Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh thương mại và sản xuất quang vinh phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.98 KB, 82 trang )

MỤC LỤC
STT 30
Tên,nhãn hi u, quy cách, ph m ch t v t t , d ng c , s n ph m, h ngệ ẩ ấ ậ ư ụ ụ ả ẩ à
hoá 30
Mã số 30
n v tính.Đơ ị 30
30
n giáĐơ 30
Th nh ti n.à ề 30
Ng i l p phi u Ng i nh n h ng Th kho K toán tr ngườ ậ ế ườ ậ à ủ ế ưở
Giám cđố 30
(Ký, h tên) (Ký, h tên) (Ký, h tên) (Ký, h tên)ọ ọ ọ ọ
(Ký, h tên)ọ 30
n v : Công ty TNHH th ng m i v s n xu t Quang Vinh Phát.Đơ ị ươ ạ à ả ấ 56
111 56
1.565.395.000 64
1.815.000.000 65

Ng y 29 tháng 06 n m 2012à ă 65
Ng i ghi sườ ổ 65
3.706.334.000 67
111 69
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Hoạch toán doanh thu bán hàng Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Hoạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKTX) Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.3: Hoạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKĐK) Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.4: Hoạch toán chi phí bán hàng Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.5: Hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Error: Reference source not
found


Sơ đồ 1.6: Hoạch toán kết quả bán hàng Error: Reference source not found
Bảng 2. 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức của công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 24
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
1 CP BH Chi phí bán hàng
2 CP QLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
3 DN Doanh nghiệp
4 HBBTL Hàng bán bị trả lại
5 GGHB Giảm giá hàng bán
6 GTGT Gía trị gia tăng
7 K/c Kết chuyển
8
PC
Phiếu chi
9 PN Phiếu nhập
10 PX Phiếu xuất
11 QĐ Quyết định
12 SH Số hiệu
13 STT Số thứ tự
14 SX Sản xuất
15 TM Thương mại
16 VAT Thuế giá trị gia tăng
MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường, các DN muốn tồn tại và phát triển, nhất định phải
có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát triển trong điều
kiện có sự cạnh tranh gay gắt, DN phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của
người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa

dạng chủng loại. Muốn vậy, các DN phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua
hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân
chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, DN đảm bảo có lợi
nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận và an toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý, trong đó hạch toán kế toán là
công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm
tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và
tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động
sản xuất kinh doanh làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như bộ
máy quản lý của công ty, em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng của công ty nói riêng là một bộ phận quan trọng trong việc quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nên luôn luôn đòi hỏi phải được hoàn
thiện. Vì vậy em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề tài:
“ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH thương mại và
sản xuất Quang Vinh Phát ” để viết chuyên đề thực tập của mình.
 Mục tiêu nghiên cứu:
- Tổng hợp, hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung liên quan đến tổ chức kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
- Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Quang Vinh Phát.
1
- Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm về công tác tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác tổ
chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng ở Công ty.
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại

Công ty TNHH thương mại và sản xuất Quang Vinh Phát.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm
2012 và thực trạng công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Quang Vinh Phát tháng 06 năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Phương pháp phân tích.
 Kết cấu chuyên đề:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong DN.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty TNHH thương mại và sản xuất Quang Vinh Phát.
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Quang Vinh Phát.
Trong quá trình thực tập được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo bộ môn
kế toán, trực tiếp là thầy giáo Trần Đức Thuần cùng các bác, các cô cán bộ kế toán
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Quang Vinh Phát. Tuy nhiên, phạm vi đề tài
rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bác, các cô phòng kế toán
công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hải phòng, Ngày 22 tháng 03 năm 2014.
Sinh viên
Ngô Thị Lương
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1.1.1. Một số khái niệm sử dụng trong bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm hay dịch vụ của người
bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người mua tiền, vật phẩm hoặc giá trị
trao đổi đã thỏa thuận.
Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là giai đoạn tái sản xuất, DN
khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực
hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp,
nâng cao đời sống của người lao động.
 Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền sẽ thu được từ các hoạt động giao dịch
của các hoạt động như bán sản phẩm hàng hoá cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành và công bố theo
QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC thì doanh thu bán
hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
3
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu thuần phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả
thuận giữa DN với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

