Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh vận tải biển phú long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.8 KB, 39 trang )


MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
1.1.1.3 Vai trò và chức năng của tiền lương 5
Chức năng tái sản xuất sức lao động 6
Chức năng là đòn bẩy kinh tế 6
Chức năng điều tiết lao động 6
Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội 7
Chức năng công cụ quản lý nhà nước 7
Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động 7
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức công ty TNHH Vận tải Biển Phú Long 19
Sơ đồ số 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung. 25
2.2.2. Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động 27
Biểu số 18: Bảng chấm công 28
Biểu số 23:Sổ cái tài khoản phải trả phải nộp khác 32
2.2.3 Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích 34
2.2.3.1 Các tài khoản chủ yếu sử dụng 34
2.3. Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty 35
1

Với bất kì một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, tối đa hóa lợi
nhuận luôn là mục tiêu lớn nhất.Để đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp phải có
những chính sách, phương thức kinh doanh tốt để tăng doanh thu và giảm thiểu
chi phí tới mức thấp nhất. Mà trong đó, tiền lương là một trong các khoản chi phí
đáng để doanh nghiệp quan tâm.Tiền lương vừa là nguồn thu nhập chủ yếu của
công nhân viên chức, nó đảm bảo cho cuộc sống người lao động được ổn định và
luôn có xu hướng được nâng cao. Mặt khác tiền lương đối với doanh nghiệp lại
là một yếu tố chi phí. Như vậy ta thấy tính hai mặt của tiền lương. Người lao
động thì muốn thu nhập cao hơn nhằm phục vụ cho cuộc sống của bản thân và
gia đình được tốt hơn, còn doanh nghiệp lại muốn tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá


thành sản phẩm và tăng chỉ tiêu lợi nhuận. Vì vậy công tác quản lý tiền lương là
một nội dung quan trọng. Đưa ra được một biện pháp quản lý tiền lương tốt sẽ
góp phần nâng cao công tác quản lý và sử dụng lao động hiệu quả, thu hút được
nguồn lao động có tay nghề cao, đời sống người lao động luôn được cải thiện
nhằm theo kịp với xu hướng phát triển của xã hội, bên cạnh đó phía doanh
nghiệp vẫn đảm bảo được chi phí tiền lương là hợp lý và hiệu quả.
Ngoài ra, việc tính toán và hạch toán các khoản trích nộp theo lương như
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn có ý nghĩa rất quan trọng đối
với doanh nghiệp và người lao động. Nó tạo nguồn tài trợ và đảm bảo quyền lợi
cho cán bộ công nhân viên hiện tại và sau này.
Nhìn nhận được tầm quan trọng của nội dung tiền lương và các khoản
trích nộp theo lương, Trong thời gian vừa công tác và vừa thực tập tốt nghiệp tại
Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình, em đã chọn đề tài thực tập: “
 !"#$$%&'()
”. Nội dung của bản báo cáo thực tập tốt nghiệp trước hết đưa ra những lý
luận chung về tiền lương, tiếp đó đi xem xét thực trạng công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích nộp theo lương tại !"#$$%&'()
*
2
Nội dung bài báo cáo thực tập gồm 3 phần:
$+,#-./#$0#-12#345#,67#138$9:;
<=#3#+,#-1>=:$<7#?@$$A<+,#-?<#-
B<C#$#-$D(*
$+,#-E/$F?G#-8$9:;<=#3#+,#-1>
=:$<7#?@$$A<+,#-GH#-I#$$15#7
6J#($K<#-*
$+,#-L/MNO6D#($=($<>#$D#8$9H#-
=  3#  +,#-  1>  =  :$<7#  ?@$  $A<  +,#-  G
H#-I#$$15#76J#($K<#-*
Mặc dù đã cố gắng nắm bắt vấn đề lý thuyết, áp dụng lý thuyết vào tình hình

thực tế của đơn vị nhưng do thời gian có hạn, chắc chắn bài báo cáo vẫn còn
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy giáo để bổ sung vào bản
báo cáo thực tập tốt nghiệp và khắc phục những thiếu sót trên.
3
$+,#-./#$0#-12#345#,67#138$9:;
<=#3#+,#-1>=:$<7#?@$$A<+,#-?<#-
B<C#$#-$D(
.*.* :PQ
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức
lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao
động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là một bộ
phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nước
phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy luật
phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt Nam
quy định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng
lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho
người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người dùng để
bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động
của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên. là yếu tố
kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và làm
việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao
động.
Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả một số
tiền công nhất định, sức lao động được đem trao đổi để lấy tiền công. Vậy có thể
coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng hoá đặc biệt. Và tiền lương chính là

