Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thép đình vũ trong 2 năm 2007-2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.66 KB, 29 trang )

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
PHẦN II: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP ĐÌNH VŨ TRONG 2 NĂM 2007-2008
2.1 Mục đích, ý nghĩa.
2.1.1 Mục đích.
+ Biết được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thụng qua các
chỉ tiêu đó đạt được.
+ Biết được sự tăng hay giảm của các chỉ tiêu.
+ Biết được các nguyên nhân gây ra sự tăng hay giảm của các chỉ tiêu,
nghiên cứu các nguyên nhân này để xác định tiểm năng cần khai thác cũng như
các nguyên nhân cần loại bỏ.
Qua mối liện hệ giữa các tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu ta có thể định
hướng được việc phân tích và nêu những nguyên nhân cơ bản của việc thực hiện
các chỉ tiêu chủ yếu trong thời gian phân tích.
2.1.2.Ý nghĩa.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường để tồn tại và
phát triển thì các doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi. Để đạt được kết quả cao
nhất thì doanh nghiệp cần phải xác định được phương hướng, mục tiêu trong
đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về nhân lực tài sản. Muốn vậy
các doanh nghiệp cần nắm vững các nhân tố, các nguyên nhân làm ảnh hưởng
đến kết quả sản xuất kinh doanh. Từ việc đánh giá đúng mục đích và nội dung
cho ta lượng thông tin chính xác để phân tích các chỉ tiêu, tìm ta những nguyên
nhân cơ bản từ đó định hướng, xây dựng kỳ kế hoạch tiếp theo sát thực, giúp
doanh nghiệp nhìn nhận một cách đầy đủ sâu sắc về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình từ đó thấy được mặt mạnh, yếu trong công tác quản lý của
doanh nghiệp để đề ra các biện pháp khai thác các tiềm năng của doanh nghiệp
và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
2.2 Phương pháp phân tích
Các phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh:
a) Phương pháp so sánh:
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n


Líp: KTB 46-§H1
10
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
 So sánh bằng số tuyệt đối:
Phản ánh quy mô khối lượng của hiện tượng nghiên cứu tăng (giảm) giữa 2
kỳ về số tuyệt đối.
Biến động tuyệt đối (chênh lệch tuyệt đối):
∆y = y
1
- y
0

y
1
, y
0
: mức độ kỳ nghiên cứu, kỳ gốc
 So sánh bằng số tương đối:
Phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, trình độ phổ biến của hiện
tượng nghiên cứu.
- Số tương đối động thái:
Phản ánh xu hướng biến động, tốc độ phát triển của hiện tượng nghiên cứu
qua thời gian.
(%)100
0
1
⋅=
y
y
t


- Số tương đối kế hoạch:
Dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu.
Số tương đối kế hoạch có 2 loại:
+ Dạng đơn giản:
(%)100
1
×=
KH
KH
y
y
k
+ Dạng liên hệ:
Khi tính cần liên hệ với chỉ tiêu có liên quan để đánh giá sự biến động của
chỉ tiêu nghiên cứu.
Mức biến động tương đối = y
1
– y
KH
* chỉ số của chỉ tiêu liên hệ
với:
Chỉ số của chỉ tiêu liên hệ
lhKH
lh
y
y
1
=
1lh

y
: mức độ của chỉ tiêu liên hệ ở kỳ thực hiện.
lhKH
y
: mức độ của chỉ tiêu liên hệ ở kỳ kế hoạch.
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1
11
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
- Số tương đối kết cấu:
Xác định tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể.
di=
%100.
1
i
n
i
i
y
y

=
yi : mức độ của bộ phận thứ i
Σyi : mức độ của tổng thể
n : số lượng bộ phận
 So sánh bằng số bình quân:
Phản ánh mức độ điển hình mà đơn vị đạt được so với các đơn vị khác
trong tổng thể, trong ngành.
b) Phương pháp chi tiết:
 Phương pháp chi tiết theo thời gian:

- Kết quả sản xuất kinh doanh là kết quả của cả một quá trình do nhiều
nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau tác động. Tiến độ thực hiện quá
trình trong từng đơn vị thời gian xác định không đồng đều, vì vậy ta phải chi tiết
theo thời gian nhằm đánh giá kết quả kinh doanh được chính xác và tìm được
các giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh.
- Tác dụng:
+ Xác định được thời điểm hiện tượng kinh tế xảy ra tốt nhất, xấu nhất.
+ Xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh tế.
 Phương pháp chi tiết theo địa điểm:
- Có những hiện tượng kinh tế xảy ra tại nhiều địa điểm khác nhau với
những tính chất và mức độ khác nhau, vì vậy ta phải chi tiết theo địa điểm.
- Tác dụng:
+ Xác định cá nhân hoặc đơn vị tiên tiến hay yếu kém.
+ Đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ.
+ Xác định sự hợp lý hay không trong việc phân phối nhiệm vụ giữa các
đơn vị hay cá nhân.
 Phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành:
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1
12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Giúp ta biết được quan hệ cấu thành của các hiện tượng và kết quả kinh tế,
nhận thức được bản chất của chỉ tiêu kinh tế, từ đó giúp cho việc đánh giá kết
quả kinh doanh được cụ thể, chính xác, xác định được nguyên nhân cũng như
trọng điểm của công tác quản lý.
2.3 Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thép
đình vũ trong 2 năm 2007-2008.
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1
13

