Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

thực trạng công tác tuyển dụng tại công ty tnhh thương mại và xây dựng h.t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.58 KB, 106 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nhân lực có vai trò rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi tổ chức và
ngay cả đối với mỗi quốc gia. Nhân lực là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Có thể nói nếu không có nguồn nhân lực sẽ không thể có nền sản xuất vì
cho dù máy móc có hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế được con người. Để tồn
tại và phát triển trong thị trường hiện nay, ngoài việc đầu tư, đổi mới công nghệ, trang
thiết bị hiện đại các doanh nghiệp cũng phải không ngừng phát huy và nâng cao hiệu
quả các công tác quản trị nhân lực và đặc biệt là hoàn thiện công tác tuyển dụng lao
động vì tuyển dụng được nguồn nhân lực có chất lượng cao sẽ đáp ứng cho yêu cầu của
sản xuất và về lâu dài nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ tạo điều kiện cho sự mở rộng
của công ty.
Nhận thức được sự quan trọng đó, công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng
H.T cũng luôn chú trọng công tác tuyển dụng. Trong thời gian ngắn thực tập tại công
ty, em xin chọn đề tài “Thực trạng công tác tuyển dụng tại công ty TNHH Thương Mại
Và Xây dựng H.T ’’.
Bài thực tập nghiệp vụ của em gồm có 3 chương :
Chương 1 : Tổng quan về công ty TNHH thương mại và xây dựng H.T.
Chương 2 : Thực trạng công tác tuyển dụng tại công ty TNHH thương mại và
xây dựng H.T.
Chương 3 : Đánh giá thực trạng công tác tiền lương, tiền thưởng tại công ty
TNHH thương mại và xây dựng H.T.
1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG H.T
1.1 QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ XÂY DỰNG H.T
1.1.1 Thông tin chung về công ty TNHH thương mại và xây dựng H.T
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
XẬY DỰNG H.T.
- Tên công ty viết tắt : H.T
- Địa chỉ trụ sở chính : Khu Văn Tràng 1, Thị trấn Trường Sơn, Huyện An Lão,


Thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
- Số điện thoại : 031.3501401.
- Số phách : 031.3697088.
- Mã số thuế : 0200912356.
- Hình thức pháp lý : Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
- Quyết định thành lập : Công ty TNHH thương mại và xây dựng H.T được sở
kế hoạch và đầu tư cấp phép hoạt động từ năm 2009.
- Số vốn điều lệ : 3.600.000.000 VN đồng.
- Số lao động : 243 lao động.
- Chức năng của công ty TNHH thương mại và xây dựng H.T : cung cấp các
dịch vụ thương mại và xây dựng.
- Nhiệm vụ của công ty TNHH thương mại và xây dựng H.T :
+ Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước pháp luật
và khách hàng về chất lượng sản phẩm cung cấp ra thị trường.
+ Góp phần cho ngành xây dựng phát triển.
+ Nghiên cứu mở rộng quy mô thị trường, đồng thời cải tiến liên tục về quy
trình và hệ thống quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi của thị trường.
2
+ Công ty chấp hành theo luật Lao Động , luật Thuế, luật Công Đoàn của nhà
nước nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
+ Nâng cao lợi nhuận cho công ty và giải quyết việc làm cho 243 lao động, tổ
chức đâò tạo lao động, các chương trình cuộc thi nâng cao tay nghề của người
lao động.
1.1.2 Lược sử ra đời và phát triển của công ty TNHH thương mại và xây dựng
H.T
Công ty TNHH thương mại và xây dựng H.T được thành lập ngày 24 tháng 04
năm 2009 do sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp phép. Và được đăng ký kinh doanh
lại vào ngày 17 tháng 4 năm 2014.
Tiền thân là công ty TNHH Thương mại và xây dựng H.T là công ty TNHH 1
thành viên nhưng trong quá trình phát triển nhận thấy cần phải đầu tư nhiều nguồn vốn

để khai thác thị trường hiệu quả hơn , phục vụ khách hàng tốt hơn nữa thì công ty đã
nhận thêm sự góp vốn của 2 thành viên mới và chính thức thay đổi thành công ty
TNHH 2 thành viên trở lên từ năm 2014.
Với số vốn điều lệ ban đầu là 1.200.000.000 đồng thì nay số vốn điều lệ của
công ty đã lên tới 3.600.000.000 đồng cho thấy nguồn vốn dồi dào của công ty TNHH
thương mại và xây dựng H.T đủ để duy trì và phát triển công ty.
Trong quá trình phát triển công ty đã cung ứng ra thị trường rất nhiều dịch vụ :
lắp đặt hệ thống xây dựng , nuôi trồng thủy hải sản, bán buôn, bán lẻ nhiều mặt hàng
thiết yếu hàng ngày cho người tiêu dùng .chủ yếu đáp ứng nhu cầu thị trường miền bắc.
Công ty ngày càng được lòng tin của khách hàng làm cho các đơn hàng ký kết
ngày một nhiều thêm tạo công ăn việc làm ổn định cho công nhân và doang nghiệp lớn
mạnh hơn nữa, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường là một trọng số công ty lớn
mạnh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tổng hợp.
Công ty cũng cải thiện năng cao năng suất chất lượng hơn nữa để đáp lại niềm
tin, mong muốn của khách hàng .
3
1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG H.T
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty.
4
Giám Đốc
Phó Giám Đốc 1 Phó Giám Đốc 2
Phòng
TCHC
Phòng kế
hoạch và
quản lý
dự án
Phòng Kĩ
Thuật

