Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty công trình công cộng và xây dựng hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.24 KB, 80 trang )

Mục lục
Lời mở đầu
chơng 1. Cơ sở lý luận về vốn cố định và quản trị vốn cố
định trong doanhnghiệp
1.1. Tổng quan về tài sản cố định 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định 3
1.1.1.1. Khái niệm tài sản cố định 3
1.1.1.2. Đặc điểm tài sản cố định 6
1.1.2. Phân loại tài sản cố định 7
1.1.3. Khấu hao tài sản cố định 8
1.1.3.1. Hao mòn tài sản cố định 8
1.1.3.2. Khấu hao và các phơng pháp khấu hao TSCĐ 8
1.1.3.3. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ 11
1.2. Lý luận về vốn cố định 14
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm luân chuyển vốn cố định 14
1.2.2. Hình thái biểu hiện vốn cố định 14
1.3. Nội dung quản trị vốn cố định 15
1.3.1. Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp 16
1.3.2. Quản lý và sử dụng vốn cố định 17
1.3.3. Phân cấp quản lý vốn cố định 17
1.3.4. Chính sách tài chính quản trị vốn cố định 18
1.3.4.1. Chính sách khấu hao 18
1.3.4.2. Chính sách huy động nguồn 18
1.3.4.3. Chính sách thay thế tín dụng 19
1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 20
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
26
1.4.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ 20
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 21
1.5. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 23
1.5.1. Lập kế hoạch mua sắm TSCĐ 23


1.5.2. Đánh giá đúng giá trị của TSCĐ 24
1.5.3. Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ 24
1.5.4. Lựa chọn phơng pháp khấu hao hợp lý 25
1.5.5. Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro kinh doanh 25
Chơng 2. Đánh giá công tác quản trị vốn cố định tại công
ty công trình công cộng và xây dựng Hải Phòng
2.1. Giới thiệu về công ty công trình công cộng và xây dựng Hải Phòng
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 26
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 27
2.1.3. Tổ chức bộ máy Công ty 28
2.1.4. Tổ chức phân hệ sản xuất 32
2.1.5. Quy mô Công ty 33
2.1.6. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ 35
2.1.7. Tình hình lao động tiền lơng 35
2.1.7.1. Cơ cấu lao động 35
2.1.7.2. Tổng quỹ lơng 37
2.1.8. Tình hình tài chính 39
2.1.9. Phơng hớng phát triển 43
2.2. Đánh giá công tác quản trị vốn cố định tại Công ty công trình công cộng
và xây dựng Hải Phòng
2.2.1. Đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ 45
2.2.1.1. Tình hình phân cấp quản lý TSCĐ 45
2.2.1.2. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ 46
2.2.1.3. Cơ cấu TSCĐ của Công ty 48
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
27
2.2.1.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ 53
2.2.2. Đánh giá tình hình sử dụng vốn cố đinh 56
2.2.2.1. Cơ cấu vốn cố định và tình hình huy động vốn cố định 56
2.2.2.2. Tình hình sử dụng vốn cố định 59

2.2.2.3. Công tác quản lý và sử dụng quỹ khấu hao 61
2.2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 63
2.2.3. Đánh giá chung công tác quản trị vốn cố định tại Công ty công trình công
cộng và xây dựng Hải Phòng 66
2.2.3.1. Kết quả đạt đợc 66
2.3.3.2. Hạn chế còn tồn tại 67
Chơng 3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định tại công ty công trình công cộng và xây dựng
Hải Phòng
3.1. Có chính sách khai thác và tạo lập nguồn vốn hợp lý 69
3.2. Nâng cao hoạt động đầu t đổi mới TSCĐ, bảo toàn vốn cố định cả về mặt
hiện vật và giá trị 70
3.3. Cải tiến quản lý tổ chức lại sản xuất, bồi dỡng nâng cao chất lợng nguồn
nhân lực 72
3.4. Tiếp tục hoàn thiện việc phân cấp quản lý TSCĐ 74
3.5. Thanh lý nhợng bán TSCĐ không dùng đến 74
3.6. Công ty cần có phơng pháp khấu hao hợp lý 75
kết luận
Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2009
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
28
Chơng 1
cơ sử lý luận về Vốn cố định và quản trị vốn cố định
trong doanh nghiệp
1.1. Tổng quan về tài sản cố định
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tài sản cố định
1.1.1.1. Khái niệm tài sản cố định
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều cần phải
có đủ 3 yếu tố: Sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động.
Khác với đối tợng lao động ( nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành