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1
14
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
2.3.1 Đánh giá chung.
Qua bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thép
Đình Vũ trong 2 năm 2007-2008 ta thấy các chỉ tiêu vừa có biến động tăng vừa
có biến động giảm. Cụ thể có 6 biến động tăng là: tổng sản lượng sản xuất , tổng
doanh thu, tổng chi phí, năng suất lao động bình quân, tiền lương bình quân và
thuế giá trị gia tăng(VAT). Có 5 chỉ tiêu biến động giảm: lợi nhuận, số lao dộng,
tổng quĩ lương, thuế thu nhập doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội. Chỉ tiêu tăng
nhiều nhất là tổng chi phí, chỉ tiêu này năm 2008 so với năm 2007 đạt 213,05%
hay tăng 113,05% (về số tuyệt đối tăng 1.312.387.352.10
3
đ trong năm 2008 tăng
150% so với năm 2007. Cả hai chỉ tiêu lợi nhuận và bảo hiểm xã hội giảm nhiều
nhất, năm 2008 so với năm 2007 cả hai chỉ tiêu này chỉ đạt 4,7% về số tuyệt đối
lợi nhuận giảm 77.306.656.10
3
đ cò bảo hiểm xã hội giảm 21.645.864.10
3
đ.
Đối với từng nhóm cụ thể:
● Nhóm chỉ tiêu sản lượng:
Năm 2007 công ty sản xuất được 152.000 tấn , năm 2008 tăng lên 228.000
tấn. Về số tương đối năm 2008 sản lượng năm 2008 so với năm 2007 đạt 150%
tức năm 2008 tăng 76.000 tấn so 2007.
● Nhóm chỉ tiêu tài chính:
Tổng doanh thu năm 2007 đạt 1.242.018.254.10

3
đ, năm 2008 đạt
2.447.098.950.10
3
đ. Doanh thu năm 2008 tăng 199,44%, về số tuyệt đối tăng
1.235.080.696.10
3
đ so với năm 2007. Cùng với sự tăng lên của tổng doanh thu
thì tổng chi phí năm 2008 so với năm 2007 cũng tăng lên 213,05% tức tăng
1.312.387.352.10
3
đ. Do tốc độ tăng của tổng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng
của tổng chi phí nên làm cho lợi nhuận của năm 2008 chỉ đạt 4,7% so với năm
2007 tức là giảm 77.306.656.10
3
đ.
● Nhóm chỉ tiêu lao động tiền lương:
Tổng số công nhân viên năm 2008 so với năm 2007 giảm 110 người chỉ đạt
84,83% so với 2007. Do tổng số lao động của năm 2008 giảm trong khi đó tổng
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1
15
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
sản lượng sản xuất năm 2008 so với năm 2007 lại tăng làm cho năng suất lao
động năm 2008 so với 2007 tăng 176,83% (về số tuyệt đối tăng 161 tấn/người.
Tổng quĩ lương 2008 so với 2007 chỉ đạt 98,97% ( về số tuyệt đối giảm
162.000.103đ. Mặc dù tổng quĩ lương 2008 so với năm 2007 giảm nhưng tiền
lương bình quân của năm 2008 so với 2007 lại tăng lên 116,67% (về số tuyệt đối
tăng 300.10
3

đ/người-tháng).
● Nhóm chỉ tiêu quan hệ với ngân sách:
Tổng doanh thu tăng làm cho thuế VAT năm 2008 so với năm 2007 tăng
199,44% (về số tuyệt đối tăng 61.754.035.10
3
đ ). Lợi nhuận năm 2008 so với
năm 2007 giảm làm cho thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2008 so với năm
2007 giảm còn 4,7% (về số tuyệt đối giảm 3.865.333.10
3
đ). Tổng quĩ lương
giảm kéo theo bảo hiểm xã hội năm 2008 so với 2007 chỉ bằng 98,97% (về số
tuyệt đối giảm 37.260.10
3
đ).
2.3.2 Phân tích chi tiết
2.3.2.1. Chỉ tiêu sản lượng.
Chỉ tiêu sản lượng hay giá trị tổng sản lượng của doanh nghiệp phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó nói lên khối lượng
và kết quả của các công việc mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kì. Qua đó
phản ánh năng lực sản xuất của doanh nghiệp, phản ánh việc sử dụng các nhân
tố sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần thép Đình Vũ là một công ty chuyên sản xuất những sản
phẩm vật liệu xây dựng, và các nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất của công
nghiệp thép . Trong đó có thể kể đến những mặt hàng chủ chốt mà công ty
chuyên sản xuất làm nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất của công nghiệp thép
như : Thép phế liệu , phôi thép…
Bảng phân tích tình hình sản xuất các mặt hàng của công ty cổ phần thép
Đình Vũ trong 2 năm 2007-2008.
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1