Phòng tài
chính Kế
Toán
Ban An
Toàn
Lao
Động
Tổ Đấu
Thầu
Đội Xây
Dựng số
1
Đội
Xây
Dựng
số 2
Đội Xây
Dựng số
3
Đội
Xây
Dựng
số 4
Đội Xây
Dựng số
5
Đội Xây
Dựng số
6
Xưởng

Sản
Xuất Cơ
Khí
Các Bộ
phận
khác
trực
thuộc
(Nguồn: Phòng TC-HC)
* Nhận xét : Bộ máy tổ chức của công ty TNHH thương mại và xây dựng H.T
được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng.
+ Ưu điểm : Cơ cấu tổ chức này sẽ thu hút các chuyên gia vào các vấn đề
chuyên môn do đó giảm bớt gánh nặng cho người quản lý.
+ Nhược điểm : Bộ máy cồng kềnh đòi hỏi người lãnh đạo phải có sự điều tiết
hợp lý, thường xuyên, liên tục.
Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty cơ cấu bộ máy của công ty
hoàn toàn phù hợp, đáp ứng được nhu cầu đặt ra của thị trường.
- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban trong công ty TNHH
thương mại và xây dựng H.T.
+ Bộ máy của Công ty đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc là
người giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty là đại diện pháp nhân của công ty trước
pháp luật đại diện cho toàn bộ quyền lợi cán bộ công nhân viên trong công ty, chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Giúp
giám đốc còn có phó giám đốc phụ trách kĩ thuật thi công và phó giám đốc phụ trách
kinh doanh thương mại
+ Phòng tổ chức - hành chính: thực hiện liên quan đến quản lý sắp xếp nhân sự,
tiền lương, chủ trì xây dựng các phương án về chế độ, chính sách lao động, đào tạo,
hướng dẫn việc kiểm tra việc thực hiện các phương án tổ chức bộ máy quản lý trong
các đơn vị trực thuộc công ty, theo dõi công tác pháp chế tham mưu cho giám đốc công
ty trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và các đơn vị trực thuộc ký các

hợp đồng liên doanh liên kết đúng pháp luật theo dõi phong trào thi đua khen thưởng,
kỉ luật.
+ Phòng kế hoạch – quản lý dự án: do một trưởng phòng, trực tiếp có nhiệm vụ
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch phát triển sản xuất, kế hoạch xây dựng
cơ bản, phụ trách soạn thảo các hợp đồng kinh tế, hợp đồng giao khoán cho các đội xây
5
dựng, thanh lý hợp đồng kinh tế. Ngoài chức năng trên phòng kế hoạch và quản lý dự
án có nhiệm vụ quan trọng nữa là đấu thầu dự án. đây là một việc làm trí tuệ và năng
lực của cán bộ chuyên môn, chuyên ngành để tìm ra giải pháp tối u nhất của nhà thầu
trong vấn đề đấu thầu để khai thác việc làm cho công ty. quản lý theo dõi giá về các
biến động về định mức, giá cả, lưu trữ, cập nhật, các thay đổi và văn bản chính sách
mới ban hành, làm hồ sơ đấu thầu các công trình do công ty quản lý.
+ Phòng kỹ thuật: xử lý các vấn đề về kỹ thuật, máy móc thiết bị để phục vụ
công tác thi công các công trình, phụ trách thiết kế các tổ chức thi công, nghiên cứu,
tập hợp đưa ra các giải pháp công nghệ mới nhằm đảm bảo việc tiến hành thi công các
công trình được thuận lợi với chất lượng tốt nhất.
+ Ban an toàn lao động: đề xuất giám đốc đưa ra quyết định khen thưởng, chịu
trách nhiệm quản lý quy trình, quy phạm, đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh,
giám sát chất lượng công trình, quản lý thiết kế thi công các đội công trình tổ chức
công tác thống kê, lưu trữ
+ Phòng kế toán - tài chính: cung cấp thông tin giúp lãnh đạo quản lý vật tư -
tài sản - tiền vốn, các quỹ trong quá trình sản xuất kinh doanh đúng pháp luật có hiệu
quả cao. thực hiện nghiêm túc pháp lệnh kế toán - thống kê, tổ chức hạch toán, kế toán
chính xác, trung thực các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất các ý kiến về huy
động các khả năng tiềm tàng của nguồn vốn có thể huy động để phục vụ sản xuất thực
hiện các khoản thu nộp đối với các ngân sách nhà nớc. các khoản công nợ phải thu,
phải trả đợc kiểm tra, kiểm soát kịp thời, thường xuyên hạn chế các khoản nợ đọng kéo
dài, lập kịp chính xác các báo cáo tài chính, quý, năm theo hiện hành.
Như vậy mỗi phòng ban có một chức năng riêng nhưng chúng lại có mối quan
hệ mật thiết với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc đã tạo nên một chuỗi mắt

xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vị trí vai trò
của mỗi phòng ban là khác nhau nhưng mục đích vẫn đảm bảo mọi hoạt động của công
ty, đem lại lòng tin của khách hàng và lợi nhuận của công ty.
6
Bên cạnh đó do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian thi
công dài mang tính chất đơn chiếc … Nên lực lượng lao động của công ty được tổ
chức thành các tổ, đội sản xuất, tổ chức hạch toán độc lập. Mỗi một đội sản xuất lại có
thể tổ chức thành các tổ sản xuất. Tùy thuộc vào từng điều kiện, từng thời kỳ mà số
lượng các tổ, đội sẽ thay đổi phù hợp với điều kiện cụ thể.
Ở các đội sản xuất, có các đội trưởng phụ trách thi công, có trách nhiệm tổ chức
thi công, cùng với kỹ thuật của phòng kế hoạch kỹ thuật do công ty cử xuống. mỗi một
đội sản xuất có các tổ kế toán có nhiệm vụ thanh quyết toán với công ty theo từng khối
lượng xây lắp hoàn thành. Các tổ chức lao động, tổ chức sản xuất, đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể khoán sản phẩm tới từng công trình, từng tổ sản
xuất để có chất lượng sản phẩm tốt nhất.
1.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ XÂY DỰNG H.T
Cách tính các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
(1) Vốn : Vốn =( vốn đầu năm + vốn cuối năm) /2
Ví dụ theo bảng cân đối kế toán nguốn vốn của công ty năm 2012 :
Nguồn vốn đầu năm là 16.196 triệu đồng
Nguồn vốn cuối năm là 41.706 triệu đồng.
Nguồn vốn năm 2012 = (16.196 + 41.706) /2 = 28.951 triệu đồng.
(2) Lao động: Tính là tổng số lao động của công ty (lao động trong danh sách
trả lương). Số liệu này lấy từ phòng tổ chức lao động.
(3) Doanh thu: Doanh thu từ tất cả các hoạt động của công ty.
Doanh thu = Doanh thu thuần từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ + doanh thu
từ hoạt động tài chính + doanh thu khác.
Ví dụ: Doanh thu năm 2013= doanh thu thuần từ việc bán hàng và cung cấp
dịch vụ + doanh thu từ hoạt động tài chính + doanh thu khác.

Doanh thu năm 2013 = 20.932 + 112 + 323 = 21.367 triệu đồng.
7
(4) Lợi nhuận: lợi nhuận lấy từ cột lợi nhuận sau thuế TNDN của công ty trong
bảng cân đối kế toán.
(5) Thu nhập bình quân của người lao động : được tính bằng cách lấy tổng thu
nhập của công ty chia cho số lao động bình quân của công ty.
Ví dụ : năm 2013 tổng thu nhập là 850,5 triệu đồng , số lao động bình quân 243
lao động.
Thu nhập bình quân 1 lao động = 850,5/243 = 3.5 triệu đồng / người.
(6) Nộp ngân sách nhà nước: là lũy kế của tất cả các khoản thuế, lệ phí và các
khoản khác mà công ty phải nộp vào ngân sách nhà nước, số liệu này lấy tại cột nộp
ngân sách của báo cáo tài chính.
(7) Tỷ suất lợi nhuận : được tính là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận = lợi nhuận / doanh thu*100%.
Ví dụ năm 2013:
Tỷ suất lợi nhuận = lợi nhuận / doanh thu *100%
Tỷ suất lợi nhuận = 1.268 / 20.932 *100% = 6,1%.
8
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2010 đến năm 2013
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
(+/-) % (+/-) %
1 Vốn tr.đồng 16.195 41.705 59.293 25.510 257,5 17.588 142,2
2 Lao động người 187 193 243 6 103,2 50 226