phẩm ) các t liệu lao động ( máy móc thiết bị, nhà xởng phơng tiện vận tải ) là
những phơng tiện vật chất mà con ngời sử dụng để tác động vào đối tợng lao động,
biến đổi nó theo mục đích của mình.
Bộ phận quan trọng nhất của t liệu lao động sử dụng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là các tài sản cố định. Đó là t liệu chủ yếu đợc sử
dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh nh máy
móc thiết bị, phơng tiện vận tải, nhà xởng, các công trình kiến trúc, các khoản chi
phí đầu t mua sắm các tài sản cố định vô hình Thông th ờng, t liệu lao động đợc
coi là một tài sản cố định phải thoả mãn 4 tiêu chuẩn cở bản sau:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng các tài sản đó
- Nguyên giá của tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng phải lâu dài: từ một năm trở lên
- Phải có giá trị đơn vị lớn (đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị theo quy định hiện
hành)
Những t liệu lao động không đủ các điều kiện trên đợc coi là những công cụ
lao động nhỏ, đợc mua sắm bằng nguồn vốn lu động của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, trên thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định phức tạp
hơn rất nhiều.
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
29
Trớc hết, việc phân biệt giữa đối tợng lao động với các t liệu lao động là tài
sản cố định của doanh nghiệp trong một số trờng hợp không chỉ đơn thuần dựa vào
đặc tính hiện vật mà còn dựa vào tính chất và công dụng của chúng trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Bởi vì có thể cùng một tài sản ở trờng hợp này ngời ta coi nó
là tài sản cố định nhng ở trong trờng hợp khác lại cho là đối tợng lao động. Ví dụ:
máy móc thiết bị, nhà xởng dùng trong sản xuất là các tài sản cố định song nếu
đó là các sản phẩm mới hoàn thành, đang đợc bảo quản trong kho thành phẩm, chờ
tiêu thụ hoặc là các công trình xây dựng cơ bản cha bàn giao, thì chỉ đợc coi là các
đối tợng lao động. Tơng tự nh vậy trong sản xuất nông nghiệp, những gia súc đợc sử
dụng làm sức kéo, sinh sản cho sản phẩm thì đợc coi là các tài sản cố định, song

nếu chỉ là các vật nuôi để lấy thịt thì chỉ là các đối tợng lao động.
Hai là: Một số t liệu lao động nếu xét riêng lẻ thì không đủ các tiêu chuẩn
trên xong khi tập hợp chúng lại sử dụng đồng bộ nh một hệ thống thì hệ thống đó đ-
ợc coi là tài sản cố định. Ví dụ: Trang bị trong phòng thí nghiệm, vờn cây lâu
năm
Ba là: Trong điều kiện phát triển và mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ, sự
phát triển và ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ cũng nh nét đặc thù trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên một số khoản chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nếu đồng thời thoả mãn hai điều kiện trên và không hình thành tài sản cố định hữu
hình thì đợc coi là tài sản cố định vô hình. Ví dụ: Chi phí mua phát minh, bằng sáng
chế, bản quyền tác giả, chí phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng .
ở nớc ta theo chế độ tài chính hiện hành (quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ trởng Bộ Tài chính, quy định ở điều 3 mục II) về nhận biết tài
sản cố định:
- Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình:
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
30
T liệu lao động là tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống
gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau cùng thực hiện một hay một
số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống
không thể hoạt động đợc, nếu thoả mãn đồng thời cả 4 điều kiện dới đây thì đợc
coi là tài sản cố định:
+) Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+) Nguyên giá tài sản cố định phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
+) Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
+) Có giá trị từ 10.000.000 đồng ( mời triệu đồng) trở lên
Trờng hợp một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng hoạt động chính

của nó nhng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng
bộ phận tài sản nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đợc
coi là tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật đồng thời
thoả mãn cả 4 điều tiêu chuẩn thì đợc coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với vờn cây lâu năm thì từng mảnh vờn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời
4 tiêu chuẩn của tài sản cố định đợc coi là một tài sản cố định hữu hình.
- Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình.
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả 4
tiêu chuẩn trên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì đợc coi là tài sản
cố định vô hình . Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn 4 tiêu chuẩn trên
thì đợc hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Riêng các khoản chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai đợc ghi nhận là
tài sản cố định vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thoả mãn 7 điều kiện sau:
+) Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đa tài sản vô
hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
31
+) Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán.
+) Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
+) Tài sản đó phải tạo ra đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai.
+) Có đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn
tất giai đoạn triển khai hoặc bán tài sản vô hình đó.
+) Có khả năng xác định chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai
để tạo ra tài sản vô hình đó.
+) Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định
cho tài sản cố định vô hình.
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo
phát sinh trớc khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí

chuyển dịch địa điểm, lợi thế thơng mại không phải là tài sản cố định vô hình mà đ-
ợc phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3
năm kể từ khi doanh nghiệp đi vào hoạt động.
Từ những nội dung trên có thể rút ra định nghĩa về tài sản cố định trong
doanh nghiệp nh sau:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những t liệu lao động có giá trị lớn,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, còn giá trị của nó thì đợc
chuyển dần vào giá trị của sản phẩm trong chu kỳ sản xuất.
1.1.1.2. Đặc điểm của tài sản cố đinh
- Các tài sản cố định trong doanh nghiệp tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh với vai trò công cụ lao động.
- Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài
sản cố định không đổi. Tuy nhiên, giá trị của nó lại đợc chuyển dần vào giá trị sản
phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành yếu tố chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và đợc bù đắp mỗi khi sản phẩm đợc đem đi tiêu thụ.
1.1.2. Phân loại tài sản cố định
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
32
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo
những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông
thờng có những cách phân loại chủ yếu sau:
1.1.2.1. Theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này tài sản cố định của DN đợc chia thành hai loại: tài
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Phơng pháp này giúp cho DN thấy đợc một cách tổng quát cơ cấu đầu t vào
tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Từ đó doanh nghiệp có những
lựa chọn về các dự án đầu t có những điều chỉnh sao cho phù hợp và có hiệu quả
nhất.
1.1.2.2. Theo tình hình sử dụng:
Căn cứ tình hình sử dụng tài sản cố định ngời ta chia thành : tài sản cố định

đang sử dụng, tài sản cố định cha cần dùng, tài sản cố định chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc mức độ sử dụng có hiệu
quả các tài sản cố định của doanh nghiệp nh thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng chúng.
1.1.2.3. Theo quyền sở hữu:
Theo cách phân loại này tài sản cố định của doanh nghiệp đợc chia thành: tài
sản cố định tự có và tài sản cố định thuê ngoài (gồm thuê tài chính và thuê hoạt
động)
1.1.2.4. Theo mục đích sử dụng:
Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 3 loại:
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh; TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh, quốc phòng và TSCĐ bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ Nhà nớc.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu TSCĐ của mình theo
mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử dụng
sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.2.5. Theo công dụng kinh tế:
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
33
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp có
thể chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc, thiết bị
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
- Các loại TSCĐ khác.
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính toán
khấu hao TSCĐ chính xác.
1.1.3. Khấu hao tài sản cố định

1.1.3.1. Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần, đó là sự giảm dần về giá trị
của TSCĐ. Có 2 loại hao mòn TSCĐ đó là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do doanh nghiệp sử dụng và do môi trờng.
- Hao mòn vô hình là loại hao mòn xảy ra do tiến bộ kỹ thuật, làm cho TSCĐ
bị giảm giá hoặc bị lỗi thời.
1.1.3.2. Khấu hao và các phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
*) Khái niệm
Để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản
xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ. Vậy khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch dần
phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng vào giá trị sản phẩm sản
xuất ra theo các phơng pháp tính thích hợp.
Mục đích của khấu hao TSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để tái sản xuất giản đơn
hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn đợc chuyển dịch vào giá
trị sản phẩm đợc coi là yếu tố sản xuất sản phẩm đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ
gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ, số tiền khấu
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
34
hao đợc tích luỹ lại hình thành quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu
hao là môt nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng TSCĐ trong các doanh nghiệp.
*) Các phơng pháp khấu hao TSCĐ
- Phơng pháp khấu hao đờng thẳng (còn gọi là khấu hao tuyến tính hay
khấu hao bình quân)
Đây là phơng pháp khấu hao đơn giản nhất đợc sử dụng khá phổ biến để tính
khấu hao TSCĐ. Theo phơng pháp này, tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao hàng năm
đợc xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.
KH
sd

KH
TNG
T
NG
M ì==
sd
KH
T
T
1
=
Trong đó:
M
KH
: Mức khấu hao trung bình hàng năm
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao bình quân năm
T
sd
: Thời gian sử dụng định mức (năm)
NG: Nguyên giá TSCĐ (đ)
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao theo tháng thì lấy mức khấu hao hàng năm
chia cho 12 tháng.

12
KH
KHT
M
M =


N
KHT
KHN
T
M
M
=
M
KHT
: Mức khấu hao hàng tháng (đ/tháng)
M
KHN
: Mức khấu hao mỗi ngày (đ/ngày)
T
N
: Số ngày trong tháng tính khấu hao
- Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh (Khấu hao
nhanh)
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
35
Theo phơng pháp này số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian dự
kiến sử dụng tài sản. Mức khấu hao TSCĐ trích ở năm thứ i theo phơng pháp này
nh sau:
M
Khi
= NG
i
x T
KHN

Trong đó:
M
Khi
: Mức khấu hao năm thứ i
NG
i
: Giá trị còn lại của TSCĐ năm thứ i
T
KHN
: Tỷ lệ khấu hao nhanh
T
KHN
=T
KH
x H
dc
Hệ số điều chỉnh (H
dc
) phụ thuộc vào năm sử dụng của TSCĐ:
5,26
264
5,14
=>
=<
=
dc
dc
dc
Ht
Ht

