TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
BÁO CÁO KIẾN TẬP GIỮA KHĨA
Đề tài: QUY TRÌNH TỔ CHỨC GIA CƠNG
XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ESPRINTA
VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn: Tô Thùy Trang
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Thanh Thúy
MSSV: 1001017300
Lớp: A16 – K49E
Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 07 năm 2013
Mục lục
Nhận xét của cơ quan thực tập
Nhận xét của GVHD
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua nhiều biến động của lịch sử, Việt Nam đã và đang đạt được những
thành tựu nhất định và đáng ghi nhận về mọi mặt, từ chính trị, ngoại giao đến kinh
tế, đời sống xã hội. Ngày 11 tháng 01 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới – WTO. Có thể nói, kể từ thời
điểm gia nhập hiệp hội này, mọi hoạt động kinh doanh, sản xuất đều phát triển lẫn
trong và ngoài nước. Đáng chú ý, Ngoại thương ngày càng đóng vai trị quan trọng
bởi tất yếu nó đã góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển cũng như khẳng định vị thế
và năng lực của quốc gia trên trường quốc tế. Và khi nhắc đến ngoại thương thì ta
khơng thể khơng nói đến hoạt động gia cơng xuất khẩu hàng hóa, một kim chỉ nam
của hoạt động ngoại thương.
Đi lên cùng với sự phát triển của cả nước, Bình Dương là một tỉnh phát triển
về kinh tế, kèm theo sự phát triển của công nghiệp hóa hiện đại hóa và những thuận
lợi vốn có của tỉnh cho nên Bình Dương ngày càng phát triển một cách vượt bậc
hơn. Vì thế, Bình Dương đã trở thành một trong những khu công nghiệp không kém
phần quan trọng của Đảng và Nhà nước hiện nay và trong tương lai. Tại đây, một
trong nhiều công ty về lĩnh vực gia công xuất khẩu, công ty Trách nhiệm hữu hạn
Esprinta Việt Nam_ Chuyên gia công xuất khẩu khẩu hàng may mặc chính là một
điển hình cho tính chun nghiệp, năng động và sáng tạo trong q trình thích ứng
với sự chuyển hóa của nền kinh tế. Nhận biết được những đặc tính ưu việt trên, tác
giả đã lựa chọn kiến tập tại công ty Esprinta và thực hiện đề tài: “ QUY TRÌNH
TỔ CHỨC GIA CƠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ESPRINTA VIỆT NAM ”. Bài thu hoạch gồm có
+ 3 chương chính:
•
Chương 1: Giới thiệu chung về cơng ty TNHH Esprinta VN
•
Chương 2: Nghiệp vụ gia công xuất khẩu hàng may mặc tại cơng ty TNHH
Esprinta VN
•
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị hồn thiện quy trình tổ chức gia
cơng xuất khẩu hàng may mặc tại công ty TNHH Esprinta VN
Trang 6
Trong quá trình thực hiện bài thu hoạch, em đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ tận tình từ các anh chị trong các phịng ban của cơng ty, cơ Tơ Thùy Trang và
các anh chị khóa trên. Nhân đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả những
người đã tận tình giúp đỡ em để em có thể hồn thành tốt kì kiến tập giữa khóa này.
Do thời gian thực hiện khá ngắn cũng như việc thiếu kinh nghiệp trong q
trình thực tập tại cơng ty nên bài thu hoạch này khó tránh khỏi những sai xót. Em
kính mong nhận được những lời góp ý, nhận xét chân thành của quý thầy cô và
công ty để bài thu hoạch của em thêm hoàn chỉnh và giúp em rút ra những kinh
nghiệm cho bản thân cũng như kiến thức cần thiết cho công việc tương lai của em.
SINH VIÊN
Đỗ Thị Thanh Thúy
Trang 7
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
ESPRINTA (VIỆT NAM)
I. Lịch sử hình thành và phát triển
1. Lịch sử hình thành
Việt Nam là một đất nước có nguồn tài nguyên rất phong phú và đa dạng,
trong các tài ngun đó nguồn nhân lực dồi dào thì luôn là tâm điểm chú ý của các
nhà đầu tư trên thế giới. Nhận biết được điều đó, tập đồn SINTEX
INTERNATIONAL Ltd.- Taipei office đã tiến hành đầu tư vào Việt Nam. Ngồi
ra, trước đó tập đồn này đã đầu tư váo Philippines, Campuchia và Indonesia.
