Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

đánh giá tình hình kết quả hoạt động sxkd của công ty cổ phần vận tải và thương mại cpn việt nam năm 2009 và năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.52 KB, 50 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I
TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN VẬN TẢI VÀ
THƯƠN MẠI CPN VIỆT NAM
I . Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty Cổ phần vận tải và thương mại CPN Việt Nam
Địa chỉ trụ sở chính: Tòa nhà số 7 - đường Lê Hồng Phong - Q. Ngô
Quyền - TP. Hải Phòng
Điện thoại : 031 3520188
Fax : 031 3520600
Website: www.cpn.vn
Địa chỉ chi nhánh 1: 203 Lạch Tray – Ngô Quyền – Hải Phòng
Địa chỉ chi nhánh 2: 150 Quang Trung – Hồng Bàng – Hải Phòng
Địa chỉ chi nhánh 3: 106 Phạm Ngũ Lão – Hải Dương
Địa chỉ chi nhánh 4: Số 7 Trần Khánh Dư – Hà Nội
Công ty cổ phần vận tải và thương mại CPN Việt Nam được thành lập
theo quyết định số 0203000227 của sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải phòng ký
ngày 03/06/2002
Từ năm 2002 đến nay công ty chuyên kinh doanh các thiết bị điện tử, linh
kiện máy tính, phần mềm và trở thành nhà phân phối của rất nhiều hãng nổi
tiếng như HP, IBM, ASUS, SAMSUNG, INTEL, SONY VAIO, TOSHIBA,
ACER, EPSON, LG, WESTERN, TP-LINK, CANON.
Trong 8 năm qua công ty đã không ngừng phát triển ngày càng lớn mạnh
hơn về mọi lĩnh vực: nguồn nhân lực, nguồn vốn, thị phần, khả năng cạnh tranh.
Cho đến nay công ty luôn tự hào về đường lối chính sách đã chọn sau 8
năm thành lập. Nó thể hiện ở tình hình doanh thu tăng lên không ngừng, tiềm
lực ngày càng vững mạnh của công ty.
II.Chức năng, nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
1.Chức năng, nhiệm vụ
- Nhập khẩu các thiết bị điện tử tin học, thiết kế và xây dựng phần mềm,
sản xuất và lắp ráp các sản phẩm trong lĩnh vực điện tử tin học


Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Sản xuất phần mềm kế toán, phần mềm quản lý, xây dựng Website, phần
mềm điều khiển.
- Sản xuất phần mềm ứng dụng và lắp ráp máy vi tính để bàn thương hiệu
CPN
- Lắp ráp máy tính mang thương hiệu CPN Computer.
- Kinh doanh thiết bị điện tử viễn thông, thiết bị điện tử tin học như máy
tính, máy in, máy quét và các phụ kiện, linh kiện điện tử tin học.
- Kinh doanh thiết bị điện công nghiệp, ôtô, xe máy, phụ tùng ôtô, xe
máy, thiết bị dạy học
- Là nhà phân phối của một số hãng nổi tiếng như: HP, IBM, ASUS,
SAMSUNG, INTEL, SONY VAIO, TOSHIBA, ACER, EPSON, LG,
WESTERN, TP-LINK, CANON
- CPN đã kết hợp với các hãng lớn trong lĩnh vực CNTT chuyển giao
công nghệ tới tay người tiêu dùng và thường xuyên tổ chức các hội thảo chuyên
ngành về CNTT nhằm giới thiệu những sản phẩm mới, những công nghệ ứng
dụng mới.
2.Phạm vi hoạt động
- Địa bàn hoạt động chính của công ty là thành phố Hải Phòng. Hiện nay
công ty đang mở rộng thêm thị trường ra các thành phố khác như Hà Nội, Hải
Dương
Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
III.Điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật, lao động
1.Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
STT Loại TSCĐ hữu hình Nguyên giá Hao mòn lũy kế
I TSCĐ hữu hình 6.565.890.067 2.256.398.706

1 Nhà cửa vật kiến trúc - -
2 Máy móc, thiết bị 1.138.606.375 362.868.386
Máy móc phục vụ cho việc sửa chữa, lắp
ráp máy tính
449.140.756 262.322.213
Thiết bị văn phòng 689.465.619 100.546.173
3 Phương tiện vận tải 5.410.452.015 1.870.074.066
Ô tô 5.410.452.015 1.870.074.066
4 TSCĐ hữu hình khác 16.831.677 23.456.254
II TSCĐ vô hình 57.890.560 5.098.450
Quyền sử dụng đất - -
Quyền phát hành - -
Bản quyền, bằng sáng chế 57.890.560 5.098.450
III TSCĐ thuê tài chính - -
2.Số lượng các thành phần lao động trực tiếp, gián tiếp, mặt bằng trình độ
Đặc điểm:
Hiện nay công ty có khoảng gần 200 nhân viên.
Phần lớn nhân viên của công ty có trình độ chuyên môn cao, là đội ngũ
nhân viên trẻ năng động, sáng tạo, có nhiều kinh nghiệm.
Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Theo trình độ
Phân theo trình độ Số lượng Tỷ lệ %
- Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học 98 40
- Cán bộ có trình độ trung cấp 61 24,9
- Lao động có tay nghề 55 22,45
- Lao động phổ thông 31 12,65
Tổng cộng 245 100
Theo ngành nghề chuyên môn

Phân theo ngành nghề chuyên môn Số lượng Tỷ lệ %
Nhân viên Kĩ thuật lắp ráp, bảo hành 120 48,98
Nhân viên Thiết kế phần mềm 36 14,69
Nhân viên Kinh doanh – bán hàng – dự án 57 23,26
Nhân viên Marketing 12 4,9
Nhân viên kế toán 15 6,12
Ban Quản trị 5 2,04
Tổng cộng 245 100
IV.Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Ban Giám đốc:
Tổng Giám đốc
Giám đốc kinh doanh
Giám đốc kĩ thuật
Các bộ phận chức năng:
1. Phòng kế toán
2. Phòng kế hoạch – nhập hàng
3. Phòng marketing
4. Phòng kinh doanh
Kinh doanh bán lẻ
Kinh doanh phân phối
Kinh doanh dự án
5. Phòng kĩ thuật
6. Phòng nhân sự
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh
Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
a) Ban giám đốc
a.1) Tổng Giám đốc:

Là người đứng đầu công ty, quản lý các vấn đề như sau:
- Hoạch định các chiến lược phát triển công ty trong dài hạn.
- Quyết định các vấn đề về hoạt động hàng ngày của công ty.
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty và đề ra các chế độ phúc lợi
cho nhân viên.
- Đại diện cho công ty ký kết hợp đồng và các giấy tờ liên quan.
- Đại diện cho công ty duy trì mối quan hệ với nhà cung cấp, khách hàng
và các đối tác khác.
- Tạo dựng, duy trì và phát triển thương hiệu của công ty .
- Tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong công ty.
a.2) Giám đốc
Bao gồm 02 giám đốc:
- Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về các công việc quản lý bán
hàng, nhập khẩu, tài chính và hành chính.
- Giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật, lắp ráp.
b) Các phòng ban
b.1) Phòng Kế toán
Lên kế hoạch tài chính dựa vào mục tiêu về doanh thu của công ty.
Lên kế hoạch tài chính hàng tháng và hàng năm của công ty
Lên kế hoạch tồn kho các sản phẩm của công ty.
Chịu trách nhiệm trước Pháp luật, Ban Giám đốc về các hoạt động tài
chính của Công ty;
Quản lý doanh thu, chiết khấu chi phí, cảnh báo việc luân chuyển tiền tệ.
Tham gia thẩm định các phương án kinh doanh;
Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và
theo dõi kế hoạch. Cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan hữu quan theo chế
độ báo cáo tài chính, kế toán hiện hành;
b.2) Phòng Kế hoạch nhập hàng
Tìm kiếm những nhà cung cấp mới phù hợp với những đòi hỏi của công

ty nếu cần thiết
Liên hệ nhà cung cấp để hỏi hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng và các công
việc liên quan khác.
Giữ vững và duy trì mối quan hệ với những nhà cung cấp của công ty để
thỏa thuận được những chính sách tốt nhất từ phía họ và sự ủng hộ nhiệt tình của
họ trong trường hợp có bất cứ vấn đề gì xảy ra.
Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đàm phán phương thức thanh toán, bảo hiểm và phương tiện vận chuyển
phù hợp tùy thuộc vào điều kiện của hợp đồng.
b.3) Phòng Marketing
Xây dựng chiến lược và các hoạt động marketing cụ thể cho từng thương
hiệu.
Xây dựng kế hoạch, giải pháp và tổ chức thực hiện các mục tiêu – chính
sách của Công ty đối với hoạt động kinh doanh và tiếp thị;
Phối hợp với bộ phận kinh doanh trong việc sang tạo và phát triển các vật
phẩm quảng cáo tại cửa hiệu, các chương trình khuyến mại
Sáng tạo các hình thức Marketing phù hợp với đặc tính của thương hiệu
Phối hợp với các bộ phận kinh doanh để theo dõi hiện trạng từng nhãn
hiệu của công ty.
Lên kế hoạch các hoạt động PR và lập ngân sách theo chiến lược ngắn
hạn và dài hạn của công ty.
Đảm bảo mục tiêu của Marketing luôn gắn liền với Kinh doanh.
b.4) Phòng Kinh doanh
Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện.
Giới thiệu và thực hiện việc bán các sản phẩm của công ty trên thị trường
Việt Nam.
Duy trì hệ thống khách hàng hiện tại và mở rộng sang các hệ thống khách
hàng khác.

Cập nhật các thông tin về sản phẩm và khách hàng cần thiết.
Chịu trách nhiệm hoàn thành doanh thu được giao;
Tham mưu cho Ban Giám đốc về chính sách cho các nhân sự làm bán thời
gian về tỷ lệ % hoa hồng;
Tiếp nhận các quan hệ và khách hàng do các thành viên khác của Công ty
giới thiệu để xúc tiến các hoạt động kinh doanh của Công ty;
b.5) Phòng Nhân sự
Chịu trách nhiệm lập kế hoạch, thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự
đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, chiến lược của công ty.
Hoạch định nguồn nhân lực nhằm phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh và
chiến lược của công ty;
Tổ chức việc quản lý nhân sự toàn công ty,
Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự, đào
tạo và tái đào tạo.
Nghiên cứu soạn thảo và trình duyệt các quy định áp dụng trong công ty,
xây dựng cơ cấu tổ chức của công ty – các bộ phận và tổ chức thực hiện.
Tham mưu đề xuất cho Ban giám đốc để xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực
Tổ chức – Hành chính – Nhân sự.
Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
b.6) Phòng Kĩ thuật
Xây dựng các dịch vụ kỹ thuật phù hợp định hướng của công ty.
Thỏa mãn các yêu cẩu của khách hàng bằng những giải pháp kỹ thuật tốt
nhất
Tổ chức những khóa học để cải tiến những kỹ năng và kiến thức về kỹ
thuật và giao tiếp.
Cập nhật các thông tin về sản phẩm và công nghệ mới đối với công ty.
Hỗ trợ khách hàng, nhà cung cấp, các chi nhánh và các bộ phận khác
trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, sản phẩm

Lắp ráp máy tính mang thương hiệu CPN Computer.
V Những khó khăn, thuận lợi và định hướng phát triển
trong tương lai của doanh nghiệp
1. Khó khăn
Ngành công nghệ thông tin ngày càng phát triển, ở thị trường Hải Phòng
nói riêng và thị trường Miền Bắc nói chung có rất nhiều công ty hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin như công ty Hoàng Cường, Trần Ly .
Vì vậy, công ty CPN phải chịu nhiều sự cạnh tranh.
Nhiều mặt hàng của công ty có giá trị rất lớn không phải ai cũng có thể
mua được.
2. Thuận lợi
Công ty đang duy trì được tốc độ tăng trưởng ở mức rất cao và vững chắc
trên mọi mặt, đã đạt được niềm tin với người tiêu dùng, đạt được một thị phần
lớn tại Hải Phòng và một số tỉnh phía Bắc
Công ty có được đội ngũ nhân viên trẻ, sáng tạo, năng động, trình độ
chuyên môn cao và được sự hậu thuẫn của các hãng lớn về công nghệ thông tin.
Gắn liền với sự hoạt động và phát triển của CPN là những sự kiện và
chính sách kinh doanh mang tính đột phá tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh
thiết bị như máy vi tính như chính sách kinh doanh "mang giá bán buôn đến tận
tay người tiêu dùng", chính sách bảo hành đổi mới 1 đổi 1 trong vòng 1 tháng &
bảo hành trong cả trường hợp IC bị cháy nổ, chính sách giao hàng đến tận nhà
miễn phí.
3. Định hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai
Duy trì được tốc độ tăng trưởng ở mức ngày càng cao và vững chắc về
mọi mặt. Ngày càng đạt được sự tin tưởng của người tiêu dùng, đồng thời mở
rộng được thị trường.
Chiến lược Marketing
Phân loại khách hàng, đưa ra chiến lược bán hàng cụ thể, thực hiện chiến
lược giá linh hoạt, hợp lý và phù hợp với giá trên thị trường.
Sinh viên: Trần Thị Dương