3 Doanh thu tr.đồng 5.061 11.371 20.932 6.310 224,7 9.561 184,1
4 Lợi nhuận tr.đồng 57 565 1.268 508 991,2 703 224,4
5 Thu nhập bình quân
của người lao động
tr.đồng/
người
2,5 3 3,5 0,5 125 0,5 125
6 Nộp ngân sách nhà
nước
tr.đồng 57 20 485 (37) 35,1 465 242,5
7 Tỷ suất lợi nhuận % 1,1 5 6,1 4,545 x 1,22 x
(Nguồn báo cáo tài chính)
9
Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy kết quả kinh doanh của công ty đang ngày càng đi
theo chiều hướng đi lên.
+ Nguồn vốn của công ty tăng lên rõ rệt qua các năm. Năm 2011 đến năm 2012
từ 16195 triệu đồng tăng lên 41705 triệu đồng tương ứng 257.52%. Năm 2012 đén năm
2013 từ 41705 triệu đồng nguồn vốn đã tăng lên 59293 triệu đồng tương ứng 142.17%.
Nguồn vốn của công ty tăng mạnh cho thấy tiềm năng lớn của công ty, công ty đang
ngày càng lớn mạnh.
+ Số lao động của công ty TNHH Thương Mại và xây dựng H.T cũng không
ngừng tăng qua các năm. Từ năm 2010 đến 2013 đã tăng thêm 133 người. Năm 2010
số lao động là 110 người đến năm 2011 đã tăng lên 187 lao động tương ứng tăng 77 lao
động và 70% số lao động năm 2010. Năm 2011 số lao động từ 187 đã tăng lên 193 lao
động vào năm 2012 tương ứng tăng 6 lao động và tăng 3.2%. Năm 2013 số lao động
lên tới 243 lao động tăng 50 lao động so với năm 2012 và tăng 26% lao động .
+ Doanh thu của công ty ngày càng tăng thêm . Từ năm 2011 đến 2013 đã tăng
lên 18946 triệu đồng, cho thấy doanh nghiệp ngày càng nhận được nhiều công trình
xây dựng và kinh doanh thương mại cũng rất tốt. Doanh thu năm 2010 là 1986 triệu

đồng thì năm 2011 tăng lên là 5061 triệu đồng tương ứng tăng 3076 triệu đồng và tăng
154.8%. Năm 2012 doanh thu là 11371 triệu đồng tăng 6310 triệu đồng so với năm
2011 tương ứng tăng 124.67%. Năm 2013 doanh thu đạt 20932 triệu đồng tăng so với
năm 2012 là 9561 triệu đồng tương ứng tăng 84.08%.
+ Lợi nhuận của công ty tăng tương ứng với doanh thu của công ty. Từ năm
2011 đến năm 2013 lợi nhuận công ty từ 10 triệu đồng tăng lên 1268 triệu đồng, tương
ứng 1258 triệu đồng . Năm 2011 lợi nhuận của công ty là 10 triệu đồng thì sang năm
2011 là 57 triệu đồng, công ty bắt đầu có lãi. Năm 2012 lợi nhuận công ty đạt được là
565 triệu đồng tăng 508 triệu đồng so với năm 2011. Năm 2013 lợi nhuận công ty đạt
10
được là 1268 triệu đồng tăng 703 triệu đồng so với năm 2012. Lợi nhuận tăng cho thấy
công ty càng ngày càng làm ăn có hiệu quả.
+ Thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên rõ rệt , từ 2 triệu đồng
năm 2010 đã tăng lên 3.5 triệu đồng vào năm 2013, tương ứng tăng 1.5 triệu đồng .
Thu nhập bình quân của người lao động tăng đồng đều qua các năm từ 2011 đến 2013,
mỗi năm tăng thêm 0.5 triệu đồng.
+ Nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước được công ty thực hiện 1 cách đầy đủ,
tự nguyện. Năm 2011 doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước 9 triệu đồng, năm 2011
doang nghiệp nộp 57 triệu đồng, năm 2012 doang nghiệp nộp 20 triệu đồng, năm 2013
doanh nghiệp nộp 485 triệu đồng, doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ rất đầy đủ.
+ Tỷ suất lợi nhuận của công ty cũng tăng do doanh thu tăng, lợi nhuận tăng.
Năm 2011 tỷ suất lợi nhuận = 1,1% thì năm 2013 đã tăng lên 6,1% .qua đó cho thấy 1
đồng doanh thu năm 2011 tạo ra 1,1 đồng lợi nhuận thì năm 2013 một đồng doanh thu
đã tạo ra 6,1 đồng lợi nhuận, công ty làm ăn ngày càng có chất lượng.
Trong giai đoạn từ năm 2011đến năm 2013 công ty đã không ngừng đầu tư máy
móc thiết bị , đào tạo công nhân viên,chú trọng nguyên vật liệu, chất lượng sản phẩm
nên kết quả kinh doanh của công ty tăng rõ qua các năm.
1.4. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ XÂY DỰNG H.T
1.4.1. Đặc điểm sản phẩm , thị trường của công ty TNHH thương mại và xây dựng