Căn cứ Luật Đầu Tư nước ngồi tại Việt Nam được Quốc Hội Nước Cộng
Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, nghị
định số 101/2006/ND – CP ngày 21/09/2006 của Chính Phủ chi tiết thi hành luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Căn cứ Giấy phép đầu tư số 385/ GP –KCN-BD ngày 05/06/2006 của 43
ban quản lý các Khu Cơng Nghiệp Bình Dương cấp cho CƠNG TY TNHH
ESPRINTA(VN) do Ông LUKUNG-MING
quốc tịch Trung Quốc (Đài Loan)
địa chỉ tại 11th fioor, No 12-1,Section1,Pei-Shin Road,Shin Den City,Taipei, Đài
Loan. Thành lập Doanh Nghiệp 100% vốn nước ngoài để may gia cơng, may hàng
xuất khẩu.
•
Tên Cơng Ty : CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ESPRINTA, chính
thức thành lập 15/03/2007, là một trong những thành viên của tập đoàn
Sintex đặt tại Việt Nam chuyên về lĩnh vực sản xuất may mặc xuất khẩu
sang các nước châu Âu.
•
Tên Tiếng Anh: ESPRINTA CO. LTD
•
Mã số thuế: 370073763
•
Mã số doanh nghiệp: 462043000286
•
Địa chỉ trụ sở :khu cơng nghiệp Sóng Thần 2, huyện Dĩ An, tỉnh Bình
Dương
•
Điện thoại : 0650.3737161 hoặc 0650.3737.162
•
Fax: 0650.737160
Trang 8
•
Logo:
•
Slogan: Your partner your success
2. Quá trình phát triển
Giai đoạn mới thành lập, Doanh nghiệp có tổng vốn đầu tư :8.800.000 USD
(tương đương 141,293 tỷ VNĐ)trong đó ESPRINTA góp 8.800.000 USD bằng
100% vốn điều lệ.
Thời gian hoạt động của Doanh Nghiệp tính đến nay 6 năm kể từ ngày được
cấp giấy phép đầu tư. Hiện nay Vốn đầu tư của Công Ty l 22.000.000 USD tương
đương 353,232 tỷ Đồng.
Sản phẩm của Cơng ty được xuất khẩu qua nước ngồi đã đăng ký chất
lượng hàng hóa và Cơng ty khơng ngừng nâng cao chất lượng, cũng như mẫu mã
để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Vì vậy Cơng ty đã có thêm những đối tác lớn ở
nước ngồi như Mỹ, Newzilan...
Hiện nay Công Ty đã và đang mở rộng thêm quy mơ sản xuất, hiện nay
Cơng Ty có 4.500 cơng nhân, dự đinh sẽ tăng lên 6.000 công nhân và có tổng số
máy là 6.640 cũng dự tính trong tương lai gần sẽ trang bị thêm nhiều máy móc
hiện đại nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho Doanh Nghiệp.
II. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
1. Chức năng
- Chuyên sản xuất quần áo thể thao các loại ( áo jacket, áo thun, áo sơ mi, quần
dài, quần short...).
- Gia công hàng may mặc thể thao cho các khách hàng có yêu cầu
- Thực hiện khai báo Hải quan để nhập xuất và xuất hàng hóa ra nước ngồi.
Trang 9
2. Nhiệm vụ
- Với tư cách là nhà đầu tư có 100% vốn nước ngồi tại Việt Nam, Cơng ty
Esprinta Việt Nam phải tuân thủ Pháp luật Việt Nam và các chính sách do nhà
nước ban hành.
- Nhận nguyên phụ liệu cơ bản ( đã được sản xuất ở dạng cụ thể như: vải
100% cotton, vải 100% polyester, vải 60% cotton và 40% polyeste, dây kéo, nút
bằng nhựa, logo, dây luồn, bo thun, nhãn vải, nhãn giấp, dây viền, chỉ may, chỉ
thêu...) và kiểu mẫu và định mức từ công ty đặt gia cơng ở nước ngồi để sản xuất
ra thành phẩm rồi xuất sang nước ngoài theo chỉ định của công ty đặt gia công. Sau
khi xuất thành phẩm cho khách hàng theo sự chỉ định của công ty đặt gia cơng thì
cơng ty sẽ nhận được một khoản tiền lợi nhuận ( đơn giá gia công trên mỗi sản
phẩm ).
- Cung cấp C/O cho những mặt hàng theo yêu cầu của khách hàng.
