Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

thực trạng công tác kế toán hạch toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh thương mại bao bì tuấn thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.51 KB, 103 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường chính là cạnh tranh, và để chiếm
được ưu thế trên phương diện này, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp giảm giá
thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo đáp ứng được mọi nhu cầu của
người tiêu dùng, tạo dựng được uy tín trong lòng khách hàng.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất phải giám sát từ khâu đầu tới khâu
cuối của quá trình sản xuất kinh doanh. Tức là từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến
khâu tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về nhằm đảm bảo việc bảo toàn và tăng
nhanh tốc độ chu chuyển vốn, người lao động và doanh nghiệp có lợi nhuận để tích
lũy và mở rộng sản xuất.
Để thực hiện được điều đó thì doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện
pháp quản lý mọi yếu tố có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh công tác kế
toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ để quản lý các hoạt động kinh
tế, kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo tính năng động,
sáng tạo, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả kinh tế.
Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm,
vì vậy, việc kế toán nguyên vật liệu là không thể thiếu và phải đảm bảo 3 yêu cầu
của công tác kế toán đó là: chính xác, kịp thời và toàn diện. Kế toán nguyên vật liệu
có đảm bảo được 3 yêu cầu trên mới đáp ứng được việc cung cấp nguyên vật liệu
kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra và giám sát chặt chẽ chấp hành


các định mức tiêu hao, dự trữ, nhờ đó góp phần giảm bớt chi phí, dẫn đến hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Chính vì vậy kế toán nguyên vật liệu đã trở thành một khâu quan trọng trong
công tác hạch toán kế toán bởi nếu theo dõi kỹ càng, quản lý chặt chẽ, kế toán phần
hành này sẽ cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho các thành phần kế toán
khác trong công tác kế toán ở doanh nghiệp.
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Chính vì những lí do trên nên công tác quản lý nguyên vật liệu mới đóng một
vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Thế nhưng hiện nay công tác này chưa
thực sự được quan tâm đúng mức tại doanh nghiệp. Đây chính là nguyên nhân dẫn
đến việc tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng
cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương mại bao bì
Tuấn Thịnh” cho bài cáo khóa luận tốt nghiệp của mình.
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì công tác quản lý tồn kho nguyên vật
liệu là một vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa đặc biệt bởi nếu xử lý tốt sẽ
giúp doanh nghiệp giảm được chi phí cho việc tồn trữ nguyên vật liệu, tránh được
việc chiếm dụng nhiều vốn cho tồn kho, giảm chi phí cho việc thuê mướn mặt
bằng, thuê kho để chứa nguyên vật liệu, đồng thời đảm bảo việc cung ứng đầy đủ
nguyên vật liệu cho sản xuất, tránh thiếu hụt nguyên vật liệu dẫn đến đình trệ dây
chuyền sản xuất, thiếu hụt thành phẩm cung ứng cho thị trường dẫn đến giảm lợi
nhuận hoặc mất khách hàng, mất thị trường.
Thực tế, công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu trong nhiều doanh
nghiệp chưa thực sự đạt được hiệu quả dẫn đến việc chi phí doanh nghiệp phải bỏ
ra để sản xuất tăng cao, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng
thời việc này cũng khiến cho các sai phạm trong quản lý dễ dàng xảy ra, gây tổn
thất lớn cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế về việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu một