16
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1
17
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy tổng sản lượng sản xuất của công ty năm
2008 so với 2007 tăng mạnh tới 172.73%. Hai mặt hàng chính mà công ty sản
xuất đó là thép phôi 120x120x6000 và thép phôi 150x150x6000 trong năm 2008
so với năm 2007 tăng mạnh. Trong đó mặt hàng thép phôi 150x150x6000 tăng
nhiều nhất, tăng 261.09%. tiếp đó là những mặt hàng thép phôi 120x120x6000
tăng tới 169.81%. Trong năm 2008 một số mặt hàng của công ty sản xuất giảm
nhiều như thép khác giảm xuống còn 49.04%, thép phế liệu giảm còn 85.05%,
và thép tấm còn lại là thép tấm 91.7%. Mặc dù những mặt hàng này giảm nhưng
nó chiếm tủ trọng ít nên nó không ảnh hưởng lớn đến sản lượng mà doanh
nghiệp sản xuất ra trong năm 2008.
Những nguyên nhân cơ bản làm tăng sản lượng thép phôi sản xuất ra trong
kì của công ty:
+ Nguyên nhân cơ bản nhất làm cho khối lượng phôi trong kì sản xuất ra
tăng mạnh như vậy là do nhu cầu của thị trường. Nền kinh tế nước ta là một nền
kinh tế mới phát triển, một nước mà công nghiệp nặng đặc biệt là công nghiệp
luyện thép mới bắt đầu và với nhu cầu phôi ngày càng tăng của thị trường thì
các công ty sản xuất phôi thép trong nước tăng sản lượng sản xuất ra là điều tất
nhiên. Nó phù hợp với qui luật cung và cầu trên thị trường.
+ Nguyên nhân làm tăng sản lượng sản xuất phôi trong năm 2008 là do
công ty đã áp dụng qui trình sản xuất phôi hiện đại của Nhật. Làm cho năng xuất
tăng lên gấp 2 lần so vối qui trình sản xuất cũ, ít phế liệu hơn. Do đó chất lượng
phôi tốt tạo được uy tín về chất lượng sản phẩm trên thị trườngđược các doanh
nghiệp cán thép như nhà máy thép Hoà Phát, Việt Nhật, Việt úc… đặt hàng. Do
đó sản lượng sản xuất phôi trong năm 2008 tăng mạnh. Sự gia tăng sản lượng

sản xuất là một tín hiệu tốt cho công ty khi công ty có kế hoạch khánh thành một
nhà máy sản xuất phôi trong năm 2009.
+ Doanh nghiệp đã trang bị thêm máy móc thiết bị nhằm mở rộng quy mô
sản xuất. Ngay từ đầu năm ban lãnh đạo doanh nghiệp đã họp và quyết định
trang bị thêm một số máy móc thiết bị vừa thay thế những móc móc đã qua cũ
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1
18
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
và đồng thời mở rộng quy mô sản xuất . Điều này đã làm cho số lượng sản phẩm
tăng lên chính vì vậy giá trị sản xuất tăng lên so với kỳ gốc . Đây là nguyên
nhân chủ quan tích cực. Doanh nghiệp cần phát huy những kết quả đã đạt được,
đồng thời có kế hoạch sản xuất kip thời phù hợp. Việc mua thêm máy móc thiết
bị phải căn cứ và tình hình tài chính, mức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,
tránh tình trạng đầu tư không hiệu quả .
+ Doanh nghiệp đã có những thay đổi trong công tác điều hành quản lý.
Đầu kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã tiến hành cải tổ và thay đổi trong công tác
điều hánh quản lý công ty, nên trong kỳ có nhiều chính sách mới được đưa và áp
dụng phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã có
những cố gắng trong công tác điều hành quản lý, chặt chẽ hơn trong giám sát
giờ làm việc của công nhân, giám sát chặt chẽ kỹ thuật sản xuất làm cho giá trị
sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu tăng ró rệt. Đây là nguyên nhân
chủ quan tích cực. Doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt
được, đồng thời thực hiện tốt những yêu cầu như tăng cường công tác quản lý,
giám sát người lao động, thường xuyên kiểm tra máy móc thiết bị, đồng thời có
chính sách quan tâm tới người lao động .
+ Nhằm khuyến khích sản xuất mặt hàng thép mà công ty đang sản xuất
nhà nước đã có nhiều ưu tiên về thủ tục cũng như thuế xuất cho mặt hàng thép
phôi của công ty, điều đó đã tạo điều kện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất
nhất là phát triển xuất khẩu sản phẩm của công ty. Đây là nguyên nhân khách

quan tích cực.
+ Máy móc thiết bị mới trang bị của công ty đã qua giai đoạn chạy thử
nghiệm nên công suất của các máy được sử dụng 100% đã nâng cao giá sản
lượng cũng như giá trị sản xuất của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân khách
quan tích cực.
+ Nguyên nhân làm giảm khối lượng sản phẩm sản xuất của một số mặt
hnàg như thép tấm, thép phế liệu và thép khác là do: Do giá cả trên thị trường
trong và ngoài nước có sự chênh lệch. Giá của một số loại thép như thép tấm giá
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1
19
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
bán trong nước cao hơn nhiều so với gía bán của nước ngoài. Sự chênh lệch này
làm cho các công ty nhập thép nước ngoài về trong nước tiêu thụ. Còn các sản
phẩm thép trong nước không bán được dẫn đến hàng hoá tồn kho nhiều. Nếu
bán bàng giá với các sản phẳm cùng loại nước ngoài thì các công ty sản xuất
thép bị lỗ. Do đó sản lượng sản xuất của một số mặt hàng thép trong năm 2008
có xu hướng giảm. Trước tình hình chêch lệch về giá của một số mặt hàng thép,
công ty cổ phần thép Đình Vũ và một số nhà máy thép trong nước đề nghị chính
phủ tăng thuế nhập khẩu một số mặt hàng thép. Hi vọng trong năm 2009 cùng
với lỗ lực của chính phủ và công ty sản lượng sản xuất của một số mặt hàng thép
của công ty sẽ tăng mạnh.
2.3.2.2. Chỉ tiêu tài chính.
a. Doanh thu.
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1
20
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1

