Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tiền lương và các khoản trích theo lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.33 KB, 37 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BHXH

: Bảo hiểm xã hội

2. BHYT

: Bảo hiểm y tế

3. KPCĐ

: Kinh phí cơng đồn

4. BCTC

: Báo cáo tài chính

5. DPTCMVL : Dự phịng tài chính mất việc làm
6. CNV

: Cơng nhân viên

7. CPSXKD

: Chi phí sản xuất kinh doanh

8. DN

: Doanh nghiệp

9. NSLĐ



: Năng suất lao động

10. LĐ

: Lao động

11. HĐSXKD

: Hoạt động sản xuất kinh doanh

12. CNTTSX

: Công nhân trực tiếp sản xuất

13. SXKD

: Sản xuất kinh doanh

14. SPHH

: Sản phẩm hàng hóa

15. XDCB

: Xây dựng cơ bản

16. NV

: Nhân viên


17. QLDN

: Quản lý doanh nghiệp

18. NLĐ

: Người lao động

19. DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

20. ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

1


LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, đất nước ta đang diễn ra sơi nổi q trình
phát tiển kinh thế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước vấn đề từ một nền
kinh tế theo cơ chế bao cấp chuyển sang một nền kinh tế theo cơ chế thị trường, sự
hòa nhập của các ngành kinh tế trong xã hội không những chỉ nằm riêng trong lĩnh
vực quốc gia mà còn hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Với yêu cầu này, cá hoạt
động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực phải có nhiều chuyển biến, thay đổi phù hợp với
cơ chế mới. Trong nền kinh tế chung, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có
vị trí hết sức quan trọng, được xem là xương sống của nền kinh tế, đóng vai trị rất to

lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Để tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh địi hỏi các doanh nghiệp phải
hội đủ được 3 yếu tố cơ bản: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong
đó lao động là một trong những nhân tố quyết định cho sự thành công của doanh
nghiệp. Chúng ta đã biết “ lao động là bỏ một phần sức lực ( chân tay hay trí óc) nên
nó cần thiết phải được bù đắp để tái sản xuất sức lao động”. Và sự thật đó được thấy
dễ dàng trong thực tế: mọi người lao động làm việc trong mơi trường bình thường
hay khắc nghiệt đều mong muốn kiếm được nhiều tiền... nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu, phục vụ cho cuộc sống của họ. Vì lẽ đó, tiền lương và các khoản thanh tốn cho
người lao đơng dưới hình thức này hay hình thức khác là một vấn đề quan trọng cần
được giải quyết và giải quyết một cách cân nhắc, cẩn thận, rõ ràng và thỏa đáng nhất.
Ngày nay cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuât, sự phát triển
lớn mạnh của nền kinh tế thế giới, một quốc gia nói chung hay một doanh nghiệp nói
riêng muốn hịa nhập được thì phải tạo động lực phát triển từ trong nội bộ của doanh
nghiệp mà xuất phát điểm chính là giải quyết một cách hợp lý, công bằng, rõ ràng
vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương. Trong đó thì việc hồn thiện hạch
tốn tiền lương và các khoản trích theo lương là một nội dung được đặc biệt chú
2


trọng. Dù dưới bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, thì sức lao động của con người đều
tồn tại và đi liền với thành quả của doanh nghiệp. Vì thế tiền lương phải trả cho
người lao động là vấn đề cần quan tâm của các doanh nghiệp hiện nay. Làm thế nào
để có thể kích thích lao động hăng hái sản xuất, nâng cao hiệu quả, chất lượng lao
đông, giảm chi phí nhân cơng trong giá thành sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp đứng
vững trên mơi trường cạnh tranh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp... là một yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp trong xu thế hiện nay.
Xuất phát từ những yêu cầu và lý do đó em xin chọn đề tài: “Hạch tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp” làm đề tài mơn
học kế tốn tài chính của mình.

Bố cục của đề tài gồm 2 phần:
+ PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
+ PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ CHẾ ĐỘ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT.

Nhân đây, em xin được gửi lời cảm ơn đến thầy Trần Văn Thuận, đã hướng dẫn
và giúp đỡ em để em có thể hồn thành được đề án này. Do điều kiện thời gian có
hạn và do hạn chế chủ quan của bản thân nên đề tài của em có thể cịn nhiều thiếu sót
và chưa hồn chỉnh. Kính mong các thầy cơ giáo cùng các bạn đóng góp ý kiến để em
có thể hồn thiện được đề án của mình hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

3


PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP.