giá cả của hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao động. Vì hàng hoá sức lao
động cần được đem ra trao đổi trên thị trường lao động trên cơ sở thoả thuận giữa
người mua với người bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung
cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành
cũng như quan hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi coi tiền công là giá trị của
lao động thì giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động
và người sử dụng lao động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể tăng hoặc
giảm phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Như vậy giá cả tiền công
thường xuyên biến động nhưng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cung như
các loại hàng hoá thông thường khác, nó đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu
4
tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền công có biến động như thế nào
thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để người lao động có thể tồn tại và tiếp
tục lao động.
1.1.1.2.Khái niệm BHXH, BHYT, KPCĐ.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của
toàn xã hội đối với người lao động.
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như
khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là
khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất sẽ được hưởng khoản trợ
cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã
hội.
BHXH chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ BHXH, sử
dụng để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay vĩnh
viễn mất sức lao động.
Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tại nạn lao
động được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà người lao
động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ

khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men,
khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không mất tiền là
người lao động phải có thẻ bao hiểm y tế.Thẻ BHYT được mua từ tiền trích
BHYT. Đây là chế độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Ngoài ra để phục
vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công đoàn,
doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. KPCĐ là khoản trích nộp sử dụng với
mục đích cho hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng
cho người lao động.
1.1.1.3 Vai trò và chức năng của tiền lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với lao động và nền sản xuất
hàng hoá. Trong điều kiệ còn tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ thu tiền
lương còn là một yếu tố của chi phí sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp
thường sử dụng tiền lương làm đòn bẩy để khuyế khích tinh thần tích cực lao
động là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Vì vậy tiền lương có các
chức năng sau:
5
Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vât chất, sức lao động cũng cần phải được
tái tạo. Trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau việc tái sản xuất sức lao
động có sự khác nhau. Sự khác nhau này thể hiện bởi quan hệ sản xuất thống trị.
Song nhìn chung quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra trong lịch sử thể hiện
rõ sự tiến bộ của xã hội. Sự tiến bộ này gắn liền với sự tác động mạnh mẽ và sâu
sắc của những thành tựu khoa học - kỹ thuật mà nhân loại sáng tạo ra. Chính nó
đã làm cho sức lao động được tái sản xuất ngày càng tăng cả về số lượng và cả
về chất lượng.
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người
lao động thông qua tiền lương.
Sức lao động là sản phẩm chủ yếu của xã hội, nó luôn luôn được hoàn thiện và

phát triển nhờ thường xuyên được duy trì và khôi phục. Như vậy bản chất của tái
sản xuất sức lao động nghĩa là đảm bảo cho người lao động có một số lượng tiền
lương sinh hoạt nhất định để họ có thể:
- Duy trì và phát triển sức lao động của chính mình.
- Sản xuất ra sức lao động mới.
- Tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hình thành kỹ năng lao động, tăng
cường chất lượng lao động.
Chức năng là đòn bẩy kinh tế.
Các Mác đã viết: "Một tư tưởng tách rời lợi ích kinh tế thì nhất định sẽ làm nhục
nó". Thực tế cho thấy rằng khi được trả công xứng đáng thì người lao động sẽ
làm việc tích cực, sẽ không ngừng hoàn thiện mình hơn nữa và ngược lại, nếu
người lao động không được trả lương xứng đáng với công sức của họ bỏ ra thì sẽ
có những biểu hiện tiêu cực không thuận lợi cho lợi ích của doanh nghiệp. Thậm
chí nó sẽ có những cuộc đình công xảy ra, bạo loạn gây nên xáo trộn về chính trị,
mất ổn định xã hội.
Ở một mức độ nhất định thì tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị
và uy tín của người lao động trong gia đình, tại doanh nghiệp cũng như ngoài xã
hội. Do đó cần thực hiện đánh giá đúng năng lực và công lao động của người lao
động đối với sự phát triển của doanh nghiệp, tiền lương trở thành công cụ quản
lý khuyến khích vật chất và là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
Chức năng điều tiết lao động.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa các ngành, nghề ở các
vùng trên toàn quốc, nhà nước thường thông qua hệt thống thang bảng lương, các
chế độ phụ cấp cho từng ngành nghề, từng vùng để làm công cụ điều tiết lao
6
động. Nhờ đó tiền lương đã góp phần tạo ra một cơ cấu hợp lý tạo điều kiện cho
sự phát triển của xã hội.
Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội.
Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ
bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc thì xã hội có thể xác định chính xác hao

phí lao động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lương cho toàn thể
người lao động. Điều này có nghĩa trong công tác thống kê, giúp nhà nước hoạch
định các chính sách điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo hợp lý thực tế
luôn phù hợp với chính sách của nhà nước.
Chức năng công cụ quản lý nhà nước.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh người sử dụng lao động đứng
trước hai sức ép là chi phí sản xuất và kết quả sản xuất. Họ thường tìm mọi cách
có thể để làm giảm thiểu chi phí trong đó có tiền lương trả cho người lao động.
Bộ luật lao động ra đời, trong đó có chế độ tiền lương, bảo vệ quyền làm việc, lợi
ích và các quyền khác của người lao động đồng thời bảo vệ quyền lợi người lao
động và lợi ích hợp pháp của người lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao
động được hài hoà và ổn định góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của
người lao động nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động,
sản xuất, dịch vụ, tăng hiệu quả sử dụng và quản lý lao động.
Với các chức năng trên ta có thể thấy tiền lương đóng một vai trò quan trọng việc
thúc đẩy sản xuất và phát triển phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao
động, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Hình thức tiền lương
• $RSTUUVW
Khái niệm: tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian
làm việc, cấp bậc kỹ thuật hoặc chức danh và thang bậc lương theo quy định.
Nội dung : tuỳ theo yêu cầu trình độ quản lý thời giam lao động của doanh
nghiệp , tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách như sau :
- Hình thức Tiền lương thời gian giản đơn: Là tiền lương được tính theo
thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian. Công thức :
7
Tiền lương thời gian giản đơn gồm :
+ Tiền lương tháng: là tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương
quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như : phụ cấp độc hại ,
phụ cấp khu vực ( nếu có )