21
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Nguồn số liệu này lấy trong báo cáo tài chính của công ty Cổ phần Thép
Đình Vũ Hải Phòng năm 2007 và 2008. Trong bảng này là báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty năm 2007 và 2008.
Nguồn số liệu lấy từ phòng tài chính kế toán của công ty cổ phần thép Đình

Giá trị của các chỉ tiêu Doanh thu này lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp năm 2007 và 2008.
Doanh thu thuần của công ty là những khoản thu về bán các sản phẩm sản
xuất ra (các loại sắt thép, Dịch vụ kho bãi).
Doanh thu tài chính chủ yếu là thu từ lãi tiền gửi ngân hàng, thu từ phạt
chậm trả tiền hàng, chênh lệch tỷ giá.
Ngoài các khoản doanh thu trên là doanh thu khác: thanh lý nhựng bán
TSCĐ, Thu về phạt vi phạm hợp đồng thương mại…
Tỷ trọng = (giá trị các chỉ tiêu năm nào / Tổng giá trị các chỉ tiêu)*100.
Chênh lệch = Giá trị các chỉ tiêu năm 2008 - Giá trị chỉ tiêu năm 2007.
So sánh = Chênh lệch/ Giá trị chỉ tiêu năm 2007.
Nhận xét sự biến động của chỉ tiêu thu nhập giữa hai năm 2007 và 2008
của công ty Cổ Phần Thép Đình Vũ.
Doanh thu của năm 2008 so với nâm 2007 tăng mạnh và tăng 197.03% vừa
có biến động tăng vừa có biến động giảm. Biến động tăng mạnh nhất là biến
động của doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 279 6%, tiếp đó đến doanh thu
thuần tăng 186.18%. Trong năm 2008 này chỉ có thu nhập khác có xu hướng
giảm và làm tăng doanh thu của doanh nghiệp là 2,036,532103(đ) .
Nguyên nhân biến động các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
+ Về doanh thu thuần: doanh thu tăng doanh nghiệp đang dần dần chiếm
lĩnh và tạo được uy tín trên thị trường. Do đó sản lượng sản xuất ra boa nhiêu
tiêu thụ hết hầu như không có hàng tồn kho. Mặc khác giá sắt thép tăng mạnh
trong năm 2008 làm tổng doanh thu trong năm tăng.

Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1
22
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
+ Doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất. Nhờ việc mở rộng quy mô sản
xuất đã giúp doanh nghiệp nâng cao số lượng và chất lượng hàng hóa vì vậy
doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu tăng lên khá cao. Đây là
nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực. Doanh nghiệp cần có kế hoạch phù
hợp để khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng của doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao nhất . Luôn luôn nâng cao tay nghề của công nhân sao cho phù hợp với sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
+ Tăng tỷ trọng các mặt hàng có sức mua lớn. Nhờ sự nắm bắt được thị
hiếu và nhu cầu của thị trường doạnh nghiệp đã tập trung sản xuất các mặt hàng
có sức mua lớn . Điều đó đã giúp sản phảm của doanh nghiệp có sức tiêu thụ lớn
góp phần tăng doanh thu của doanh nghiệp . Đây là nguyên nhân chủ quan có
tác động tích cực. Doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị
trường , tiến hành tích cực công tác quảng cáo sản phẩm của doanh nghiệp
+ Hệ thống đại lý hoạt động có hiệu quả. Ngay đầu kỳ doanh nghệp đã có
nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động của các hệ thống đâị lý, đồng thời
không ngừng mở rộng thêm đại lý mới ở trong nước và cả nước ngoài cách làm
này đã mở rộng thị trường cho sản phảm của doanh nghiệp đem lại hiệu quả to
lớn cho doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực
.Doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trường cùng các loại mặt hàng của mình,
nâng cao chất lượng hoạt động của các hệ thống đại lý của doanh nghiệp. Cải
tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Về doanh thu từ hoạt động tài chính: Doanh thu từ hoạt động tài chính
trong năm 2008 tăng là do doanh nghiệp thu tiền phạt của nhà cung cấp nguyên
vật liệu dùng để sản xuất phôi thép. Trong kì sự biến động của tỉ giá đã làm cho
công ty thu được khoản chênh lệch tỉ giá đáng kể, làm tăng doanh thu từ hạot
động tài chính làm cho tổng doanh thu của cả công ty tăng.