1.1. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong các
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương (tiền công): là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng
công việc của họ.
Bản chất tiền lương: là biểu hiện bằng tiền của sức lao động, là giá cả của sức
lao động, tiền lương tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trường và pháp luật
hiện hành của nhà nước. Tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động, là
địn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động của người sản xuất.

Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí đầu vào sản xuất,
cịn đối với người cung ứng sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của
họ.
1.1.2. Chức năng của tiền lương
* Chức năng tái sản xuất sức lao động
Bản chất của sức người lao động là sản phẩm lịch sử luôn được hồn thiện và
nâng cao nhờ thường xun được khơi phục và phát triển, còn tái sản xuất sức lao
động là có một lượng tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển
sức lao động mới, tích luỹ kinh nghiệm nâng cao trình độ hồn thiện kỹ năng lao
động.
* Là công cụ quản lý doanh nghiệp.
4


Thông qua việc trả lương, người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra
theo dõi quan sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm
bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả.
* Kích thích sức lao động.
Mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng
xuất lao động là công cụ khuyến khích vật chất tạo ra hiệu quả trong cơng việc của
người lao động, thúc đẩy họ say mê hứng thú tự tạo, tự học hỏi nâng cao trình độ, và
họ sẽ gắn trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp nơi mà họ đang làm
việc và cống hiến.
1.1.3. Các hình thức tiền lương
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác
nhau, tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất cơng việc và trình độ quản
lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động. Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức (chế độ) tiền
lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán.
1.1.3.1. Tiền lương theo thời gian

Thường áp dụng cho lao động làm cơng tác văn phịng, như hành chính quản trị,
tổ chức lao động, thống kê, tài vụ-kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả
lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và
trình độ thành thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động.
Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất cơng việc, đặc thù doanh nghiệp mà áp dụng
thang lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia thành
nhiều thang bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định. Tiền lương theo thời
gian có thể được chia ra :
+ Tiền lương tháng : Trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
+ Tiền lương tuần : Trả theo một tuần làm việc, được xác định trên cơ sở tiền
lương tháng.
5


Lương tuần =

Lương tháng x 12tháng
52 tuần

+ Tiền lương ngày : Trả cho một ngày làm việc dựa trên tiền lương tuần.
Lương tuần
Lương ngày =
Số ngày làm việc trong tuần
hoặc
Lương tháng
số ngày làm việc trong tháng
+ Lương tháng còn được tính :
HSL cấp bậc x TLTT
Lương tháng =
Số ngày làm việc trong tháng

theo quy định

Lương ngày =

Số ngày
x thực tế
làm việc

+ Lương giờ : Trả cho 1 giờ làm việc dựa trên tiền lương ngày chia cho số giờ
làm việc (không quá 8h/ngày, 48 giờ/tuần)
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình
quân, chưa thực sự gắn kết với quá trình sản xuất), nên để khắc phục phần nào hạn
chế đó, trả lương theo thời gian có thể được kết hợp chế độ thưởng để khuyến khích
người lao động hăng hái làm việc.
Tiền lương phải trả
=
cho người lao động

Tiền lương
theo thời gian

+ tiền thưởng

1.1.3.2. Tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng và chất
lượng cơng việc đã hồn thành, đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo
lao động, gắn chặt số lượng với chất lượng lao động, động viên khuyến khích người
lao động hăng say lao động, sáng tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Tiền lương theo
sản phẩm phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của 1 sản phẩm, công đoạn sản xuất sản
phẩm và số lượng sản phẩm cơng việc mà người lao động hồn thành đủ tiêu chuẩn

quy định. Điều kiện để thực hiện tính lương theo sản phẩm.
6


- Xây dựng được đơn giá tiền lương.
- Hạch toán ban đầu thật chính xác kết quả của từng người hoặc từng nhóm lao
động (càng chi tiết càng tốt)
Doanh nghiệp phải bố trí đầy đủ việc làm cho người lao động và phải có hệ
thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ.
Việc trả lương theo sản phẩm được tiến hành :
• Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế :
Áp dụng với lao động trực tiếp sản xuất hàng loạt.
Đơn giá tiền lương từng sản
Tiền lương = Số lượng sản phẩm hồn thành x
phẩm đã quy định
• Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Áp dụng với công nhân phụ, làm công việc phục vụ sản xuất như vận chuyển
vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết bị… Mặc dù lao động của những
công nhân này không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng tới
năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. Vì thế, có thể căn cứ vào năng
suất lao động của cơng nhân trực tiếp sản xuất để tính lương cho cơng nhân phục vụ.
Nhờ đó, bộ phận cơng nhân phục vụ sẽ phục vụ tốt hơn và họ quan tâm hơn đến kết
quả phục vụ, kết quả sản xuất; từ đó có giải pháp cải tiến cơng tác phục vụ sản xuất.
• Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Là hình thức trả lương trên cơ sở sản phẩm trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức
độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn thành định mức sản xuất càng cao thì
suất lương lũy tiến càng lớn. Nhờ vậy hình thức này khuyến khích người lao động
đến mức tối đa, nó thường được áp dụng trả lương cho người làm việc trong khâu
yếu nhất, khi đơn vị phải hồn thành gấp một đơn đặt hàng.
• Trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt.