cách hợp lý và có hiệu quả, việc nghiên cứu đề tài của luận văn có ý nghĩa khoa
học, mang tính thực tiễn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
thương mại bao bì Tuấn Thịnh.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Về mặt lý luận: Đề tài hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến công tác
kế toán nguyên vật liệu, cụ thể là: làm rõ khái niệm, đặc điểm và yêu cầu
quản lý, nhiệm vụ, phân loại, tính giá nguyên vật liệu, các phương pháp hạch
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
toán, trình tự hạch toán, nêu một số lý thuyết kế toán theo chuẩn mực kế toán
và theo chế độ hiện hành, … từ đó làm cơ sở cho nghiên cứu thực trạng tổ
chức và thực hiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương mại bao
bì Tuấn Thịnh.
- Về mặt thực tiễn: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ công tác kế toán
nguyên vật liệu sản xuất bao bì từ việc lập chứng từ ban đầu, tính toán cho
đến ghi chép theo dõi trên các sổ sách chi tiết, tổng hợp và từ đó có một số
đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu sản xuất bao bì.
Chính vì thế báo cáo sẽ giúp người đọc có thể hiểu được toàn bộ các khâu
công việc của kế toán nguyên vật liệu. Đồng thời người đọc hiểu được các
chế độ, chính sách, các quyết định, các chuẩn mực về kế toán nguyên vật liệu
của nhà nước trong thực tế được các doanh nghiệp áp dụng như thế nào?
Nghiên cứu này còn giúp cho công ty có thể nhận ra được những điểm mạnh,
hạn chế trong công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty từ đó có kế hoạch
quản lý tốt hơn cũng như tổ chức một cách khoa học, hợp lý công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty mình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng
nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương mại bao bì Tuấn Thịnh.
- Phạm vi nghiên cứu: Dựa trên số liệu nhập – xuất – tồn của tháng 12 năm

2012 tại công ty TNHH thương mại bao bì Tuấn Thịnh để thiết lập thực
trạng quản lý của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Dựa trên cơ sở lý luận, các lý thuyết kế toán chủ yếu.
- Tìm hiểu tình hình kinh doanh, phương thức quản lý và đặc điểm của công ty
làm cơ sở nghiên cứu.
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Phương pháp hệ thống và phương pháp tổng hợp để nghiên cứu đầy đủ các
đối tượng khác nhau, có mối quan hệ với nhau cùng tác động đến thực thể
doanh nghiệp.
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và suy luận logic để tổng hợp các
số liệu, dữ kiện nhằm xác định những phương án, giải pháp được lựa chọn.
5. Kết cấu của khóa luận.
- Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu với việc nâng
cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
thương mại bao bì Tuấn Thịnh.
- Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty TNHH thương mại bao bì Tuấn Thịnh.
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh

doanh ở các doanh nghiệp. Đặc biệt là trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
đó. Vì vậy, việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu sao cho hợp lý cùng việc sử dụng
chúng một cách hiệu quả để đạt được mục đích tiết kiệm chi phí, giảm giá thành,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đã trở thành một vấn đề được các nhà quản lý vô
cùng chú trọng. Để giải quyết những vấn đề trên, trước tiên chúng ta phải nắm rõ:
Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu; Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp; Các cách phân loại nguyên vật liệu; Tính giá thành nguyên vật
liệu và cuối cùng là Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu.
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất nhất định, bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái biến dạng để trở
thành thực thể sản xuất của sản phẩm.
1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu.
• Đặc điểm:
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chi phí về nguyên vật liệu
chiếm một tỉ lệ khá lớn và là một bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất của
doanh nghiệp. Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển
dịch hết một lần vào sản xuất kinh doanh trong kì. Khi tham gia vào quá trình sản
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái
vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
• Yêu cầu quản lý:
Do nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất
kinh doanh ở các doanh nghiệp cho nên việc quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ, bảo

quản và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Khâu thu mua: Các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua
nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Trong quá trình này, để tránh nhầm
lẫn trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, trước hết các doanh
nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho
nguyên vật liệu. Hệ thống này phải rõ ràng, chính xác, tương ứng với quy
cách, chủng loại của nguyên vật liệu.
- Khâu dự trữ: Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết
kiệm thì doanh nghiệp phải dự trữ nguyên vật liệu ở một mức độ hợp lý. Do
vậy, các doanh nghiệp phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu
cho từng danh điểm nguyên vật liệu, tránh việc dự trữ quá ít dễ gây gián
đoạn sản xuất, cũng không quá nhiều gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đây
cũng chính là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và kế
hoạch tài chính của doanh nghiệp.
- Khâu bảo quản: Để bảo quản tốt nguyên vật liệu dự trữ, giảm thiểu hư hao,
mất mát, các doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật, bố trí nhân viên thủ kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập,
xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế
toán vật tư.
- Khâu sử dụng: Do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất nên để tiết kiệm nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần tính toán đầy
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
đủ, chính xác, kịp thời nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Vì
vậy trong khâu này phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất
dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sao cho
tiết kiệm lại hiệu quả.