Doanh thu thuần về
bán hàng và CCDV
=
Doanh thu bán hàng
theo hoá đơn
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng
 Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương
pháp trực tiếp được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu
thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
* Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
* Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
* Hàng bán bị trả lại:
Là số sản phẩm, hàng hoá DN đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại
do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế. Như hàng kém phẩm
chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người
mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm
hoá đơn ( nếu trả lại toàn bộ ) hoặc bản sao hoá đơn ( nếu trả lại một phần ).
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
 Chi phí bán hàng:
Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và
cung cấp dịch vụ bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng.
+ Chi phí vật liệu, bao bì.
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng.

+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm.
4
+ Chi phí bằng tiền khác.
 Chí phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn DN bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý.
+ Chi phí vật liệu quản lý.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Thuế phí, lệ phí.
+ Chi phí dự phòng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
1.1.2. Các phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, việc bán sản phẩm, hàng hoá của các DN được
thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, theo đó các sản phẩm hàng hoá vận động
từ DN đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm sản phẩm,
hàng hoá tiêu thụ mà DN có thể sử dụng một trong các phương thức sau:
a, Bán buôn:
Bán buôn hàng hóa là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các DN
sản xuất…Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hoaas vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa
chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số
lượng lớn. Gía bán biến động tùy thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh
toán. Trong bán buôn thường bao gốm hai phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá
bán được xuất ra từ kho của DN. Theo phương thức này có hai hình thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho bằng phương pháp giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,

bên mua cứ đại diện đến kho DN để nhận hàng DN xuất kho, hàng hoá giao trực tiếp
cho đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán hàng hoá xác nhận là tiêu thụ.
5
* Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết DN xuất kho hàng hoá bằng phương tiện vận tải của mình hay
thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại một địa điểm đã được thoả thuận giữa hai
bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DN số hàng này được xác
nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
- Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: đây là hình thức bán buôn
mà các DN thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà
chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này được thực hiện theo các hình thức:
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, DN không tham gia vào việc thanh toán tiền mua hàng, bán
hàng với người mua, người bán. DN chỉ thực hiện việc môi giới: Sau khi tìm được
nguồn hàng, thoả thuận giá cả và số lượng ( Dựa trên cơ sở giá cả số lượng trong đơn đặt
hàng của người mua ) DN tiến hành bàn giao hàng ngay tại kho hay địa điểm giao hàng
của người bán và người mua có trách nhiệm thanh toán với người bán chứ không phải với
DN. Như vậy, hàng hoá trong trường hợp này không thuộc sở hữu của DN, DN được
hưởng hoa hồng môi giới.
* Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, DN thương mại sau khi mua hàng chuyển hàng đi bán
thẳng cho bên mua tại một địa điểm đã thoả thuận, hàng hoá lúc này vẫn thuộc sở hữu
của DN. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi DN nhận được giấy biên nhận hàng mà
bên mua chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. Trong trường
hợp này, DN tham gia thanh toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của người mua và
trả tiền mua hàng cho người bán.
b, Bán lẻ.
Đây là phương thức bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng.
* Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:

Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho người
mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng của khách
hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng đến nhận ở quầy
hàng do nhân niên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng căn
6
cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng hoá bán
trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền, nộp tiền cho thủ quỹ
và làm giấy nộp tiền.
* Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khách hàng và
giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền
cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê hàng
tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập thành báo cáo
bán hàng.
c, Bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần DN ngoài số
tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm ở người mua một khoản tiền lãi vì trả chậm.
d. Phương thức bán hàng qua đại lý.
* Đối với bên giao đại lý.
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DN và chưa xác định
là đã bán. DN cho hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền thanh toán của bên
nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán.
DN có trách nhiệm nộp thuế GTGT thuế TTĐB ( nếu có ) trên tổng giá trị hàng
gửi bán đã tiêu thụ không được trừ đi phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý.
Khoản hoa hồng DN đã coi như là phần chi phí bán hàng được hạch toán vào tài
khoản 641.
* Đối với bên nhận đại lý
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của DN nhưng DN có trách
nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bảo hộ. Số hoa hồng được hưởng là doanh thu trong
hợp đồng bán hộ của DN.

e. Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
Trường hợp này khác với các phương thức bán hàng trên là người mua không
trả bằng tiền mà trả bằng vật tư, hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá thường có lợi cho cả
hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền tiết kiệm được vốn lưu động đồng
thời vẫn tiêu thụ được hàng hoá.
7
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các DN đã ký kết với
nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên cơ sở ngang giá.
Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như đã bán, hàng nhận về coi như đã mua.
1.2. Lý luận tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1.Nhiệm vụ của kế toán
+ Theo dõi và phản ánh kịp thời, chi tiết hàng hoá ở tất cả các trạng thái: hàng
trong kho, hàng gửi bán, hàng đang đi trên đường, đảm bảo tính đầy đủ cho hàng hoá
ở cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Đồng thời giám sát chặt chẽ kết quả tiêu thụ của từng
mặt hàng, sản phẩm, dịch vụ cụ thể.
+ Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, doanh thu thuần để xác định chính
xác kết quả kinh doanh: Kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo thu đủ, thu nhanh tiền bán hàng,
tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp pháp.
+ Phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực các khoản chi phí bán hàng, chi phí
quản lý phát sinh nhằm xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
+ Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tiêu thụ
sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như mức bán ra, lãi
thuần, Cung cấp đầy đủ số liệu, lập quyết toán kịp thời, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Nhà nước.
1.2.2. Chứng từ tài khoản kế toán sử dụng
Hoá đơn GTGT.
Phiếu xuất kho.
Phiếu thu tiền mặt.
Giấy báo nợ, có của ngân hàng.
Bảng kê hàng hoá bán ra.

Các chứng từ, bảng kê tính thuế.
1.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính khác
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 635: Chi phí tài chính
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
8
TK 711: Thu nhập khác
TK 811: Chi phí khác
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
TK 521: TK 531, TK 532,
1.2.4. Kế toán chi tiết
 TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,dịch vụ
thực tế phát sinh trong kỳ
Kết cấu tài khoản
Bên nợ −Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ theo quy định
+ Chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
+ Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối lỳ
+ Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
+ Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế
chịu thuế TTĐB,thuế xuất khẩu
+ Thuế GTGT(đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.
− Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh
Bên có : −Doanh thu bán sản phẩm,hàng hoá,dich vụ thực hiện trong kỳ
− Các khoản doanh thu trợ cấp trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp được hưởng

− TK 511 không có số dư.
Khi kế toán chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo nhóm doanh
thu thì hạch toán theo TK cấp 2 như sau:
(Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2 )
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112 : Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
+ TK 5118 : Doanh thu khác
9
 TK 521 “Chiết khấu thương mại”
TK này dùng để phản ánh các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với lượng lớn
Kết cấu tài khoản
Bên nợ : Các khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : Kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu thương mại sang TK 511
TK 521 không có số dư.
 TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
TK này dung để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do các nguyên nhân (kém phẩm chất,quy cách…” được doanh
nghiệp chấp nhận
Kết cấu tài khoản
Bên nợ : Trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá bán ra
Bên có : Kểt chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên nợ của TK 511 hoặc
TK 512
TK 531 không có số dư
 TK 532 “ Giảm giá hàng bán”
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