Đó là hình thức kết hợp trả lương theo sản phẩm (sản phẩm trực tiếp hoặc sản
phẩm gián tiếp) với chế độ tiền thưởng trong sản xuất .
7


+ Thưởng : do chất lượng sản phẩm tốt, tăng năng suất lao động tiết kiệm vật
tư.
+ Phạt : làm ra những sản phẩm hỏng, hao phí vật tư cao, khơng đủ ngày cơng
quy định, khơng hồn thành kế hoạch được giao.
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp
Tiền lương theo
sản phẩm phải trả cho = không hạn chế hoặc tiền lương + Tiền thưởng - tiền phạt.
theo sản phẩm gián tiếp
người lao động
1.1.3.3. Tiền lương khoán
Trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ
hồn thành. Hình thức này được áp dụng với những công việc nếu được giao cho
từng chi tiết, từng bộ phận sẽ khơng có lợi mà phải giao tồn bộ khối lượng cơng việc
cho cả nhóm hồn thành trong thời gian nhất định :
+ Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng.
+ Trả theo hình thức khốn quỹ lương
+ Trả lương khốn thu nhập
1.1.4. Các khoản trích theo lương
1.1.4.1. Bảo hiểm xã hội
Là một chính sách kinh tế xã hội quan trọng của nhà nước. Nó khơng chỉ xác
định khía cạnh kinh tế mà nó cịn phản ánh chế độ xã hội. Bảo hiểm xã hội (BHXH)
là sự đảm bảo ở mức độ nhất định về mặt kinh tế, ổn định cuộc sống cho người lao
động và gia đình họ gặp rủi ro xã hội như ốm đau, thai sản tuổi già, tai nạn lao động,
thất nghiệp, chết … BHXH là một hình tượng xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu an toàn
về đời sống kinh tế của người lao động và gia đình.

Hiện nay BHXH tại Việt Nam bao gồm :
+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thai sản
8


+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp mất sức lao động và tàn tật
Quỹ BHXH luôn đi đôi với quỹ tiền lương, quỹ BHXH dùng đài thọ cho cán
bộ, cơng nhân viên có đóng góp vào quỹ trong trường hợp :
- Người lao động mất khả năng lao động : hưu trí, trợ cấp thôi việc tiền tuất.
- Người lao động mất khả năng lao động tạm thời : ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp. Quỹ BHXH được hình thành 15% doanh nghiệp phải chịu
tính vào chi phí, 5% người lao động phải chịu trừ vào lương.
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH thống nhất quản lý. Khi các doanh nghiệp trích
được BHXH theo quy định phải nộp hết cho cơ quan BHXH. Sau khi nộp, được cơ
quan BHXH ứng trước 3% để chi tiêu BHXH trong doanh nghiệp, cuối kỳ tổng hợp
chi tiêu BHXH lập báo cáo gửi cơ quan Bảo hiểm cấp trên duyệt.
1.1.4.2. Bảo hiểm y tế
Là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm; giúp họ phần nào đó trang
trải tiền khám, chữa bệnh tiền viện phí thuốc thang.
Mục đích của Bảo hiểm y tế (BHYT) là tập hợp một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ
cho toàn cộng đồng, bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp. Quỹ BHYT
được hình thành trích 3% trên số thu nhập trả cho người lao động, trong đó người sử
dụng lao động phải chịu 2% tính vào chi phí kinh doanh, người lao động nộp 1% trừ
vào thu nhập của người lao động.
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao
động thông qua mạng lưới y tế. Khi tính được mức trích BHYT các doanh nghiệp
phải nộp hết 3% cho cơ quan BHYT.
1.1.4.3. Kinh phí cơng đồn