3. Cơ cấu tổ chức
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất
Sơ đồ 1.1. Mơ hình tổ chức bộ máy tại cơng ty TNHH ESPRINTA
Trang 10
3.2. Chức năng các phòng ban
3.2.1 Ban giám đốc
Thành phần ban giám đốc gồm 1 Tổng giám đốc và 2 phó tổng giám đốc
Chức năng:
- Điều hành và quản lí toàn bộ hoạt động sản xuất.
- Ban hành những nội quy, quy định cho các phòng ban/
- Đối thoại với các cơ quan chủ quản của Nhà nước tại địa phương về các
vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất cũng như vướng mắc, vi phạm của doanh
nghiệp trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
- Là đại diện duy nhất trước các cơ quan chủ quan và pháp luật của nhà
nước.
Nhiệm vụ:
•
Ký kết các hợp đồng gia cơng và ra các quyết định của cơng ty
•
Chịu trách nhiệm tồn bộ các hoạt động của cơng ty trước cơ quan chủ quan
của nhà nước (cơ quan Hải quan, cơ quan thuế, cơ quan an ninh kinh tế, sở
tào nguyên và mơi trường...)
•
Chăm lo đời sống cho tồn bộ nhân viên cơng ty.
•
Thực hiện đầy đủ quyền lợi của người lao động (đóng tiền bảo hiểm xã hội,
y tế, chế độ và chăm sóc thai sản...).
3.2.2 Ban giám đốc điều hành
Giám đốc điều hành tổng hợp (Corporate sevice manager): Điều hành, sắp
xếp tất cả các hoạt động ở tầm vĩ mô liên quan đến các lĩnh vực trong công ty như:
- Tuyển dụng, sắp xếp, bố trí nhân sự
- Đào tạo nhân sự cho các bộ phận trong công ty
- Tiếp đón, quan hệ khách hàng
- Bảo đảm an tồn cho công ty, chống cháy nổ, hỏa hoạn.
- Đối thoại với các cơ quan chức năng
-…
Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất (Operation manager)
Trang 11
- Quản lí tồn bộ hoạt động sản xuất của tất cả các xưởng sản xuất trong
công ty và các bộ phận liên quan trực tiếp sản xuất hàng hóa.
- Có vai trị giám sát, đốc thúc sản xuất để kịp tiến độ giao hàng cho khách
hàng đúng thời hạn. Đồng thời lên kế hoạch sản xuất và chịu trách nhiệm tồn bộ
trước tổng giám đốc về tình trạng sản xuất hàng hóa của các xưởng sản xuất.
3.2.3 Các phịng ban trực thuộc sự quản lý của tổng giám đốc
Phòng nhân sự: Có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Tuyển dụng lao động
- Bố trí, sắp xếp nhân sự
- Đào tạo, bồi dưỡng nhân sự cho công ty
- Theo dõi chấm công, xét thưởng vào các dịp lễ Tết
- Ban hành các nội quy, thông báo đến người lao động cũng như tồn bộ
nhân viên trong cơng ty
- Đảm bảo việc thực hiện đầy đủ về bảo hiểm, các chế độ cho người lao
động theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam
Phịng kế tốn
•
Quản lý tài chính của cơng ty
•
Tính tiền lương hàng tháng cho nhân viên dựa trên bảng chấm cơng của
phịng nhân sự
•
Thanh tốn các chi phí phát sinh liên quan đến tất cả các hoạt động trong
cơng ty
•
Liên hệ với các cơ quan hữu quan ngồi cơng ty như: Ngân hàng ngoại
thương, cục thuế, kho bạc…
•
Thanh tốn hóa đơn, chi trả các khoản phí xuất nhập khẩu hàng thàng
•
Thu nợ cho cơng từ khách hàng
Phịng xuất nhập khẩu: Thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động
xuất nhập khẩu của cơng ty như:
•
Làm thủ tục khai báo Hải quan nhập nguyên phụ liệu từ nước ngaoif và xuất
hàng ra nước ngồi
•
Xin C/O và cung cấp cho khách hàng
Trang 12
•
Liên hệ trực tiếp với các hãng tàu, đại lý hàng tàu (Forwarder) để đóng tiền
lấy lệnh (đối với hàng nhập), lấy Bill (đối với hàng xuất).
