LỜI MỞ ĐẦU
Giai đoạn 2007-2009 chứng kiến nhiều sự kiện và biến động trong nền kinh
tế Việt Nam và thế giới. Từ việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO) vào năm 2007 cho đến cuộc khủng hoảng kinh tế
tài chính thế giới trong năm 2008, tất cả đã tạo ra những tác động không nhỏ ảnh
hưởng đến nền kinh tế Việt Nam cả tích cực lẫn tiêu cực. Một trong những lĩnh vực
chịu nhiều tác động nhất của các sự kiện và biến động trên, có thể nói, chính là hoạt
động xuất nhập khẩu.
Với mong muốn được theo dõi sự vận hành của hoạt động xuất nhập khẩu
trong bối cảnh nêu trên đồng thời tăng cường hiểu biết của bản thân về hoạt động
của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tác giả đã tham gia thực tập
giữa khóa tại Cơng ty trách nhiệm hữu hạn SDV Việt Nam và hoàn thành bài báo
cáo với tên đề tài: “Tổ chức thực hiện thông quan nhập khẩu hàng thực hiện dự
án đầu tƣ tại công ty trách nhiệm hữu hạn SDV Việt Nam”.
Trong quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo thực tập này, tác giả đã nhận
được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Giám đốc cơng ty, sự hướng dẫn rất nhiệt tình
của các anh chị nhân viên. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc đến sự giúp đỡ của tất cả mọi người trong suốt thời gian vừa qua. Và tác giả
cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn của mình - Thạc sĩ
Vũ Thị Đan Trà, đã luôn theo sát và tận tình hướng dẫn để tác giả có thể hoàn thành
báo cáo thực tập này.
Dù đã nỗ lực hết sức, nhưng bài báo cáo không thể tránh được những sai sót
về hình thức cũng như nội dung. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân thành
từ Quý thầy cô và Quý công ty để báo cáo thực tập giữa khóa của mình thêm hồn
chỉnh hơn và tác giả có thể rút ra được những kinh nghiệm cho bản thân cho cơng
việc sau này của mình.
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SDV
VIỆT NAM
I.
Q trình hình thành và phát triển
1) Tóm tắt q trình hình thành và phát triển
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) SDV Việt Nam là công ty có 100%
vốn đầu tư nước ngồi. Cơng ty được thành lập vào năm 2002 theo giấy phép đầu tư
số 351/GPDC3-HCMC-BKH do Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
(TP.HCM) cấp ngày 16/04/2002.
Công ty TNHH SDV Việt Nam là một chi nhánh thuộc tập đoàn vận tải và
giao nhận quốc tế Bollore có trụ sở đặt tại Pháp. SDV có mặt lần đầu tiên tại Việt
Nam là vào năm 1989 dưới hình thức văn phịng đại diện có tên quốc tế là TTA
Vietnam Representative Office và có thể nói, SDV là một trong những forwarder
châu Âu đầu tiên có mặt tại Việt Nam với hình thức 100% vốn đầu tư nước ngồi.
Đến năm 2002, cơng ty TNHH SDV Việt Nam chính thức thành lập với vốn
điều lệ là 1,000,000 đơ la Mỹ (USD). Trong khoảng 8 năm hình thành và phát triển,
SDV Việt Nam đã xây dựng một mạng lưới hoạt động phủ khắp Việt Nam. Ngồi
trụ sở chính đặt tại TP.HCM, cho đến nay, SDV Việt Nam đã có 2 chi nhánh đặt tại
Hà Nội và Đà Nẵng cùng với 1 văn phòng đại diện tại Quy Nhơn. Hiện nay, SDV
Việt Nam là một trong những doanh nghiệp hàng đầu kinh doanh hoạt động hỗ trợ
giao nhận hàng hóa, thiết bị thông qua vận tải đa phương thức quốc tế; đóng gói và
dán nhãn hàng hóa; lập sổ sách quản lý hàng tồn kho và hỗ trợ thanh toán; thực hiện
dịch vụ chuyển địa điểm trong nước và quốc tế; dịch vụ thu gom hàng lẻ tại Việt
Nam.
Kinh nghiệm quản lý toàn cầu, mạng lưới liên kết trong và ngoài nước phủ
khắp cùng đội ngũ nhân viên am hiểu thị trường, SDV Việt Nam hồn tồn có thể
tin tưởng vào sự thành cơng vượt bậc của mình trong tương lai tại thị trường Việt
Nam.
2) Thông tin về công ty
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH SDV Việt Nam;
- Tên đối ngoại: SDV Vietnam Co., Ltd.;
2
- Địa chỉ: Lầu 6 tòa nhà Etown 2, 364 Cộng Hịa, Phường 13, Quận Tân Bình;
- Điện thoại: 08-39330319;
- Website: www.sdv.com;
- Email:
II. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
1) Sơ đồ cơ cấu của bộ máy tổ chức – đánh giá hình thức tổ chức bộ máy
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức nhân sự
Nguồn: Sơ đồ tổ chức Nhân sự, Phịng Hành chính
Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty TNHH SDV Việt Nam bao gồm 4 cấp,
trong đó, cao nhất là cấp quản lý bao gồm 1 Giám đốc và 1 Phó Giám đốc. Nhân sự
được phân bố thành các phòng ban theo chức năng và nhiệm vụ cụ thể, bao gồm
phịng kế tốn, phịng hành chính, bộ phận nghiệp vụ và bộ phận kinh doanh. Trong
3
đó, bộ phận nghiệp vụ là nơi thực hiện tồn bộ các nhiệm vụ và công việc liên quan
trực tiếp đến lĩnh vực xuất nhập khẩu, lĩnh vực hoạt động chủ lực của công ty.
Bộ phận nghiệp vụ tiếp tục được chia nhỏ thành các phòng theo từng chức
năng và đặc điểm hoạt động tương ứng với các địa bàn hoạt động, cụ thể gồm
phòng cảng biển, phòng cảng hàng khơng và phịng nội địa (Inland). Mỗi phịng sẽ
phụ trách khai thác các hoạt động nghiệp vụ ngoại thương tại địa bàn của mình.
Có thể nhận thấy, cơ cấu tổ chức nhân sự của SDV Việt Nam đem lại hiệu
quả cao nhờ chun mơn hóa rõ ràng và sâu sắc các nhiệm vụ cụ thể của từng
phòng ban chức năng. Đặc điểm này thể hiện rõ nét ở khả năng nắm bắt cũng như
xử lý và giải quyết của từng phịng ban, từng cá nhân trong nội bộ cơng ty ứng với
nhiệm vụ của như năng lực chuyên môn của mỗi người. Tuy nhiên, việc phân chia
quá cụ thể như thế cũng có mặt trái của nó, cụ thể là đối với bộ phận nghiệp vụ, các
phòng được chia cụ thể theo từng địa bàn hoạt động, điều này có thể dẫn đến khó
khăn khi cơng ty cần đáp ứng các dịch vụ có liên quan đến vận tải đa phương thức
hay dịch vụ bao hàm cả một quy trình hồn thiện của giao nhận nếu như khơng có
sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng, điều này đòi hỏi công ty cần xây dựng một cơ
chế làm việc và phối hợp phù hợp.