Đây là nguồn tài trợ cho hoạt động cơng đồn ở các cấp, đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của công đồn (trả lương cho cơng đồn chun trách, chi tiêu hội họp)
Kinh phí cơng đồn được hình thành bằng cách trích 2% tính trên tiền lương
9


thực tế phải trả CNV. Doanh nghiệp trích cả 2% và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Khi trích kinh phí cơng đồn (KPCĐ) trong kỳ, một nửa doanh nghiệp nộp cho
cơng đồn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho cơng tác cơng đồn.
1.1.4.4. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Là quỹ dùng để trợ cấp thôi việc, mất việc làm hay là để đào tạo lại người lao
động trong doanh nghiệp.
Thời điểm trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là thời điểm cuối năm trước
khi khóa sổ kế tốn để lập báo cáo tài chính năm (Nếu doanh nghiệp lập BCTC q
thì thời điểm trích quỹ DPTCMVL có thể là vào thời điểm cuối quý.)
Mức trích quỹ DPTCMVL từ 1% đến 3% trên tổng quỹ dùng để trích BHXH
và tính vào chi phí quản lí doanh nghiệp. Mức trích cụ thể tùy thuộc vào khả năng tài
chính của mỗi doanh nghiệp.
1.2. Hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh
nghiệp
1.2.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong các doanh nghiệp
Quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng trong cơng tác quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành
vượt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức cơng tác hạch tốn lao động và tiền
lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương, bảo hiểm xã
hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng
cao năng suất lao động, hoàn thành nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cơ sở cho việc
phân bổ chi phí nhân cơng và giá thành sản phẩm được chính xác.

Để làm được điều đó thì nhiệm vụ của hạch tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương sẽ là :
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian
10


lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách chính xác kịp thời.
+ Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các
đối tượng sử dụng.
+ Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh
doanh, các phòng ban sử dụng đúng, đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về hạch
toán lao động tiền lương, mở sổ cần thiết hạch toán tiền lương theo đúng chế độ,
phương pháp.
+ Lập báo cáo về lao động tiền lương kịp thời, chính xác
+ Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng, thời
gian, năng suất. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động.
+ Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương án trả
lương hợp lí nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.2.2. Nguyên tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong các doanh nghiệp, hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương là
một bộ phận công việc phức tạp trong hạch tốn chi phí kinh doanh. Việc hạch tốn
chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương có vị trí quan trọng, là
cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng thời, nó cịn là căn
cứ để xác minh các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi
xã hội. Vì thế để đảm bảo cung cấp thơng tin kịp thời cho quản lý, địi hỏi khi hạch
tốn tiền lương và các khoản trích theo lương phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
Phân loại lao động hợp lý
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho

việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại lao động. Phân loại lao
động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất
định. Về mặt quản lí và hạch tốn lao động thường được phân theo các tiêu thức sau:
11


+ Phân loại theo thời gian lao động:
Lao động trong doanh ghiệp có thể chia thành lao động thường xuyên, trong
danh sách (gồm cả hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm thời mang tính
thời vụ. Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình,
từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động cân thiết. Đồng thời
xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với nhà nước được chính xác.
+ Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Lao động trong doanh nghiệp có thể chia thành lao động trực tiếp sản xuất và
lao động gián tiếp sản xuất. Lao động trực tiếp sản xuất đó chính là bộ phận cơng
nhân trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ,
dịch vụ. Lao động gián tiếp đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào
quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp doanh
nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức bố
trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh giản bộ máy gián tiếp.
+ Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Lao động trong doanh nghiệp có thể chia thành lao động thực hiện chức năng
sản xuất, chế biến; lao động thực hiện chức năng bán hàng và lao động thực hiện
chức năng quản lý. Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến bao gồm những
lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân
xưởng... Lao động thực hiện chức năng bán hàng là những lao động tham gia hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị,
nghiên cứu thị trường... Lao động thực hiện chức năng quản lý là những lao động
tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của DN như các nhân

viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính... Cách phân loại này có tác dụng
giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác, phân định được chi
phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Phân loại tiền lương một cách phù hợp
12


Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng
khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất
nhiều cách phân loại tiền lương. Tuy nhiên để thuận lợi cho cơng tác hạch tốn nói
riêng và quản lý nói chung xét về mặt hiệu quả tiền lương được chi thành 2 loại đó là
tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính là bộ phận tiền lương trả cho
người lao động trong thời gian thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc,
tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Tiền lương phụ là bộ phận tiền
lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế
độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất... Cách phân loại
này khơng những giúp cho việc tính tốn, phân bổ chi phí tiền lương được chính xác
mà cịn cung cấp thơng tin cho việc phân tích chi phí tiền lương.
1.2.3. Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động
Trong quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp, cần thiết phải tổ chức hạch
toán các chỉ tiêu liên quan về lao động. Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán
số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
+ Hạch toán số lượng lao động:
Số lượng lao động trong doanh nghiệp thường có sự biến động tăng giảm trong
từng đơn vị, bộ phận cũng như phạm vi toàn doanh nghiệp. Sự biến động trong doanh
nghiệp có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động, chất lượng lao động và do đó làm ảnh
hưởng đến việc thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phản ánh số lượng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao động trong
từng đơn vị, bộ phận doanh nghiệp sử dụng “Sổ danh sách lao động”. Cơ sở để ghi
vào sổ là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, các quyết định thuyên chuyển cơng