1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Do yếu tố nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp nên việc quản lý tốt
khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện vô cùng cần thiết với doanh
nghiệp. Vì vậy để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác
quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu phải thực
hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất
lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng, giá trị nguyên vật
liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các mức tiêu hao nguyên vật liệu.
- Phân bố hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng, giá trị nguyên vật liệu tồn kho,
phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để
doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có
thể xảy ra.
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ
khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng và tính năng lí hóa khác nhau. Để có thể
quản lý một các chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng loại nguyên vật liệu
phục vụ cho kế toán quản trị thì cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu. Có nhiều
tiêu thức dùng để phân loại nguyên vật liệu như sau:
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
• Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quản lý sản
xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp:
- Nguyên vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công
chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm.

- Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất kinh
doanh, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và
nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm
cho cộng cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu
cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, than bùn, củi,
xăng, dầu, … Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật
liệu phụ, tuy nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và
tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn
toàn khác với các loại vật liệu phụ thông thường.
- Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa bảo
dưỡng tài sản cố định.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các thiết bị, vật liệu phục vụ cho
hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc
phế liệu thu hồi.
=> Hạch toán theo cách phân loại này đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu.
• Căn cứ vào nguồn hình thành:
- Nguyên vật liệu tự sản xuất, gia công, chế biến: Đây là những vật liệu do
doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản
xuất được mà phải mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Nguyên vật liệu do nhận vốn góp: Đây là loại vật liệu được hình thành do
công ty cùng liên doanh góp vốn sử dụng.
• Căn cứ vào mục đích sử dụng cho sản xuất kinh doanh:

- Vật liệu dùng cho sản xuất: Đây là loại vật liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản
phẩm.
- Vật liệu dùng cho nhu cầu khác: là loại vật liệu phục vụ cho sản xuất
chung, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
1.1.4. Tính giá nguyên vật liệu.
1.1.4.1. Mục đích của việc tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá vật liệu là việc dùng tiền để biểu hiện, xác định giá trị ghi sổ của
nguyên vật liệu. Đây là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán kế
toán nguyên vật liệu bởi nó giúp cho kế toán tập hợp, phản ánh đầy đủ, chính xác
giá trị nguyên vật liệu thu mua và xuất kho, từ đó xác định được giá trị tồn kho của
nguyên vật liệu giúp cho công tác kiểm tra việc sử dụng, chấp hành định mức dự
trữ được diễn ra thuận lợi.
Việc tính giá nguyên vật liệu phải tuân theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam Số
02 – Hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31
tháng 12 năm 2001 của Bộ tài chính: “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được”. Trong đó:
- Giá trị gốc hàng tồn kho: gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch
toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế.
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
1.1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu thực tế nhập kho.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá được hình thành trên cơ sở các

chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để có được
nguyên vật liệu.
Về nguyên tắc thì đối với các doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ, giá trị vật tư hàng hóa mua vào dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh được phản ánh theo giá chưa có thuế. Còn đối với doanh nghiệp nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, hoặc hàng hóa không thuộc đối
tượng chịu thuế giá trị gia tăng, hoặc dùng cho hoạt động phúc lợi, dự án thì giá trị
vật tư hàng hóa mua vào được phản ánh theo giá thanh toán (bao gồm cả thuế giá
trị gia tăng đầu vào).
Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều
nguồn nhập khác nhau. Tùy theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật
liệu nhập kho được xác định khác nhau.
• Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Trong đó:
- Giá mua trên hóa đơn: là giá mua chưa thuế đối với đơn vị nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Giá mua bao gồm cả thuế đối với đơn vị
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
- Các khoản thuế không được hoàn lại: là các loại thuế như thuế nhập khẩu,
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, …
- Các khoản giảm trừ: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua và trả lại
hàng cho người bán.
- Chi phí thu mua thực tế: Bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt
trong định mức.
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
12
Giá t.tế
NVL mua
ngoài
Giá
mua ghi

trên hóa
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
Chi phí
thu mua
thực tế
Các
khoản
giảm trừ
=
+ +