2) Giới thiệu sơ bộ nhân sự
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp trình độ nhân viên tính đến hết 31/12/2009
Trên
Đại học
Đại học
Cao
Trung
đẳng
cấp
THPT
Tổng
cộng
Số lƣợng (ngƣời)
7
83
0
8
2
100
Tỉ lệ (%)
7
83
0
8
2
100
Nguồn: Phòng Hành chính
Cơng ty hiện đang có 100 nhân viên hoạt động trên khắp Việt Nam, trong đó
có 82 nhân viên làm việc tại trụ sở chính đặt tại TP.HCM. Số lượng nhân viên nam
chiếm 44% tổng số nhân viên công ty. Đồng thời, có thể thấy, nguồn nhân lực tại
cơng ty có trình độ đồng đều và ổn định. Có đến 90% nhân viên có trình độ Đại học
trở lên. Với trình độ và cơ cấu như trên, nguồn nhân lực tại cơng ty hồn tồn có thể
4
đáp ứng được những yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra đối với các hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh của mình.
III. Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty giai đoạn 2007-2009
Bảng 1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007-2009
(Đơn vị tính: 1.000 VND)
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Tổng doanh thu
125.979.909,47 100.477.004,83 195.555.969,27
Tổng chi phí
117.361.450,32
95.294.571,06 189.605.383,74
Lợi nhuận trƣớc thuế
8.618.459,15
5.182.433,77
5.950.585,53
Thuế
2.413.168,56
1.451.081,46
1.666.163,95
Lợi nhuận sau thuế
6.205.290,59
3.731.352,31
4.284.421,58
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Phịng Kế tốn, 2007, 2008, 2009
Trong giai đoạn 2007-2009, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng
trưởng không đồng đều.
Trong năm 2008, tổng doanh thu của công ty giảm 20,24% so với năm 2007
khiến cho lợi nhuận cũng giảm đến 39,87%. Nguyên nhân của sự sụt giảm khá
mạnh này là do hoạt động kinh doanh của công ty chịu nhiều ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế tài chính tồn cầu. Vốn là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
ngoại thương, hoạt động kinh doanh của SDV Việt Nam thường xuyên gắn liền với
các đối tác nước ngoài, đặc biệt là những đối tác đến từ các nước có nền kinh tế
phát triển. Trong khi đó, các nước phát triển lại là nơi khởi nguồn và chịu tác động
mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng. Do vậy, việc hoạt động kinh doanh của công ty
chịu ảnh hưởng không tốt từ khủng hoảng khiến cho doanh thu giảm là điều không
thể tránh khỏi trong giai đoạn này.
Năm 2009 chứng kiến sự phục hồi của nền kinh tế thế giới và sự tăng trưởng
khá mạnh mẽ của kinh tế Việt Nam, đồng thời đánh dấu sự tăng trưởng ngược trở
lại trong hoạt động kinh doanh của công ty. Tổng doanh thu năm 2009 tăng đến
94,63% so với năm 2008. Tuy nhiên, tổng chi phí mà SDV Việt Nam phải bỏ ra
cũng tăng đến 98,97% so với năm 2008. Điều này đã khiến cho lợi nhuận của công
5
ty năm 2009 chỉ đạt mức tăng 14,82% so với năm 2008. Việc tổng chi phí mà cơng
ty sử dụng tăng cao đột biến được giải thích bởi hai nguyên nhân sau: thứ nhất, tăng
chi phí là điều tất yếu để giải quyết khối lượng công việc tăng đem lại mức tăng
trưởng doanh thu cao cho công ty; thứ hai, nền kinh tế thế giới và Việt Nam vẫn
chưa lấy lại đà tăng trưởng như trước khủng hoảng nên dẫn đến nguồn cung các
trang thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào còn khan hiếm đã đẩy giá của chúng lên cao
làm tăng chi phí.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của công ty luôn đem lại lợi nhuận và cho
thấy được tiềm năng phát triển rất lớn của SDV Việt Nam.
IV. Vai trị của hoạt động thơng quan nhập khẩu hàng thực hiện dự án đầu tƣ
đối với sự phát triển của công ty
Hoạt động thông quan nhập khẩu hàng thực hiện dự án đầu tư đối với công
ty TNHH SDV Việt Nam không phải là hoạt động chủ lực, cũng khơng phải là hoạt
động có doanh thu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thể hoạt động của công ty, tuy
nhiên, hoạt động thông quan nhập khẩu hàng thực hiện dự án đầu tư này đóng một
phần rất quan trọng trong sự vận hành và phát triển của cơng ty, vì:
- Đối với một công ty đa ngành nghề hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu,
hoạt động thông quan xuất nhập khẩu được xem hoạt động nền tảng. Hoạt động này
sẽ giúp cho công ty am hiểu về thị trường đồng thời tăng cường khả năng nắm bắt
toàn diện các quy định của pháp luật Việt Nam trong các vấn đề liên quan đến xuất
nhập khẩu và hải quan. Quan trọng hơn, sự vững chắc trong hoạt động thông quan
xuất nhập khẩu là cơ sở và là kim chỉ nam cho sự phát triển của các ngành nghề
khác như tổ chức xuất nhập khẩu, hoạt động giao nhận...
- Hoạt động thông quan nhập khẩu hàng thực hiện dự án đầu tư khơng chỉ đơn
thuần được thực hiện nhằm mục đích tạo nền tảng phát triển các ngành nghề khác
trong công ty cũng như mục đích tìm kiếm lợi nhuận, mà sự chú trọng vào hoạt
động này cịn nhằm mục đích giúp đỡ sự phát triển của kinh tế Việt Nam thông qua
cung cấp dịch vụ thông quan nhập khẩu chuyên nghiệp, an tồn, chi phí tiết kiệm
cho các dự án có vốn đầu tư nước ngồi FDI tại Việt Nam. Điều này thể hiện hành
động của công ty trong sự cam kết đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế
6
Việt Nam nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam nói riêng. Sự
chun nghiệp và thành cơng trong hoạt động thông quan nhập khẩu hàng thực hiện
dự án đầu tư sẽ giúp công ty tạo được uy tín tốt với các nhà đầu tư dự án, các công
ty quản lý dự án và đặc biệt là với các cấp quản lý kinh tế vĩ mô tại Việt Nam. Nhờ
đó, việc kinh doanh của cơng ty sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt được nhiều thành
công hơn. Và trong mối quan hệ biện chứng của mình, sự thành công trong kinh
doanh lại tiếp tục công ty thúc đẩy đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam.
CHƢƠNG 2: HOẠT ĐỘNG THÔNG QUAN NHẬP KHẨU HÀNG THỰC
HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI CÔNG TY TNHH SDV VIỆT NAM
I.
Giới thiệu về phòng Inland
1) Chức năng, nhiệm vụ
- Chức năng:
Thực hiện các hoạt động dịch vụ trong nước;
Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng các phương án thu hút khách hàng;
Theo dõi và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của cơng ty,
soạn thảo và theo dõi các hợp đồng trong nước.