+ Bên cạnh đó do sự cạnh tranh của các nhà cung cấp nên chiết khấu
thương mại và chiết khấu hàng bán của doanh nghiệp được hưởng ngày càng
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1
23
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
tăng điều này là nguyên nhân chủ yếu làm tăng doanh thu tài chính của doanh
nghiệp.
+ Trong kỳ ban lãnh đạo công ty đẫ đề ra phương hướng ngoài việc đẩy
mạnh hoạt động sản xuất sản phẩm còn đẩy mạnh các hoạt động tài chính khác
như tham phát hành chứng khoán, đưa chứng khoán của công ty lên sàn giao
dịch, cho thuê một số kho của công ty còn trống. Nhờ đó đã giúp doanh nghiệp
có thêm nguồn thu nhập lớn bên cạnh nguồn thu từ việc sản xuất.
+ Về thu nhập khác: Thu nhập khác trong năm 2008 giảm so với 2007,
nguyên nhân là do trong năm 2008 cùng với sự hợp tác của công ty và các bạn
hàng nên các hợp đồng thương mại được kí kết và thực hiên đúng hợp đồng nên
khoản thu nhập khác giảm. Thu nhập khác chiếm tỉ trong nhỏ trong tổng doanh
thu nên sự sụt giảm này ảnh hưởng không lớn lắm đến tổng doanh thu.
b. Chi phí
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1
24
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1
25
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Cũng như các bảng tính trên các số liêu cũng được lấy từ báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh.
Qua bảng phân tích khoản mục chi phí ta thấy tất cả các khoản mục chi phí

của năm 2008 so với 2007 đều tăng. Trong đó khoản mục chi phí bán hàng tăng
nhiều nhất 239.78%, tiếp đó là chi phí quản lí doanh nghiệp 235.88%. Chi phí
tăng ít nhất là chi phí khác tăng 191.10%.
+ Nguyên nhân chính gây biến động tăng của các khoản chi phí tăng là do
sản lượng sản xuất trong kì tăng. Sản lương tăng thì tất yếu các chi phí liên quan
phải tăng nhưng điều đáng nói ở đây là sự tăng lên của chi phí tăng vượt lên so
với sự gia tăng của sản lượng. Điều đó gây nên bởi hiện tượng phát sinh một số
khoản chi phí không hợp lí hay nói cách khác là lãng phí. Như trong bảng phân
tích ta thấy sự tăng lên của khoản mục chi phí quản lí doanh nghiệp và chi phí
bán hàng tăng lên nhiều nhât tăng gấp 1.5 lần so với sự tăng lên của sản lượng.
Điều này chứng tỏ khâu yếu kém của doanh nghiệp trong công tác quản lý.
Trong thời gian tới để giảm bớt các chi phí không hợp lí và các chi phí lãng phí
thì doanh nghiệp nên thay đổi cơ cấu quản lí, giảm bớt lao động của bộ phận
quản lí sao cho vẫn đảm bảo được nhu cầu công việc mà vẫn tiết kiệm được chi
phí làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Một nguyên nhân nữa làm tăng tổng chi phí của doanh nghiệp, đó là sự
tăng lên của chi phí tằi chính. Khoản chi phí này chủ yếu là khoản vay ngắn hạn
của các ngân hàng trong và ngoài nước. Chi phí này tăng lên là do, khi doanh
nghiệp cổ phần hoá sẽ gặp khó khăn rất nhiều về tài chính đặc biệt là mất sự hỗ
trợ lớn về tài chính và sử dụng một số vốn tài chính với mức ưu đãi nhất. Đây là
nguyên nhân làm tăng khoản mục chi phí tài chính từ đó làm tăng tổng chi phí
của công ty.
+ Đơn giá nhiên liệu tăng: Do giá dầu trên thế giới tăng, đồng thời tình
hình lạm phát trong nước cũng tăng lên nên giá dầu trong nước cũng như trên
thế giới đều tăng mạnh do đó chi phí nhiên liệu trong kỳ nghiên cứu đã tăng rất
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1
26
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
nhiều so với kỳ gốc, điều này làm tăng chi phí giá vốn hàng bán. Đây là nguyên

nhân khách quan tiêu cực.
c. Lợi nhuận
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả sản xuât kinh doanh của công ty trong 2
năm 2007-2008 ta thấy rằng: Lợi nhuận của công ty trong năm 2008 gỉam mạnh
chỉ bằng 4.7% so với năm 2007. Mặc dù sản lượng và doanh thu của năm 2008
tăng nhưng vẫn thấp hơn so với sự gia tăng tổng chi phí. Mà chỉ tiêu lợi nhuận là
chỉ tiêu kết quả của doanh thu- chi phí. Do đó lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.
Các nguyên nhân chính làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ
nghiên cứu giảm :
+ Doanh nghiệp đã mở rộng quy mô tức tăng sản lượng, tăng doanh thu
nhưng lợi nhuận không tăng. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động không
hiệu quả vì mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp đều là thu được lợi nhuận lớn
nhất. Đây là vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp trong thời gian tới nên hay không
nên mở rông sản xuất và nếu mở rang sản xuất thì doanh nghiệp cần phái có
biện pháp như thế nào để đem lại lợi nhuận cho công ty.
+ Trước tình trạng chỉ số giá tiêu dùng liên tục tăng, Nhà nước áp dụng
chính sách tiền lương mới, cụ thể: điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu. Ngoài
ra, Nhà nước còn quy định tăng tỷ lệ trích phụ cấp lưu động. Những sự thay đổi
này làm tăng chi phí lương của công ty.
+ Công ty đầu tư thêm một số công trình công cộng và dây truyền sản xuất
hiện đại làm tổng chi phí tăng lên đáng kể. Đây là nguyên nhân chủ quan.
+ Lợi nhuận giảm mạnh do tốc độ tăng của tổng doanh thu chậm hơn tốc
độ tăng của tổng chi phí. Sự biến động này chủ yếu do ảnh hưởng của việc đầu
tư thêm một số dây truyền sản xuất hiện đại nên nó mang tính tích cực. Ta có
thể hoàn toàn tin tưởng rằng: với việc bổ sung thêm một số dây truyền hiện đại,
trang thiết bị tiên tiến, với uy tín và danh tiếng vốn có của công ty, nếu công tác
bố trí tổ chức sản xuất hợp lí, tính kinh tế sẽ hứa hẹn lợi nhuận ngày càng cao
trong thời gian tới.
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1