•
Quản lý, cân đối nguyên liệu sản xuất trên chứng từ hợp đồng gia cơng
•
Theo dõi lịch trình để nhận hàng và xuất hàng kịp thời gian
•
Làm và gửi chứng từ thanh tốn cho khách hàng (đối với sản phẩm xuất
khẩu) khi hàng thành phẩm được xuất ra nước ngồi
Phịng kinh doanh
•
Đàm phán ký kết các hợp đồng ngoại thương
•
Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng đã kí kết với khách hàng
•
Tìm kiếm và mở rộng thị trường cho sản phẩm đầu ra
•
Lập kế hoạch, thực hiện chiến lược marketing cho sản phẩm
Phòng thu mua
•
Liên hệ đặt hàng, ký hợp đồng mua trong nước (nguyên phụ liệu may, máy
móc thiết bị và những vật dụng thiết yếu trong cơng ty…)
•
Theo dõi các hợp đồng cung cấp nguyên phụ liệu may cung ứng trong nước
Phịng MR (Merchandising)
•
Theo dõi đơn hàng từ bên đặt gia công chuyển qua đồng thời lên kế hoạch
báo sản xuất kịp thời
•
Theo dõi, giám sát chặt chẽ các đơn hàng được sản xuất về số lượng, chất
lượng theo yêu cầu của khách hàng
•
Phối hợp với bộ phận sản xuất để thức đẩy hàng hóa làm xong kịp thời gian
giao hàng cho khách hàng
Phịng PPIC (production planing inventory control)
•
Lên kế hoạch tính tốn định mức cho sản phẩm sau khi nhận được đơn hàng
từ phịng MR đưa xuống
•
Chịu trách nhiệm cung cấp, lên định mức sản xuất cho tất cả các mã hàng
•
Tính tốn ngun phụ liệu dư, tồn của cơng ty, từ đó lên kế hoạch yêu cầu,
kiến nghị lên ban giám đốc cơng ty
Phịng quản lý máy móc, thiết bị sản xuất trong cơng ty
•
Quản lý tồn bộ máy móc, thiết bị hoạt động trong cơng ty
Trang 13
•
Theo dõi tình trạng máy móc và bảo trì máy móc
•
Cung cấp máy móc cho sản xuất theo nhu cầu của từng sản phẩm
•
Lên kế hoạch đề xuất mua máy mới, th máy móc ở trong nước
Phịng quản lý ngun phụ liệu
•
Có trách nhiệm theo dõi số lượng tất cả nguyên phụ liệu nhập phục vụ cho
hoạt động sản xuất hàng may mặc
•
Lưu giữ nguyên phụ liệu tồn kho chưa sử dụng đến
•
Cung cấp nguyên phụ liệu cho sản xuất
•
Báo cáo thường xuyên hàng tháng tình trạng nguyên phụ liệu (số lượng tồn,
nguyên phụ liệu cần lên kế hoạch nhập thêm…)
Phịng quản lý hàng thành phẩm
•
Theo dõi lượng hàng thành phẩm được nhập kho hàng ngày
•
Cung cấp thơng tin xuất hàng cho phịng xuất nhập khẩu
•
Lên kế hoạch đốc thúc hàng từ bên sản xuất để xuất hàng kịp thời hạn
•
Lưu giữ những sản phẩm chưa đến lịch xuất
Phịng QA (quality assessment)
•
Đánh giá, đảm bảo chất lượng cho sản phẩm trước khi được đóng vào thùng
•
Chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc điều hành sản xuất về chất lượng
sản phẩm
•
Kiểm tra, quyết định sản phẩm có đủ tiêu chuẩn chủa khách hàng hay khơng
•
Kiểm tra, giám sát trực tiếp sản phẩm về chất lượng
•
Báo lên giám đốc sản xuất ngay khi phát hiện sản phẩm bị lỗi không đủ tiêu
chuẩn xuất khẩu
Phịng CFA (control final assessment)
•
Kiểm tra đánh giá lại chất lượng lần cuối trước khi quyết định cho hàng
xuất khẩu ra nước ngồi.
•
Bộ phận này được hình thành và đáp ứng theo yêu cầu khắt khe về chất
lượng sản phẩm của những khách hàng thương hiệu lớn.
•
Sau khi hàng thành phẩm được phòng CFA iểm tra theo tỷ lệ thì hàng mới
được xuất cho khách hàng.
Trang 14
Phịng mẫu:
•
Phịng mẫu có vai trị may sản phẩm mẫu theo định mức, yêu cầu kỹ thuật
của khách hàng. Sau đó gửi cho khách hàng xem mẫu sản phẩm. Nếu khách
hàng chấp nhận mẫu thì sản phẩm đó sẽ được tiến hành ký hợp đồng và may
đại trà theo đơn đặt hàng.