- Nhiệm vụ:
Tổ chức các hoạt động khai hải quan;
Tổ chức vận chuyển trong nước (trucking, barging...) các lô hàng xa cảng
đến cảng;
Vận chuyển container, đóng hàng theo yêu cầu của khách hàng.
2)
Nhân sự
- Phòng Inland gồm 13 thành viên, bao gồm 10 nam và 3 nữ.
- Trình độ chuyên môn: tất cả đều tốt nghiệp Đại học chuyên ngành kinh tế,
ngoại thương.
II. Hoạt động thông quan nhập khẩu hàng thực hiện dự án đầu tƣ tại công ty
TNHH SDV Việt Nam
1)
Giới thiệu chung
7
Qua quá trình thực tế tìm hiểu trong thời gian thực tập tại công ty, người viết
được tiếp cận trực tiếp với công tác tổ chức thực hiện thông quan lô hàng đầu tư
phục vụ hoạt động nhà máy điện Phú Mỹ 2.2. Được khởi công đầu năm 1999, Nhà
máy điện Phú Mỹ 2.2 là dự án đầu tư theo mơ hình BOT nằm trong chương trình
phát triển các nhà máy điện chạy bằng gaz tại khu vực phía nam. Nhà máy điện Phú
Mỹ 2.2 nằm trong cụm nhà máy điện Phú Mỹ đặt tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tập
hợp 5 nhà máy nhiệt điện loại chu trình hỗn hợp với tổng công suất là 3185W. Dự
án được thực hiện bởi công ty năng lượng Mê Kông (Mekong Energy Company)
với sự đầu tư vốn của tổng công ty điện lực Pháp, hai công ty SUMITOCO và
TEPCO của Nhật Bản.
Việc thông quan các lô hàng đầu tư nhằm thay thế, bảo trì, bảo dưỡng, phục
vụ sản xuất, vận hành nhà máy điện Phú Mỹ 2.2 được thực hiện dựa trên hợp đồng
ký kết bởi SDV Việt Nam và công ty năng lượng Mê Kông.
2)
Thực tế tổ chức thực hiện thông quan lô hàng đầu tƣ phục vụ hoạt động
nhà máy điện Phú Mỹ 2.2 tại công ty TNHH SDV Việt Nam
Bước 1: Nhận ủy thác thực hiện thông quan nhập khẩu lô hàng từ công ty
nhập khẩu;
Hợp đồng ủy thác giữa công ty năng lượng Mê Kông và công ty TNHH SDV
Việt Nam được ký kết nhằm thực hiện thơng quan nhập khẩu cho tồn bộ lơ hàng
dùng để thay thế, bảo trì, bảo dưỡng, phục vụ sản xuất, vận hành Nhà máy điện Phú
Mỹ 2.2 thuộc dự án Nhà máy điện Phú Mỹ 2, giai đoạn 2, theo giấy phép đầu tư số
2226/GP do Bộ Kế hoạch đầu tư cấp ngày 18/09/2001.
Theo đó, mỗi năm, cơng ty năng lượng Mê Kông sẽ cung cấp cho công ty
TNHH SDV Việt Nam một danh mục các lô hàng nhập khẩu trong năm và thông tin
bằng email đến SDV Việt Nam mỗi khi có một lơ hàng trong danh mục cập cảng
đến cửa khẩu Việt Nam. Về phần SDV Việt Nam, ngay khi được gởi email thông
báo về lô hàng thuộc danh mục nhập khẩu trong năm đã được thống nhất giữa 2
bên, các bộ phận chức năng của SDV Việt Nam sẽ tiến hành các bước trong quy
trình thực hiện thông quan nhập khẩu với lô hàng kể trên, cụ thể bộ phận chứng từ
của phòng Inland sẽ đảm trách việc lập và khai báo hồ sơ hải quan, sau đó, bộ hồ sơ
8
khai hải quan của lô hàng sẽ được chuyển cho bộ phận thơng quan của phịng Inland
thực hiện thủ tục thông quan tại Chi cục Hải quan cũng như nhận hàng từ kho của
Hải quan.
Bước 2: Lập hồ sơ khai hải quan và khai báo từ xa qua mạng cho Chi cục
Hải quan;
Ngay sau khi nhận được email thông tin đầy đủ về lô hàng từ công ty năng
lượng Mê Kơng, bộ phận chứng từ của phịng Inland đối chiếu với danh mục hàng
nhập khẩu trong năm theo thỏa thuận giữa 2 bên, nếu như lô hàng được thông báo
nằm trong danh mục này, bộ phận chứng từ sẽ tiến hành thông báo cho bộ phận
thông quan đồng thời khai báo từ xa qua mạng để chuyển dữ liệu và thông tin về lô
hàng đến cơ sở dữ liệu của cục hải quan và lập ngay bộ hồ sơ khai hải quan như
sau:
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu: Đây là văn bản mà bộ phận chứng từ phòng
Inland phải trực tiếp thực hiện dựa trên những thông tin do cơng ty Mê Kơng cung
cấp. Tờ khai hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thành 2 bản chính theo mẫu tờ
khai HQ/2002-NK.
Tại ô số 1 – người nhập khẩu: đối với tồn bộ các lơ hàng nhập khẩu dựa
trên hợp đồng với công ty Mê Kông để phục vụ hoạt động nhà máy điện Phú Mỹ
2.2 đều được khai là: “CÔNG TY NĂNG LƯỢNG MÊ KÔNG - Nhà máy điện Phú
Mỹ 2.2 – Ngọc Hà, Tân Thành, Phú Mỹ, Bà Rịa Vũng Tàu”.
Tại ô số 2 – người xuất khẩu: đây là ô điền thông tin về đối tác của công ty
Mê Kông, đơn vị trực tiếp ký hợp đồng bán và xuất khẩu các lô hàng cho Mê Kông.
Thông thường, các lô hàng được nhập từ tập đồn General Electrics của Mỹ (GE
International Inc.).
Tại ơ số 3 – người ủy thác: theo như đúng yêu cầu về khai hải quan thì ơ
này sẽ điền thơng tin của SDV, tuy nhiên, thông thường, việc khai ô số 3 này được
phép bỏ qua mà không ảnh hưởng đến việc xem xét hồ sơ khai hải quan và quyết
định thông quan.
Các ô từ ô số 5 đến ô số 13: bộ phận chứng từ phòng Inland căn cứ vào
những thông tin về lô hàng do Mê Kông cung cấp để điền vào.