Ht
Mức tính khấu hao tháng và ngày đợc tính nh phơng pháp đờng thẳng
Theo phơng pháp này, những năm sử dụng cuối, khi mức khấu hao xác định
theo phơng pháp số d giảm dần còn bằng hoặc nhỏ hơn số bình quân giữa giá trị
còn lại và số năm sử dụng còn lại thì kể từ năm đó mức khấu hao hàng năm tính
bằng giá trị còn lại chia cho số năm sử dụng còn lại.
TSCĐ trích khấu hao theo phơng pháp này phải thoả mãn đồng thời các điều
kiện: Là TSCĐ đầu t mới; Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ đo lờng, thí
nghiệm.
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh chỉ đợc áp dụng đối
với TSCĐ thuộc các doanh nghiệp công nghiệp, thuộc các lĩnh vực có công nghệ
phát triển mạnh, dễ xảy ra hao mòn vô hình nên đòi hỏi tài sản phải thay đổi, phát
triển nhanh.
- Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
36
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc tính theo phơng pháp
này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
Xác định đợc tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết
kế của TSCĐ.
Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
50% công suất thiết kế.
Mức khấu hao hàng tháng đợc tính nh sau:
M
KHi
=Q
i
x Đ
kh

Đ
kh
=
NG
Q
tk
Trong đó:
M
KHi
: Mức khấu hao hàng tháng
Q
i
: Khối lợng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng
Đ
kh
: Mức khấu hao bình quân cho mỗi sản phẩm
NG: Nguyên giá TSCĐ
Q
tk
: Khối lợng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế
Khi công suất thiết kế thay đổi hoặc nguyên giá TSCĐ thay đổi thì phải tính
lại Đ
kh
.
Mức khấu hao mỗi năm bằng tổng mức khấu hao hàng tháng.
1.1.3.3. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định
Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ hàng năm là nội dung quan trọng để quản lý
vốn cố định của doanh nghiệp. Thông qua kế hoạch khấu hao, doanh nghiệp có thể
thấy đợc nhu cầu tăng giảm vốn cố định trong năm kế hoạch, khả năng nguồn tài
chính để đáp ứng các nhu cầu đó. Vì thế kế hoạch khấu hao cũng là một căn cứ

quan trọng để doanh nghiệp xem xét, lựa chọn các quyết định đầu t đổi mới TSCĐ
trong tơng lai.
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
37
Trình tự và nội dung lập kế hoạch khấu hao:
Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá TSCĐ phải
tính khấu hao đầu kỳ kế hoạch.
Về nguyên tắc mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản
doanh nghiệp đều phải tính khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ đợc hạch toán vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đối với những TSCĐ không tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao.
Xác định giá trị TSCĐ bình quân tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và nguyên giá
bình quân TSCĐ phải trích khấu hao trong kỳ.
Việc phản ánh tăng hay giảm nguyên giá TSCĐ trong kỳ đợc thực hiện tại thời
điểm tăng hay giảm TSCĐ đó trong tháng. Tuy nhiên, việc tăng hay giảm TSCĐ
không bao giờ diễn ra cùng một thời điểm, do đó phải dùng phơng pháp bình quân
gia quyền để tính giá trị bình quân TSCĐ phải trích khấu hao tăng, giảm trong kỳ.
Giá trị bình quân TSCĐ tăng thêm hoặc bớt trong kỳ kế hoạch đợc xác định
theo công thức sau:
12
)12(
12
sdg
g
sdt
t
TNG
NG
TNG
NG

ì
=
ì
=
Trong đó:
t
NG
: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao tăng trong kỳ
g
NG
: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao giảm trong kỳ
t
NG
: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao tăng trong kỳ
g
NG
: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao giảm trong kỳ
T
sd
: Số tháng sử dụng TSCĐ trong năm kế hoạch
Sau khi xác định đợc nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao tăng
hoặc giảm trong kỳ, nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong năm kế
hoạch đợc tính nh sau:
gt
DK
KH
NGNGNGNG +=
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
38
Trong đó:

KH
NG
: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao
DK
NG
: Nguyên giá TSCĐ ở đầu kỳ phải tính khấu hao
t
NG
: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao tăng trong kỳ
g
NG
: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao giảm trong kỳ
Xác định mức khấu hao bình quân
Để tính mức khấu hao bình quân hàng năm ngời ta sử dụng công thức:
KH
KH
KH
TNGM ì=
Trong đó:
KH
M
: Mức khấu hao bình quân hàng năm
KH
T
: Tỷ lệ khấu hao hàng năm
KH
NG
: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao
Tuỳ theo phơng pháp khấu hao doanh nghiệp đã lựa chọn mà tỷ lệ khấu hao bình
quân hàng năm sẽ đơc tính toán theo cách phù hợp.

Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao trong kỳ
Để quản lý và sử dụng có hiện quả số tiền trích khấu hao, các doanh nghiệp
cần dự kiến phân phối sử dụng tiền trích khấu hao trong kỳ. Điều này tuỳ thuộc vào
nguồn vốn đầu t ban đầu hình thành TSCĐ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia thành 2 nguồn chính: Nguồn vốn
chủ sở hữu và nguồn vốn vay.
Khi lập kế hoạch phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao doanh nghiệp phải
xác định đợc tỷ trọng của từng nguồn vốn đầu t để phân phối sử dụng tiền trích
khấu hao.
Đối với TSCĐ mua sắm từ nguồn vốn chủ sở hữu, các doanh nghiệp đợc chủ
động sử dụng toàn bộ số tiền khấu hao luỹ kế thu đợc để tái đầu t thay thế đổi mới
TSCĐ.
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
39
Đối với TSCĐ mua sắm từ nguồn vốn vay, doanh nghiệp phải sử dụng số tiền
trích khấu hao thu đợc để trả vốn vay. Nếu cha tới hạn trả nợ doanh nghiệp có thể
sử dụng vào mục đích kinh doanh khác.
1.2. Lý luận chung về vốn cố định
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm luân chuyển vốn cố định
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt
TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vồn đầu t ứng tr-
ớc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình đợc gọi là vốn
cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu t ứng trớc vì số vốn này nếu đợc sử
dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại đợc sau khi tiêu thụ
các sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ của mình.
Là số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô của
vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hởng rất lớn đến
trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Song ngợc lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại
có ảnh hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố

định. Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá
trình sản xuất kinh doanh nh sau:
Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này
do đặc điểm của TSCĐ đợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất.
Hai là, vốn cố định đợc dịch chuyển dần từng phần giá trị vào giá thành sản
phẩm (dới hình thức khấu hao) tơng ứng với giá trị hao mòn của TSCĐ.
Ba là, sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần dần tăng lên song phần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống cho
đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đợc dịch chuyển hết vào giá trị
sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
40
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý
vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các
TSCĐ của doanh nghiệp.
Từ những phân tích trên có thể đa ra khái niệm về vốn cố định nh sau:
Vốn cố định là số tiền doanh nghiệp ứng trớc để đầu t cho tài sản cố định
mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản
xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Xét tại mỗi thời điểm nhất định thì vốn cố định của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của giá trị còn lại của toàn bộ các tài sản cố định hiện có của doanh
nghiệp. (Giá trị này là giá trị còn lại thực tế của tài sản cố định trên sổ sách kế toán
của doanh nghiệp.)
1.2.2. Hình thái biểu hiện vốn cố định
Do đặc điểm của vốn cố định và TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất
kinh doanh song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu, giá
trị còn lại chuyển dịch dần dần vào giá trị sản phẩm. Vì vậy, vốn cố định luôn biểu
hiện dới hai hình thái: hình thái hiện vật và hình thái giá trị.
Vốn cố định biểu hiện dới hình thái hiện vật là hình thái vật chất cụ thể của

TSCĐ. Đó là những máy móc thiết bị, nhà cửa, vật kiến trúc, phơng tiện vận tải, vật
truyền dẫn và công cụ quản lý trong doanh nghiệp.
Vốn cố định biểu hiện dới hình thái giá trị là thể hiện một lợng giá trị đã đợc
đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Nội dung quản trị vốn cố định
Quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định thờng chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết
định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử dụng vốn cố định th-
ờng gắn liền với hoạt động đầu t dài hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro.
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
41
Trong các doanh nghiệp, quản trị vốn kinh doanh nói chung, vốn cố định nói
riêng bao gồm nhiều nội dung cụ thể có liên quan mật thiết với nhau. Nhng có thể
khái quát thành ba nội dung cơ bản sau:
1.3.1. Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp
Tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu kinh doanh là khâu đầu tiên
trong quản trị vốn cố định của doanh nghiệp. Để định hớng cho việc khai thác và
tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng yêu cầu kinh doanh các doanh nghiệp phải xác
định đợc nhu cầu vốn đầu t vào tài sản cố định trong những năm trớc mắt và lâu dài.
Căn cứ vào các dự án đầu t TSCĐ đã đợc thẩm định để lựa chọn và khai thác các
nguồn vốn đầu t phù hợp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp có thể khai thác nguồn
vốn đầu t vào TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau nh từ lợi nhuận để lại tái đầu t, từ
nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách nhà nớc tài trợ, từ vốn vay dài hạn ngân
hàng, từ thị trờng vốn Mỗi nguồn vốn trên có u điểm, nhợc điểm riêng và điều
kiện thực hiện khác nhau, chi phí sử dụng khác nhau. Vì thế, trong khai thác, tạo
lập các nguồn vốn cố định của các doanh nghiệp phải chú ý đa dạng hóa các nguồn
tài trợ, lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ vốn cố định hợp lý và có lợi nhất cho
doanh nghiệp. Những định hớng cơ bản cho việc khai thác, tạo lập các nguồn vốn