•
Ngồi ra phịng mẫu cịn cung cấp những sản phẩm mới của cơng ty để gửi
ra nước ngồi chào hàng.
•
Phịng mẫu có vai trị rất quan trọng trong việc quyết định chất lượng của
sản phẩm đầu ra.
Phịng IT:
•
Đây là trung tâm quản lý, bảo mật dữ liệu và bảo trì hệ thống mạng, phần
mềm của cơng ty.
•
Với hơn sáu trăm máy, thiết bị công nghệ thông tin các loại, phịng IT có
vai trị đặc biệt quan trọng trong việc quản lý thông tin, đảm bảo hoạt động
sản xuất được liên tục.
3.3 Tình hình nhân sự và thống kê tay nghề
Bảng 1.1 Trình độ văn hóa và tuổi tác của nhân viên trong cơng ty
Số lao động
Nam
Nữ
Trình độ văn hóa – chuyên môn
Đại học
Tuổi tác
Cao
Trung
Phổ
học
SL %
thông
SL %
< 30
30 - 45
SL
%
đẳng
SL %
835
2961 304
8
607 16 1215 32 1670 44 1936 51 1442 38 4
204
307
Số lượng
SL
%
SL
%
S
Xí
nghiệ
p
Phịng
ban
Tổng
cộng:
281 55 133 26
61
12
36
7
230
4307
(Nguồn: Phịng nhân sự - Công ty TNHH Esprinta VN năm 2012)
Trang 15
45
194
38
8
Bảng 1.2: Thống kê trình độ tay nghề cơng nhân tại công ty:
Bậc tay nghề
Số lượng công
nhân
%
Bậc 1
873
Bậc 2
1177
Bậc 3
759
Bậc 4
569
Bậc 5
266
Bậc 6
152
23%
31%
20%
15%
7%
4%
(Nguồn: Phịng nhân sự - Cơng ty TNHH Esprinta VN năm 2012)
III. Khái quát tình hình kinh doanh của cơng ty trong những năm gần đây
1. Tình hình kinh doanh chung
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUÝ IV TRONG BA
NĂM 2010, 2011, 2012
Mã
Chỉ tiêu
số
Quý IV năm 2010
Quý IV năm 2011
Quý IV nă
VND
VND
104.676.736.727
132.676.036.076
-
-
104.676.736.727
132.676.036.076
107.343.8
73.632.537.744
61.768.575.562
76.274.86
31.044.198.983
70.907.460.514
31.068.98
VND
Doanh thu
01
1
bán hàng và
cung cấp
107.343.8
dịch vụ
Các khoản
03
2
giảm trừ
-
doan thu
Doanh thu
thuần về bán
10
3
hàng và cung
cấp dich vụ
( 10 = 01 –
11
4
20
5
03 )
Giá vốn bán
hàng
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
Trang 16
( 20 = 10 –
11 )
Doanh thu
21
22
6
7
23
hoạt động tài
chính
Chi phí tài
chính
Trong đó:
Chi phí đi
24
8
25
9
vay
Chi phí bán
hàng
Chi phí quản
lý doanh
190.856.961
43.400.285
38.457
39.904.573
10.111.960
577.194
-
-
2.791.604.750
2.476.737.818
3.664.84
21.611.233.398
14.898.913.768
31.605.93
6.792.313.223
53.565.097.253
4.740.53
257.465.530
22.158.770
6.087.60
317.657.201
256.867.483
837.896
( 60.191.671 )
( 234.708.713 )
( 5.249.71
6.732.121.552
53.330.388.540
509.177
-
nghiệp
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
30
10
doanh { 30
=20 + ( 21 –
22 ) – ( 24 +
25 ) }
Thu nhập
31
11
32
12
khác
Chi phí khác
Lợi nhuận
40
13
khác ( 40 =
31 – 32 )
Tổng lợi
nhuận kế
50
14
toán trước
thuế ( 50 =
30 + 40 )
Trang 17
Chi phí thuế
51
15
thu nhập
doah nghiệp
hiện hành
Chi phí thuế
16
thu nhập
doanh nghiệp
hỗn lại
Lợi nhuận
sau thuế thu
60
17
nhập doanh
6.732.121.552
53.330.388.540
nghiệp ( 60 =
50 – 51 -52 )
( Nguồn: phịng kế tốn cơng ty Esprinta VN )
Nhận xét:
Doanh thu: Qúy IV năm 2010, tổng doanh thu là 104.7 tỷ, đến quý IV năm
2011 đạt 132.7 tăng thêm 28 tỷ, tức tăng 1.3 lần so với quý IV năm 2010. Tuy
nhiên, đến quý IV năm 2012 doanh thu giảm mạnh còn 107.3 tỷ, chỉ bằng 80% so
với q IV năm 2011. Ngun nhân chính là vì năm 2012, năm nền kinh tế gặp
nhiều khó khăn biến động, nổi trội với thị trường bất động sản đóng băng, kéo theo
hàng loạt các thị trường khác bị ngưng trệ, hoạt động sản xuất kinh doanh giảm
sút. Các chuyên gia cho rằng: “ Năm 2012 là năm khó khăn nhất của doanh nghiệp
và con số phá sản ở mức cao nhất từ trước đến nay ”. Vì vậy, cũng bị ảnh hưởng
của nền kinh tế, các đơn đặt hàng của cơng ty Esprinta VN dần dần giảm sút.