hoạch toán được người bán chấp nhận trên giá thoả thuận
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán sang TK 511
TK 532 không có số dư
 TK 632 “GVHB”
Bên nợ : Trị giá vốn của sản phẩm ,hàng hoá,dịch vụ ,đã tiêu thụ trong kỳ
Bên có : Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”
− Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá nhập lại kho
TK 632 không có số dư
10
 TK 641 “ Chi phí bán hàng”
Bên nợ : Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911
Khi kế toán chi tiết CP BH theo mục đích sử dụng thì hạch toán theo TK cấp 2
như sau:
(TK 641 không có số dư và được chi tiết thành 7 TK cấp 2)
TK 6411 “Chi phí nhân viên bán hàng”
TK 6412 “ Chi phí vận chuyển bao bì”
TK 6413 “Chi phí công cụ ,dụng cụ”
TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6415 “Chi phí bảo hành”
TK6416 “Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6417 “Chi phí bằng tiền khác”
 TK 642 “ Chi phí QLDN”
Bên nợ : Tập hợp CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : Các khoản làm giảm chi phí quản lý DN trong kỳ
+ Kết chuyển CPQLDN vào TK 911 hoặc TK 1422

Khi kế toán chi tiết CP QLDN theo mục đích sử dụng thì hạch toán theo TK
cấp 2 như sau:
(TK 642 không có số dư và được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2)
TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 Thuế,phí và lệ phí
TK 6426 Chi phí dự phòng
TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 Chi phí bằng tiền khác
 TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
11
Bên nợ: Trị giá vốn của sản phẩm ,hàng hoá,dịch vụ tại thời chính xác định
tiêu thụ trong kỳ
− Chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hoá ,dịch
vụ tiêu thụ trong kỳ
− Chi phí hoạt động tài chính,chi phí bất thường
Bên có: Doanh thu thuần của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã ghi nhận tiêu thụ
trong kỳ
− Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động khác
− Số lỗ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK 911 không có số dư
12
1.2.5. Kế toán tổng hợp
Sơ đồ 1.1: Hoạch toán doanh thu bán hàng
TK 521,531,532 TK 511,512
13
K/c các khoản ghi giảm doanh thu vào
cuối kỳ

Doanh thu bán hàng theo giá bán
không chịu thuế GTGT
TK111, 112,131…
TK152, 153,156TK333
TK33311
Tổng giá
thanh toán
(cả thuế)
Thuế GTGT theo
Thuế GTGT phải nộp (theo phương
pháp trực tiếp)
Doanh thu thực tế bằng
vật tư hàng hoá
TK33311
Thuế GTGT
được khấu trừ
nếu có
TK334TK911
K/c doanh thu thuần về tiêu thụ Thanh toán tiền lương với CNV
bằng sản phẩm hàng hoá
Sơ đồ 1.2: Hoạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKTX)
TK 156 TK 157 TK 632 TK136
Xuất kho hàng hoá Trị giá vốn hàng gủi Trị giá vốn hàng bán bị
Gủi đi bán được xác định đã tiêu thụ trả lại
Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán
TK 111,112
Bán hàng vận chuyển thảng
TK 133
Thuế GTGT
TK 152

Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra
14
Sơ đồ 1.3: Hoạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKĐK)
Cuối kỳ K/c trị giá hàng còn lại (chưa tiêu thụ)
TK 156,157 TK 611 TK 632 TK 911
Đầu kỳ kết chuyển hàng K/c giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán
hoá tồn kho xác định kết quả
kinh doanh
TK 111,112,131
Nhập kho hàng hoá
TK 133
15
Sơ đồ 1.4: Hoạch toán chi phí bán hàng
TK 334,338 TK 641 TK 111,112.1388
Tiền lương và các khoản trich Ghi giảm chi phí bán hàng
Theo lương
TK 152.153
TK 142 TK 911
Chi phí vật liệu dụng cụ cho bán
Kết chờ K/c để xác định
Hàng chuyển
CPBH Kết quả kinh
K/c doanh
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ phụcvụ
Cho bán hàng K/C CPBH để xác định
Kết quả kinh doanh
TK 142,242,335
Chi phí phân bổ dần ,chi phí
Trích trước