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
• Đối với nguyên vật liệu tự sản xuất:
• Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến:
• Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Trong đó: Các chi phí liên quan là các chi phí vận chuyển, bốc dỡ từ đơn vị
tới nơi nhận gia công chế biến và ngược lại; các chi phí phải trả cho người nhận gia
công, chế biến.
• Đối với nguyên vật liệu được cấp phát:
• Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:
1.1.4.3. Tính giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho.
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
13
Giá thực
tế NVL
nhập kho
=

Giá t.tế NVL
xuất gia công
chế biến
+
Các chi phí
khác có liên
quan
Giá thực
tế NVL
nhập kho
=
Giá thực tế NVL
xuất kho thuê
ngoài gia công chế
biến
+
Các chi phí
khác có liên
quan
Các loại thuế
không hoàn
lại
+
Giá thực
tế NVL
nhập kho
=
Giá thành sản
xuất vật liệu
+

Các chi phí
khác có liên
quan
Giá thực tế của
NVL được cấp
=
Giá theo biên bản
giao nhận
Giá thực tế của
phế liệu thu hồi
=
Giá có thể sử dụng lại
hoặc giá có thể bán.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải
căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập –
xuất nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp tính giá nguyên vật liệu
xuất kho phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán, tức là phải ổn định phương pháp tính
giá nguyên vật liệu xuất kho ít nhất trong vòn một niên độ kế toán.
Có 8 phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
• Giá thực tế đích danh (tính trực tiếp): Theo phương pháp này thì
giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào sẽ căn cứ vào số lượng xuất
kho và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó.
Đây là phương pháp thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng nguyên vật
liệu có giá trị lớn, ít chủng loại, có điều kiện quản lý, bảo quản riêng theo từng lô
trong kho, mặt hàng ổn định và nhận diện được. Nó thể hiện được thực tế sự tương
xứng phù hợp giữa doanh thu và chi phí của hàng bán ra, nhưng không mang lại
thông tin bổ ích cho người đưa ra quyết định kinh doanh.
• Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO): Theo phương pháp

này, số lượng nguyên vật liệu nhập kho trước sẽ được xuất dùng trước theo đúng
giá nhập kho của chúng. Cách tính cụ thể như sau:
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật
liệu xuất kho kịp thời.
Nhược điểm của phương pháp nhập trước – xuất trước là phải tính giá theo
từng danh điểm nguyên vật liệu và phải hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho
theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra, phương pháp này làm cho chi
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
14
Giá thực tế NVL
xuất kho
Số lượng NVL xuất
dùng thuộc số lượng
từng lần nhập kho
trước
Đơn giá thực
tế NVL nhập
kho theo từng lần
nhập kho trước
=
x
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của
nguyên vật liệu.
Phương pháp nhập trước – xuất trước chỉ phù hợp với những doanh nghiệp
có ít danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
• Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO): Theo phương pháp
này thì số lượng nguyên vật liệu nhập sau sẽ được xuất dùng trước theo đúng giá
nhập kho của chúng. Cách tính như sau:
Về cơ bản, ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp nhập sau

– xuất trước cũng giống như phương pháp nhập trước – xuất trước, nhưng sử dụng
phương pháp nhập sau – xuất trước giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu.
• Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phương pháp
này, giá thực tế từng loại nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá trị trung bình
của từng loại nguyên vật liệu tồn kho tương tự đầu kì và giá trị từng loại nhập kho
trong kỳ.
Trong đó:
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
15
Giá thực tế NVL
xuất kho
Số lượng NVL xuất
dùng thuộc số lượng
từng lần nhập kho
sau
Đơn giá thực tế
NVL nhập kho theo
từng lần nhập kho
sau
= x
Giá thực tế NVL
xuất kho
Số lượng NVL
xuất kho
Đơn giá thực tế
bình quân cả kỳ
dự trữ
= x
=

Đơn giá bình
quân cả
kỳ dự trữ
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên
vật liệu nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ có ưu điểm là giảm nhẹ được
việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu so với phương pháp nhập trước – xuất trước
và nhập sau – xuất trước, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh
điểm nguyên vật liệu. Nhược điểm của phương pháp này là dồn công việc tính giá
nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các
khâu khác, đồng thời sử dụng phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo
từng danh điểm nguyên vật liệu.
• Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập: Theo
phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng
danh điểm nguyên vật liệu. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng nguyên vật
liệu xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế nguyên vật liệu
xuất kho.
Phương pháp này cho phép kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời
nhưng khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính giá theo từng
danh điểm nguyên vật liệu.
Phương pháp chỉ sử dụng được ở những doanh nghiệp có ít danh điểm
nguyên vật liệu và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
• Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Theo phương
pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và lượng
nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và
lượng nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế nguyên vật
liệu xuất kho theo từng danh điểm.

GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
16
=
Đơn giá bình
quân sau
mỗi lần nhập
Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán,
nhưng độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả
nguyên vật liệu, trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có sự biến động lớn
thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính
xác và có trường hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho âm)
• Phương pháp giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Với các phương pháp
trên, để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đòi hỏi kế toán phải xác định được
lượng nguyên vật liệu xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy nhiên, trong
thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu với mẫu mã
khác nhau, giá trị thấp, lại được xuất dùng thường xuyên thì sẽ không có điều kiện
để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp phải tính
giá cho số lượng nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ trước, sau đó mới xác định giá
thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ:
• Phương pháp giá hạch toán:
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời
gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu trong khi chưa tính được giá thực
tế của nó. Doanh nghiệp có thể dùng giá kế hoạch hoặc giá mua vật liệu ở một thời
điểm nào đó hay giá vật liệu bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sừ dụng
giá hạch toán để giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập, xuất vật liệu hàng
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
17

Giá thực tế NVL
tồn kho cuối kỳ
Số lượng tồn kho
cuối kỳ
Đơn giá NVL
nhập kho lần cuối
Giá thực tế
NVL xuất
kho
Giá thực tế
NVL xuất kho
Giá thực tế
NVL tồn kho
đầu kỳ
Giá thực tế
NVL tồn kho
cuối kỳ
=
=
x
+

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán dựa trên cơ sở hệ số giữa giá
thực tế và giá hạch toán.
Giá t.tế NVL xuất kho = Hệ số giá NVL x Giá hạch toán NVL xuất kho
=> Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và
hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu trong công tác tính giá, nên công việc tính
giá được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm
nguyên vật liệu, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.

=> Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
nguyên vật liệu và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
1.1.5. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu
Hạch toán NVL một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả
trong quản lý, kiểm soát tài sản doanh nghiệp, thúc đẩy việc cung cấp kịp thời,
đồng bộ những NVL cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo từng
đối tượng sử dụng, ngăn ngừa các hiện tượng hư hỏng mất mát, lãng phí và có thể
tránh được tình trạng ứ đọng hay khan hiếm vật tư ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất
kinh doanh.
Mặt khác, hạch toán nguyên vật liệu là công cụ giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hạch toán nguyên vật
liệu có chính xác, hợp lí, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm bắt được chính xác
tình hình thu mua, dự trữ xuất dùng, thực hiện kế hoạch nhập - xuất - tồn kho, giá
cả thu mua và tổng giá trị… từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp.
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
18
Hệ số giá vật
liệu
=
Giá t.tế NVL tồn kho đầu kỳ
Giá t.tế nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn kho đầu kỳ
Giá hạch toán nhập kho trong kỳ
+
+
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Chính vì những lý do trên mà việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu một
cách thích hợp, kỹ càng là một điều vô cùng cần thiết đối với bất kì một doanh
nghiệp nào.
1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.

1.2.1. Chứng từ sử dụng.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng
kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập – xuất – tồn cho từng loại
vật liệu cả về số lượng, chất lượng và chủng loại.
Để thực hiện công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán phải sử dụng
những chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT: Là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ
chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phiếu nhập kho: Là loại phiếu được lập để theo dõi tình hình tài sản của
doanh nghiệp và cung cấp thông tin về nguồn tài sản tăng làm cơ sở để ghi
vào các sổ chi tiết, thẻ kho, …
- Phiếu xuất kho: Là loại phiếu được lập để theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư,
công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử dụng
trong doanh nghiệp.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: là loại phiếu được lập khi xuất
kho vận chuyển vật tư, hàng hóa, thành phẩm giữa các địa điểm nhà máy,
văn phòng chi nhánh, … của công ty.
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức: là loại phiếu được lập trong trường hợp
doanh nghiệp xuất ổn định và đã lập được định mức tiêu hao vật tư cho một
đơn vị sản phẩm.
- Biên bản kiểm nghiệm: là biên bản được lập để đánh giá số lượng, chất
lượng, quy cách vật liệu, hàng hóa của bên cung cấp để quyết định xem có
nhập kho số vật liệu, hàng hóa đó hay không.
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Thẻ kho: Là loại thẻ được dùng để theo dõi số lượng thực tế nhập, xuất, tồn
của vật liệu, hàng hóa trong kho.
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ: Là loại phiếu được lập để theo dõi số
lượng vật tư, hàng hóa còn lại vào cuối kỳ.

- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa: Biên bản được lập khi
doanh nghiệp tiến hành kiểm tra, kê khai lại số lượng thực tế trong kho xem
có khớp với số liệu của kế toán hay không.
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý: là loại phiếu được lập trong trường hợp
doanh nghiệp xuất kho gửi bán tại đại lý.
1.2.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu thường có nhiều chủng loại khác
biệt nhau, nếu thiếu một loại nào đó rất có thể sẽ gây ra việc phải ngừng sản xuất,
chính vì vậy, việc hạch toán nguyên vật liệu phải đảm bảo theo dõi được tình hình
biến động của từng danh điểm nguyên vật liệu. Trong thực tế công tác kế toán hiện
nay của nước ta, các doanh nghiệp thường áp dụng 1 trong 3 phương pháp hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu là: Phương pháp thẻ song song; Phương pháp đối chiếu
luân chuyển và Phương pháp số dư.
• Phương pháp thẻ song song.
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1.1 – Hạch toán chi tiết vật liệu
theo phương pháp thẻ song song
Trong đó: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu.
- Nguyên tắc ghi chép: Ở kho theo dõi về số lượng, bộ phận kế toán theo dõi
cả về số lượng lẫn giá trị.
- Trình tự ghi chép:
+ Tại kho: Hằng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho ghi số
lượng vật tư thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan (thẻ kho được mở theo
từng danh điểm hay mặt hàng). Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên
thực tế và số tồn trên thẻ kho. Hằng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi vào thẻ xong,
thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán.

+ Tại phòng kế toán: Phòng kế toán mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng
danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng
và giá trị. Hằng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho vật liệu
do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra từng chứng từ rồi ghi đơn giá, tính thành
tiền và phân loại chứng từ, sau đó ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật liệu có liên quan.
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
21
Thẻ
kho
Phiếu nhập kho
Sổ (thẻ) chi tiết
vật liệu
Bảng tổng hợp nhập, xuất,tồn
kho vật liệu
Sổ kế toán tổng hợp về vật liệu
( Bảng kê tính giá)
Phiếu nhập kho
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Cuối tháng cộng sổ (thẻ) kế toán chi tiết, tính ra tổng số nhập xuất tồn của
từng loại vật liệu đối chiếu với thẻ kho của thủ kho. Sau khi đối chiếu khớp, đúng,
kế toán lập bảng cân đối nhập xuất tồn vật liệu về mặt giá trị để đối chiếu với bộ
phận kế toán tổng hợp.
=> Phương pháp thẻ song song rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu
số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của
từng danh điểm nguyên vật liệu kịp thời, chính xác. Tuy nhiên, phương pháp này
chỉ sử dụng được khi doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu.
• Phương pháp đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ 1.2 – Hạch toán chi tiết vật liệu
theo phương pháp đối chiếu luân chuyển


Trong đó: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu.
- Nguyên tắc ghi chép: Ở kho theo dõi về số lượng, bộ phận kế toán theo dõi
cả về số lượng lẫn giá trị của từng loại vật liệu trong kho.
- Trình tự ghi chép:
+ Tại kho: ghi chép giống như phương pháp thẻ song song
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
22
Phiếu nhập
kho
Thẻ
kho
Phiếu xuất
kho
Bảng kê
nhập vật liệu
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
vật liệu
Bảng
tổng
hợp
nhập,
xuất,
tồn kho
vật liệu
Sổ kế
toán