H.T
* Đặc điểm sản phẩm :
+ Các sản phẩm của Công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng H.T:
- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác : đóng trần thạch cao và trần nhựa.
- Nuôi trồng thủy sản nội địa : nuôi trồng thủy sản nước lợ, nuôi trồng thủy sản nước
ngọt.
- Sản xuất đồ gỗ xây dựng.
11
- Sản xuất xi măng , vôi và thạch cao.
- Sửa chữa thiết bị điện
- Lắp đặt hệ thống điện.
- Sản xuất giống thủy sản.
- Xay xát và sản xuất bột thô.
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao.
- Sửa chữa máy mó thiết bị.
- Xây dựng nhà các loại.
- Phá dỡ.
- Chuẩn bị mặt bằng.
- Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy.
- Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí.
- Chăn nuôi gia cầm.
- Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác.
- Bán phụ tùng và các phụ trợ của mô tô, xe máy.
- Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình : gốm, sứ, thủy tinh…
- Bán buôn máy móc thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp.
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại.
- Sửa chữa thiết bị nghe nhìn điện tử gia dụng.
- Bán buôn vật liệu , thiết bị khác trong xây dựng : bán buôn tre nứa,gỗ…
- Bán buôn phân bón.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.

- Quảng cáo.
- Sửa chữa thiết bị, đồ dùng gia đình.
- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.
- Cung cấp dịch vụ ăn uống không thường xuyên với khách hàng
12
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
- Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
- Bán buôn vải, hàng may sẵn (trừ trang phục)
- Hoàn thiện công trình xây dựng.
+ Trong đó các sản phẩm chính của công ty là :
- Thi công lắp ráp trần thạch cao.
- Sản xuất xi măng, vôi, thạch cao.
- Sửa chữa thiết bị điện.
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng : bán buôn tre , nứa, gỗ, bán
buôn xi măng, gạch, ngói, cát, sỏi, bán buôn kính xây dựng, sơn…
- Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước.
* Đặc điểm thị trường :
Thị trường của công ty TNHH thương mại và xây dựng H.T chủ yếu là thị
trường miền bắc, cụ thể là thị trưởng ở Hải phòng , Hà Nội, Thái Bình…
Trong những năm gần đây công tác tìm hiểu thị trường, mở rộng thị trường
được công ty trú trọng đầu tư,khai thác , tìm hiểu nhu cầu mới. Nhiều chương trình
quảng cáo giới thiệu sản phẩm, các công trành đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng của
công ty, công ty cũng tìm kiếm và khai thác các thị trường mới , các khu vực mà trước
đây công ty chưa khai thác.
Bảng 1.2.Cơ cấu thị trường của Công ty TNHH thương mại và xây dựng H.T
STT Tên thị trường Tỷ lệ % thị trường
1 Hải Phòng 50 %
2 Thái Bình 20 %
3 Hà Nội 15 %
4 Hải Dương 10%

5 Các thị trường khác 5 %
( nguồn phòng kinh doanh)
13
1.4.2. Đặc điểm về kỹ thuật công nghệ của công ty trong việc thi công trần thạch
cao
+ Hệ khung trần nổi : trần nổi là bộ phận của công trình có tác dụng bao che,
cách nhiệt, trang trí nội thất. Hệ thống khung trần nổi sẽ thấy được khung viền phối với
tấm trần trước và sau khi công trình hoàn thiện.
* Các bước thực hiện trần thạch cao nổi :
- Bước 1 : Xác định độ cao trần và lắp mặt phẳng trần bằng căn chỉnh ống nước
hoặc tia lade, đánh dấu mặt phẳng. Thông thường dấu được đánh cao độ ở mặt dưới
tấm trần.
- Bước 2 : Lắp đặt khung có thể dùng búa định vị hoặc khoan đế cố định thành
viên tường bắng đinh bê tông hoặc ticke sắt, ticke nhựa tùy theo loại tường, vách
- Bước 3 : Xác định khoảng cách giữa các điểm treo hệ thống khung xương
không quá 1200mm.
- Bước 4 : Xác định khoảng cacgs của các thanh chính (thanh dọc) sao cho phù
hợp với hướng các điểm treo trên mái theo khoảng cách tiêu chuẩn quy định và đo độ
phẳng của khung.
- Bước 5 : Liên kết các thanh phụ (thanh ngang) với thanh chính với khoảng
cách tiêu chuẩn đã định.
- Bước 6 : Thả tấm lên các ô giữa thanh chính và thanh phụ, chỉnh sửa và hoàn
thiện trần.
+ Hệ khung trần chìm : Là một bộ phận của công trình góp phần bao che, cách
âm,cách nhiệt và để xử lý những khiếm khuyết trong xây dựng trang trí nội thất . Hệ
thống khung trần chìm sẽ được bao phủ bằng tấm thạch cao bên ngoài sau khi công
trình hoàn thiện.
* Các bước thực hiện trần thạch cao chìm :
14
- Bước 1 : Xác định độ cao trần bằng cách lấy dấu chiều cao bằng ống nước ,