9
Tại ô số 14 – điều kiện giao hàng: phần lớn các lô hàng nhập khẩu phục vụ
hoạt động nhà máy điện Phú Mỹ 2.2 đều được nhập khẩu với điều kiện giao hàng là
DDU (theo Incoterms 2000 là giao hàng tại cửa khẩu người nhận và chưa làm thủ
tục thơng quan). Có thể nói, các lơ hàng nhập khẩu dùng để thay thế, bảo trì, bảo
dưỡng, phục vụ sản xuất, vận hành nhà máy điện Phú Mỹ 2.2 là những lơ hàng có
đặc tính kỹ thuật phức tạp, là những chủng loại hàng hóa mà Việt Nam chưa thể sản
xuất hoặc sản xuất với hiệu quả kinh tế thấp, những mặt hàng này đòi hỏi sự theo
dõi và đảm bảo về kỹ thuật khắt khe trong suốt quá trình vận chuyển. Do vậy, việc
ký kết hợp đồng với điều kiện giao hàng là DDU, điều kiện mà phần lớn trách
nhiệm thuộc về người xuất khẩu là tối ưu vì nhà sản xuất nắm rõ các đặc tính kỹ
thuật và có đầy đủ trang thiết bị đảm bảo sự nguyên vẹn của lô hàng khi đến cửa
khẩu Việt Nam.
Tại ô số 17 – tên hàng, quy cách phẩm chất: tại ô này, bộ phận chứng từ
tức người khai hải quan điền thông tin chi tiết về lô hàng nhập khẩu mà mình đang
khai báo, bao gồm tên hàng và mơ tả chi tiết về lơ hàng đó. Ví dụ: “Phụ tùng vật tư
bảo dưỡng nhà máy điện Phú Mỹ 2.2 - Phụ tùng cho cụm tua bin khí - Chất làm kín
bằng silicon – Hàng mới 100%”. Trong ví dụ trên, tên lơ hàng là “Phụ tùng vật tư
bảo dưỡng nhà máy điện Phú Mỹ 2.2”, “Phụ tùng cho cụm tua bin khí” và “Chất
làm kín bằng silicon” là các đặc tính chi tiết của lơ hàng, “Hàng mới 100%” là
phẩm chất của lô hàng.
Các ô từ ô số 18 đến ô số 23: bộ phận chứng từ căn cứ vào hợp đồng
thương mại giữa công ty năng lượng Mê Kông và đối tác để điền vào.
Tại ô số 24 – thuế nhập khẩu: các lô hàng nhập khẩu để thay thế, bảo trì,
bảo dưỡng, phục vụ sản xuất, vận hành nhà máy điện Phú Mỹ 2.2 được miễn thuế
nhập khẩu theo điểm 9, điều 100, mục 3, phần V, Thơng tư 79/2009/TT-BTC của
Bộ Tài chính. Vì vậy, tại ơ này, bộ phận chứng từ sẽ điền là “Hàng miễn thuế”,
đồng thời ghi chú cơ sở pháp lý cho việc miễn thuế của lô hàng.
Tại ô số 25 – thuế giá trị gia tăng (hoặc tiêu thụ đặc biệt): tất cả các lô hàng
phục vụ hoạt động của nhà máy đều chịu thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất là
10%. Do không phải chịu thuế nhập khẩu nên trị giá tính thuế giá trị gia tăng chính
10
là trị giá lô hàng (nguyên tệ) nhân với tỉ giá tính thuế. Tất cả các lơ hàng đều khơng
nằm trong diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vì vậy, tổng số thuế phải nộp cho Kho
bạc Nhà nước đúng bằng số thuế giá trị gia tăng của lô hàng mà doanh nghiệp phải
nộp.
- Hợp đồng thương mại: hợp đồng thương mại giữa công ty Mê Kông và đối
tác quy định đầy đủ và chi tiết các điều khoản liên quan đến quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên trong giao dịch mua bán các mặt hàng liên quan để phục vụ hoạt động tại
nhà máy điện Phú Mỹ 2.2. Hợp đồng được lập bằng tiếng Anh, dựa trên nền tảng
giao dịch chung nhất của hai bên, khi có các lơ hàng mới được giao dịch mua bán
giữa hai bên thì chỉ cần lập một bản phụ lục tại thời điểm bên mua, tức công ty năng
lượng Mê Kông, xác nhận đơn đặt hàng mà không cần phải ký lại hợp đồng. Trong
bộ hồ sơ khai hải quan, bộ phận chứng từ cần đính kèm một bản sao hợp đồng
thương mại cùng với bản phụ lục của lô hàng đang làm thủ tục.
- Hóa đơn thương mại và bản kê chi tiết: bộ phận chứng từ tập hợp các văn
bản này từ công ty năng lượng Mê Kông và chỉ cần đính kèm 1 bản sao vào bộ hồ
sơ khai hải quan.
- Vận đơn đường hàng không (airway bill).
- Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế nhập khẩu năm 2010: danh mục
này do đơn vị nhập khẩu, cụ thể ở đây là công ty năng lượng Mê Kông đăng ký và
xin cấp phép tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, nơi tọa lạc của nhà máy
điện Phú Mỹ 2.2, dự án sử dụng các lô hàng nhập khẩu có trong danh mục đăng ký.
Danh mục này được đăng ký mỗi năm, bao gồm các thông tin:
Tên hàng hóa, quy cách phẩm chất;
Đơn vị tính (cái, tuýp, ống...);
Lượng: đây là lượng nhập trong một năm đối với loại hàng hóa cụ thể;
Đơn giá: giá cho một đơn vị hàng hóa cụ thể, thường tính theo đồng đô la
Mỹ (USD);
Trị giá dự kiến: trị giá dự kiến nhập khẩu cho một loại hàng hóa cụ thể
cũng như tổng trị giá dự kiến nhập khẩu trong năm 2010 cho tất cả các mặt hàng
thuộc diện miễn thuế nhập khẩu.
11
Công ty SDV nhận danh mục này từ công ty năng lượng Mê Kông vào đầu
mỗi năm để làm cơ sở so sánh đối chiếu với các đơn hàng nhập khẩu cũng như bổ
sung đầy đủ vào bộ chứng từ khi lập hồ sơ khai hải quan.
- Phiếu theo dõi, trừ lùi hàng hóa nhập khẩu năm 2010 thuộc dự án ưu đãi đầu
tư miễn thuế nhập khẩu: cùng với danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế nhập
khẩu năm 2010, đây là văn bản bắt buộc phải có trong bộ hồ sơ khai hải quan đối
với hàng miễn thuế nhập khẩu. Bộ phận chứng từ của phịng Inland có nhiệm vụ
điền vào tờ phiếu này như sau:
Tên hàng, quy cách phẩm chất: bộ phận chứng từ chỉ cần đối chiếu với
danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế nhập khẩu năm 2010 xem lô hàng đang
làm thủ tục tương ứng với loại hàng hóa nằm ở mục nào ở trong danh mục để điền
vào ô này;
Đơn vị tính: người lập phiếu dựa trên thơng tin về lơ hàng để xác định đơn
vị tính. Đơn vị tính khai báo trong phiếu phải phù hợp với đơn vị tính đăng ký cho
từng mặt hàng cụ thể;
Hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai hải quan: khai báo lượng và trị giá của lô
hàng. Phần trị giá được khai báo theo giá nguyên tệ.