TK 111,112,331 TK 133
CP mua ngoài
phục vụ bán
hàng
TK 133
Thuế GTGT đầu vào không được
Khấu trừ nếu tính vào CPBH
16
Sơ đồ 1.5: Hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK642 TK 111,112,1388
Tiền lương và các khoản trích Ghi giảm CPQLDN
Theo lương
TK 152,338
CP vật liệu,dụng cụ cho QLDN TK 142 Tk 911
Kết
Chuyển K/c để xác
CPQLDN
TK 214 chờ định kết quả
K/c
CP khấu haoTSCĐ cho QLDN K/c CPQLDN để xác
định kết quả kinh doanh
TK 142,242,335
CP phân bổ dần,CP trich trước
TK 111,112,331
TK 133
Chi phí mua
ngoài phuc vụ
bán hàng
TK 333
Các khoản phải nộp

NSNN khác (nếu có)
17
Sơ đồ 1.6: Hoạch toán kết quả bán hàng
TK 632 TK 911 TK 511,512
K/c giá vốn hàng hoá tiêu thụ K/c doanh thu bán hàng
Trong kỳ thuần
TK 641,642 TK 142
K/c CPBH,CPQLDN để xác định
Kết quả kinh doanh
TK 142
CP chờ K/c K/c kỳ sau K/c lỗ về hoạt động bán hàng
1.2.6. Tổ chức sổ sách kế toán
Hình thức sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán có chức năng ghi chép,
kết cấu nội dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự hạch toán trên
cơ sở của chứng từ gốc.
Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình
thành cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau.
 Các hình thức kế toán:
a. Hình thức kế toán Nhật ký chung.
b. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái.
c. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
d. Hình thức Nhật ký – chứng từ
e. Hình thức Kế toán trên máy vi tính.
18
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT QUANG VINH PHÁT
2.1. Khái quát về Công ty TNHH thương mại và sản xuất Quang Vinh Phát.
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty

Ngày 05 Tháng 04 năm 2012 công ty thành lập với tên gọi: “ Công ty TNHH
thương mại và sản xuất Quang Vinh Phát”.
Công ty được thành lập theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14 tháng 09
năm 2006 của Bộ Tài Chính.
Tên công ty tiếng việt: Công ty TNHH thương mại và sản xuất Quang Vinh Phát.
Tên công ty tiếng anh: QUANG VINH PHAT TRADING AND
MANUFACTURING LIMITED COMPANY.
Tên công ty viết tắt: QUANG VINH PHAT MATRACO.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 7 đường ven hồ Lâm Tường, Phường Hồ Nam, Thành
phố Hải Phòng
Mã số thuế: 0201252504
Số tài khoản: 2177517 tại ngân hàng VIETBANK Hải Phòng.
Số tài khoản: 003 100 0138947 tại ngân hàng VIETCOMBANK Hải Phòng.
Ngành nghề kinh doanh: Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng là giày da và
dép da.
Vốn điều lệ: 2.000.000.000 đồng.
 Có thể khái quát quá trình hoạt động và tăng trưởng của công ty qua một
số chỉ tiêu cơ bản sau:
19
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị tính : Đồng.
Chỉ tiêu
Số tiền
Năm 2012 Năm 2013
1. Tổng doanh thu, thu nhập 45.072.261.962 47.466.475.295
2. Tổng chi phí 44.558.823.983 46.756.671.197
3.Tổng LN trước thuế TNDN. 513.880.180 688.149.095
4. Tổng số lao động ( người ) 118 130
5. Thu nhập bình quân đầu người
( đồng/người )

3.750.000 4.250.000
Năm 2012: Tỷ suất LN/DT
%14,1%100
500.211.054.45
000.880.513
=×=