đánh dấu mặt bàng trần . Thông thường nên vạch dấu cao độ ở mặt dưới tấm trần.
- Bước 2 : Tùy thuộc vào từng loại trần mà ta cố định thanh viền tường bàng búa
đinh hay khoan bê tông và định vị bằng ticke sắt, ticke nhựa, hoặc đinh thép.
- Bước 3 : Phân chia lưới thanh chính bằng việc xác định khoảng cách phù hợp
với các điểm tỳ treo theo khoảng cách đã định và khoảng cách tối đa giữa các điểm treo
là 1200mm.
- Bước 4 : Thanh chính được liên kết với ty treo của điểm treo tạo ra khung dọc.
khoảng cách giữa các thanh dọc tối đa là 1000mm.
- Bước 5 : Liên kết các thanh ngang với các thanh dọc (thanh chính) bàng cách
gài mép của thanh ngang vào cá của thanh chính hoặc bàng khóa liên kết tùy theo hệ
khung trần .
- Bước 6 : Lấy mặt phẳng của dàn khung và bắt tâm vào thanh ngang bằng đinh
vít . Các đầu vít phải chìm vào mặt trần.
- Bước 7 : Hoàn thiện các mối nối tấm và làm phẳng.
Trần thạch cao khung chìm nhẹ và dễ sử dụng, có một hệ khung xương chịu lực
bên trong , bề mặt phía ngoài có thể được bao phủ bàng nhiều vật liệu khác nhau như :
thạch cao hoặc tấm chịu nước, sau đó được xử lý các đường ráp nối , sơn bả.Sản phẩm
sau khi hoàn thiện trông giống như là đổ bê tông thật, rất chắc chắn và thẩm mỹ.
1.4.3.Tình hình lao động, tiền lương của công ty
* Tình hình lao động của công ty :
Số lao động của công ty qua những năm gần đây không ngừng tăng lên cả về số
lượng và chất lượng.
Số lượng lao động năm 2011 là 110 lao động thì đến năm 2013 đã tăng lên 243
lao động, tâng lên 133 lao động.
15
Chất lượng tay nghề lao động được nâng cao, đào tạo , trình độ học vấn của lao
động cũng cao hơn trước nhiều . Số lao động có trình độ cao đẳng đại học tăng, người
lao động có kinh nghiệm làm lâu năm cũng vẫn đang và tiếp tục phục vụ cho sự phát
triển của công ty.
Do đặc điểm của công việc, nghề nghiệp nên lao động của công ty chủ yếu là

nam, đòi hỏi lao động của công ty có kinh nghiệm và sức khỏe tốt để đảm bảo tiến độ
các công trình hoàn thành đúng tiến độ và đạt chất lượng cao.
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động của công ty
Số lượng
Nam Nữ
Phân theo trình độ học vấn
1. Trên đại học và đại học 14 19
2. Cao đẳng 3 5
3. Trung cấp 6 17
4. Công nhân kỹ thuật 69 17
5. Lao động phổ thông 111 93
Phân theo phân công lao động
1. Lao động quản lý 16 12
2. Lao động CMNV 60 56
3. Lao động trực tiếp 87 63
Phân theo HĐLĐ
1. Hợp đồng không xác định thời hạn 188 201
2. Hợp đồng thời hạn 1 đến 3 năm 128 135
3. Hợp đồng mùa vụ 47 155
Phân theo độ tuổi
Dưới 30 213 218
Từ 31 đến 35 99 214
Từ 36 đến 40 67 91
Từ 40 đến 45 73 117
Từ 46 đến 50 89 44
Từ 51 đến 55 18 7
Trên 55 tuổi 4 _
(nguồn nhận lực)
16
Qua bảng trên ta nhận thấy, nguồn nhân lực của công ty có những đặc điểm:

+ Về mặt số lượng : công ty hiện có 243 công nhân.
+ Về mặt chất lượng : bên cạnh những công nhân lành nghề trên nhiều năm
kinh nghiệm, công ty có một đội ngũ công nhân lao động khá trẻ với bậc thợ bình quân
4/7,số lao động có trành độ đại học, cao đẳng và trung cấp chiếm tỷ trọng tương đối
cao. Chất lượng lao động cao tạo nên lợi thế cho công ty.
+ Về cơ cấu lao động: lao động của công ty chủ yếu là nam 70%. Do tính chất
sản xuất của công ty mang tính thời vụ nên ngoài lực lượng sản xuất chính công ty còn
có thêm công nhân lao động thời vụ.
+Về công tác tuyển dụng: công tác này do phòng tổ chức phụ trách trên cơ sở kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, phòng tổ chức lập kế hoạch, quy trình tuyển
dụng đầy đủ các bước tuyển sơ bộ,xét duyệt hồ sơ,phỏng vấn. Đối với lực lượng lao
động thời vụ thì công tác tuyển dụng đơn giản hơn.
* Tình hình tiền lương của công ty:
Công ty TNHH thương mại và xây dựng H.T áp dụng hình thức trả lương theo
sản phẩm.
Đây là hình thức trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng công
việc hoàn thành. Là hình thức trả lương phổ biến hiện nay, tiền lương công nhân
phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của đơn vị sản phẩm và số sản phẩm hợp quy
cách đã được sản xuất ra. Hình thức trả lương này hiệu quả hơn so với trả lương
theo thời gian, kích thích người lao động chăm chỉ và chất lượng tốt hơn.
+ Công thức tính tiền lương :
Lương = Tổng Q.P
Trong đó :
Lương là lương theo sản phẩm .
Q là số lượng sản phẩm sản xuất ra.
P là đơn giá 1 sản phẩm Q.
17
+ Tình hình quỹ lương của công ty được thể hiện qua bảng :
Bảng 1.4. Tình hình quỹ lương của công ty từ 2011 -2013
Đơn vị tính : tr.đồng