Nhưng vì cơng ty Esprinta là cơng ty thuộc tập đồn Sintex, tập đồn có thương
hiệu, uy tín trên thế giới nên hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn ở mức cân bằng,
bằng chứng là doanh thu quý IV năm 2012 vẫn đạt ở mức cao hơn 1.02 lần so với
quý IV năm 2010.
Lợi nhuận: quý IV năm 2010, lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
là 7 tỷ, tổng lợi nhuận trước thuế và sau thuế chênh lệch không nhiều khoảng 60
triệu ( vì tổ chức gia cơng nhà nước có ưu đãi về thuế ). Đến quý IV năm 2011, lợi
Trang 18
509.177
nhuận của công ty đạt con số cao với 54 tỷ, vượt trội hơn hẳn so với quý IV năm
2010. Tuy nhiên, đến quý IV năm 2012, vì nền kinh tế có nhiều biến động, lợi
nhuận hoạt động kinh doanh của cơng ty chỉ ở mức 5 tỷ, vì tổng chi phí bỏ ra khá
cao so với năm 2011, các chi phí bao gồm: mua thêm máy móc thiết bị, xây thêm
một xưởng may...Tổng lợi nhuận trước và sau thuế khoảng 509 triệu, sụt giảm
trầm trọng so với quý IV năm 2011.
Hiện nay, nền kinh tế cũng đang từng bước phục hồi, các chuyên gia kinh tế
của công ty dự báo lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh sẽ tăng cao và có thể cao
hơn so với năm 2011, và các chi phí bỏ ra cũng sẽ giảm đáng kể, vì các năm đầu
sau khi thành lập cơng ty đã đầu tư gần như đầy đủ các thiết bị máy móc để phục
vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, Esprinta VN thuộc tập đoàn Sintex, một
thương hiệu nổi tiếng đã khẳng định 39 năm kinh nghiệm sẽ càng thu hút các đơn
đặt hàng lớn và vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường sẽ dễ dàng hơn, có
nhiều cơ hội phát triển hơn.
2. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng
Trang 19
Chương 2: NGHIỆP VỤ GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ESPRINTER VIỆT NAM
I. Quy trình tổ chức gia cơng xuất khẩu hàng may mặc tại cơng ty Esprinta VN
1. Mơ tả quy trình nhận gia công xuất khẩu
Dưới đây là các bước thực hiện quy trình gia cơng xuất khẩu một lơ hàng
bằng đường biển tại cơng ty Esprinta VN:
Bảng 2.1. Quy trình tổ chức gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty
Esprinta VN
Giai đoạn
Bộ phận thực hiện
- Bộ phận MR
- Phân tích số liệu, định mức...