cố định cho các doanh nghiệp là phải đảm bảo khả năng tự chủ của doanh nghiệp
trong sản xuất kinh doanh, hạn chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa những u điểm
của các nguồn vốn đợc huy động.
Để dự báo các mguồn vốn đầu t vào TSCĐ các doanh nghiệp có thể dựa vào
các căn cứ sau đây:
- Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu t phát triển hoặc quỹ khấu hao để đầu
t mua sắm TSCĐ hiện tại và các năm tiếp theo.
- Khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác.
- Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thơng mại hoặc phát
hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trờng vốn.
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
42
- Các dự án đầu t TSCĐ tiền khả thi và khả thi đã đợc các cấp thẩm quyền
phê duyệt.
1.3.2. Quản lý sử dụng vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp có thể đợc sử dụng cho các hoạt động đầu t
dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình và vô hình) và các hoạt
động kinh doanh thờng xuyên (sản xuất các sản phẩm hoàng hóa, dịch vụ) của
doanh nghiệp.
Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong các hoạt động đầu t dài hạn, doanh
nghiệp phải thực hiện đúng các quy chế quản lý đầu t và xây dựng từ khâu chuẩn bị
đầu t, lập dự án đầu t và thẩm định dự án đầu t. Điều này sẽ giúp cho các doanh
nghiệp tránh đợc những hoạt động đầu t kém hiệu quả.
Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong hoạt động kinh doanh thờng
xuyên, cần thực hiện các biện pháp để không chỉ bảo toàn mà còn phát triển đợc
vốn cố định của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực chất là phải luôn
đảm bảo duy trì một lợng vốn tiền tệ để khi kết thúc một vòng tuần hoàn bằng số
vốn này doanh nghiệp có thể thu hồi hoặc mở rộng đợc số vốn mà doanh nghiệp đã
bỏ ra ban đầu để đầu t, mua sắm các TSCĐ tính theo thời giá hiện tại.
1.3.3. Phân cấp quản lý vốn cố định

Đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nớc, do có sự phân
biệt giữa quyền sở hữa vốn tài sản của Nhà nớc tại doanh nghiệp và quyền quản lý
kinh doanh, do đó cần phải có sự phân cấp quản lý để tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, do không có sự
phân biệt giữa quyền sở hữu tài sản và quyền quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
vì thế các doanh nghiệp đợc hoàn toàn chủ động trong việc quản lý, sử dụng có hiệu
quả vốn cố định của mình theo các quy chế luật pháp quy định.
1.3.4. Chính sách tài chính quản trị vốn cố định
1.3.4.1. Chính sách khấu hao
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
43
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ chịu sự hao mòn cả hữu hình lẫn vô hình. Để
thu hồi giá trị đã hao mòn cho mục đích tái đầu t, doanh nghiệp phải thực hiện việc
xác định giá trị khấu hao phù hợp. Kinh doanh trong cơ chế thị trờng nảy sinh yêu
cầu doanh nghiệp phải có chính sách khấu hao thoả mãn hai mục đích cơ bản sau:
- Giá trị khấu hao đảm bảo tái đầu t TSCĐ
- Giá trị khấu hao không làm ảnh hởng hoạt động doanh thu và chỉ số doanh
lợi vốn
Để có một chính sách khấu hao đúng đắn, cần phân tích và xem xét khấu hao
với năm vấn đề liên quan chặt chẽ sau:
- Sự rủi ro của thiết bị
- Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Sự tạo thành giá cả sản phẩm hàng hoá
- Lợi nhuận của doanh nghiệp
- Các quy định về thuế
1.3.4.2. Chính sách nguồn vốn
Nền kinh tế thị trờng phát triển song hành với một nền tài chính đa dạng và
phức tạp. Quá trình tích tụ và tập trung t bản là một trong các nguyên nhân dẫn đến
sự hội nhập của t bản tài chính và t bản công nghiệp càng làm cho bức tranh tài