tổng
hợp
về
vật
liệu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
+ Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm vật liệu ở từng kho. Sổ này
dùng cho cả năm và mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Khi nhận được nhập, xuất vật liệu kế toán kiểm tra, xắp xếp và phân loại
chứng từ sau đó lập các bảng kê nhập vật tư, bảng kê xuất vật tư theo từng danh
điểm vật liệu. Cuối tháng tổng hợp số liệu trên bảng kê cả số lượng và giá trị của
từng danh điểm vật liệu đã nhập, xuất kho trong tháng để ghi sổ đối chiếu luân
chuyển, sau đó tính ra số tồn kho cuối tháng của từng danh điểm vật liệu trên sổ đói
chiếu luân chuyển. Cuối tháng, tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu của kế toán tổng hợp.
=> Phương pháp này giúp giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép của kế
toán, nhưng vì dồn công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu vào cuối kỳ nên trong
trường hợp số lượng chứng từ nhập xuất của từng danh điểm nguyên vật liệu khá
nhiều thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và hơn nữa là ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
• Phương pháp số dư.
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1.3 – Hạch toán chi tiết vật liệu
theo phương pháp số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.

Đối chiếu.
- Nguyên tắc ghi chép: Ở kho theo dõi về số lượng, bộ phận kế toán theo dõi
về mặt giá trị của từng loại vật liệu trong kho.
- Trình tự ghi chép:
+ Tại kho: tương tự như phương pháp ghi thẻ song song. Hằng ngày hoặc định
kỳ sau khi ghi vào thẻ kho xong, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ (phiếu giao
nhận chứng từ nhập, phiếu giao nhận chứng từ xuất). Cuối tháng, thủ kho căn cứ
vào thẻ kho ghi chỉ tiêu số lượng vật liệu theo từng danh điểm tồn kho cuối kỳ vào
sổ số dư và chuyển sổ số dư về phòng kế toán để tính chỉ tiêu giá trị vật liệu cuối
kỳ.
+ Tại phòng kế toán: khi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu cùng với phiếu
giao nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận
chứng từ kiểm tra và đối chiếu với các chứng từ liên quan rồi ghi giá và tính thành
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
24
Phiếu
nhập kho
Thẻ
kho
Phiếu
xuất kho
Sổ số

Phiếu giao nhận chứng
từ nhập
Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn kho vật liệu
Phiếu giao nhận chứng
từ xuất
Bảng

tổng
hợp
nhập
xuất
tồn
vật
liệu
Sổ
kế
toán
tổng
hợp
về
vật
liệu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
tiền trên từng chứng từ, sau đó tính tiền cho từng phiếu giao nhận chứng từ theo
từng nhóm vật liệu và tổng số, rồi tổng hợp giá trị ghi vào bảng lũy kế nhập kho,
bảng lũy kế xuất kho (các bảng này được mở cho từng kho). Cuối tháng căn cứ vào
bảng lũy kế nhập kho, bảng lũy kế xuất kho lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
vật liệu và tính ra giá trị của từng nhóm vật liệu theo các chỉ tiêu nhập, xuất, tồn
trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu. Đồng thời khi nhận sổ số dư do thủ
kho chuyển đến, kế toán kiểm tra và tính thành tiền cho từng nhóm vật liệu.
Sau khi lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu và ghi vào sổ số dư,
kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu của từng nhóm vật liệu tồn kho cuối
tháng trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu trên sổ số dư và số liệu trên sổ kế
toán tổng hợp.
=> Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công
việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn việc vào cuối kỳ. Nhưng việc kiểm tra, đối
chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn, vì vậy phương pháp này đòi hỏi

nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao.
1.3. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp khác nhau, tùy theo đặc điểm nguyên vật liệu của
mình mà doanh nghiệp đó sẽ lựa chọn phương thức kiểm kê khác nhau: kiểm kê
theo từng nghiệp vụ nhập, xuất kho hoặc chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ
bằng cách cân, đo, đong, đếm, ước lượng nguyên vật liệu. Từ đó, tương ứng với 2
phương thức kiểm kê trên, trong kế toán nguyên vật liệu nói riêng và kế toán các
loại hàng tồn kho nói chung có 2 phương pháp hạch toán tổng hợp là Kê khai
thường xuyên và Kiểm kê định kỳ.
1.3.1. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
1.3.1.1. Khái niệm, đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên.
GVHD: Trịnh Thị Thu Trang Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường
25

×