Người khai thuộc bộ phận chứng từ phịng Inland có nhiệm vụ đối chiếu trị
giá nhập khẩu của từng loại hàng hóa cụ thể với danh mục đăng ký. Nếu phát hiện
ra trị giá nhập khẩu của một mặt hàng nào đó vượt quá trị giá đã được cấp phép
trong danh mục trong năm 2010, bộ phận chứng từ cần yêu cầu công ty năng lượng
Mê Kông nhanh chóng xin bổ sung vào danh mục và tạm dừng thực hiện thủ tục
thông quan nhập khẩu cho lô hàng trên.
Bước 3: Thực hiện thủ tục hải quan để thơng quan hàng hóa và nộp thuế
Sau khi bộ hồ sơ khai hải quan được hoàn chỉnh, bộ phận chứng từ chuyển
cho bộ phận thông quan để tiến hành làm thủ tục thông quan nhập khẩu cho lô hàng.
Đối với các lô hàng nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư như những lô hàng nhập khẩu
phục vụ hoạt động nhà máy điện Phú Mỹ 2.2, bộ phận thông quan sẽ đến Chi cục
Hải quan quản lý hàng đầu tư Tp. Hồ Chí Minh tọa lạc tại số 2 Hàm Nghi, Phường
Bến Nghé, Quận 1. Đây là Chi cục Hải quan duy nhất tiếp nhận và xử lý hồ sơ đối
12
với các lô hàng nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư, lô hàng nhập khẩu gia công tại
Tp. Hồ Chí Minh.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ làm thủ tục tại Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư
Nguồn: Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư
Việc tiến hành làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư
đối với các lô hàng nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư, mà cụ thể ở đây là các lô
hàng nhập khẩu phục vụ hoạt động nhà máy điện Phú Mỹ 2.2 được thực hiện theo
trình tự như sau:
- Bước 1: Doanh nghiệp căn cứ vào các quy định hiện hành, nộp hồ sơ Hải
quan theo thứ tự các khâu: đăng ký, giá, thuế theo đúng các bàn đã quy định;
Tại Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư có các khu đăng ký: hàng đầu tư,
hàng gia công, hàng kinh doanh. Người khai hải quan thuộc bộ phận thơng quan của
phịng Inland sẽ đến bàn số 1 khu vực đăng ký dành cho hàng đầu tư;
Tại bàn số 1 khu vực đăng ký hàng đầu tư, người khai hải quan nộp đầy đủ
bộ hồ sơ khai hải quan mà bộ phận chứng từ đã chuẩn bị;
Cán bộ hải quan phụ trách căn cứ vào các quy định về hải quan sẽ kiểm tra
toàn bộ hồ sơ xem đã đầy đủ và hợp lệ hay chưa đồng thời đối chiếu với cơ sở dữ
liệu đã được nhập vào hệ thống hải quan do đơn vị khai báo từ xa qua mạng. Đây là
khâu mất khá nhiều thời gian cho người khai hải quan. Tuy các văn bản cần thiết
đều đã được đề cập tại thông tư 79/2009/TT-BTC nhưng việc giải quyết và chấp
nhận hồ sơ khai hải quan phụ thuộc rất nhiều vào cán bộ tiếp nhận;
13
Sau khi bộ hồ sơ khai hải quan được tiếp nhận với chữ ký xác nhận của cán
bộ hải quan ở ơ trên cùng góc phải, người khai hải quan của phòng Inland sẽ đăng
ký giá và xét thuế cho lô hàng tại bàn số 2 khu vực hàng đầu tư. Phần thuế phải nộp
cho lô hàng do bộ phận chứng từ tính tốn, khai báo và chịu trách nhiệm hồn tồn.
Cán bộ hải quan có trách nhiệm kiểm tra lại giá qua so sánh với hợp đồng và hóa
đơn thương mại, đồng thời đảm bảo số thuế mà người khai báo tự tính tốn là chính
xác và hợp lệ. Đối với các lô hàng được miễn thuế nhập khẩu như lô hàng nhập
khẩu phục vụ hoạt động nhà máy điện Phú Mỹ 2.2, việc xem xét sự chính xác của
thuế sẽ mất nhiều thời gian hơn so với các trường hợp phải đóng đầy đủ các loại
thuế vì cán bộ hải quan sẽ phải kiểm tra xem lô hàng này có đúng thật nằm trong
diện được miễn thuế nhập khẩu hay không đồng thời phải xem xét đầy đủ các giấy
tờ theo quy định của Bộ Tài chính (theo thông tư 79/2009/TT-BTC). Với lô hàng
nhập khẩu phục vụ hoạt động nhà máy điện Phú Mỹ 2.2 được xét miễn thuế nhập
khẩu theo điểm 9, điều 100, mục 3, phần V, thơng tư 79/2009/TT-BTC thì các
chứng từ để xét duyệt miễn thuế phải bao gồm: hợp đồng BOT (bản sao), danh mục
hàng hóa nhập khẩu năm 2010 thuộc dự án ưu đãi đầu tư được miễn thuế nhập khẩu
(bản sao), phiếu theo dõi, trừ lùi hàng hóa nhập khẩu năm 2010 thuộc dự án ưu đãi
đầu tư miễn thuế nhập khẩu. Sau khi kiểm tra giá và thuế, cán bộ hải quan xác nhận
vào ơ số 36. Trong vịng 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, bộ phận kế
tốn của cơng ty năng lượng Mê Kơng có nhiệm vụ hồn thành nghĩa vụ tài chính
đối với Nhà nước.
- Bước 2: Sau khi làm xong thủ tục tại các khâu đăng ký, giá, thuế, Doanh
nghiệp nộp hồ sơ Hải quan cho cán bộ đội đề xuất tỉ lệ kiểm tra, tại “File hồ sơ 1”
(đối với hàng hóa phải kiểm tra ngay ngày đăng ký), hoặc “File hồ sơ 2” (đối với
hàng hóa kiểm tra sau ngày đăng ký);
Thông thường, các lô hàng nhập khẩu phục vụ hoạt động nhà máy điện Phú
Mỹ 2.2 sẽ được nộp vào “File hồ sơ 1” để kiểm tra ngay trong ngày đăng ký và cán
bộ hải quan sẽ đề xuất mức độ kiểm tra là kiểm tra toàn bộ.
- Bước 3: Lãnh đạo chi cục duyệt tỉ lệ kiểm tra;
14
Sau khi lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư xét duyệt mức độ
kiểm tra toàn bộ đối với lô hàng như cán bộ hải quan đề xuất, cán bộ hải quan kiểm
hóa đề xuất mức độ kiểm tra sẽ ký xác nhận vào ô số 32.
- Bước 4: Phân loại hồ sơ Hải quan và chuyển hồ sơ cho khâu kiểm tra.
- Bước 5: Kiểm tra thực tế hàng hóa, giao tờ khai bản lưu người khai Hải quan
cho Doanh nghiệp;
Trong cùng ngày làm thủ tục hải quan, bộ phận thơng quan phịng Inland
cũng sẽ tiến hành phối hợp cùng cán bộ hải quan kiểm hóa tại chi cụ kiểm tra thực
tế hàng hóa. Thơng thường, lịch trình làm việc sẽ là buổi sáng đến Chi cục Hải quan
quản lý hàng đầu tư làm thủ tục, và buổi chiều đến kho cảng hàng không Tân Sơn
Nhất để làm thủ tục kiểm tra thực tế và nhận hàng.