Tiền lương tháng chủ yếu được áp dụng cho công nhân viên công tác quản lý
hành chính , nhân viên quản lý kinh tế , nhân viên thuộc các ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất .
Mi = Mn x Hi + (Mn x Hi + Hp )
Mi : Mức lương lao động bậc i
Mn: Mức lương tối thiểu
Hi : Hệ số cấp bậc lương bậc i
Hp : Hệ số phụ cấp
+ Tiền lương tuần : là tiền lương trả cho một tuần làm việc
+ Tiền lương ngày : là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để tính
trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên , trả lương cho công nhân viên
những ngày họp , học tập và lương hợp đồng
- Hình thức tiền lương thời gian có thưởng : là kết hợp giữa hình thức tiền
lương giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất .
Tiền thưởng có tính chất lượng như : thưởng năng suất lao động cao , tiết kiệm
nguyên vật liệu , tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao .
 Ưu nhược điểm của hình thức tiền lương thời gian :
Ưu điểm : đã tính đến thời gian làm việc thực tế , tính toán giản đơn , có
thể lập bảng tính sẵn .
Nhược điểm : chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động , chưa
gắn liền với chất lưọng lao động .
8
• $RSXYZ[
Khái niệm : Là hình thức tiền luơng trả cho người lao động tính theo số lượng
sản phẩm, công việc chất lượng sản phẩm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo chất
lượng quy định và đơn giá lượng sản phẩm .
Phương pháp xác định định mức lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm: Giao
cùng lệnh sản xuất hoặc đồng thời sản xuất . Định mức lao động được xây dựng
trên cơ sở định mức kỹ thuật hoặc định mức kinh nghiệm. Nhà nước đề ra quy
định nhằm khuyến khích người lao động làm theo năng lực hưởng lương, khả

năng trình độ của người lao động, khuyến khích sản xuất đơn vị chóng hoàn
thành kế hoạch được giao . Người lao động trực tiếp sản xuất thì Nhà nước có
quy định trả theo đơn giá của sản phẩm .
Để trả lương theo sản phẩm cần có định mức lao động , đơn giá tiền lương hợp lý
rả cho từng loại sản phẩm , công việc . Tổ chức công tác kiểm tra nghiệm thu sản
phẩm, đồng thời phải đảm bảo các điều kiện để công nhân tiến hành làm việc
hưởng lương theo hình thức tiền lương sản phẩm như : máy móc thiết bị , nguyên
vật liệu
Doanh nghiệp nên trả lương như thế nào để đảm bảo sự hài lòng của nhân viên,
phát huy năng suất mà đảm bảo chi phí lao động hiệu quả đó là giải pháp không
dễ.
.TU
Tiền lương = thời gian * đơn giá thời gian
E*XYZ[Q"\V]
Tiền lương = Số sản phẩm * đơn giá lương
L*XYZ[PQ^
Quỹ tiền lương = Số sản phẩm * đơn giá lương
Tiền lương cá nhân = Hệ số cá nhân * Quỹ lương
_*XYZ[`Y
Tiền lương = Hệ số lương * Lương bình quân trực tiếp
a*XYZ[Q^`
Tiền lương = đơn giá (n) * sản lượng (n)
b*c
Thực hiện thông qua việc xây dựng hệ thống chức danh công việc hợp lý và so
sánh mức tiền lương doanh nghiệp với mức lương trên thị trường thông qua việc
thu tập thông tin định kỳ về tiền lương trong các ngành, nghề tương tự. Hệ thống
tiền lương theo công việc được xây dựng trên cơ sở đánh giá công việc sau đó
điều chỉnh mức lương cho công việc tương ứng trên thị trường
9
d*ef