chính tổng thể phức tạp hơn.
Nếu ở nền kinh tế chỉ huy, nguồn tài chính đợc hình thành duy nhất từ quỹ tài
chính tập trung là ngân sách, thì cơ chế thị trờng nguồn này mất dần vị trí nhất
thống, thay vào đó các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác
nhau. Tổng hợp các nguồn tài chính cơ bản có thể gồm các nguồn sau:
- Nguồn tài chính bên ngoài: nguồn huy động thông qua thị trờng chứng
khoán, góp vốn liên doanh, liên kết, nguồn vay tín dụng từ các ngân hàng
- Nguồn tài chính bên trong: nguồn tài trợ từ doanh thu, nguồn giá trị từ khấu
hao, nguồn tài trợ từ lợi nhuận tái tích luỹ
Một quyết định huy động các nguồn tài chính luôn là vấn đề sống còn đối với
doanh nghiệp, do vậy cần có những chính sách huy động hợp lý với tình hình tài
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
44
chính của mỗi doanh nghiệp. Việc lựa chọn các nguồn tài chính có thể theo các
chính sách sau:
- Chính sách huy động tập trung nguồn: tức là doanh nghiệp chỉ tập trung vào
một hoặc một số ít nguồn. Trong trờng hợp này chi phí huy động có thể giảm song
có thể xảy ra rủi ro là phá vỡ cơ cấu tài sản, ảnh hởng tới lợi tức cổ phần.
- Chính sách huy động phân tán: tức là doanh nghiệp đồng thời huy động từ
nhiều nguồn, chi phí huy động có thể cao song lại tránh đợc các rủi ro đã nêu trên.
1.3.4.3. Chính sách thay thế tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh để tránh các rủi ro tín dụng do việc huy động vốn vay
đem lại. Doanh nghiệp có thể sử dụng đến các chính sách tài chính thay thế tín
dụng. Về cơ bản gồm hai chính sách sau:
- Chính sách thay thế tín dụng bằng thuê mua
- Chính sách thay thế tín dụng bằng đáo nợ
ở đây, ta chỉ xét tới chính sách thay thế tín dụng bằng thuê mua.
Tín dụng thuê mua là việc doanh nghiệp tạo vốn bằng cách thuê trang thiết bị,
vật t công cụ và các TSCĐ khác sử dụng cho kinh doanh. Có thể nói đây là hình
thức khá phổ biến cho hệ thống tài chính các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển.

Với hình thức này, doanh nghiệp đopực sử dụng vốn nh chính mình là ngời sở hữu
với giá thuê định trớc trong hợp đồng. Sau thời hạn hợp đồng thuê mua, doanh
nghiệp có quyền trả lại tài sản đã thuê hoặc mua với giá còn lại hoặc tiếp tục thuê
với giá thoả thuận mới.
Các hình thức thuê mua chủ yếu: Thuê mua truyền thống (nh trình bày ở trên)
và chuyển nhợng cho thuê. (Là hình thức mà công ty tín dụng thuê mua cho doanh
nghiệp trang thiết bị, căn cứ vào hợp đồng tín dụng thuê mua).
So với một số hình thức huy động vốn khác (nh hình thức vay đầu t), thì hình
thức thuê mua đơn giản và dễ thực hiện hơn, nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ,
khó có khả năng vay tín dụng dài hạn để đầu t TSCĐ. Tuy nhiên, với hình thức này
doanh nghiệp thờng phải chịu giá thuê cao và một số rủi ro nhất định.
1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
45
1.4.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
1.4.1.1. Hệ số hao mòn TSCĐ:
Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm
đầu t ban đầu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ mức độ hao mòn TSCĐ càng cao.
1.4.1.2. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Hiệu suất này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng càng cao.
Trong đó nguyên giá bình quân TSCĐ đợc tính nh sau:
Nguyên giá TSCĐ =
NG TSCĐ đầu kỳ + NG TSCĐ cuối kỳ
2
1.4.1.3. Tỷ suất lợi nhuận TSCĐ:
Tỷ suất lợi nhuận TSCĐ cho biết một đồng giá trị tài sản cố định trong kỳ thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Hệ số chỉ tiêu này
càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt
14.1.4. Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất

Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Số tiền khấu hao luỹ kế
Nguyên TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận TSCĐ =
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
46
Phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản
xuất. Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất của doanh
nghiệp càng cao.
1.4.1.5. Tỷ suất đầu t TSCĐ
Phản ánh mức độ đầu t vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Tức là trong một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng đợc đầu t
vào TSCĐ. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp chú trọng đầu t vào TSCĐ.