Cán bộ hải quan kiểm hóa thuộc Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư sau
khi tiếp nhận hồ sơ đã có ghi chú về mức độ kiểm tra sẽ dỡ và kiểm tra tồn bộ lơ
hàng theo đề xuất dưới sự chứng kiến của người làm thủ tục hải quan (có thể tạm
xem là chủ lơ hàng). Cán bộ hải quan kiểm hóa sẽ kiểm tra số lượng và phẩm chất
hàng hóa có đúng với khai báo hay không, đồng thời kiểm tra đối chiếu mã hàng để
xác nhận lô hàng đúng với khai báo trong tờ khai hải quan hàng nhập khẩu. Thông
thường, trong nhập khẩu các trang thiết bị, vật tư phục vụ cho hoạt động nhà máy
điện Phú Mỹ 2.2, mỗi lần nhập khẩu, lô hàng chỉ có một loại hàng giống nhau với
số lượng lớn, do vậy, cán bộ hải quan sau khi kiểm đếm đúng số lượng sẽ tiến hành
kiểm tra chọn mẫu để xác nhận đúng chủng loại hàng với phẩm chất tương ứng
giống với khai báo.
Sau khi kiểm tra thực tế tồn bộ lơ hàng, cán bộ kiểm hóa sẽ ghi chú kết quả
kiểm tra đồng thời ký và đóng dấu một lần nữa vào ô số 32 để xác nhận hồn tất
việc kiểm tra thực tế. Sau cùng, chính cán bộ kiểm hóa kiểm tra thực tế lơ hàng sẽ
ký tên và đóng dấu vào ơ số 38 để xác nhận lơ hàng đã hồn tất quy trình thủ tục
thơng quan.
Người khai hải quan thuộc bộ phận thông quan lúc này sẽ đưa bộ hồ sơ khai
hải quan quay trở lại Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư để đóng dấu xác nhận
15
thông quan cho lô hàng. Như vậy, về cơ bản, tại thời điểm này, lô hàng nhập khẩu
phục vụ hoạt động nhà máy điện Phú Mỹ 2.2 đã được thông quan.
Bước 4: Kiểm hàng và lấy hàng;
Sau khi hoàn tất mọi thủ tục thông quan nhập khẩu cho lô hàng, người chịu
trách nhiệm thơng quan của phịng Inland sẽ đến cảng để nhận lô hàng và chuyển
cho công ty năng lượng Mê Kơng. Quy trình kiểm hàng và lấy hàng tại cảng hàng
không Tân Sơn Nhất được thực hiện như sau:
- Đăng ký xuất kho với bộ phận kho của cảng, sau đó nhận phiếu xuất kho.
Trên phiếu xuất kho sẽ có đầy đủ thơng tin về lơ hàng như tên hàng, quy cách phẩm
chất, số lượng...
- Giao phiếu xuất kho và bộ hồ sơ khai hải quan đã có đóng dấu thơng quan
cho hải quan kho. Hải quan kho sau khi kiểm tra và đối chiếu sẽ duyệt để bộ phận
kho dỡ lô hàng và giao cho người thực hiện thơng quan của phịng Inland (tạm xem
như chủ hàng). Người thực hiện thông quan này sẽ kiểm tra lại tồn bộ lơ hàng một
lần nữa dưới sự giám sát của hải quan kho để đảm bảo về chất lượng và số lượng
của các kiện hàng.
- Trình bộ hồ sơ khai hải quan đã có đóng dấu thơng quan cho hải quan cổng
để vận chuyển lô hàng ra khỏi cảng. Lúc này, lơ hàng đã có thể được đưa vào sử
dụng theo đúng mục đích.
Trong vịng 30 ngày kể từ khi đăng ký tờ khai hải quan, sau khi bộ phận kế
tốn cơng ty năng lượng Mê Kơng hồn thành nghĩa vụ tài chính thì việc tổ chức
thực hiện thơng quan nhập khẩu cho lơ hàng chính thức hồn tất.
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
THÔNG QUAN NHẬP KHẨU HÀNG THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI
CÔNG TY TNHH SDV VIỆT NAM
I.
So sánh với lý thuyết
Nhìn chung, việc tổ chức thực hiện thơng quan nhập khẩu hàng thực hiện dự
án đầu tư tại công ty TNHH SDV Việt Nam được thực hiện đúng theo hướng dẫn
của thơng tư 79/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính. Đặc biệt, các văn bản được chuẩn
bị rất nghiêm túc và chuẩn xác, đã trở thành tiếng nói chung giữa người khai hải
16
quan và cán bộ hải quan. Tuy nhiên, vẫn còn đó một số điểm khác biệt giữa thực tế
thực hiện và lý thuyết, cụ thể như sau:
Giai đoạn –
Lý thuyết
Công việc
Thực tế
Khai báo hải quan Theo như lý thuyết, hiện nay, Trên thực tế, việc áp dụng
điện tử
Cục Hải quan TP.HCM đã công nghệ thông tin vào thực
tiến hành áp dụng hải quan hiện thông quan mới chỉ
điện tử. Theo đó, các doanh dừng lại ở quy trình “khai
nghiệp chỉ cần khai báo thông báo từ xa qua mạng”. Theo
tin vào hệ thống cơ sở dữ liệu đó, doanh nghiệp khai báo
hải quan, hệ thống sẽ tự động các thông tin lô hàng vào hệ
xử lý và quyết định thông thống hải quan trước khi đến
quan cho lô hàng của doanh làm thủ tục hải quan tại chi
nghiệp.
cục với mục đích là để thơng
báo trước với hải quan về lơ
hàng sắp được làm thủ tục
thông quan.
Địa điểm khai báo Theo điểm 2, điều 42, mục 3, Trên thực tế, lô hàng nhập
hải quan
chương II, phần II thông tư khẩu phục vụ hoạt động nhà
79/2009/TT-BTC, địa điểm máy điện Phú Mỹ 2.2 không
khai hải quan đối với hàng làm thủ tục khai báo tại Chi
thực hiện dự án đầu tư là tại cục Hải quan sân bay (nơi có
Chi cục Hải quan nơi có hàng hàng nhập khẩu) cũng khơng
nhập khẩu hoặc Chi cục Hải phải tại một Chi cục Hải
quan nơi xây dựng dự án đầu quan trực thuộc Cục Hải
tư.
quan tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu (nơi xây dựng dự án đầu
tư) mà được thực hiện duy
nhất tại Chi cục quản lý
17
hàng đầu tư thuộc Cục Hải
quan TP.HCM.