Xác định các yêu cầu về trình độ và khả năng của NLĐ đối với từng vị trí công
việc, từ đó trả lương cho người lao động tương ứng và khả năng đảm nhiện của
họ đối với từng vị trí cụ thể. Đồng thời xác định và áp dụng các mức lương cao
đối với các kỹ năng và tay nghề có nhu cầu cao trong thị trường. Nếu như họ có
trình độ tay nghề thấp hoặc chưa có điều kiện để đáp ứng các yêu cầu của vị trí
tương ứng ( bao gồm trình độ đào tạo, kinh nghiệm và kiến thức). Người lao
động có thể nhận các mức lương thấp hơn mức lương dự kiến Nếu NLĐ có trình
độ tay nghề, kỹ năng và kiến thức mà thị trường đòi hỏi nhiều, họ có thể được trả
lương cao hơn mức dự kiến để đảm bảo khả năng cạnh tranh
g*`PQ!\
Căn cứ Kết quả SXKD của công ty kết quả hoàn thành công việc được giao để
trả lương cho mỗi cá nhân Phải xây dựng được bộ từ điển đánh giá hiệu quả công
việc, tiêu chuẩn kết quả công việc yêu cầu.
h*iejUTUVW
Thiết lập một hệ thống thang bậc lương dựa vào các mức độ kỹ năng chứ không
dựa theo chức danh công việc; Lập danh mục các kỹ năng cần phải có đối với
nhóm công việc
Ví dụ: Kỹ năng cần phải có đối với một vị trí thuộc bộ phận; Đặt ra tiêu chí để
xác định sự thành thục của mỗi kỹ năng và gắn bậc lương thừ thấp đến cao tương
ứng với thang bậc kỹ năng đó.
.k*lY
Trên thực tế khó công công ty nào chỉ áp dụng duy nhất một hình thức trả lương
vì nó không thể đáp ứng được yêu cầu quản lý. Vì vậy, trả lương tích hợp là một
lựa chọn trong đó có thể: Tiền lương = Lương cứng + lương mềm. Trong đó
lương cứng có thể được xác định bởi thời gian, vị trí, kĩ năng… Lương mềm là
một trong các hình thức lương kích thíc kết quả như trên.
1.1.3. Qũy tiền lương
- Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản tiền lương, tiền
công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương (tiền ăn giữa ca, tiền hỗ trợ
phương tiện đi lại, tiền quần áo đồng phục ) mà doanh nghiệp trả cho các loại

lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lương của doanh nghiệp
bao gồm các khoản chủ yếu sau.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (Tiền lương
theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán).
10
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm
vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác làm nghĩa
vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Tiền ăn trưa, ăn ca.
- Các loại phụ cấp thường xuyên (phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp dạy nghề, phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên )
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. Để phục vụ cho công tác
hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp có thể chia thành hai loại: Tiền lương
chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính là tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời
gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả
theo cấp bậc và phụ cấp kèm theo như phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp khu vực,
phụ cấp thâm niên
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người
lao động thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao
động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất được hưởng theo chế độ.
Việc phân chia tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích kinh tế. Tiền lương chính của công
nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm và được hạch
toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công
nhân trực tiếp sản xuất không gắn với từng loại sản phẩm nên được hạch toán
gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
1.1.4. Qũy BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ

mQ^&'[noW*
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau,
thai sản, tai nan lao động, hưu trí, mất sức
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng các tính theo
tỷ lệ 20%trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của
người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Người sử dụng lao động phải nộp
15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% trên
tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp ( trừ vào thu nhập của
họ ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các
trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nũ công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai
11
sản . được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ( có chứng
từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH,
kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán
BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH*
mQ^&'["`*
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia đóng góp
quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, các doanh
nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 3% trên số thu nhập tạm tính của
người lao động, trong đó doanh nghiệp phải chịu 2%( tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh) còn người lao động trực tiếp nộp 1% ( trừ vào thu nhập của họ). Quỹ
BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động
thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp
cho BHYT ( qua tài khoản của họ ở kho bạc).
:Y!V*
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo
chế độ tài chính hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền
lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ ( tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh ).

Vì do Công ty còn nhỏ nên chưa có bộ phận kinh phí công đoàn.
.*E*pS`
qU\Y*
.*E*.*#\[r`
Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, chất lượng sản phẩm,
tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác số tiền
BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động.
Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương,
cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoach quỹ lương kỳ
sau.
Tính và phân bổ chính xác đối tượng, tính giá thành .
Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất biện
pháp tiếp kiệm quỹ lương, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ phận
quản lý khác.
Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ thuộc phạm vi trách
nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương,
quỹ BHXH, quỹ BHYT KPCĐ đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm
12
năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách
nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền
lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối
theo lao động.
.*E*E*$ `sX]ltTU`PQUVWu
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng,
thời gian và kết quả lao động.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng
chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán
lao động, tiền lương theo đúng chế độ.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương các khoản trích
theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn vị sử dụng lao