Giai đoạn 1
Mơ tả cơng việc
- Nhận đơn hàng bên đặt gia công
- Bộ phận PPIC
- Gửi bảng phân tích số liệu về lại bên đặt gia
- Bộ phận MR
cơng
- Kí kết hợp đồng ngoại thương
- Phịng kinh doanh
- Đặt mua NVL
• Lập chứng từ nhập NVL
- Phòng thu mua
- Bộ phận XNK
- Bộ phận XNK
Giai đoạn 2
- Lập tờ khai hải quan và báo cáo với cục hải
quan
-Bộ phận XNK
- Nhập khẩu NVL
- Đưa NVL vào thiết kế theo mẫu
- Bộ phận sản xuất và
phịng MR cùng phối
hợp
Giai đoạn 3
- Bộ phận quản lí hàng
quản lí, kiểm tra chất lượng thành phẩm cho đến
hàng thành phẩm,
khi xuất hàng
Giai đoạn 4
- Giám sát quá trình tạo thành thành phẩm và
phòng QA và phòng
- Lập bộ chứng từ xuất thành phẩm
CFA
- Bộ phận XNK
- Lập tờ khai hải quan xuất và báo cáo
- Bộ phận XNK
- Xuất khẩu ra nước ngoài
- Bộ phận XNK
Trang 20
- Thanh tốn
- Bộ phận XNK và
phịng kế tốn cùng
Giai đoạn 5
•
Thanh khoản hợp đồng gia cơng
phối hợp
Bộ phận XNK
Nhập khẩu:
Hình thức nhập khẩu: Nhập khẩu theohinhf thức Nhập đầu tư gia công. Chủ
yếu nhập theo 2 điều kiện Incoterm: C&F và CIP, ngồi ra cơng ty cịn nhập khẩu
theo hình thức FOB, CPT, ĐU và nhập khẩu tại chỗ.
Hàng nhập khẩu chủ yếu đi theo 2 đường: đường hàng không và đường biển.
Mặt hàng nhập khẩu: Vải, nguyên phụ liệu nghành may, máy móc phục vụ
nghành may, trang thiết bị văn phòng...
Thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu: Châu Á(Đài Loan, Hồng Kông,
Trung quốc, Hàn quốc, Nhật bản...), châu Âu (Italy, Anh, Pháp,...), châu Úc
(Australia), châu Mỹ(Mỹ). Nhưng chủ yếu nhập khẩu ở Đài Loan, Hơng Kơng,
Trung Quốc.
Xuất khẩu:
Hình thức xuất khẩu: chủ yếu theo 2 điều kiện Incoterm: CFA và FOB.
Ngồi ra cịn có điều kiện DEQ đối với hàng đi Mỹ.
Thị trường xuất khẩu: Sản phẩm của cơng ty có mặt hầu hết các thị trường
lớn trên thế giới như: Mỹ, Nhật Bản, Nga, Anh, Nam phi, Nigeria, Trung Quốc,
Singapore...
Mặt hàng xuất khẩu: Chủ yếu là quần áo thể thao, ngồi ra cịn có áo sơ mi,
quần kaki và áo khốc mùa đơng...
2. Quy trình tổ chức thực tế
Để rõ ràng, tác giả xin dẫn chứng quy trình thực hiện trong một trường hợp
cụ thể, gia cơng xuất khẩu một lô hàng quần áo thể thao hiệu Adidas gồm 1000
thành phẩm cho công ty thời trang thể thao tại Mỹ, thực hiện như sau:
Giai đoạn 1
Trang 21
Bên đặt gia công là công ty mẹ, tức tập đồn Sintex sẽ đặt gia cơng tại cơng
ty Esprinta VN với đơn đặt hàng là 1000 bộ quần áo thể thao nhãn hiệu Adidas và
gửi bản mẫu thiết kế đính kèm.
Phịng MR sẽ nhận đơn đặt hàng và thơng báo cho phịng PPIC để phân tích
số liệu.
Phịng PPIC tiến hành lên kế hoạch định mức cho sản phẩm, tức là tính tốn
những NVL cịn dư tồn tại cơng ty và từ số lượng đơn đặt hàng 1000 bộ quần áo
thể thao mà PPIC sẽ đưa ra con số cụ thể cần mua bao nhiêu NVL và sau đó gửi
lên Ban giám đốc để kiểm tra giám định.
Sau khi được ban giám đốc đồng ý, phịng MR gửi bảng phân tích số liệu về
lại bên đặt gia công. Sau khi bên đặt gia cơng tập đồn Sintex chấp thuận, phịng
kinh doanh tiến hành kí kết hợp đồng ngoại thương. Thủ tục kí kết hợp đồng hồn
tất, phịng thu mua lên kế hoạch đặt mua NVL.
Giai đoạn 2
Phòng XNK tiến hành lập các bộ chứng từ cần thiết, các tờ khai hải quan,
báo cáo thuế...để nhập khẩu NVL. Tùy theo các bên thỏa thuận, phòng XNK sẽ
nhập khẩu NVL theo điều kiện và bằng phương tiện thích hợp.
Giai đoạn 3
Lên kế hoạch sản xuất thành phẩm, với tiêu chí hàng đầu là sản phẩm chất
lượng, đúng quy cách yêu cầu của khách hàng, kịp thời gian và tiến độ. Giai đoạn
này được kết hợp nhiều bộ phận, chủ yếu là phòng MR, bộ phận sản xuất, QA,
CFA... mỗi bộ phận sẽ đảm nhiệm công việc riêng.