27
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.3.2.2. Ch tiờu lao ng tin lng.
a. Lao ng
Qua bng bỏo cỏo kt qu sn xuõt kinh doanh ca cụng ty trong 2 nm
2007-2008 ta thy rng: Tng s lao ng trong doanh nghip nm 2008 so vi
2007 cú xu hng gim xung gam 110 ngi so vi 2007 v tng i t
84.83% so vi k gc. Cỏc nguyờn nhõn lm cho tng s lao ng ca doanh
nghip trong k nghiờn cu gim ú l :
+ Doanh nghip ỏp dng cụng ngh sn xut hin i vo sn xut ó lm
gim lng cụng nhõn thụ s so vi k gc .
+ Doanh nghip ó ỏp dng cỏc bin phỏp t chc lao ng khoa hc, hp
lý lm tng nng sut lao ng gim thi gian lóng phớ. Ngay t u nm 2008
hi ng qun tr ca cụng ty ó hp v a ra c bin phỏp t chc lao ng
mi, iu ny ó lm gim bt mt s lng cụng nhõn d tha . õy l nguyờn
nhõn ch quan tớch cc . ng thi vi vic a my múc thit b, cụng ngh
mi vo sn xut doanh nghp cng cn phi thay i kt cu lao ng trong
doanh nghip, mt khỏc phi t chc cỏc lp hc nõng cao trỡnh tay ngh cho
cụng nhõn trong doanh nghip cụng nhõn cú th s dng hiu qu mỏy múc
thit b mi hn ch vic tuyn thờm cụng nhõn.
+ Mc dự tng s lao ng gim nhng sn lng sn xut trong nm vn
tng. iu ny chng t doanh nghip ó ỏp dng cụng ngh sn xut hin i
vo sn xut cú hiu qu lm gim lng cụng nhõn thụ s thay vo ú l cỏc
mỏy múc thit b hin i.
+ Do doanh nghiệp thực hiện chế độ khuyến khích nghỉ hu sớm.
+ Doanh nghiệp tiến hành thu hẹp hoạt động của các đại lý nên làm giảm l-
ợng lao động.
+ Do mọt số nhân viên chuyển đi nơi khác làm việc.
+ Trong kỳ doanh nghiệp đã sa thải 1 số công nhân không chấp hành kỉ
luật.

+ Do nhận thấy cần phải đáp ứng cho việc giải phóng khối lợng hàng hoá
dến cảng ngày càng tăng doanh nghiệp đã tiến hành tuyển thêm lao động.
Sinh viờn : Nguyễn Thị Vân
Lớp: KTB 46-ĐH1
28
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
b. Năng xuất lao động bình quân
Năng suất lao động bình quân trong năm 2008 là 345,457 (10
3
đồng), so
với năm 2007 tăng 65,570 (10
3
đồng), tương đương với 123.43% so với kỳ gốc.
Dễ nhận thấy giá trị sản xuất tăng 150% trong khi đó số công nhân giảm 84.83%
nên hiển nhiên năng suất lao động bình quân tăng năng suất. Năng suất lao động
tăng là do các nguyên nhân sau:
+ Trong kỳ doanh nghiệp đã tổ chức lại kết cấu lao động hợp lý hơn. Xét
thấy cách tổ chức lao động trong doanh nghiệp chưa thực sự hợp lý do đó doanh
nghiệp đã tiến hành sắp xếp, tổ chức lại kết cấu lao động. Bằng cách cân đối về
nhu cầu, bổ sung về số lượng cho từng loại cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực. Doanh nghiệp cần chú ý thêm về
vấn đề tiền lương cho người lao động nhằm khích lệ tinh thần lao động và phát
huy sáng kiến trong quá trình lao động.
+ Đội ngũ cán bộ công nhân được đào tạo chuyên môn tốt ngày càng nâng
cao tay nghề, do chính sách tiền thưởng tiền lương đã khuyến khích người lao
động có ý thức tổ chức kỷ luật chấp hành nghiêm túc thời gian lao động.
+ Do trình độ tổ chức quản lý sản xuất nói chung và quản lý lao động nói
riêng của doanh nghiệp ngày càng được hoàn thiện và nâng cao. Do tình trạng
kỹ thuật của tài sản ở trạng thái tốt, mức độ hiện đại của máy móc thiết bị ngày
càng được nâng cao, do số ca làm việc bình quân tăng.