Các năm Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng quỹ lương 180 450 680
(Nguồn phòng nhân sự)
Qua bảng trên ta thấy quỹ lương của công ty qua các năm đã tăng liên tục, cho
thấy tiền lương của người lao động được tăng lên đáng kể. Năm 2011 là 180 triệu đồng
thì đến năm 2012 đã tăng lên 450 triệu, tăng thêm 270 triệu đồng, và đến năm 2013
quỹ lương đã lên đến 680 triệu đồng.
1.4.4. Tình hình vật tư, tài sản cố định của công ty
Tài sản cố định được trình bày theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được xác định theo giá gốc ngoại trừ một số tài
sản được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa.
Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản hữu hình :
+ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển,
lắp đặt , chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
+ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình đầu tư xây dựng là giá quyết toán công trình xây
dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác
có liên quan và lệ phí trước bạ.
Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời
gian sử dụng ước tính của tài sản cố định phù hợp với các quy định của quyết định số
206/2003/QĐ/BTC ngày 12/12/2003 của bộ tài chính cụ thể :
Loại tài sản cố định Năm khấu hao
18
Nhà cửa , vật kiến trúc 05- 25
Máy móc thiết bị 04- 08
Phương tiện vận tải 06- 10
Thiết bị, dụng cụ quản lý 03- 06
Bảng 1.5.Tình hình tài sản của công ty TNHH thương mại và xây dựng H.T từ
2011 - 2013
Đơn vị :triệu đồng

Tài sản Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
A.Tài sản ngắn hạn 7.546 27.153 42.603
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
1.199 799 1.124
II. Các khoản phải thu
ngắn hạn
5.286 2.3433 38.079
III. Hàng tồn kho 1.059 2.667 3.265
IV.Tài sản ngắn hạn
khác
2 252 132
B.Tài sản dài hạn 8.648 14.552 16.690
Tổng tài sản 16.194 41.705 59.293
(Nguồn báo cáo tài chính)
Nhìn bảng số liệu trên ta thấy tài sản của công ty đang ngày càng tăng từ 7546
triệu đồng năm 2010 tài sản của công ty đã tăng lên 59293 triệu đồng vào năm 2013,
tăng lên 51747 triệu đồng, cho thấy quy mô công ty ngày càng mở rộng và công ty
ngày càng có sự đầu tư hơn về cơ sở vật chất, trang thiết bị của công ty.
1.4.5. Tình hình nguồn vốn của công ty
Nguồn vốn của công ty bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
19
Trong đó vốn chủ sở hữu bao gồm vốn góp của cổ đông trong công ty và vốn
góp của cổ đông ngoài công ty.
Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Bảng 1.6.Tình hình nguồn vốn của công ty từ năm 2011 đến 2013
Đơn vị : Triệu đồng
Nguồn vốn Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
A.Nợ phải trả 14928 39873 53791
I. Nợ ngắn hạn 13560 39872 50991

II. Nợ dài hạn 1368 3000 2800
B.Vốn chủ sở hữu 1266 1832 5500
Tổng nguồn vốn 16195 41705 59293
(Nguồn báo cáo tài chính)
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn của công ty TNHH thương Mại và Xây
dựng H.T không ngừng tăng , năm 2011 nguồn vốn là 16195 triệu đồng thì đến năm
2013 đã tăng lên 59292 triệu đồng. Trong giai đoạn 2011 đến 2013 công ty đã không
ngừng đầu tư , huy động nguồn vốn , đảm bảo cho công ty phát triển và có được vị thế
như ngày nay trên thị trưởng thương mại và xây dựng.
1.4.6. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
- Kỳ kế toán năm : bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc ngày 31/12.
- Đợn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ).
- Chế độ kế toán công ty áp dụng : chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam ban
hành tại quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính và Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành.
- Hình thức kế toán của công ty TNHH thương mại và xây dựng H.T sử dụng :
Nhật ký chung.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
20
Nhìn vào sơ đồ trên, có thể thấy trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký
chung của công ty được thực hiện theo các bước sau:
+ Hàng ngày: Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ,trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn
21
vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp
vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt
liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát

sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp
trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào
nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
+ Cuối tháng, cuối quý, cuối năm: Cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo
tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật
ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số
trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
- Hình thức tổ chức kế toán của công ty TNHH thương mại và xây dựng H.T :
hình thức kế toán tập trung.
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ bộ máy kế toán của doanh nghiệp.
22
( nguồn phòng kế toán)
+ Sơ đồ kế toán được lập theo hình thức tập trung :
Hình thức này thường được áp dụng ở các đơn vị có quy mô vừa và nhỏ, phạm
vi sản xuất kinh doanh tương đối tập trung trên một địa bàn nhất định, có khả năng
đảm bảo việc luân chuyển chứng từ các bộ phận sản xuất kinh doanh nhanh chóng, kịp
thời, chính xác.
Theo hình thức này chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm, tất cả các công
việc kế toán như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán,
ghi sổ tổng hợp chi tiết, tính giá thành, lập báo cáo, thông tin kinh tế đều được thực
hiện tập trung ở phòng.
Kế toán của đơn vị. Các bộ phận trực thuộc chỉ tổ chức ghi chép ban đầu và
một số ghi chép trung gian cần thiết phục vụ cho sự chỉ đạo của người phụ trách đơn vị
trực thuộc và đơn vị.
Hình thức này có ưu điểm là bảo đảm sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ
trong việc chỉ đạo công tác kế toán giúp đơn vị kiểm tra, chỉ đạo sản xuất kịp thời,
chuyên môn hoá cán bộ, giảm nhẹ biên chế, tạo điều kiện cho việc ứng dụng các

phòng kế toán
Chứng từ kế
toán các phân
xưởng,đội sản
xuất
Chứng từ kế
toán các kho
hàng, trạm, trại
Chứng từ kế
toán các bộ
phận kỹ thuật,
nghiệp vụ
Chứng từ kế
toán quầy hàng,
cửa hàng,đại lý.
23
phương tiện tính toán hiện đại có hiệu quả nhưng có nhược điểm là không cung cấp
kịp thời các số liệu cần thiết cho các đơn vị trực thuộc trong nội bộ đơn vị nếu địa bàn
hoạt động rộng.
+ kế toán trưởng có trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ tình hình tăng giảm của tài sản trong công
ty, đồng thời tính và trích khấu hao cho tài sản cố định. Hạch toán số lượng,sổ sách số
tiền và danh sách công nhân đào tạo.
- Tính toán và hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, các khoản khấu trừ vào lương, các khoản thu nhập, trợ cấp cho cán bộ,
công nhân viên trong công ty.
- Tổng hợp tài liệu từ các phần hành kế toán khác nhau để theo dõi trên các bảng
thống kê, bảng phân bố làm cơ sở cho việc tính chi phí và giá thành sản phẩm.
- Đồng thời kế toán cũng theo dõi cả phần công cụ, dụng cụ, phụ liệu, căn cứ
vào bảng phân bổ,bảng tổng hợp chi phí sản xuất để cuối tháng ghi vào bảng kê khai.

- Yêu cầu bộ phận kế toán nguyên vật liệu và các bộ phận chức năng khác tiến
hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ kế toán.
- Nếu có sự thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý được ghi trong biên
bản kiểm kê.
+Thủ quỹ:
-Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, hằng ngày căn cứ vào phiếu thu chi tiền mặt
để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi. Sau đó tổng hợp, đối chiếu
liên quan đến thu chi.
+Nhận xét:
-Bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức gọn nhẹ trình tự hoạch toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm của nhân viên kế toán đơn giản dễ hiểu.Hình thức kế
toán chứng từ ghi sổ rất phù hợp với doanh nghiệp do công ty có nhiều nghiệp vụ kinh
tế phát sinh,sử dụng nhiều tài khoản.Về luân chuyển chứng từ: mọi chứng từ đều được
24
gửi lên phòng tài chính kế toán từ những bộ phận phòng ban. Nhìn chung bộ máy kế
toán của doanh nghiệp khá ổn định và hợp lí ,phù hợp với công việc.
Hình thức này có ưu điểm là bảo đảm sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong
việc chỉ đạo công tác kế toán giúp đơn vị kiểm tra, chỉ đạo sản xuất kịp thời, chuyên
môn hoá cán bộ, giảm nhẹ biên chế, tạo điều kiện cho việc ứng dụng các phương tiện
tính toán hiện đại có hiệu quả nhưng có nhược điểm là không cung cấp kịp thời các số
liệu cần thiết cho các đơn vị.
Báo cáo tài chính của công ty được lập và trình bày theo 6 nguyên tắc: hoạt động
liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh.
Báo cáo tài chính kèm theo ( Bảng cân đối kế toán, Báo cáo Kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính) được lập
dựa trên các nguyên tắc kế toán, thủ tục kế toán và các thông lệ báo cáo được chấp
nhận rộng rãi tại Việt Nam. Vì vậy , việc sử dụng các báo cáo này không dành cho các
đối tượng không được cung cấp thông tin, thủ tục và nguyên tắc kế toán tại Việt Nam,
hơn nữa, không nhằm phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và
tình hình lưu chuyển tiền tệ theo các nguyên tắc và thông lệ kế toán được chấp nhận

chung tại các nước khác Việt Nam.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG H.T
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
25

×