Lớp: QKT48 – ĐH1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tiếp tục đẩy mạnh các hình thức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm đến
người tiêu dùng; giữ vững chế độ hỗ trợ khách hàng sau bán hàng; tham gia các
hoạt động triển lãm, hội chợ
Đảm bảo nghiêm ngặt về số lượng và chất lượng sản phẩm khi giao hàng.
Duy trì và thường xuyên cải tiến hệ thống quản lý chất lượng của Công ty.
Thường xuyên xúc tiến thương mại để tăng cường xuất khẩu sản phẩm ra
nước ngoài.
Chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh:
Trên bước đường phát triển CPN không chỉ mở rộng hệ thống bán buôn
mà còn xây dựng hệ thống bán lẻ cho người tiêu dùng một cách chuyên nghiệp.
Mở rộng thị trường không chỉ riêng ở Hải Phòng, Hải Dương, Hà Nội mà
còn mở rộng ra các tỉnh phía Bắc.
Chiến lược về tài chính:
Duy trì một cơ cấu tài chính lành mạnh và phù hợp là yếu tố quan trọng
để giảm rủi ro tài chính cho Công ty cũng như đảm bảo được đủ vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, vốn luôn là yếu tố quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Công ty đang dần tiếp cận và tìm cách thức huy động vốn hiệu quả, tiết kiệm
như huy động từ các cán bộ công nhân viên, vay ngân hàng hoặc huy động qua
thị trường chứng khoán.
Chiến lược về nhân lực:
• Kiện toàn bộ máy theo hướng tinh gọn, chất lượng.
• Đẩy mạnh đào tạo tại chỗ nguồn nhân lực.
• Thu hút thêm nhân sự có năng lực từ ngoài.
VI. Tìm hiểu công tác kế toán của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán của công ty gồm:
Kế toán trưởng

Kế toán công nợ phải thu
Kế toán công nợ phải trả
Kế toán thuế
Kế toán chiết khấu
Thủ quỹ
Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1
Kế toán trưởng
Kế toán
thuế
Kế toán
công nợ
phải trả
Kế toán
công nợ
phải thu
Kế toán
vật tư,
hàng hóa
Thủ quỹ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1. Chức năng– Nhiệm vụ - Quyền hạn của Kế toán trưởng:
• Tổ chức công tác kế toán, thống kê phù hợp với việc sản xuất, kinh doanh
theo yêu cầu tồn tại và phát triển của Công ty;
• Tổ chức ghi chép tính toán và phản ảnh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy
đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty;
• Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời, đúng chế độ, kết quả kiểm kê tài
sản hàng kỳ. Đề xuất xử lý các khoản hao hụt, mất mát, hư hỏng (nếu có);
• Xét duyệt các báo cáo kế toán, thống kê và báo cáo tài chính của đơn vị

trực thuộc. Lập, tổng hợp đầy đủ và gửi đúng hạn báo cáo kế toán, thống kê và
quyết toán tài chính của Công ty theo chế độ qui định;
• Tổ chức phổ biến và hướng dẫn kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính, kế
toán, thống kê hiện hành cho cấp dưới và các bộ phận liên quan;
2 Chức năng – Nhiệm vụ - Quyền hạn của Kế toán công nợ phải thu
• Hạch toán chi tiết các khoản công nợ phải thu cho từng đối tượng và chi
tiết cho từng lần thanh toán
• Cập nhật, theo dõi, giám sát chặt chẽ các khoản công nợ phải thu đến hạn,
ngắn hạn để thu hồi công nợ kịp thời, giảm thiểu tối đa tình trạng bị chiếm dụng
vốn của công ty.
• Lưu giữ toàn bộ các chứng từ, hợp đồng mua, bán, chứng từ chấp nhận và
cam kết thanh toán của khách hàng.
• Tổ chức theo dõi, cập nhật, thống kê và phân loại từng loại công nợ phải
thu chấp hành đúng kỷ luật và chế độ thanh toán.
• Lưu giữ và chịu trách nhiệm bảo mật các tài liệu, số liệu trong phạm vi
công việc được phân công
3 Chức năng – Nhiệm vụ - Quyền hạn của Kế toán công nợ phải trả
• Tiếp nhận chứng từ mua hàng hoá dịch vụ, kiểm tra, ghi nhận công nợ phải
trả trong và ngoài nước.
• Tiếp nhận, theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện của các hợp đồng mua
bán hàng hoá dịch vụ.
• Cân đối dòng tiền, lập kế hoạch chi, thực hiện thủ tục thanh toán cho nhà
cung cấp trong và ngoài nước theo thời hạn nợ.
• Theo dõi, đối chiếu công nợ với nhà cung cấp.
• Kê khai thuế GTGT đầu vào.
• Thực hiện các báo cáo theo quy định.
Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
4 Chức năng – Nhiệm vụ - Quyền hạn của Thủ quỹ:

• Thực hiện việc chi, thu tiền mặt theo chứng từ chi, thu do phòng phát hành
theo qui định;
• Quản lý tiền mặt tại quỹ, đảm bảo an toàn tiền. Kiểm quỹ và lập báo cáo
kiểm quỹ theo định kỳ;
• Rút hoặc nộp tiền qua ngân hàng khi có yêu cầu;
• Được từ chối các yêu cầu chi tiền, khi không có chứng từ hợp lệ;
• Bảo quản và sử dụng đúng mục đích các mã số két, mã số điện, điện tử
của Công ty;
• Đề xuất các ý kiến, sáng kiến về chuyên môn có lợi cho công tác quản lý
tiền mặt;
5 Chức năng – Nhiệm vụ - Quyền hạn của Kế toán viên thuế:
• Trực tiếp làm việc cơ quan thuế khi có phát sinh;
• Kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra của
từng cơ sở, đối chiếu bảng kê khai hồ sơ xuất khẩu;
• Hằng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn Công ty,
phân loại;theo thuế suất, lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn
Công ty theo tỉ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ;
• Lập hồ sơ ưu đãi đối với dự án đầu tư mới, đăng ký đơn vị phát sinh mới
hoặc điều chỉnh giảm khi có phát sinh;
• Lập hồ sơ hoàn thuế khi có phát sinh; Lập báo cáo tổng hợp thuế theo
định kỳ hoặc đột xuất (nhóm thuế suất, đơn vị cơ sở);
6 Chức năng – Nhiệm vụ - Quyền hạn của Kế toán vật tư, hàng hoá :
• Theo dõi tình hình xuất nhập vật tư hàng hoá.
• Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có, tình hình luôn chuyển
vật tư, hàng hoá.
PHẦN II
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI CPN VIỆT
NAM NĂM 2009 VÀ NĂM 2010
I. Đánh giá chung tình hình hoạt động SXKD của công ty thông

qua một số chỉ tiêu chủ yếu
Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.Mục đích
Đánh giá khái quát tình hình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh
của công ty và nguyên nhân dẫn đến sự biến động của các chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh của công ty.
Từ đó đề xuất các biện pháp cải tiến,và khai thác các khả năng tiềm tàng của
doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2. Phân tích
2.1 Lập bảng phân tích
2.2 Phân tích
a, Đánh giá chung
Thông qua bảng đánh giá tình hình tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần TM và Vận Tải CPN Việt Nam, ta thấy các chỉ tiêu năm 2010 so với
năm 2009 đều tăng cao. Điển hình là chỉ tiêu tiền lương bình quân tăng thấp nhất
cũng đạt 108,20% tương ứng tăng 320.200đ. Nguyên nhân chủ yếu do năm 2010
công ty mở rộng quy mô sản xuất cả về vốn và lao động và việc đầu tư này mang
Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
lại lợi nhuận cao. Như vậy,tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong năm
2010 là hiệu quả. Qua đó ta cũng đánh giá được xu hướng phát triển của công ty
trong năm là rất khả quan.
b. Phân tích chi tiết:
* Chỉ tiêu kinh doanh dịch vụ vận tải:
Qua bảng ta thấy giá trị chỉ tiêu kinh doanh dịch vụ vận tải năm 2010 là
54.006.917.732đ, năm 2009 là 40.654.111.122đ .Như vậy, sản lượng năm 2010

so năm 2009 tăng tuyệt đối là 13.352.806.610đ, tăng tương đối là 32,84% và đạt
132,84%. Sự tăng này có thể do các nguyên nhân sau:
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải của công ty bao gồm: kinh doanh dịch
vụ vận tải hàng hóa, hành khách thủy, bộ; dịch vụ chuyển phát nhanh bưu phẩm,
bưu kiện. Trong đó dịch vụ chuyển phát nhanh là hoạt động có thể coi là truyền
thống và là hoạt động chính của công ty. Ngay từ ngày mới thành lập, cái tên
CPN đã được gắn liền với hoạt động dịch vụ chuyển phát nhanh và coi đó là
hoạt động kinh doanh chính và là thế mạnh của công ty nên nó không ngừng
được đầu tư và mở rộng. Trong năm 2010 giá trị của hoạt động này chiếm tới
25,49% trong tổng số giá trị sản xuất.
- Ngoài ra trong những năm gần đây công ty còn đầu tư vào các dịch vụ kinh
doanh vận tải, chuyên chở hàng hóa và hành khách trên hai tuyến giao thông
thủy và bộ trong nội địa. Nhận thấy nhu cầu về vận chuyển trong nước ngày
càng cao nên công ty mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực này và nó đã đem về cho
công ty lợi nhuận rất cao. Đây cũng có thể coi là một sự mạo hiểm thành công
của công ty.
* Chỉ tiêu kinh doanh tư liệu, thiết bị
Giá trị chỉ tiêu kinh doanh tư liệu, thiết bị năm 2010 là 62.132.116.341đ, năm
2009 là 49.123.311.331đ. Như vậy tăng tuyệt đối là 13.008.805.010đ tương ứng
tăng 26,48% và đạt 126,48%. Hoạt động kinh doanh tư liệu, thiết bị của công ty
bao gồm: Kinh doanh tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, thiết bị tin học, điện tử,
viễn thông. Sự tăng này có thể do các nguyên nhân sau:
Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Cùng với đà phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông, việc kinh doanh
các thiết bị tin học điện tử cũng đang rất phát triển. Đặc biệt đối với thị trường
Việt Nam là một thị trường mới, rất tiềm năng, công nghệ thông tin và điện tử
viễn thông là hai lĩnh vực đang rất được chú trọng phát triển trong những năm
gần đây và cũng là lợi thế của công ty trên thị trường. Vì vậy lượng sản phẩm