1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các doanh nghiệp, ngời ta
thờng dùng các chỉ tiêu sau:
1.4.2.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần trong kỳ. Hệ số này càng cao càng tốt.
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
Hệ số trang bị TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất
Tỷ suất đầu t TSCĐ =

Giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
47
Số vốn cố định bình quân trong kỳ đợc tính nh sau:
Số vốn cố định bình quân
trong kỳ
=
Số vốn cố định đầu kỳ + Số vốn cố định cuối kỳ
2
Số vốn cố định đầu kỳ ( cuối kỳ) đợc tính theo công thức sau:
Số vốn cố định đầu
kỳ (cuối kỳ)
=
Nguyên giá TSCĐ
ở đầu kỳ ( cuối kỳ)
-
Số tiền khấu hao lũy kế
ở đầu kỳ ( cuối kỳ)
Số tiền khấu hao
lũy kế ở cuối kỳ
=
Số tiền khấu
hao ở đầu kỳ
+
Số tiền khấu hao
tăng trong kỳ
-

Số tiền khấu hao
giảm trong kỳ
1.4.2.2. Chỉ tiêu hàm lợng vốn cố định
Là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản
ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Hệ số của
chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao
1.4.2.3. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trớc thuế hoặc sau thuế. Hệ số này càng cao càng tốt.
1.5. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
Hàm lợng vốn cố định =
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
48
Trong các doanh nghiệp vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn sản
xuất. Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý và sử dụng nó là nhân tố ảnh h-
ởng tới trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Mặt khác, đặc điểm của TSCĐ
là có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất.
Do ở vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó lại tuân theo một quy luật riêng,
nên việc quản lý, sử dụng vốn cố định đợc coi là vấn đề vô cùng quan trọng của
công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định phải đảm bảo vốn cố định đợc bảo toàn cả về mặt hiện vật và giá trị. Trong
đó bảo toàn về mặt hiện vật là tiền đề bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị.
Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình thái
vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì thờng
xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có nghĩa là trong quá trình sử

dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ, thực hiện đúng
quy chế sử dụng, bảo dỡng nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ.
Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì đợc sức mua của vốn cố
định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu t ban đầu bất kể sự biến động
của giá cả, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, ảnh hởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Để bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp cần đánh giá đúng
các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn đợc vốn để có biện pháp xử lý
thích hợp. Có thể nêu ra một số biện pháp sau:
1.5.1. Lập kế hoạch mua sắm TSCĐ
Việc mua sắm TSCĐ cần có một kế hoạch cụ thể, rõ ràng. Ngay từ khi tiến
hành nghiên cứu dự án đầu t mua sắm phải nghiên cứu kỹ, kiểm tra về đặc điểm sản
phẩm, điều kiện khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cũng nh năng lực thi
công, công suất thiết bị của máy móc. Trên cơ sở đó để đi đến quyết định đầu t vào
loại thiết bị, loại TSCĐ nào phù hợp và hiệu quả nhất. Sau đó mới tiến hành lựa
chọn đối tác đầu t.
Trớc khi tiến hành đầu t vào TSCĐ thì doanh nghiệp cần xem xét đánh giá
thực trạng TSCĐ hiện có. Đối với những TSCĐ đã quá lỗi thời lạc hậu, thì nên tiến
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
49
hành thanh lý. Việc đầu t mua sắm TSCĐ phải theo xu hớng tỷ trọng TSCĐ dùng
trong sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng ngày càng tăng và chiếm vai trò chủ đạo,
TSCĐ dùng ngoài mục đích sản xuất kinh doanh có xu hớng giảm xuống. Cũng nh
tỷ trọng giá trị TSCĐ phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh phải
chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tỷ trọng giá trị TSCĐ phục vụ gián tiếp cho quá trình
sản xuất kinh doanh.
Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong các hoạt động đầu t dài hạn, doanh
nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy chế quản lý đầu t xây dựng từ khâu chuẩn bị
đầu t, lập dự án đầu t, thẩm đinh dự án và quản lý thực hiện dự án đầu t. Điều này sẽ
giúp cho doanh nghiệp tránh đợc các hoạt động đầu t kém hiệu quả.
1.5.2. Đánh giá đúng giá trị của TSCĐ

Đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình
biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời giá trị
của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn
cố định.
Thông thờng có 3 phơng pháp đánh giá chủ yếu: Đánh giá TSCĐ theo giá
nguyên thủy (nguyên giá); đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục (còn gọi là đánh
giá lại); đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại. Mỗi cách đánh giá có u điểm và hạn
chế riêng và đợc áp dụng trong từng trờng hợp cụ thể khác nhau cho từng loại
TSCĐ khác nhau. Vì thế tùy vào từng hoàn cảnh và từng loại TSCĐ mà lựa chọn
cách đánh giá phù hợp.
1.5.3. Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ
- Trong quá trình sử dụng TSCĐ doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không
làm mất mát, h hỏng TSCĐ, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dỡng sửa chữa
TSCĐ nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ bị
h hỏng trớc thời hạn quy định. Mọi TSCĐ của doanh nghiệp phải có hồ sơ theo dõi
quản lý riêng. Cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ,
mọi trờng hợp thừa, thiếu TSCĐ phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện
pháp xử lý.
Sinh viên: Đỗ Thị Nhung Lớp: QTKD K7
50

×