động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, đề
xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.
$ X]lUVW/
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận,
phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lượng lao
động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể
nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người với lý do gì.
Hàng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng người
tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các
phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán
tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao động trong tháng.
$ TUUVW
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công là
bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng
việc, nghỉ BHXH của từng người cụ thể và từ đó có thể căn cứ tính trả lương,
BHXH…
Hàng ngày tổ trưởng (phòng ban, nhóm…) hoặc người ủy quyền căn cứ vào tình
hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người trong ngày
và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu qui
định. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người rồi
tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35,
36. Ngày công quy định là 8h nếu giờ lễ thì đánh thêm dấu phẩy.
Ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4
13
Tùy thuộc vào điều kiện đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch toán đơn vị
có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau:
Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác
như họp, thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công cho ngày đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì

chấm công theo các ký hiệu đã qui định và ghi số giờ công việc thực hiện công
việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ lương thời gian
nhưng không thanh toán lương làm thêm.
$ `PQUVW
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu là
chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc
cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền
lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này được lập thành 2 liên: 1 liên
lưu tại quyển 1 và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán
cho người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người
nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh nghiệp
áp dụng theo hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương khoán theo
khối lượng công việc.
$ TUVW
Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ
cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động
làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời làm căn cứ để thống kê
về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo
từng bộ phận (phòng, ban, tổ chức, nhóm…) tương ứng với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như: Bảng
chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc
công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền
lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để là căn
cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh
lương người lao động phải trực tiếp ký vào cột "ký nhận" hoặc người nhận hộ
phải ký thay.Từ bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế
toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
14

1.2.3 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.3.1. Tài khoản sử dụng
 LL_/(TUVW
Tài khoản này dùng để thanh toán tiền lương cho công nhân viên chức của doanh
nghiệp về lương và các khoản thu nhập của họ.
Kết cấu tài khoản
TK 334
Nợ Có
- Nợ: Các khoản khấu trừ vào tiền
lương, công của nhân viên hoặc
thanh toán tiền bồi thương thuế
thu nhập cá nhân, thu các khoản
bảo hiểm theo quy định.
- Có: Tiền lương, tiền công và
các khoản phải trả cho công
nhân viên.
Tài khoản 334 đươc chi tiết ra thành 2 tài khoản 334.1 (thanh toán lương) và
334.8( các khoản khác).
 LLg/(YWY
Dùng để theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
Kết cấu:
TK 338
Nợ Có
- Phản ánh việc chi tiêu KPCĐ,
BHXH đơn vị
- Phản ánh nộp KPCĐ, BHXH,
BHYT cho cơ quan cấp trên
- Phản ánh trích lập các quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ
- Phản ánh phần BHXH, KPCĐ

vượt chi được cấp bù
15
1.2.3.2 Quy trình hạch toán
mQ"R :`
mQ"R `
.*L*$\]XpXYqr`
qU\Y*
1.3.1. Sổ sách, chứng từ sử dụng
 Bảng chấm công
 Bảng thống kê khối lượng sản phẩm
 Đơn giá tiền lương theo khối lượng sản phẩm
 Biên bản nhiệm thu khối lượng công việc
 Hợp đồng giao khoán
 Danh sách người lao động theo nhóm lao động thời vụ
 Bảng lương đã phê duyệt
 Phiếu ủy nhiệm chi
16
:LLg
TK 627, 642
TK 334
TK 334
TK 111, 112
Số BHXH phải trả trực
tiếp
cho CNV
Trích BHXH, BHYT…
KPCĐ
trừ vào lương 7%
Số BHXH, KPCĐ
được cấp bù

tính vào CPKD
19%
TK 111, 112
Nộp KPCĐ,
BHXH,HYT,BHTNcho cơ quan quản lý, Chi
tiêu KPCĐ tại đơn vị
:LL_
TK 622,627, 642
Ứng, thanh toán tiền
lương của CNV
lương và các khoản khác
Các khoản khấu trừ vào Lương và các khoản mang
tính chất lương phải trả CNV
trích BHXH, BHYT, KPCĐ
tính vào chi phí
TK 3383
BHXH phải trả CNV
TK 431
Tiền thưởng trả cho CNV
từ
quỹ khen thưởng, phúc lợi
TK 138, 141
333, 338
TK 111, 112
 Phiếu lương từng cá nhân
 Bảng tính thuế TNCN
 Bảng tính BHXH,BHYT,KPCĐ
 Các quyết định tăng lương, thôi việc, chấm dứt hợp đồng, thanh lí hợp
đồng
 Các hố sơ giấy tờ khác có liên quan

1.3.2.Các hình thức kế toán áp dụng trong kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp.
Hình thức nhật ký chung.
Hình thức nhật ký sổ cái
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký - chứng từ
Hình thức kế toán trên máy vi tính
17
$+,#-E/$F?G#-8$9:;<=#3#
+,#-1>=:$<7#?@$$A<+,#-GH#-
I#$$16($K<#-
E*.*-v\QPQ!"
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Giới thiệu chung
- Tên Công ty bằng tiếng Việt : Công ty trách nhiệm hữu hạn Vận tải
Biển Phú Long
- Mã số thuế : 0200692397
- Địa chỉ trụ sở chính : An Hồ - An Lư - Thủy Nguyên - Hải Phòng
- Điện thoại liên hệ : 0313874364
- Fax : 0313874364
- Giấy đăng kí kinh doanh số : 0202004028.
- Ngày thành lập : 11/10/2006.
- Ngành nghề kinh doanh:
Kinh doanh vật liệu xây dựng, chất đốt, than mỏ, vật tư,
sắt thép, nông - lâm - thủy sản, lương thực thực phẩm.
Dịch vụ giao nhận vận chuyển
Dịch vụ xuất nhập khẩu.
Vận tải hàng hóa thủy - bộ.
Vận tải tuyến hàng hải quốc tế.
Đại lý vận tải.