tác, nâng bậc, thơi việc, hưu trí… Việc ghi chép vào “Sổ danh sách lao động” phải
đầy đủ, kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo về lao động và phân tích tình hình
biến động về lao động trong doanh nghiệp hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu quản lý
lao động của doanh nghiệp và của cơ quan quản lý cấp trên.
+ Hạch toán thời gian lao động:
Thời gian lao động của nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực
13


hiện nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử
dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của CNV trong
doanh nghiệp, kế toán sử dụng “Bảng chấm công”.
“Bảng chấm công” được lập hàng tháng cho từng tổ, phòng, ban,…và do người
phụ trách bộ phận hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ
phận mình để chấm cơng cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy định trong
chứng từ. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào “Bảng chấm
công” và chuyển “Bảng chấm công” cùng các chứng từ có liên quan (“Phiếu nghỉ
hưởng BHXH”, “Phiếu báo làm thêm giờ”, “Phiếu điều tra tai nạn lao động”…) về
bộ phận kế tốn kiểm tra, đối chiếu quy ra cơng để tính lương và BHXH.
“Bảng chấm cơng” nhằm theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng
việc, nghỉ BHXH,… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng
người và quản lý lao động trong đơn vị, vì vậy “Bảng chấm cơng” phải được treo
cơng khai tại nơi làm việc để cơng nhân viên có thể thực hiện kiểm tra, giám sát việc
chấm công hàng ngày, tham gia ý kiến vào công tác quản lý và sử dụng thời gian lao
động
“Bảng chấm công” là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình
hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế tốn tính tốn kết quả lao động và tiền
lương cho cơng nhân viên.
+ Hạch tốn kết quả lao động:
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của

nhiều nhân tố: thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần thái độ, phương tiện
sử dụng,…Khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của công nhân viên phải xem xét
một cách đầy đủ các nhân tố trên.
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp được phản ánh vào
các chứng từ: “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành”, “Hợp đồng
giao khốn”.
Tùy theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp sẽ chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác
14


kết quả lao động.
Căn cứ chứng từ hạch toán kết quả lao động kế toán lập “Sổ tổng hợp kết quả
lao động” nhằm tổng hợp kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và toàn đơn vị
làm cơ sở cho việc tính tốn năng suất lao động và tính tiền lương theo sản phẩm cho
cơng nhân viên.

1.2.4. Hạch toán thanh toán tiền lương với người lao động
1.2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh tốn các
khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao
động.
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, chi tiết làm 2 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 3341- Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình
15


hình thanh tốn các khoản phải trả cho cơng nhân viên của doanh nghiệp về tiền

lương, tiền thưởng và có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của công nhân viên.
+ Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền cơng và
các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.

16


KẾT CẤU CỦA TÀI KHOẢN 334

TÀI KHOẢN 334
PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG

Bên nợ :
Tiền lương, tiền cơng và các

Bên có :

khoản khác đã trả, đã chi, đã

Tiền lương, tiền công và các

ứng trước cho người lao

khoản khác phải trả cho

động.


người lao động thực tế

Các khoản khấu trừ vào tiền

phát sinh trong kỳ.

lương, tiền cơng của người
lao động.

Dư nợ (nếu có ): Số tiền trả

Dư có : Tiền lương, tiền

thừa cho người lao động.

cơng và các khoản khác
cịn phải trả, phải chi cho
người lao động.

1.2.4.2. Phương pháp kế toán
Trong doanh nghiệp có rất nhiều nghiệp vụ liên quan đến việc hạch toán thanh
toán tiền lương đối với người lao động. Việc phản ánh tất cả các nghiệp vụ đó lên sổ
sách kế tốn địi hỏi phải có phương pháp hợp lý. Thông qua tài khoản 334 - Phải trả
người lao động cơng tác hạch tốn thanh tốn tiền lương đối với người lao động được
phản ánh cụ thể qua sơ đồ dưới đây:
17


Sơ đồ 1.1
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG


TK 3383, 3384

TK 334 (3341, 3348)

Khấu trừ tiền đóng BHXH, BHYT
của CNV ( BHXH: 5%; BHYT:1%)

TK 622

Hàng tháng tính ra tiền lương, tiền
ăn ca, phụ cấp tx, phải trả cho
CNTTSX. TK 335
Tiền lương nghỉ Trích trc TL
TK
phép trực tiếp phải nghỉ phép của623(6231)
CNSX
trả CNSX
theo KH

TK 141,138,3388,3335...