+ Chính sách tiền lương tiền thưởng của công ty đã khuyến khích người lao
động tích cực nâng cao tay nghề và tinh thần lao động , chấp hành tổ chức kỷ
luật tốt .
+ Nguyên nhân khách quan tích cực: do việc cung cấp nguyên vật liệu đáp
ứng được đúng về thời gian đủ và đạt về số lượng, chất lượng. Máy móc thiết bị
trong trạng thái vận hành tốt, không có những sự cố bất ngờ làm gián đoạn thời
gian làm việc như mất điện, trục trặc kỹ thuật, mất nước Tiếp tục phát huy
những kết quả đã đạt được, bên cạnh đó là việc áp dụng những tiến bộ kỹ thuật
trong sản xuất, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1
29
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
+ Ban lãnh đạo doanh nghiệp cần quan tâm hơn nữa đến đời sống cán bộ
công nhân viên thông qua các hình thức khuyến khích lợi ích vật chất, chế độ
tiền lương, tiền thưởng
c. Tổng quĩ lương
Qua bảng báo cáo kết quả sản xuât kinh doanh của công ty trong 2 năm
2007-2008 ta thấy tổng quĩ lương của công ty năm 2008 so với năm 2007 có xu
hướng giảm, giảm xuống còn 98.97% về tương đối (về số tuyệt đối 162.000.10
3
đ) . Tổng quỹ lương của công ty giảm do các nguyên nhân sau:
+ Số lao động trong năm 2008 giảm so với năm 2007 mà tổng quỹ lương
chịu ảnh hưởng rất lớn bởi số lao động, nên khi số lao động trong doanh nghiệp
giảm thì quỹ lương cũng giảm theo, tuy nhiên việc giảm lượng lao động này
hoàn toàn tích cực nên đây là nguyên nhân chủ quan tích cực. Doanh nghiệp cần
có chế độ lương thưởng phù. Doanh nghiệp cần có chế độ lương thưởng phù hợp
nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và sự phấn đấu trong công việc của công
nhân .
+ Thời gian làm việc ngoài giờ giảm. Khi doanh nghiệp giảm thời gian làm

ngoài giờ (nghỉ thêm vào chiều thứ bảy) do đó làm tăng tổng quỹ lương trong kỳ
của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
+ Trong năm 2008 công ty điều chỉnh chế độ tiền thưởng và tiền phụ cấp \
của công nhân, theo đó cán bộ công nhân viên trong năm 2008 sẽ không có tiền
phụ cấp xăng xe và tiền điện thoại. Như năm 2007 thì mỗi cán bộ công nhân
viên sẽ được công ty trợ cấp tiền xăng xe và tiền điện thoại là 200.000
đồng/tháng. Điều này làm tổng quỹ lương giảm.
d.Tiền lương bình quân.
Qua bảng báo cáo kết quả sản xuât kinh doanh của công ty trong 2 năm
2007-2008 ta thấy tiền lương bình quân lại có xu hướng tăng. Năm 2007 tiền
lương bình quân của mỗi cán bộ công nhân viên là 1.800.000 đ/người-tháng,
năm 2008 tiền lương bình quân tăng lên 2.100.000đ/người-tháng tức tăng
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1
30
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
16,67% ( về số tuyệt đối tăng 300.000. Tiền lương bình quân tăng do các
nguyên nhân sau:
+ Lương cơ bản tăng làm tăng tiền lương bình quân. Theo quy định mới
của nhà nước thì mức lương tối thiểu của người lao động đã tăng lên so với
trước, sự thay đổi trong hệ số tính lương, trong cách tính lương của doanh
nghiệp đã làm cho tiền lương bình quân của doanh nghiệp tăng lên. Đây là
nguyên nhân khách quan tiêu cực.
+ Thời gian làm việc của người lao động tăng: Đây vừa có thể là nguyên
nhân tích cực vừa là nguyên nhân tiêu cực làm tăng lương bình quân. Nếu thời
gian làm việc của người lao động tăng lên do việc giảm được số ngày nghỉ vì lý
do thời tiết, nghỉ ốm đau… thì việc tăng thời gian làm việc này là có ích. Nếu
thời gian làm việc tăng do doanh nghiệp bố trí cho người lao động làm thêm vào
các nghỉ, lễ tết thì việc tăng thời gian làm việc lại không tốt cho cả người lao
động và doanh nghiệp. Đây vừa là nguyên nhân chủ quan tiêu cực vừa là nguyên

nhân khách quan tích cực.
+ Tiền thưởng, phụ cấp tăng: Do doanh nghiệp kỷ niệm 50 năm ngày thành
lập và đón nhận Huy chương lao động hạng nhì do Nhà nước trao tặng nên giám
đốc doanh nghiệp quyết định tăng tiền thưởng, phụ cấp của người lao động. Đây
là nguyên nhân chủ quan tích cực.
+ Mặc dù tổng lao động và tổng quĩ lương giảm nhưng lương bình quân
của cán bộ công nhân viên trong công ty lại tăng là do công ty có chính sách đãi
ngộ nhằm giữ những người giỏi ở lại công ty. Hơn nữa công ty thay đổi lại cơ
cấu nhân sự làm cho lương của một số cán bộ công nhân viên tăng.
2.3.2.3. Quan hệ với ngân sách.
Bất kể doanh nghiệp nào hoạt động sản kinh doanh trong bất kỳ môi
trường nào, đất nước nào đều phải có nghĩa vụ với đều phải có nghĩa vụ với đất
nước đó. Trong đó có thế kể đến là các loại thuế, sau đó là bảo hiểm và các phí
khác. Qua bảng phân tích trên ta thấy mọi đóng góp với ngân sách nhà nước đều
giảm như thuế giá trị gia tăng năm 2008 chỉ còn 4,7% so với năm 2007 cụ thể: 4
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1
31
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
tỷ 55 triệu vào năm 2007 nhưng năm 2008 chỉ còn hơn 190 triệu như vây giảm
hơn 3,8 tỷ tiền thuế; thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 chỉ bằng 4,7% so với
năm 2007 cụ thể là: Đóng góp gần 23 tỷ vào năm 2007 nhưng đếnn 2008 chỉ
còn gần 1,1 tỷ thuế; bảo hiểm cũng không tránh khỏi tình trạng giảm như thuế
chỉ còn 98,97%. Đây cũng là tác động khách quan của một doanh nghiệp trẻ
trước cơn bão tài chính cuối năm 2008. Cụ thể :
Thuế VAT
Thuế VAT doanh nghiệp nộp cho ngân sách nhà nước năm 2008 đạt
123.854.948.000đ so với năm 2007 là 62.100.913.000 đ tăng so với năm 2007
về mặt tuyệt đối là 61.754.035.000 đ về tương đối tăng 99,44%.Có sự biến
động như vậy do các nguyên nhân sau :