Quá trình hình thành và phát triển Công ty:
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vận tải Biển Phú Long thành lập
ngày 11 tháng 10 năm 2006 là một công ty chuyên cung cấp dịch
vụ vận tải biển, đồng thời kinh doanh một số mặt hàng nguyên
nhiên, vật liệu, nông sản và vật tư. Khi mới thành lập năm 2006,
như một công ty gia đình với quy mô nhỏ, công ty có 3 tàu biển là
Phú Long 01, Phú Long 06 có cùng mức tải trọng 2100 tấn, và tàu
Thanh Long tải trọng 2200 tấn.
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng. ( Mười tỷ đồng chẵn./. )
- Người đại diện pháp luật của công ty : Trần Văn Hăng.
cụ thể do 3 thành viên góp vốn như sau:.
18
N ww
-c]xY
sVyu
(z]xYs{u
1 Trần Văn Hăng 5.000.000.000 50%
2 Trịnh Thị Thụy 4.000.000.000 40%
3 Trần Văn Long 1.000.000.000 10%
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Chức danh giám đốc là Ông Trần Văn
Hăng
Ngành nghề kinh doanh , chức năng , nhiệm vụ của Công ty trách
nhiệm hữu hạn Vận tải Biển Phú Long.
- Đại lý vận tải và dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá, hành khách đường
bộ.
- Dịch vụ vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng taxi.
- Sản xuất, kinh doanh hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ, gỗ và các sản phẩm gỗ.
- Kinh doanh nông ,lâm, thuỷ hải sản, máy móc thiết bị, vật liệu xây dựng.
- Đại lý mua, bán ký gửi hàng hoá
- Mua bán và phá dỡ tàu cũ

 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty trách nhiệm hữu hạn Vận
tải Biển Phú Long.
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức công ty TNHH Vận tải Biển Phú Long.
(Nguồn: Công ty TNHH Vận tải Biển Phú Long - Tổ Văn Phòng).
)/
Quan hệ chỉ đạo

19
Giám đốc
Bộ phận văn
phòng
Bộ phận tàu
biển
Phú
Long
01
Phú
Long
06
Thanh
Long
Thanh
Phong
01
Quan hệ chức năng

Giám đốc là người giữ chức vụ cao nhất, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt
động của công ty trước pháp luật.
Trưởng bộ phận Văn phòng và quản lý trực tiếp các đơn vị tàu biển trong bộ
phận tàu biển thuộc công ty là người trực tiếp quản lý, điều hành bộ phận mình

phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về mọi hoạt động sản
xuất, kinh doanh của đơn vị mình.
Các bộ phận tại công ty:
Tại công ty TNHH Vận tải Biển Phú Long gồm hai bộ phận: Bộ phận Văn
phòng và Bộ phận tàu biển.
Bộ phận văn phòng gồm 8 người lao động có nhiệm vụ tổng hợp như sau:
- Tham mưu bố trí sử dụng lao động, chi trả thù lao lao động, thực hiện giải
quyết các thủ tục, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn vệ sinh lao động trong công ty.
- Tập hợp in ấn các tài liệu, tiếp đón khách hàng và phục vụ các nguồn lực vật
chất cho các hoạt động của công ty.
- Nghiên cứu, nắm bắt, tìm kiếm các đơn hàng, xây dựng phương hướng kinh
doanh cho công ty.
- Tổ chức hạch toán mọi hoạt động tài chính, kinh tế dienx ra tại công ty theo
đúng kế hoạch, tiến độ và chế độ kế toán tài chính do Nhà nước quy định; xây
dựng chế độ thu chi tiền mặt theo kế hoạch kinh doanh của công ty và thông tin
kịp thời cho lãnh đạo.
Bộ phận tàu biển gồm 4 đơn vị tàu biển: tàu Phú Long 01, tàu Phú Long 06,
tàu Thanh Long và tàu Thanh Phong 01. Đây là bộ phận lao động trực tiếp tại
doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện các hải trình, thực hiện các công việc phục
vụ hải trình, đảm bảo thực hiện công việc chất lượng và đúng tiến độ.
- Tàu Phú Long 01: Tải trọng thực tế: 2390 tấn. Đội ngũ thủy thủ chính thức
trên tàu gồm 12 người.
- Tàu Phú Long 06:. Tải trọng thực tế: 2390 tấn. Đội ngũ thủy thủ chính thức
trên tàu gồm 12 người
- Tàu Thanh Long:. Tải trọng thực tế: 2471 tấn Đội ngũ thủy thủ chính thức
trên tàu gồm 11 người
- Tàu Thanh Phong 01:. Tải trọng thực tế: 2472 tấn. Đội ngũ thủy thủ chính
thức trên tàu gồm 11 người
Thuận lợi và khó khăn
20