Hàng tháng tính ra TL, phụ cấp tx
phải trả CN điều khiển MTC & CN
Khấu trừ tiền tạm ứng, các khoản phải phục vụ MTC
TK 627(6271)
thu, phải trả khác, thuế thu nhập cá
nhân của người lao động

Hàng tháng tính ra TL, tiền ăn ca,

phụ cấp tx phải trả NV PX, bộ
phận SXKD dịch vụ.

TK 111,112

TK 641(6411)

Tạm ứng lương kỳ 1 và thanh tốn tiền
lương, tiền thưởng, BHXH... cho người Hàng tháng tính ra TL, phụ cấp tx,
lao động
tiền ăn ca phải trả NV bộ phận bán
TK 3388
hàng
Khi công nhân đi
Tiền lương của
TK 642(6421)
vắng về lĩnh lương công nhân đi
vắng chưa lĩnh Hàng tháng tính ra TL, phụ cấp tx,
tiền ăn ca phải trả NV bộ phận
QLDN

TK 512

TK 241(2412)

Giá bán chưa có
thuế GTGT

Hàng tháng tính ra TL, phụ cấp tx,
Thanh tốn tiền tiền ăn ca phải trả CN XDCB

lương và các khoản
TK 3331
khác cho NLĐ
TK 431(4311)
(bằng SPHH)
Tiền thưởng thi đua chi từ quỹ khen
Thuế GTGT phải nộp
thưởng phải trả CNV

TK 338(3383)
Trợ cấp BHXH phải trả CNV

18


1.2.5. Hạch toán các quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ
1.2.5.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 338 - Phải trả, Phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản phải trả,
phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK
thanh tốn nợ phải trả ( từ TK 331 đến TK 337).
Tài khoản 338 chi tiết làm 8 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản thừa
chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân và có biên bản xử lý
thì được ghi ngay vào các tài khoản liên quan, khơng hạch tốn qua tài khoản
338(3381).
+ Tài khoản 3382 - Kinh phí cơng đồn: Phản ánh tình hình thanh tốn kinh phí
cơng đồn ở đơn vị.
+ Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh tốn

BHXH của đơn vị.
+ Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế : Phản ánh tình hình trích và thanh tốn
BHYT theo quy định.
+ Tài khoản 3385 - Phải trả về cổ phần hóa: Phản ánh số phải trả về tiền thu bán
cổ phần thuộc vốn góp nhà nước, tiền thu hộ các khoản phải thu và tiền thu về
nhượng bán tài sản được loại trừ khơng tính vào giá trị doanh nghiệp và các khoản
phải trả theo quy định.
+ Tài khoản 3386 - Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn: Phản ánh số tiền mà đơn vị
nhận ký quỹ, ký cược của đơn vị, cá nhân bên ngoài đơn vị với thời gian dưới 1 năm,
để đảm bảo cho các dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được thực
hiện đúng hợp đồng kinh tế đã ký kết.
+ Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh số tiền hiện có và tình
hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
+ Tài khoản 3388 - Phải trả, phải nộp khác: Phản ánh các khoản phải trả khác
19


của đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trên các tài khoản từ TK
3381 đến TK 3387.

KẾT CẤU CỦA CÁC TÀI KHOẢN 3382, 3383, 3384

TK 3382,3383,3384
Bên nợ :

Bên có :

Các khoản đã nộp cho cơ quan quản

Trích BHXH, BHYT, Kinh phí cơng


lý.

đồn tính vào chi phí kinh doanh

Khoản BHXH phải trả cho cơng

(19%), khấu trừ vào lương công

nhân viên.

nhân viên (6%).

Các khoản đã chi về kinh phí cơng

Giá trị tài sản thừa chờ xử lý(3381).

đồn.

Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải

Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản

nộp, phải trả được cấp bù, các khoản

đã trả, đã nộp khác(3388)

phải trả khác(3388...).

Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp


Dư có : Số tiền còn phải trả,

thừa, vượt chi chưa được thanh

phải nộp; giá trị tài sản thừa chờ

toán.

xử lý.