Xác định mức độ Theo lý thuyết, khi doanh Trên thực tế, tại Chi cục Hải
kiểm tra
nghiệp đăng ký làm thủ tục quan quản lý hàng đầu tư
thông quan lô hàng xuất nhập vẫn chưa áp dụng hệ thống
khẩu, đối với các doanh phân luồng này triệt để. Việc
nghiệp làm thủ tục lần thứ hai quyết định mức độ kiểm tra
trở lên, Chi cục Hải quan sẽ chủ yếu dựa vào đề xuất của
dựa trên đánh giá phân luồng cán bộ hải quan dựa trên
của hệ thống để quyết định thông tin lô hàng.
mức độ kiểm tra. Theo đó,
luồng xanh sẽ ứng với kiểm
tra hồ sơ, luồng vàng ứng với
kiểm tra sơ bộ theo tỷ lệ,
luồng đỏ ứng với kiểm tra
toàn bộ.
II. Đánh giá việc tổ chức thực hiện thông quan nhập khẩu hàng thực hiện dự
án đầu tƣ tại công ty TNHH SDV Việt Nam
1) Đánh giá công tác tổ chức thực hiện thông quan nhập khẩu hàng thực hiện
dự án đầu tƣ tại công ty TNHH SDV Việt Nam
- Những mặt đạt được
Bộ phận chứng từ giàu kinh nghiệm, nắm rõ các quy định về văn bản, giấy
tờ và chứng từ cần thiết để lập bộ hồ sơ khai hải quan. Bên cạnh đó, bộ phận chứng
từ cũng nắm rất rõ các quy định về tính thuế cũng như các thủ tục liên quan đến
miễn thuế, hoàn thuế. Nhờ vậy, bộ phận thủ tục có thể tư vấn cho cơng ty năng
lượng Mê Kông những chứng từ cần chuẩn bị và chuẩn bị như thế nào để có thể
hồn tất bộ hồ sơ khai hải quan. Đồng thời, với bộ hồ sơ khai hải quan do bộ phận
chứng từ lập, bộ phận thơng quan của phịng Inland thực hiện thủ tục thơng quan
nhập khẩu cho các lơ hàng nhanh chóng và thuận tiện hơn.
18
Bộ phận thơng quan hiểu rõ quy trình và thủ tục làm việc tại Chi cục Hải
quan, có khả năng giải quyết các vấn đề một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó, đội
ngũ thơng quan cũng xây dựng được mối quan hệ tốt với các cán bộ hải quan chi
cục cũng như hải quan kho nhờ vào sự am hiểu tường tận quy trình làm việc cũng
như sự chuẩn bị hồ sơ kỹ lưỡng.
- Những mặt tồn tại và nguyên nhân
Dịch vụ thông quan nhập khẩu hàng thực hiện dự án đầu tư mà cơng ty
cung cấp cịn ở dạng thô, tức là chỉ đơn thuần thực hiện các thủ tục thông quan nhập
khẩu theo quy định của pháp luật. Với các lơ hàng có giá trị cao và đặc tính kỹ thuật
phức tạp như những lơ hàng thực hiện dự án đầu tư này, cơng ty hồn tồn có thể
tăng cường các hoạt động phụ kèm để gia tăng giá trị cho gói dịch vụ của mình.
Các khách hàng sử dụng dịch vụ thông quan nhập khẩu hàng thực hiện dự
án đầu tư tại công ty vẫn chưa tương xứng với quy mô và tiềm năng phát triển của
cơng ty, một phần vì do nhu cầu về dịch vụ này không cao, nhưng một phần cũng là
vì khâu tìm kiếm khách hàng vẫn do phịng Inland chủ động thực hiện mà chưa có
được sự liên kết và hỗ trợ kịp thời từ các phòng ban khác có chức năng và khả năng
tìm kiếm khách hàng.
2) Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác tổ chức thực hiện thông quan
nhập khẩu hàng thực hiện dự án đầu tƣ tại công ty TNHH SDV Việt Nam
- Xây dựng và hồn thiện quy trình làm việc của tồn cơng ty, trong đó hình
thành một chuỗi cung ứng dịch vụ giao nhận, vận tải, thơng quan khép kín nhằm tạo
sự liên kết giữa các phòng ban chức năng trong cơng ty bắt đầu từ khâu tìm kiếm
khách hàng đến khi kết thúc tồn bộ chu trình với những phương án kết nối và giữ
chân khách hàng. Từ đó, tiếp tục phát triển chun mơn nghiệp vụ của mỗi phịng
tuy nhiên, cơng ty vẫn có thể sẵn sàng và dễ dàng cung ứng các sản phẩm trọn gói.
Đặc biệt, cơng tác tổ chức thực hiện thông quan nhập khẩu hàng thực hiện dự án
đầu tư tại công ty sẽ được hỗ trợ kịp thời nhờ vào những dịch vụ tiền và hậu thơng
quan mà cơng ty có thể cung cấp.
- Chú trọng đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng và phương tiện kỹ thuật của
công ty như kho bãi, các đội xe...Từ đó, tận dụng một cách hiệu quả các cơ sở vật
19
chất kỹ thuật này phục vụ cho các hoạt động của công ty, đặc biệt là hoạt động
thông quan nhập khẩu hàng thực hiện dự án đầu tư. Có thể lấy một vài ví dụ cho sự
hỗ trợ đắc lực của các cơ sở vật chất kỹ thuật đến hoạt động thông quan nhập khẩu
hàng thực hiện dự án đầu tư. Chẳng hạn như đối với đội xe chuyên chở, một đội xe
chuyên nghiệp với trang thiết bị chuyên dụng phù hợp với đặc tính kỹ thuật của các
lơ hàng thực hiện dự án đầu tư sẽ hỗ trợ đắc lực việc vận chuyển các lô hàng từ kho
cảng cửa khẩu đến doanh nghiệp sau khi đã hoàn tất thủ tục thơng quan, tạo uy tín
và niềm tin với khách hàng (cơng ty năng lượng Mê Kơng). Bên cạnh đó, chú trọng
xây dựng kho bãi sẽ giúp công ty gia tăng giá trị cho hoạt động thông quan nhập
khẩu hàng thực hiện dự án đầu tư của mình thơng qua việc cung cấp gói sản phẩm
bao gồm dịch vụ lưu kho bãi dành riêng cho các lô hàng nhập khẩu thực hiện dự án
đầu tư, đương nhiên, trong điều kiện là các kho bãi này cũng được đầu tư và trang
bị sao cho phù hợp với đặc thù cũng như đặc tính kỹ thuật của các lơ hàng.
- Nâng cấp hệ thống thông tin với đầy đủ cơ sở dữ liệu về khách hàng, về các
lô hàng cũng như vận hành theo các nguyên tắc và quy định của pháp luật Việt Nam
về thủ tục hải quan. Nhờ vậy, công ty sẽ bắt kịp nhịp độ phát triển cũng như đáp
ứng được những nhu cầu về thủ tục thông quan nhập khẩu hàng thực hiện dự án đầu
tư khi hải quan điện tử được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam.