Trong các năm hoạt động vừa qua công ty đã gặp phải vô vàn khó khăn, nhưng
bên cạnh đó công ty cũng đã có những mặt thuận lợi và cũng gặt hái được khá
nhiều thành tích đạt được cũng đáng kể, cụ thể ta đi phân tích như sau :
a) Thuận lợi: Giai đoạn 2006 - 2009, nền kinh tế phát triển ổn định và đều
đặn, là cơ hội phát triển cho công ty
Vận tải hàng hải là ngành kinh tế truyền thống của địa phương, thêm vào đó,
vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống cảng biển khá dày đặc, giao thông đường biển
thuận tiện cùng với chính sách pháp luật phù hợp và mang tính hỗ trợ phát
triển ngành là những ưu thế lớn cho sự phát triển đều đặn và bền vững trong
ngạch vận tải biển của công ty. Thêm vào đó, Hải Phòng là thành phố có tiềm
năng công nghiệp lớn, giao thông thuận tiện, lại giáp với Quảng Ninh và
Thái Bình - mỏ than và vựa lúa lớn nhất cả nước, mở ra cơ hội phát triển kinh
doanh lớn cho doanh nghiệp. Năm 2009, nhận thấy tiềm năng phát triển của
ngành vận tải biển trong tương lai, cùng với viễn cảnh hứa hẹn trong việc
phát triển kinh doanh, nhất là nhiên liệu (than) sang thị trường Trung Quốc,
dưới sự đề xuất của Giám đốc công ty, các thành viên ban quản trị quyết định
thu hút vốn, đóng thêm tàu Thanh Phong 01 có tải trọng ban đầu là 2400 tấn.
Sự phát triển ổn định của nền kinh tế Việt Nam, việc giao thương thuận lợi
trên đường biển trong nước và các nước lân cận cùng với những chính sách
hỗ trợ của Nhà nước trong giai đoạn ngắn tiếp theo giúp Phú Long lạc quan
hơn vào lộ trình phát triển của doanh nghiệp mình trong tương lai. Trên thực
tế, trong giai đoạn 2006 - 2010, tuy gặp phải một số khó khăn nhưng Công ty
TNHH vận tải Biển Phú Long luôn đạt doanh thu khá, các tàu rời cảng đều
đặn, đúng tiến độ, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động và đóng góp đầy
đủ vào ngân sách Nhà nước.Cộng thêm đội ngũ cán bộ công nhân viên dày
dặn kinh nghiệm, nhiệt huyết với công việc nhưng cũng không kém phần
năng động sáng tạo .Vì vậy công ty đã tạo được rất nhiều uy tín với các bạn
hàng, các đối tác kinh doanh.
Nhưng bên cạnh thuận lợi công ty cũng gặp không ít khó khăn .
b) Khó khăn

Suy thoái kinh tế giai đoạn 2011 đến nay diễn ra ở hầu hết các nước, ảnh hưởng
xấu đến việc kinh doanh của các doanh nghiệp, Phú Long cũng không ngoại lệ.
Các đơn hàng vận tải hàng hải cũng như buôn bán hàng hóa của Phú Long đều
sụt giảm mạnh. Lạm phát diễn ra làm giá cả nhiên liêu, nhân công và phí tu sửa,
bảo dưỡng máy, lên đà tàu đều tăng nhưng cước vận tải vẫn giữ nguyên. Bên
cạnh đó, công ty còn phải chịu áp lực cạnh tranh lớn hơn bao giờ hết trong thời
21
kỳ khủng hoảng. Như vậy, áp lực của việc kinh doanh đình trệ, cạnh tranh gắt
gao và nỗi lo về cân đối tài chính là nguyên nhân làm Phú Long - cũng như hầu
hết các doanh nghiệp nhỏ rơi vào vòng khủng hoảng. Tuy nhiên, khát vọng vươn
lên trong khó khăn và niềm tin vào sự phát triển ngày mai là động lực to lớn giúp
ban lãnh đạo và mỗi cán bộ công nhân viên của Phú Long nỗ lực hết mình, chèo
chống cho mỗi con tàu doanh nghiệp vượt qua bão tố. Hiện tại, công ty TNHH
Vận tải Biển Phú Long đang sở hữu 4 con tàu tải trọng trung bình: Phú Long 01,
Phú Long 06 cùng tải trọng 2390 tấn, tàu Thanh Long taỉ trọng 2471 tấn và tàu
Thanh Phong 01 tải trọng 2472 tấn, phục vụ cho việc phát triển kinh doanh của
doanh nghiệp. Toàn thể ban lãnh đạo và công nhân viên của công ty TNHH Vận
tải Biển Phú Long đều cố gắng và có niềm tin sâu sắc vào sự phát triển bền vững
của công ty trong tương lai.
- Sự lạc hậu của máy móc thiết bị
- Sự quá tải của kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, của phương tiện vận tải
đường bộ…….
- Do kinh tế suy giảm
Thành tích đạt được
- Công ty được đánh giá là một doanh nghiệp hoạt động tương đối hiệu quả, là
một đối tác đáng tin cậy.
- Công ty luôn chú trọng tăng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng tổng doanh thu
và tổng lợi nhuận, tăng vốn góp kinh doanh
- Luôn chấp hành nghĩa vụ về thuế đầy đủ, không có tình trạnh trốn thuế
- Luôn thực hiện đầy đủ trách nhiệm với người lao động về lương về lợi ích của