20


1.2.5.2. Phương pháp kế tốn
Việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ là một yêu cầu bắt buộc và cần
thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải
tiến hành trích lập và phản ánh các nghiệp vụ này như thế nào trên sổ sách kế tốn?
Thơng qua việc sử dụng hệ thống tài khoản 3382, 3383, 3384 mà các doanh nghiệp
đã phản ánh một cách đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh liên quan. Cụ thể việc hạch
toán các quỹ này được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.2
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC QUỸ BHXH, BHYT, KPCĐ

TK 111, 112

TK 3382, 3383, 3384

TK 622, 627, 641, 642, 241...


Nộp BHXH, KPCĐ cho cơ quan
quản lý quỹ và mua thẻ BHYT cho Định kỳ trích BHXH, BHYT,
CNV( BHXH, KPCĐ: 1%; BHYT: KPCĐ theo tỷ lệ nhất định tính
3%
vào CPSXKD ( BHXH:15%,
BHYT:2%, KPCĐ:2%)
Chi tiêu KPCĐ tại doanh nghiệp

TK 334(3341)

Định kỳ trích BHXH, BHYT
TK 334
trừ vào tiền lương của CNV
Thanh toán
Trợ cấp BHXH theo quy định ( BHXH: 5%,
BHXH cho CNV phải trả cho BHYT: 1%)
CNV

NHận tiền BHXH để chi trợ cấp BHXH cho
CNV và KPCĐ vượt chi được cấp bù.

21


1.2.6. Hạch tốn quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm
1.2.6.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 351 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 351 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

Bên nợ: Chi trả cho người lao động thôi việc, mất việc làm từ quỹ dự phịng trợ
cấp mất việc làm.
Bên có: Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Số dư bên có: Quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm chưa sử dụng.
1.2.6.2. Phương pháp kế toán
Với việc sử dụng tài khoản 351 kế toán đã phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến việc hạch toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm trong doanh
nghiêp. Cụ thể cơng tác hạch tốn được thể hiện chủ yếu qua sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.3
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN QUỸ DỰ PHỊNG TÀI CHÍNH MẤT VIỆC LÀM
TK 111, 112

TK 351

Chi trả trợ cấp thôi việc, mất
việc làm cho người lao động

Trích lập dự phịng trợ cấp
thơi việc, mất việc làm

Chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm
trong trường hợp quỹ không đủ để chi

22

TK 642


PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ CHẾ ĐỘ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC

DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT

2.1. Đánh giá chế độ hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong
các doanh nghiệp
2.1.1. Ưu điểm
Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, do chính sách mở rộng quan hệ quốc tế, giao lưu hội
nhập của nhà nước đã hình thành một cách đa dạng các loại hình doanh nghiệp khác
nhau ở nước ta ( DN nhà nước, DN có vốn đầu tư nước ngồi, DN tư nhân…) và sự
đa dạng của ngành nghề kinh doanh cũng như là sự đa dạng, phong phú của chủng
loại sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, đa dạng trong cơ chế quản lý của các doanh
nghiệp… Mặt khác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một hoạt
động vô cùng phức tạp. Nó bao gồm nhiều khâu, nhiều cơng đoạn của q trình sản
xuất. Chính vì lẽ đó đã đặt lên vai nhà nước một trọng trách nặng nề trong việc quản
lý sao cho HĐSXKD hoạt động của doanh nghiệp ngày càng thống nhất, hiệu quả và
thể hiện tính chuyên nghiệp ngày càng cao. Các cơ quan nhà nước đã có các chính
sách, chế độ hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho các DN hoạt động ngày một hiểu quả và
lành mạnh hơn. Một trong số đó là chế độ hạch tốn tiền luơng và các khoản trích
theo luơng trong các doanh nghiệp. Chính việc ban hành chế độ hạch tốn tiền luơng
và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp đã tác động rất tích cực đối với
các doanh nghiệp. Nó định hướng cho từng doanh nghiệp cụ thể phải làm những cơng
việc gì để cơng tác hạch tốn nói chung và hạch tốn tiền lương và các khoản trích
theo luơng trong doanh nghiệp nói riêng ngày càng phù hợp với hồn cảnh, tình hình
cụ thể của từng doanh nghiệp.
23


Nhìn chung chế độ đã đem lại những thuận lợi cho các doanh nghiệp. Những
thuận lợi này giúp ích khơng nhỏ vào sự vận hành guồng máy hoạt dộng hiệu quả của
doanh nghiệp