công ty sản xuất, cũng như nhập khẩu hàng năm tương đối lớn làm cho giá trị
sản xuất của hoạt động này tăng cao.
- Các linh kiện điện tử do công ty nhập khẩu được đảm bảo về chất lượng nên
cũng được khách hàng rất tin dùng.
- Bên cạnh đó doanh nghiệp còn kinh doanh cả các thiết bị sản xuất, tư liệu tiêu
dùng nhằm đáp ứng được tối đa nhu cầu của người dân.
*Chỉ tiêu sản xuất và lắp đặt
Giá trị chỉ tiêu sản xuất và lắp đặt năm 2010 là 64.515.641.554đ, năm 2009 là
35.131.645.612đ. Như vậy tăng tuyệt đối là 29.383.995.942đ tương ứng tăng
83,64% và đạt 183,64 %. Hoạt động sản xuất và lắp đặt của công ty bao gồm:
Sản xuất và lắp đặt phần cứng và phần mềm máy tính. Sự tăng này có thể do các
nguyên nhân sau:
- Hiện tại công ty đang chuyên về sản xuất và lắp đặt máy tính. Các sản phẩm do
công ty sản xuất ra có sức cạnh tranh rất lớn trên thị trường. Nhãn hiệu máy tính
do công ty sản xuất luôn dẫn đầu về uy tín và chất lượng trong ngành sản xuất
máy tính và rất được khách hàng ưa chuộng. Lượng máy tính sản xuất mỗi năm
rất lớn nên giá trị sản xuất tăng cao.
*Chỉ tiêu kinh doanh thiết bị điện:
Giá trị chỉ tiêu kinh doanh thiết bị điện năm 2010 là 31.211.641.154đ, năm 2009
là 27.545.646.464đ. Như vậy tăng tuyệt đối là 3.665.994.690đ tương ứng tăng
13,31% và đạt 113,31%. Hoạt động kinh doanh thiết bị điện của công ty bao
gồm: Kinh doanh thiết bị điện công nghiệp, ôtô, xe máy; kinh doanh phụ tùng
ôtô, xe máy, thiết bị dạy học. Sự tăng này có thể do các nguyên nhân sau:
- Thị trường xe máy và ô tô hiện nay cũng là một thị trường đang rất phát triển ở
Việt Nam. Các phương tiện giao thông ở nước ta hiện nay thì xe máy đang
Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
chiếm một thị phần rất lớn, xong bên cạnh đó nhu cầu về ô tô cũng đang ngày
càng tăng cao, kéo theo đó là các thiết bị phụ tùng, thiết bị điện công nghiệp ô tô

xe máy cũng tăng cao. Nắm được cơ hội này công ty đã mạnh dạn đầu tư với
lượng vốn lớn, sản xuất và kinh doanh nhiều các mặt hàng này làm cho giá trị
sản xuất tăng cao.
* Chỉ tiêu doanh thu:
Doanh thu của công ty năm 2010 là 558.881.982.438đ, năm 2009 là
402.174.411.330 đồng. Như vậy,doanh thu của công ty năm 2010 tăng so với
năm 2009, tăng tuyệt đối là 156.707.571.108 đồng, tăng tương đối là 38,97% đạt
138,97%. Sự tăng này do các nguyên nhân sau:
- Trong năm công ty mở rộng thị trường tiêu thụ tăng hàng bán ra bán ra.
- Công tác bán hàng và chăm sóc khách hàng trong năm 2010 là khá tốt do đó đã
thu hút được một lượng khách hàng ổn định.
- Nhu cầu về máy tính và các thiết bị, linh kiện điện tử trong năm 2010 tăng cao
so với năm 2009 do nhu cầu về công nghệ thông tin ở nước ta trong vài năm gần
đây tăng mạnh. Đây là nguyên nhân tích cực đối với công ty.
* Chỉ tiêu chi phí:
Cùng với sự tăng nên của doanh thu và giá trị sản xuất thì chi phí năm 2010
tăng nên so với năm 2009, năm 2010 là 556.610.519.799 đồng, năm 2009 là
401.000.003.019 đồng về tuyệt đối là 155.610.516.780 đồng, tăng tương đối là
38,81%, đạt 138,81%. Sự tăng này do các nguyên nhân sau:
- Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng như giá điện, nước. Đây là nguyên nhân khách
quan ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động kinh doanh của công ty.
- Chính sách tăng lương của nhà nước khiến cho chi phí tiền lương tăng cao. Đây
cũng là nguyên nhân khách quan bất lợi đối với công ty.
- Trong kỳ công ty tăng khoản vay ngắn hạn tại ngân hàng dẫn đến chi phí lãi vay
tăng cao so với năm 2009. Đây là nguyên nhân chủ quan bất lợi cho công ty.
* Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận năm 2010 là 2.271.462.639 đồng và năm 2009 là 1.174.408.311
đồng. Như vậy lợi nhuận năm 2010 đã tăng so với năm 2009 về mặt tuyệt đối là
Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.097.054.328 đồng, về mặt tương đối là 93,41% và đạt 193,41%. Cũng qua
bảng ta thấy tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. Do vậy,
sự tăng này là hợp lý. Nguyên nhân chủ yếu do:
- Uy tín của công ty trên thị trường được nâng cao. Do đó trong năm công ty có
nhiều đơn đặt hàng, đồng thời chi phí sẽ tăng nhưng do có biện pháp quản lý
kinh doanh hiệu quả mà tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của chi
phí. Đây là nguyên nhân tích cực, công ty cần phát huy hơn nữa trong tương lai.
- Do sản lượng tăng nên doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận tăng nên.
*Chỉ tiêu tổng số lao động
Tổng số lao động của năm 2010 là 245 người, năm 2009 là 197 người. Như
vậy năm 2010 đã tăng so với năm 2009 về mặt tuyệt đối là 48 người, về mặt
tương đối là 24,37% và đạt 124,37%. Nguyên nhân tăng chủ yếu do:
- Trong năm vừa qua công ty mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh nên tăng
lượng lao động. Công ty đã tuyển thêm lao động ở mọi lĩnh vực bao gồm cán bộ
có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học; lao động có tay nghề; lao động phổ
thông với mục đích là mở rộng và phát triển toàn diện mọi lĩnh vực hoạt động.
- Trong năm vừa qua công ty đã mở thêm một vài chi nhánh ở thành phố Hải
Phòng nên cũng cần phải tuyển thêm lao động, chủ yếu là lao động kỹ thuật và
nhân viên bán hàng.
*Chỉ tiêu tổng quỹ lương:
Qua bảng phân tích ta có tổng quỹ lương năm 2010 là 12.426.252.000 đồng năm
2009 là 9.234.768.000 đồng. Như vậy năm 2010 đã tăng so với năm 2009 về
mặt tuyệt đối là 3.191.484.000 đồng, về mặt tương đối là 34,56 %, và đạt
134,56%. Sự tăng này do các nguyên nhân sau:
- Do trong năm vừa qua công ty đã mở rộng quy mô nên phải tăng thêm lực
lượng lao động . Do vậy mà tổng quỹ lương tăng. Ta thấy tốc độ tăng của tổng
quỹ lương tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng số lao động điều này chứng tỏ
tốc độ tăng này là tích cực. Nhưng doanh nghiệp phải bố trí sử dụng lao động
hợp lý.

Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Do doanh nghiệp muốn khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên l nên
tăng tăng lương làm cho tổng quỹ lương tăng.
- Do tình hình lạm phát trong năm tăng cao nên Nhà nước cũng có các chính
sách tăng mức lương cơ bản để giúp người lao động đối phó với tình hình lạm
phát nên làm cho tổng quỹ lương tăng.
*Chỉ tiêu tiền lương bình quân:
Tiền lương bình quân ở năm 2010 là 4.226.616 đồng, năm 2009 là 4.226.616
đồng. Như vậy tiền lương bình quân năm 2010 đã tăng so với năm 2009 về mặt
tuyệt đối là 320.200 đồng, về mặt tương đối là 8,20%. Nguyên nhân chủ yếu do:
- Tổng quỹ lương tăng cao hơn tổng số lao động nên tiền lương bình quân tăng
- Chính sách về lương cơ bản do nhà nước quy định tác động đến tiền lương bình
quân của cán bộ công nhân viên trong công ty tăng.
- Do chính sách tăng lương của công ty nhằm mục đích giúp người lao động ổn
định cuộc sống và tập trung cống hiến hết sức mình cho công ty nên đã làm cho
tiền lương bình quân tăng.
*Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân:
Năng suất lao động bình quân trong năm 2010 là 864.760.477đồng, năm
2009 là 864.760.477 đồng. Năng suất lao động bình quân năm 2010 đã tăng so
vơi năm 2009 về tuyệt đối là 90.878.677đ, về tương đối là 11,74% . Nguyên
nhân chủ yếu do:
- Tốc độ tăng của giá trị sản xuất cao hơn tốc độ tăng của tổng số lao động nên
năng suất lao động kỳ sau cao hơn kỳ trước. Điều này chứng tỏ hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty là hiệu quả. Việc công ty quyết định mở rộng sản
xuất là đúng đắn.
- Do số lao động của công ty chủ yếu là những người có tay nghề cao nên làm
việc có hiệu quả.
- Do công tác quản lý lao động tốt cũng làm cho năng suất lao động tăng cao.

* Nhóm chỉ tiêu quan hệ với ngân sách:
Từ bảng phân tích ta có trong năm vừa qua các chỉ tiêu tài chính của công ty
đều tăng nên phần quan hệ với ngân sách cũng khá tốt.
Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Thuế VAT:
+ Năm 2010 công ty được khấu trừ 886.423.125 đồng thuế giá trị gia
tăng, còn năm 2009 công ty được khấu trừ 628.983.438 đồng. Như vậy năm
2010 công ty đã được khấu trừ thuế tăng so với năm 2009 là 257.439.687đồng
tăng 40,93%. Sự tăng này có thể do các nguyên nhân sau:
- Trong kỳ công ty tăng nhập khẩu các mặt hàng chịu thuế GTGT chủ yếu là các
linh kiện điện tử máy tính. Tuy nhập khẩu của 2010 cao hơn năm 2009 nhưng
đây là nguyên nhân chủ quan tích cực và phù hợp với tình hình thực tế của công
ty hiện nay vì nó đang mở rộng quy mô hoạt động nên phải nhập khẩu nhiều.
Công ty đang phẩn đấu trong tương lai sẽ nghiên cứu và sản xuất được các thiết
bị để giảm chi phí nhập khẩu, góp phần tăng lợi nhuận cho công ty và giúp công
ty không ngừng phát triển.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Trong hai năm 2009 và năm 2010 thuế thu nhập doanh nghiệp nộp cho nhà nước
tăng tuyệt đối là 20.508.201 đồng, tăng tương đối là 13,87% do doanh thu của
công ty trong năm 2010 tăng cao hơn so với năm 2009. Đây là biểu hiện khả
quan cho sự phát triển của công ty trong tương lai.
- Chỉ tiêu các khoản phải nộp khác:
Ta thấy các khoản phải nộp khác của công ty năm 2010 là 700.000 đồng, và
năm 2009 là 200.000 đồng. Như vậy, công ty phải nộp năm 2010 đã tăng so với
năm 2009 tuyệt đối là 500.000 đồng, tăng tương đối là 250%, và đạt 350%.
Đây là chỉ tiêu thể hiện được mức lương của cán bộ công nhân viên, công ty
làm ăn phát triển nên lương của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng tăng,
làm cho phần trích BHXH đã tăng. Sự tăng này do các nguyên nhân sau:

+ Nguyên nhân khách quan: do chính sách lương của nhà nước tăng lương ,
nên BHXH cũng tăng.
+ Nguyên nhân chủ quan: Do trong năm vừa qua công ty đã tuyển thêm một
số cán bộ công nhân viên. Làm cho tổng quỹ lương tăng nên BHXH tăng.
c. Kết luận:
Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Qua phân tích ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010 ta
thấy kết quả kinh doanh của công ty là tốt, năm sau là hiệu quả hơn năm trước:
các chỉ tiêu tài chính, lao động tiền lương tăng, quan hệ với ngân sách tốt.
- Nguyên nhân chủ yếu dấn đến việc thực hiện tốt các chỉ tiêu:
+ Do công ty đã nâng cao uy tín của mình trên thị trường.
+ Công ty mở rộng quy mô hoạt động trên thị trường.
+ Thị trường kinh doanh các thiết bị điện tử trong nước là một thị trường tiềm
năng, hứa hẹn mang lại cho công ty nhiều lợi nhuận cao trong tương lai.
+ Trình độ kinh nghiệm nhân viên của công ty được nâng cao đặc biệt nhân
viên bán hàng, marketting.
+ Kế hoạch kinh doanh của công ty trong năm vừa qua là sát với thực tế và
đạt hiệu quả.
+ Chỉ tiêu tổng quỹ lương và tiền lương bình quân tăng tăng đồng thời với sự
mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp, đời sống cán bộ công nhân viên
trong công ty được cải thiện thì sự tăng chi phí này là tốt.
- Biện pháp: Trước những thuận lợi trên công ty phải không ngừng phát huy
năng lực hiện có:
+ Nâng cao trình độ đó là đội ngũ nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết, đội ngũ cán
bộ quản lý có năng lực.
+ Không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thị trường .
+ Quan tâm hơn đến đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty .
+ Có kế hoạch kinh doanh hiệu quả, không ngừng đảm bảo mục tiêu mà công