họ
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH vận tải biển Phú Long có các hình thức vận tải sau:
- Đại lý vận tải và dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá, hành khách đường
bộ.
- Dịch vụ vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng taxi.
- Sản xuất, kinh doanh hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ, gỗ và các sản phẩm gỗ.
- Kinh doanh nông ,lâm, thuỷ hải sản, máy móc thiết bị, vật liệu xây dựng.
- Đại lý mua, bán ký gửi hàng hoá
- Mua bán và phá dỡ tàu cũ
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
22
2.1.3.1. Bộ máy kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán
(Nguồn: Công ty TNHH Vận tải Biển Phú Long - Tổ Văn Phòng).
2.2.1.2. Chức năng của từng bộ phận :
 Kế toán trưởng :
- Quản lý điều hành các công tác kế toán tài chính của công ty
- Giúp giám đốc việc thu - chi, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Lập các báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
- Hàng ngày kế toán trưởng xét duyệt và ký các loại chứng từ như: phiếu thu,
phiếu chi, hoá đơn bán hàng của toàn công ty do các bộ phận có trách nhiệm lập.
 Kế toán tổng hợp :
- Tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh
- Tổng hợp và lập bảng phân bổ tiền lương cho kế toán trưởng duyệt
 Kế toán tiền lương :
- Theo dõi, tính và chi trả lương và các khoản BHXH , BHYT,BHTN
- Các khoản phải trả CNV hay các cơ quan bảo hiểm.
 Kế toán thanh toán công nợ :
- Theo dõi công nợ của công ty, đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng, thanh toán

nhanh cho các chủ nợ, giúp vòng quay vốn diễn ra nhanh hơn.
- Theo dõi việc nhập-xuất nguyên vật liệu
- Lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
 Thủ quỹ :
- Đối chiếu các phiếu thu - phiếu chi của các chứng từ hợp lý với sổ quỹ tiền mặt
để đảm bảo chính xác
- Quản lý két bạc của công ty, quản lý tiền mặt, các chứng từ tương đương tiền
của công ty
23
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán lao động
tiền lương
Kế toán thanh toán
công nợ
Thủ quỹ
- Theo dõi Tài khoản tiền gửu ngân hàng của công ty
 Phòng  kinh doanh :
- Xây dựng triển khai thực hiện các kế hoạch kinh doanh,
- Tổng hợp và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
- Giao dịch thương thảo, ký kết các hợp đồng với khách hàng.
- Tổ chức hoạt động Marketing để duy trì và mở rộng thi trường, đa dạng các
hình thức dịch vụ, tăng hiệu quả kinh doanh.
hế độ, nguyên tắc và hình thức kế toán áp dụng tại công ty
2.1.3.2 Chế độ, nguyên tắc và hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Công ty TNHH Vận tải Biển Phú Long là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
do vậy công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006.
- Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch -
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng

- Chế độ kế toán áp dụng : Theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận giá trị hàng nhập kho xuất kho
theo giá thực nhập không tính thuế giá trị gia tăng.
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: theo phương pháp nhập trước –
xuất trước
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: Khấu hao đều theo thời
gian.
24
S s 3: Trỡnh t ghi s k toỏn theo hỡnh thc k toỏn nht ký chung.
Ghi chỳ:
Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng hoc nh k
Quan h i chiu, kim tra
Hng ngy, cn c vo cỏc chng t ó kim tra c dựng lm cn c
ghi s, trc ht ghi nghip v phỏt sinh vo s Nht ký chung, sau ú cn c s
liu ó ghi trờn s Nht ký chung ghi vo S cỏi theo cỏc ti khon k toỏn
phự hp. Nu cú m s, th k toỏn chi tit thỡ ng thi vi vic ghi s Nht ký
chung, cỏc nghip v phỏt sinh c ghi vo cỏc s, th k toỏn chi tit liờn quan.
Nu n v m cỏc s Nht ký c bit thỡ hng ngy cn c vo cỏc
chng t c dựng lm cn c ghi s ghi vo s Nht ký c bit liờn
quan(ch ghi s Nht ký chung nhng nghip v cha ghi vo Nht ký c bit).
nh k cui thỏng, sau khi ó loi tr s trựng lp do mt nghip v ng thi
ghi vo nhiu s Nht ký c bit, tin hnh tng hp tng nht ký c bit
ly s liu ghi s Cỏi.
Cỏc chng t phn ỏnh hot ng kinh t cn qun lý chi tit c th,
chng t k toỏn sau khi c dựng ghi Nht ký chung hoc Nht ký c
25

Bng tng hp chi
tit
Chng t k toỏn
S, th k toỏn chi
tit
Sổ nhật ký chung
S CI
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
S Nht ký c bit

×