Giai đoạn 4
Tương tự như giai đoạn 2, tuy nhiên các chứng từ hay tờ khai hải quan...
liên quan đến việc xuất khẩu và bộ phận XNK phụ trách đảm nhiệm. Công ty
Esprinta sẽ trực tiếp gửi hàng thành phẩm đến công ty thời trang tại Mỹ và thơng
báo cho bên đặt gia cơng là tập đồn Sintex. Tùy theo sự thỏa thuận của các bên,
thời gian, hình thức, phương tiện, địa điểm thanh tốn sẽ được ghi chú trong hợp
đồng.
Giai đoạn 5
Trang 22
Sau khi đã hoàn thành xuất khẩu sản phẩm gia công, công ty Esprinta bên
nhận gia công phải tiến hành nhanh chóng việc thanh khoản hợp đồng với cơ quan
Hải quan. Khoản 10.3 phần III Thông tư 07/2000/TT-TCHQ quy định chậm nhất
03 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng gia cơng bên nhận gia cơng phải hồn tất
việc thanh khoản hợp đồng với cơ quan Hải quan bao gồm việc giải
quyeetsnguyeen phụ liệu,vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị tạm nhập, phế liệu, phế
phẩm. Nếu quá thời hạn trên mà cơng ty Esprinta khơng hồn thành việc thanh
khoản mà khơng có lý do chính đáng được Trưởng đơn vị Hải quan quản lý hợp
địng gia cơng chấp thuận thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về Hải quan theo
quy định tại Điều 12 Nghị định số 16/CP ngày 20/03/1996 của Chính phủ và được
sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 54/1998/NĐ-CP ngày 21/07/1998 của Chính phủ.
Như vậy thanh khaonr hợp đồng gia công giữ một vai trị rất quan trọng
trong tồn bộ quy trình quản lý Hải quan đối với hàng gia công xuất khẩu. Thanh
khoản hợp đồng gia công thể hiện sự quản lý chặt chẽ của Hải quan đối với hàng
gia công xuất khẩu nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi gian lận thương
mại, buôn lậu, trốn thuế,... của một số doanh nghiệp. Vì vậy, trong quy trình thực
hiện gia công xuất khẩu, công ty Esprinta chú trọng đặc biệt ở giai đoạn này, vừa
làm đúng pháp luật mà cịn tiết kiệm được chi phí giữ hàng tồn kho, mua dư
ngun phụ liệu...
•
Đánh giá chung
Những gì em được học khi áp dụng vào thực tiễn, trong đa số trường hợp,
đều phù hợp và đúng với lý thuyết. Đặc biệt khi được kiến tập ở bộ phận XNK, và
cụ thể là trong các công việc liên quan đến chứng từ, xuất khẩu hàng... các khâu và
các giai đoạn đều có trình tự và các bước thực hiện khá giống với kiến thức em
được học ở trường, chỉ trừ một số trường hợp phát sinh cần phải có sự ứng biến
phù hợp hoặc có những giai đoạn được điều chỉnh để q trình gia cơng xuất khẩu
hàng hóa diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.
Trang 23
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH TỔ CHỨC GIA CƠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ESPRINTA VIỆT NAM ”.
I. Thuận lợi và khó khăn
1. Thuận lợi
- Cơng ty được hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian đầu hoạt
động giúp tiền hoạt động trong một môi trường kinh tế năng động, vị trí địa lý thuận
lợi cho xuất n đề phát triển cho công ty sau này.
- Được nhập khẩu hàng hóa sang nước ngồi.
- Nguồn nhân cơng dồi dào, giá nhân cơng rẻ
- Có nguồn vố mạnh, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị tiên tiến
2. Khó khăn
Bên cạnh nhữnđộng kinh doanh như:
- Chưa am hiểu g thuận lợi công ty cũng gặp không ít những khó khăn trong
q trình hoạt rõ luật pháp Việt Nam trong thời gian đầu kinh doanh
- Tình trạng đình cơng địi tăng lương vẫn xảy ra
- Thiếu lao động tay nghề trong thời gian đầu hoạt động
- Phải thuê nhiều chuyên gia nước ngoài nên dẫn đến chi phí cao
3. Một số giải pháp và kiến nghị
Trang 24
KẾT LUẬN
Trang 25