Năm 2013: Tỷ suất LN/DT
%45,1%100
653.421.455.47
095.149.688
=×=
Qua bảng số liệu trên ta thấy các khoản mục của năm 2013 so với năm 2012
thay đổi như sau:
- Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 2.391.210.150 đồng tương
ứng là 5,3%. Điều này là do quy mô hoạt động của công ty ngày càng mở rộng, các
đơn hàng ngày càng tăng nên tất yếu doanh thu tăng. Trong khi giá vốn hàng bán tăng
nhưng với tốc độ tăng nhỏ hơn doanh thu với lượng tăng 2.057.101.150 đồng tương
ứng là 4,8%. Từ đó, làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng
mạnh với lượng tăng là 197.373.915 đồng tương ứng là 38,5%. Nguyên nhân giá vốn
hàng bán tăng tương đương so với doanh thu là do trong năm 2013 nền kinh tế lạm
phát mặc dù công ty đã tìm nhà cung ứng các nguyên liệu đầu vào với giá thành thấp
nhất, song giá thành của nguyên vật liệu vẫn tăng nhiều làm cho giá vốn tăng nên công
ty phải thực hiện các giải pháp: tăng giá bán, CP QLDN cũng vì vậy mà tăng mạnh
với lượng tăng là 61.258.247 đồng tương ứng là 8,1%. Điều này một phần do quy mô
hoạt động của công ty ngày càng mở rộng, một phần do lạm phát giá cả tăng kéo theo
CP QLDN tăng theo nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý của công ty.
20
- Doanh thu hoạt động tài chính tăng 3.003.180 đồng tương ứng là 16,6%. Chi
phí tài chính tăng 2.023.244 đồng tương ứng là 11,9%. Tuy nhiên, lợi nhuận thuần từ hoạt

động tài chính chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lợi nhuận của DN nên khoản mục này cũng
ảnh hưởng ít đến kết quả hoạt động kinh doanh của DN.
- Lợi nhuận sau thuế tăng một lượng tương đối lớn là 182.312.868,4 đồng
tương ứng là 47,3%.
- Tổng lợi nhuận trước thuế tăng 174.268.915 đồng tương ứng là 33,9% thì thuế
TNDN lại giảm là 8.043.953,4 đồng tương ứng là 6,3%. Do năm 2013 chính sách của
nhà nước giảm thuế TNDN cho DN vừa và nhỏ .
- Để đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ta phân tích
một số chỉ tiêu sinh lời. Tỷ suất doanh thu năm 2013 so với năm 2012 có nghĩa là cứ
100 đồng doanh thu lại tạo ra được 1,45 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ công ty
làm ăn ngày càng có hiệu quả, có chiến lược kinh doanh đúng đắn nhằm tăng doanh
thu giảm chi phí.
Ngoài ra, tổng số lao động của năm 2013 so với năm 2012 tăng một lượng là
12 người tương ứng là 10,17%. Điều này cho thấy lao động và các đơn đặt hàng của
công ty trong hai năm tương đối ổn định có chiều hướng tăng.
Bên cạnh đó, thu nhập bình quân đầu người năm 2013 tăng 500.000 đồng so
với năm 2012, tương ứng tỷ lệ tăng là 13,33%. Điều này cho thấy đời sống vật chất
của CNV tại công ty đã được nâng cao, phản ánh một phần tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty là tốt, chỉ tiêu này cần được phát huy.
21
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Quang Vinh Phát tổ chức bộ máy quản lý
theo mô hình trực tuyến. Có thể mô phỏng bộ máy quản lý của công ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức của công ty

Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân và phòng ban trong công ty:
* Giám đốc: Giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về mọi quyết định của mình.
* Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc phân công

phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên trách của công ty, giúp giám đốc
xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của công ty, cân đối nhiệm vụ, kế hoạch
giao cho các phân xưởng, đội chỉ đạo sản xuất hàng ngày, tuần, tháng.
* Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo công tác
kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính của công ty, có
trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử dụng vốn của công ty có hiệu
quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm lên cơ quan cấp trên, cơ quan thuế và
các đối tượng khác.
22
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
kinh
doanh
tiếp
thị.
Phòng
tài
chính
kế
toán.
Phòng
nhân
sự.
Phân
xưởng
sản
xuất
giày
da.

Phân
xưởng
sản
xuất
dép da.
Đóng
gói,vận
chuyển.
Phòng
kiểm
tra chất
lượng
sản
phẩm

×