+ Khối lượng hàng hoá bán ra trong kỳ nghiên cứu tăng làm tăng thuế giá
trị gia tăng. Khi khối lượng hàng hoá đầu ra của doanh nghiệp tăng lên làm tăng
danh thu của doanh nghiệp thì số thuế VAT phải nộp cho Nhà nước cũng tăng
lên. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.Doanh nghiệp cần thực hiện tốt nghĩa
vụ nộp thuế cho nhà nước
+ Do Nhà nước đề ra luật thuế mới, theo đó thuế suất thuế giá trị gia tăng
đối với một số mặt hàng của doanh nghiệp tăng lên so với kỳ gốc. Số thuế VAT
mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước liên quan trực tiếp đến thuế suất thuế
giá trị gia tăng của hàng hoá do đó khi thuế suất tăng thì số tiền thuế nộp cho
Nhà nước việc tăng thuế suất này làm cho số thuế nộp cho nhà nước tăng lên
trong khi giá dịch vụ của doanh nghiệp không thay đổi. Đây là nguyên nhân
khách quan tiêu cực. Cũng do việc tăng thuế suất này làm cho số thuế nộp cho
nhà nước tăng lên trong khi giá dịch vụ của doanh nghiệp không thay đổi. Đây
là nguyên nhân khách quan tiêu cực
+ Các hoạt động phụ như đại lý, môi giới, cung ứng phẩm của doanh
nghiệp tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan làm tăng thuế VAT phải nộp của
doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu.Doanh nghiệp cần đẩy mạnh các loại hình
dịch vụ đã có và tìm hướng mở thêm các dịch vụ mới .
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1
32
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 đạt 1.067.273.000đ so với năm
2007 là 22.713.136.000 đ về tuyệt đối giảm 21.645.864.000đ về tương đối giảm
95,3% . Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế thu trên phần lợi nhuận của doanh
nghiệp. Cụ thể là số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp bằng 28%*lợi
nhuận của doanh nghiệp (theo quy định của Nhà nước). Nguyên nhân của việc
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp là do lợi nhuận của doanh nghiệp trong năm
2008 giảm so với năm 2007. Đây là nguyên nhân chính dẫn tới việc thuế thu

nhập doanh nghiệp giảm.
+ Nguyên nhân khách quan chủ yếu tác động đến những đống góp của
doanh nghiệp với nhà nước là khủng hoảng tài chính quốc tế trong đó nghành
thép là nghành ảnh hưởng nặng nhất trong 2008. Trong khi đó nhà nước tác
động quá sâu vào nghành thép tăng thuế xuất khẩu lên 20% vào tháng 7 năm
2008 nó cũng là nguyên nhân tác động không nhỏ làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp Thép nói chung và Công Cp thép Đình Vũ nói riêng.
+ Quản trị doanh nghiệp còn yếu kém cụ thể khi giá sắt thép giảm mạnh thì
doanh nghiệp còn tồn kho lượng phế đầu vào khoảng 20.000 tấn và lượng phôi
tồn kho cũng lớn khoảng 15.000 tấn .
+ Quá trình quản trị nhân sự kém quá trình tuyển dụng nhân lực quá sớm
cho các dự án mới đã làm quỹ lương tăng vào năm 2007 nhưng vào 2008 khi
khủng hoảng xảy ra thì lại xa thải một lượng nhân lực lớn.
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội năm 2008 đạt 3.564.540.000đ so với năm 2007 là
3.601.800.000đ về tuyệt đối giảm là 37.260.000đ về tương đối giảm 1,03%.
Do số lao động trong doanh nghiệp giảm. Do doanh nghiệp thay đổi công
nghệ sản xuất hiện đại nên số lao động thô sơ trong doanh nghiệp phải giảm
xuống để phù hợp quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Điều này đã làm giảm số
tiền bảo hiểm xã hội mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà làm ảnh hưởng tới tổng
chi phí của doanh nghiệp nên đây là nguyên nhân chủ quan tích cực. Doanh
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1
33
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
nghiệp cần phải thực hiện đầy đủ các chính sách với công nhân mới tuyển thêm
theo đúng quy định của nhà nước .
Sinh viên : NguyÔn ThÞ V©n
Líp: KTB 46-§H1
34

×