giảm, doanh nghiệp rơi vào khó khăn.
Không những các tổ chức kinh doanh bị ảnh hưởng, các tổ chức phi kinh doanh
cũng bị ảnh hưởng không kém.

Các trường cao đẳng, đại học có thể đối mặt với việc giảm nguồn tài chính vì
nguồn thu học phí thấp hơn do ít sinh viên theo học vì người dân “nghèo” hơn
trong tình trạng suy thoái kinh tế và việc cắt giảm ngân sách của nhà nước cho
trường.

Chu kì mới lại bắt đầu
Đáy
Một bản tin trong pha suy thoái

Sau chính sách đổi mới 1986, từ năm 1990, nền kinh tế đã nhanh chóng vượt qua giai đoạn
khó khăn và bước vào thời kỳ phát triển mạnh với tốc độ tăng GDP bình quân 8,2%/năm
trong giai đoạn 1991-1995, đạt mức cao nhất trong chu kỳ là 9,5% năm 1994, thất nghiệp

thấp chỉ còn 5,8% (trước đó là năm 1989-1990 khi tăng trưởng GDP trung bình chỉ đạt
4,9% trong khi tỷ lệ thất nghiệp lên đến 13% năm 1989 và 9% năm 1990). (Thời báo kinh
tế Sài Gòn online: />Tại sao lại có thế như vậy?
Ta có thể giải thích rằng: Trong giai đoạn chu kì kinh tế được phục hồi và tăng trưởng. Với các
chính sách hỗ trợ của nhà nước về giá cả, thị trường đã tác động mạnh đến tiêu dùng, mở ra cơ hội
lớn trong kinh doanh. Không những phát triển được những sản phẩm, dịch vụ cũ mà còn gia tăng
cung cấp sản phẩm, dịch vụ mới cho thị trường đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng.
2.L m phát và gi m phátạ ả

Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung (được đo
bằng CPI) của nền kinh tế.

Ở Việt Nam lạm phát dù giảm mạnh nhưng vẫn xếp thứ 3 trong ASEAN (2013).

Dù tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam đã được kiểm soát nhưng vẫn còn cao so với các nước
khác.
Mời cô và các bạn xem một video về lạm phát:

Mức độ lạm phát cao có thể gây ra những khó khăn cho các tổ chức vì giá đầu vào
gia tăng sẽ dẫn đến chi phí tăng gây áp lực cho cạnh tranh.

Khi lạm phát cao người tiêu dùng có xu hướng gửi tiết kiệm thay thế cho vay đối với
một số tiền nắm giữ như một phương tiện để tài trợ cho chi tiêu trong tương lai. Thay
thế đó làm cho lãi suất thực tế thanh toán giảm, doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng.
Tuy vậy không phải lạm phát luôn gây tác hại cho nền kinh tế mà mặt
khác lạm phát cũng chính là tác nhân thúc đẩy quá trình phát triển kinh
tế.
Giảm phát là gì?

Giảm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống liên tục.

Giảm phát, trái ngược với lạm phát.

Cũng có thể nói giảm phát là lạm phát với tỷ lệ mang giá trị âm.
"Nền kinh tế tăng trưởng thì lạm phát có thể được giải quyết, nhưng không có tăng trưởng
thì vấn đề trở nên nghiêm trọng hơn. Vì từ đây sẽ xuất hiện sản xuất đình đốn, thất nghiệp
tràn lan, việc làm thiếu thốn và gây ra các hậu quả khó lường về mặt xã hội", TS Lê Đăng
Doanh Viện trưởng Viện Quản lý Kinh tế Trung ương. Đó chính là tác hại của giảm phát.
3. Lãi suất ngân hàng:

Lãi suất huy động vốn: là mức lãi người gởi tiền nhận được khi gửi tiền vào ngân
hàng.
Lãi suất ngân hàng
Lãi suất huy động vốn
Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay: là mức lãi người vay phải trả cho ngân hàng khi vay vốn.
Lãi suất ngân hàng không những ảnh hưởng đến các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến xu thế của
tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư.
Tình huống:

Trong năm 2008, dưới sức ép của tình trạng lạm phát tăng cao và tác động từ các giải pháp
chống lạm phát của Chính phủ, mặt bằng lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại đã có
những biến động bất thường và gây ra nhiều xáo trộn trong nền kinh tế. “Dòng người” xếp
hàng để rút tiền từ nơi lãi suất thấp sang nơi lãi suất cao vì lãi suất tiền gửi được đẩy lên liên
tục, cao nhất là 19-20%/năm. Theo đó lãi suất cho vay được đẩy lên đúng bằng lãi suất tối đa,
21%/năm. (Nguồn: )
Tác động:

Do lãi suất cho vay tăng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị giảm
sút, thua lỗ, khả năng trả nợ bị suy giảm.


Lãi suất vay cao, nguồn cung tín dụng bị hạn chế đã dẫn đến hầu hết các doanh nghiệp
buộc phải cơ cấu lại hoạt động sản xuất kinh doanh, cắt giảm việc đầu tư, thu hẹp quy mô
và phạm vi hoạt động.

Nhiều doanh nghiệp nhỏ, vốn ít, không chịu đựng được mức lãi suất cao đã phải ngừng
hoạt động, giải thể và phá sản.

Về việc hạ lãi suất huy động vốn thì theo thông tin gần đây nhất cuối tháng 8/2014
các ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất huy động, tiêu biểu là lãi suất huy động của
Vietcombank đã giảm thêm 0,2%/năm ở hầu hết các kỳ hạn, kỳ hạn 1 tháng còn
4,8%/năm; các kỳ hạn ngắn 2-9 tháng chỉ còn từ 5%-5,7%/năm. (Nguồn:
).

Đây là một tín hiệu tích cực đối với các doanh nghiệp vì chi phí vốn thấp giúp doanh
nghiệp không bị áp lực tài lực, dễ dàng vay vốn, mở rộng kinh doanh.
4. Cán cân thanh toán
Cán cân thanh toán, hay cán cân thanh toán quốc tế, ghi chép những giao dịch
kinh tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới trong một thời kỳ nhất định,
nó chính là lưu lượng tiền tệ giao dịch của một quốc gia với các nước khác trên
thế giới.
Ảnh hưởng của cán cân thanh toán:
Cán cân thanh toán
Là nhân tố quan trọng của nền kinh tế
Là bản thống kê giao dịch kinh tế của một nước với các nước trên thế giới
Đánh giá chính sách kinh tế đối ngoại của một quốc gia có thành công không, rút kinh
nghiệm.

Cán cân thanh toán và lạm phát có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.


Lạm phát tăng thì người tiêu dùng sẽ có xu hướng dùng hàng nhập khẩu với giá rẻ
hơn trong khi hàng xuất khẩu sang nước khác giảm. Từ đó tác động gián tiếp đến tỷ
giá hối đoái và tác động trực tiếp đến cán cân thanh toán.

* Tỷ giá hối đoái: mức giá mà tại đó 2 quốc gia có thể chuyển đổi cho nhau.

Phần trình bày của nhóm 8 đến đây là hết. Cám ơn cô và
các bạn đã lắng nghe

×