ty đã đề ra giảm chi phí và tăng doanh thu.
+ Không ngừng phát huy ngành nghề truyền thống của mình vì đây là thế
mạnh của công ty.
+ Mở rộng các ngành nghề kinh doanh mới.
II Phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
năm 2009 và năm 2010
1. Mục đích
Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mối quan tâm của các
đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp. Đặc biệt đây là thông tin rất quan trọng
đối với các nhà điều hành doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn phát triển
mạnh trong tương lai cần phải có kế hoạch, phương hướng, chỉ tiêu cụ thể.
Muốn xây dựng được chỉ tiêu trong năm tới thì các nhà quản trị cần phải biết
trong những năm vừa qua tình hình kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào đã
đạt được những thành tựu gì, những hạn chế khó khăn mà doanh nghiệp chưa
thực hiện được. Vì vậy việc phân tích kết quả hoạt động của doanh nghiệp là
khá quan trọng. Qua việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh các nhà quản
trị có cái nhìn khái quát về tình hình của doanh nghiệp trong những năm vừa
qua. Từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời những sai xót mà doanh nghiệp mắc
phải cũng như có thể phát huy tối đa những lợi thế của doanh nghiệp để nâng
cao lợi nhuân phát triển doanh nghiệp.
Việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu
trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Các thông tin có
được từ việc phân tích không chỉ cần thiết đối với các nhà quản lý công ty mà nó
còn được các cổ đông của công ty hết sức quan tâm.
2. Phân tích
2.1 Lập bảng phân tích
2.2 Phân tích

Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được đánh giá thông
qua các chỉ tiêu sau:
*Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong năm 2010 là
548.962.135.492 (đ), tăng so với năm 2009 là 154.463.838.894 (đ) tương ứng
tăng 39,2%.
Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Nguyên nhân khiến cho doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng:
+ Do công ty mở rộng việc kinh doanh bằng cách mở thêm chi nhánh nên
tăng lượng hàng hóa sản phẩm bán ra từ đó cũng khiển doanh thu tăng.
+ Trong năm công ty tăng số lượng hàng hóa với chủng loại, mẫu mã, kích
thước đa dạng phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng từ đó làm tăng lượng hàng
hóa bán ra, và làm tăng doanh thu.
+ Do ảnh hưởng của xu hướng toàn cầu hóa sử dụng công nghệ thông tin
nên nhu cầu của người dân về các mặt hàng điện tử, phần mềm trong những năm
gần đây tăng cao.
+ Do trong năm công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng yêu cầu vận chuyển
nên doanh thu của dịch vụ này cũng tăng.
- Trên thị trường hiện nay có rất nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt với công ty,
tuy doanh thu của công ty năm 2010 có tăng so với năm 2009 nhưng công ty
cũng cần có những chiến lược cụ thể như tăng cường quảng cáo sản phẩm của
mình trên các phương tiện thông tin đại chúng, thực hiện các hoạt động
marketing giới thiệu sản phẩm. Điển hình là gần đây công ty cũng đã tổ chức
chương trình bán hàng giảm giá “giờ vàng’ để khuyến khích khách hàng tham
gia mua sản phẩm của công ty và khiến cho khách hàng biết đến sản phẩm của
công ty nhiều hơn. Mục đích cuối cùng là làm cho doanh thu không ngừng tăng,
tạo ra được nhiều lợi nhuận cho công ty, tăng khả năng cạnh tranh, cũng như
khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

- Biện pháp:
+ Tạo mối quan hệ tốt, bền vững với khách hàng lâu năm. Khiến cho khách
hàng ngày càng tin tưởng và yên tâm sử dụng những dịch vụ của công ty.
+ Tăng cường công tác marketting, quảng cáo hình ảnh của công ty.
+ Nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dung, tìm hiểu giá cả thị trường và của
đối thủ cạnh tranh để đưa ra một bảng báo giá hợp lý nhất vừa có lợi cho công ty
và khách hàng
+ Tăng cường công tác phục vụ khách hàng để thu hút thêm lượng khách
hàng cho công ty.
Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Tiến hành tuyển chọn và đào tạo để có được đội ngũ nhân viên giỏi, sáng
tạo và nhiệt tình trong công việc.
+ Đầu tư hơn nữa cho hoạt động dịch vụ vận chuyển vì đây là hoạt động
mang lại cho công ty nhiều lợi nhuận trong những năm qua và thị trường của nó
rất tiềm năng, có khả năng phát triển tốt.
*Các khoản giảm trừ:
Các khoản giảm trừ năm 2010 là 450.963.400 (đ), tăng so với năm 2009 là
58.186.739 (đ), tương ứng tăng 14,8%.
- Nguyên nhân của việc tăng các khoản giảm trừ là:
+ Trong năm, tăng lượng khách hàng mua hàng với số lượng lớn, vì vậy tăng
lượng khách hàng được hưởng khoản chiết khấu thương mại.
+ Một số hàng hóa tồn kho của công ty cần phải bán thanh lý để huy động
vốn nên công ty đã giảm giá hàng bán.
+ Do sản phẩm của thị trường công nghệ thông tin thay đổi rất nhanh chóng,
nếu không bắt kịp thi sản phẩm sẽ trở nên lạc hậu, lỗi thời và rất khó tiêu thụ.
Một số hàng tồn kho của công ty do kỳ trước chưa bán hết nên kỳ này cũng phải
giảm giá để tiêu thụ nốt.
- Biện pháp:

+ Đưa ra những chính sách chiết khấu thương mại phù hợp vừa đảm bảo giữ
được khách vừa không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Do công ty kinh doanh nhiều mặt hàng nhanh chóng bị thay thế bởi các sản
phẩm hiện đại, tiên tiến hơn. Vì vậy, khi tiến hành nhập hàng hóa nên cân nhắc
và nghiên cứu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dung để nhập hàng hóa với số
lượng, mẫu mã, công dụng phù hợp.
*Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Ta có công thức sau:
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 là
548.511.172.092 (đ), tăng so với năm 2009 là 154.405.652.155 tương ứng tăng
39,2%.
- Nguyên nhân làm cho doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
trong kỳ:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 tăng so với năm 2009
là 154.463.838.894 (đ), tương ứng tăng 39,2%. Các khoản giảm trừ năm 2010
tăng so với năm 2009 là 58.186.739 (đ). tương ứng tăng 14,8%. Như vậy tốc độ
tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cao hơn tốc độ tăng của các
khoản giảm trừ nên doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng.
- Biện pháp:

+ Nâng cao doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Giảm tối đa các khoản giảm trừ, tránh trường hợp vì nhập hàng với số
lượng không hợp lý để đến kỳ sau phải bán thanh lý giảm giá.
*Giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán của công ty trong năm 2010 là 542.962.770.477 đồng tăng so
với năm 2009 là 152.535.081.679 đồng tương ứng tăng 39,1%.
- Nguyên nhân tăng giá vốn hàng bán:
+ Công ty mở rộng kinh doanh, một trong những lĩnh vực chủ chốt của công
ty là lắp ráp máy tính, do vậy phải tăng chi phí nhân công.
- Biện pháp:
+ Sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả.
+ Tìm nhà cung cấp linh kiện với giá hợp lý nhưng vẫn đảm bảo chất lượng
đầu vào.
*Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Ta có công thức:
Lợi nhuận gộp bán = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng
Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
hàng và cung cấp
dịch vụ
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
bán
Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 là 5.548.401.615 (đ),
tăng so với năm 2009 là 1.870.570.476 (đ), tương ứng tăng 50,9%.
- Nguyên nhân dẫn đến chỉ tiêu lợi nhuận gộp tăng là:
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2010
tăng so với năm 2009 là 154.405.652.155 đồng.
+ Giá vốn hàng bán của công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 là

152.535.081.679 đồng. Tuy giá vốn hàng bán tăng khá cao nhưng tốc đô tăng
doanh thu thuần của công ty năm 2010 tăng nhanh hơn tốc độ tăng giá vốn hàng
bán. Vì vậy lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng hơn năm 2009.
- Biện pháp:
+ Nâng cao doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty.
+ Giảm một cách hợp lý giá vốn hàng bán.
*Doanh thu hoạt động tài chính:
Trong kỳ doanh thu hoạt động tài chính là 3.386.215.492 đồng tăng so với
năm 2009 là 745.024.372 đồng tương ứng tăng 28,2%.
- Nguyên nhân tăng doanh thu hoạt động tài chính trong năm 2010:
+ Doanh nghiệp mua hàng hóa với số lượng lớn nên được hưởng chiết khấu
thanh toán.
+ Lãi tỷ giá hối đoái do nhập khẩu linh kiện, hàng hóa.
*Chi phí hoạt động tài chính:
Chi phí tài chính của công ty năm 2010 là 515.698.742 (đ) tăng so với năm
2009 là 94.693.084 đồng tương ứng tăng 22,5%. Đây là một biểu hiện không tốt
đối với hoạt động kinh doanh của công ty do phần lớn chi phí tài chính của công
ty là chi phí trả lãi hàng kỳ cho ngân hàng.
- Nguyên nhân dẫn đến chi phí tài chính của công ty tăng mạnh trong năm 2010:
+ Trong năm 2010 công ty vay thêm khoản vay ngắn hạn khá lớn tại ngân
hàng nên phát sinh thêm chi phí trả lãi tiền đi vay.
Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Lãi suất cho vay của các ngân hàng tăng cao so với năm 2009.
+ Chiết khấu cho khách hàng mua nhiều với số lượng lớn, khách hàng thanh
toán sớm cũng làm cho chi phí tài chính tăng cao.
- Biện pháp nhằm giảm chi phí tài chính:
+ Công ty nên tìm biện pháp khác để huy đông vốn cho hoạt động kinh
doanh như tìm kiếm thêm cổ đông để góp cổ phần vào công ty, hoặc huy động

thêm vốn đầu tư từ các cổ đông trong công ty thay vì vay ngắn hạn ngân hàng.
*Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng của công ty trong kỳ là 8.780.963.214 đồng tăng so với
năm 2009 là 1.809.214.928 (đ) tương ứng tăng 26%.
- Nguyên nhân chi phí bán hàng tăng trong kỳ là
+ Công ty mở rộng kinh doanh nên phải tăng cường marketing, quảng cáo
sản phẩm hàng hóa của mình trong thị trường.
+ Giá xăng tăng nên chi phí cho nhân viên đi tư vấn cho và báo giá cho
khách hàng tăng.
+ Tăng thêm nhân viên bán hàng
+ Chính sách tăng lương cơ bản của nhà nước dẫn đến lương phải trả cho
nhân viên bán hàng tăng.
- Biện pháp giảm chi phí bán hàng trong kỳ:
+ Tuyển nhân viên bán hàng có kinh nghiệm, có năng lực và nhiệt tình trong
công việc. Tránh việc tuyển quá nhiều hoặc tuyển những nhân viên yếu kém,
làm việc không hiệu quả sẽ gây lãng phí.
+ Khen thưởng, tăng lương cho những nhân viên làm việc tốt, có ý thức trong
công việc.
*Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ là 4.270.456.916 (đ) tăng so với năm
2009 là 1.153.065.216 (đ) tương ứng tăng 37%.
- Nguyên nhân chi phí quản lý doanh nghiệp tăng trong kỳ:
Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Công ty mở rộng kinh doanh bằng việc mở thêm hai chi nhánh nữa nên
phải tuyển thêm nhân viên quản lý, từ đó làm tăng chi phí tuyển nhân viên và
lương phải trả cho lượng nhân viên mới này.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý tăng như giá điện, nước.
+ Chính sách tăng lương của nhà nước nên lương trả cho nhân viên quản lý

tăng.
- Biện pháp giảm chi phí bán hàng trong kỳ:
+ Tuyển nhân viên bán hàng có kinh nghiệm, có năng lực và nhiệt tình trong
công việc. Tránh việc tuyển quá nhiều hoặc tuyển những nhân viên yếu kém,
làm việc không hiệu quả sẽ gây lãng phí.
+ Khen thưởng, tăng lương cho những nhân viên làm việc tốt, có ý thức trong
công việc.
Sinh viên: Trần Thị Dương
Lớp: QKT48 – ĐH1

×