Xét về mặt cụ thể, qua chế độ hạch tốn tiền luơng và các khoản trích theo
lương trong các doanh nghiệp, có thể thấy chế độ có các ưu điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chế độ đã quy định đa dạng hình thức trả lương của doanh nghiệp.
Sự đa dạng này thể hiện ở những điểm sau đây:
+ Đối với hình thức trả luơng theo thời gian, chế độ đã quy định rất rõ ràng, cụ
thể, chi tiết cách thức áp dụng đối với từng đối tượng lao động cụ thể trong doanh
nghiệp. Đồng thời với việc phân chia chi tiết hình thức trả lương theo thời gian thành
hình thức trả lương theo ngày, tháng, tuần và thậm chí cịn là cả hình thức trả lương
theo giờ. Đã tạo được khuôn mẫu tổng quát nhất để từ đó doanh nghiệp có thể lựa
chọn một hình thức phù hợp nhất áp dụng để trả lương cho lao động trong doanh
nghiệp mình.
+ Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm, hình thức này cũng rất đa dạng.
Nó bao gồm các hình thức chi tiết, cụ thể như: Trả luơng theo sản phậm trực tiếp
không hạn chế, trả lương theo sản phẩm gián tiếp, trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
và trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt… Đây chính là những căn cứ để cho
các doanh nghiệp áp dụng phù hợp hình thức trả lương phù hợp với tình hình, hồn
cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Việc trả lương theo sản phẩm chủ yếu dựa trên cơ sở
số lượng cơng việc đã hồn thành, nó đảm bảo thực hiện một cách đầy đủ nguyên tắc
phân phối theo lao động. Hình thức này phân định rõ quyền lợi cụ thể của lao động
làm việc trong công ty. Lao động muốn được hưởng lương cao, khơng cịn cách nào
khác là phải tham gia tích cực vào việc để tạo ra nhiều sản phẩm cho DN hơn, tức là
tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp hơn. Ngược lại nếu LĐ khơng chịu khó làm
việc thì sẽ được hưởng mức lương thấp. Hình thức này đặc biệt phù hợp với các
doanh nghiệp sản xuất, chế tạo sản phẩm… mà đặc thù của các doanh nghiệp này là
tạo ra sản phẩm, hàng hoá để cung cấp trên thị trường từ đó thu lợi nhuận.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm: đảm bảo được nguyên
24


tắc phân phối theo lao động, làm cho người lao động quan tâm đến số lượng và chất

lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ vai trị địn
bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản
phẩm cho xã hội.
+ Đối với hình thức trả lương khoán, lương khoán được chế độ quy định trong
trường hợp doanh nghiệp khi trả luơng cho NLĐ chỉ quan tâm đến kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh do người lao động mang lại mà không phải quan tâm đến
các yếu tố liên quan khác nữa. Hình thức trả lương này cũng được xây dựng với đa
dạng các loại hình khác nhau như: trả lương khốn gọn sản phẩm cuối cùng, khoán
quỹ lương, khoán thu nhập… Đã đem lại cho DN nhiều sự lựa chọn khác nhau. Từ
đó mà DN chọn ra hình thức khốn lương phù hợp nhất với tình hình hiện tại, cũng
như mục địch về kết quả, số lượng, chất lượng công việc mà người lao động hồn
thành cho doanh nghiệp.
Tóm lại, việc áp dụng chế độ trả lương phù hợp với từng đối tượng lao động
trong doanh nghiệp cũng là một trong những điều kiện quan trọng để huy động và sử
dụng có hiệu quả lao động, tiết kiệm hợp lý về lao động sống trong chi phí SXKD,
góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ hai, chế độ kế toán cũng quy định chi tiết, cụ thể việc trả lương cho người
lao động làm thêm giờ và chế độ thưởng cho người lao động:
Theo đó, việc trả tiền làm thêm giờ cho người lao động được quy định rất rõ
ràng tại điều 61, 73, 74, 78 “Bộ luật Lao động”. Việc trả lương làm thêm giờ cao hơn
ngày bình thường mà chế độ đã quy định đã phản ánh đúng đắn tính chất cơng việc
của người lao động làm thêm giờ. Nó khuyến khích người lao động phấn đấu hoàn
thành những nhiệm vụ mà doanh nghiệp đã giao cho. Từ đó mà các doanh nghiệp
cũng đạt được mục đích, nhiệm vụ mà trước đó mà các DN đã đặt ra.
Về chế độ thưởng cho nguời lao động, NLĐ sẽ được thưởng khi nâng cao
NSLĐ, tiết kiệm chi phí sản xuất… Việc đưa ra chế độ thưởng cho người lao động sẽ
làm cho NLĐ quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm
làm ra, tiết kiệm chi phí, tăng NSLĐ. Tuy nhiên thì việc thưởng cho người lao động
25



×