- Tiếp tục củng cố, đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên vừa giỏi về nghiệp
vụ vừa có khả năng giao tiếp, khả năng xử lý các tình huống liên quan đến công
việc. Đặc biệt, với hoạt động thông quan nhập khẩu hàng thực hiện dự án đầu tư,
những người thực hiện phải có kiến thức về các dự án đầu tư này cũng như hiểu rõ
về tầm quan trọng và đặc tính kỹ thuật của các lơ hàng mà mình làm thủ tục thơng
quan. Từ đó, việc thực hiện nghiệp vụ sẽ hiệu quả hơn và đem lại sự hài lòng cho
khách hàng.
3) Một số kiến nghị nhằm cải thiện hoạt động thông quan nhập khẩu hàng
thực hiện dự án đầu tƣ tại Việt Nam
- Chú trọng đến công tác đào tạo và quy hoạch cán bộ, tạo một đội ngũ cán bộ
giỏi về chuyên môn đồng thời có tư cách đạo đức tốt. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay, khi mà phần lớn công việc liên quan đến thủ tục hải quan vẫn còn phụ thuộc
20
vào con người thì yêu cầu đặt ra đối với người cán bộ hải quan phải luôn rõ ràng và
khắt khe.
- Phát triển cơ sở hạ tầng, tạo tiền đề ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác hải quan nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành hải quan, tiết kiệm thời gian, chi
phí và quan trọng nhất là đáp ứng được sự mở rộng và phát triển ngày càng rộng lớn
và mạnh mẽ của lĩnh vực xuất nhập khẩu.
- Cần có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa cơ quan quản lý dự án đầu tư
FDI và cơ quan hải quan. Nghiên cứu tính khả thi của việc ứng dụng quản lý một
cửa đối với các dự án đầu tư FDI cũng như các lĩnh vực xuất nhập khẩu liên quan
nhằm tinh giản nghiệp vụ hải quan, đồng thời tạo điều kiện và mơi trường thơng
thống cho các nhà đầu tư nước ngồi, góp phần tăng nguồn vốn đầu tư FDI vào
Việt Nam mỗi năm.
21
KẾT LUẬN
Công ty trách nhiệm hữu hạn SDV là công ty có 100% vốn đầu tư nước
ngồi kinh doanh đa ngành nghề hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Với bề
dày kinh nghiệm hoạt động tại Việt Nam cũng như các thành tích đạt được trong
suốt thời gian qua, có thể tin chắc rằng, SDV Việt Nam sẽ cịn phát triển với quy
mô và tốc độ lớn hơn nữa trong thời gian sắp tới.
Bài viết cũng đã đi sâu phân tích các tiến trình tổ chức thực hiện thơng quan
nhập khẩu hàng thực hiện dự án đầu tư mà cụ thể là tổ chức thông quan nhập khẩu
lô hàng phục vụ hoạt động nhà máy điện Phú Mỹ 2.2. Qua quá trình quan sát và
nghiên cứu, tác giả đã được kiểm chứng những lý thuyết mà mình được học liên
quan đến thủ tục thơng quan và các tiến trình thực hiện thông quan, đồng thời, bản
thân tác giả cũng am hiểu hơn về các hoạt động của các dự án có vốn đầu tư nước
ngồi tại Việt Nam. Song song đó, tác giả cũng nhận biết được một số điểm khác
biệt giữa lý thuyết và thực tế công việc. Đồng thời, bằng góc nhìn nhận của bản
thân, tác giả đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện và cải tiến
hoạt động thơng quan nhập khẩu hàng thực hiện dự án đầu tư tại công ty trách
nhiệm hữu hạn SDV Việt Nam cũng như tại Việt Nam.
Do sự hạn hẹp về kiến thức chuyên môn nên phần lớn những giải pháp và
kiến nghị mà tác giả đưa ra vẫn chưa thật sự sâu sắc, tuy nhiên, tác giả vẫn hy vọng
những đóng góp của mình hữu ích và góp phần vào sự phát triển của hoạt động
thơng quan nhập khẩu hàng đầu tư nói riêng và lĩnh vực xuất nhập khẩu nói chung.
22
PHỤ LỤC 1
XÁC NHẬN CỦA CÔNG TY ĐỐI VỚI CÁC SỐ LIỆU LIÊN QUAN
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp trình độ nhân viên tính đến hết 31/12/2009
Trên
Đại học
Đại học
Cao
Trung
đẳng
cấp
THPT
Tổng
cộng
Số lƣợng (ngƣời)
7
83
0
8
2
100
Tỉ lệ (%)
7
83
0
8
2
100
Nguồn: Phịng Hành chính
Bảng 1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007-2009
(Đơn vị tính: 1.000 VND)
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Tổng doanh thu
125.979.909,47 100.477.004,83 195.555.969,27
Tổng chi phí
117.361.450,32
95.294.571,06 189.605.383,74
Lợi nhuận trƣớc thuế
8.618.459,15
5.182.433,77
5.950.585,53
Thuế
2.413.168,56
1.451.081,46
1.666.163,95
Lợi nhuận sau thuế
6.205.290,59
3.731.352,31
4.284.421,58
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Phịng Kế tốn, 2007, 2008, 2009
23
PHỤ LỤC 2
THÔNG TIN ĐĂNG KÝ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN TRANG WEB
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ TP.HCM
Công ty TNHH SDV Việt Nam
Tên viết tắt :
Tên đối ngoại :
Loại hình DN :
Địa chỉ :
Điện thoại :
Email :
WebSite :
Tình trạng hiện tại
SDV Vietnam Co., Ltd
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi
364-Cộng Hịa-Phường 13-Quận Tân Bình
9330319-8476940
Ðang hoạt động
Mã số doanh
351/GPÐC3nghiệp:
HCM-BKH
Ngày cấp GPKD :
Người đại diện PL
:
Nơi thường trú :
Ngành nghề KD :
Vốn kinh doanh :
Hoạt động hỗ trợ giao nhận hàng hóa, thiết bị thơng
qua vận tải đa phương thức quốc tế; đóng gói và dán
nhãn hàng hóa; lập sổ sách quản lý làng tồn kho và
hỗ trợ thanh toán; thực hiện dịch vụ chuyển địa điểm
trong nước và quốc tế; dịch vụ thu gom hàng lẻ.
1,000,000
USD
© Bản quyền thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh
32 Lê Thánh Tơn, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tel : (84.8) 8297834 • Fax : (84.8) 8295008 - 8290817 • Email:
24
PHỤ LỤC 3
MỘT SỐ CHỨNG TỪ VĂN BẢN THUỘC BỘ HỒ SƠ KHAI HẢI QUAN
NHẬP KHẨU HÀNG THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƢ
-
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;
-
Hóa đơn thương mại;
-
Chứng nhận xuất xứ (C/O);
-
Phiếu đóng gói;
-
Vận đơn đường hàng khơng;
-
Danh mục đăng ký hàng hóa nhập khẩu năm 2010 thuộc dự án ưu đãi đầu tư
được miễn thuế nhập khẩu;
-
Phiếu theo dõi, trừ lùi hàng hóa nhập khẩu năm 2010 thuộc dự án ưu đãi đầu
tư được miễn thuế nhập khẩu.
25