Tải bản đầy đủ (.doc) (169 trang)

báo cáo thực tập về thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần đồ hộp hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 169 trang )

NỘI DUNG BÁO CÁO
1,Mở đầu
Thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên vận dụng kiến thức tổng hợp của các môn
học vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Qua đó đối chiếu lý
luận với thực tế nhằm bổ sung và hoàn thiện kiến thức lý thuyết đã được trang bị
tại nhà trường.
Thực tập tốt nghiệp còn giúp cho sinh viên rèn luyện tính tổ chức, tính kỉ luật,
phát huy tính sáng tạo và khả năng làm việc độc lập. Đồng thời rèn luyện cho
sinh viên kỹ năng viết và trình bày văn bản, kỹ năng làm việc nhóm và chia sẻ
thông tin.
2,Nội dung thực tập
a, Tìm hiểu một số nét khái quát về đơn vị thực tập
- Quá trình hình thành và phát triển của công ty, loại hình công ty, những
thuận lợi khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động, những thành tích
cơ bản ( doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, thu nhập bình quân đầu
người, ) mà công ty đạt được trong những năm gần đây.
- Đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghê và tổ chức sản xuất kinh doanh
của công ty, mô hình tổ chức bộ máy quản lý.
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán, chính sách và phương
pháp kế toán áp dụng tại công ty.
b, Tìm hiểu các phần hành kế toán tại đơn vị thực tập:
- Tìm hiểu cách lập và thu nhập các chứng từ kế toán phản ảnh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh của các phần hành kế toán.
- Tìm hiểu các tài khoản công ty đã sử dụng để hạch toán chi tiết và tổng
hợp.
- Tìm hiểu các phản ánh các chứng từ kế toán vào hệ thống sổ chi tiết, tổng
hợp và thu thập các sổ sách đó.
- Tìm hiểu các tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán tài chính, báo cáo kế
toán quản trị và thu thập các báo cáo đó.
- Số liệu minh hoạn sử dụng của năm 2012, không sử dụng số liệu năm 2011
trở về trước, trừ trường hợp cần thiết phải sử dụng như phục vụ cho việc so


sánh phân tích tài chính )
3.Kết luận
Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 1
MỤC LỤC:
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CÔNG TY.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2. Đặc điểm hoạt động của công ty
3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
4. Tổ chức sản xuất kinh doanh.
5. Cơ cấu tổ chức của công ty.
6. Đặc điểm công tác kế toán của công ty.
7. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty.
8. Mục tiêu phát triển, phương hướng và kế hoạch cho thời gian tới.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Chương 1: Kế toán vốn bằng tiền:
A. Kế toán tiền mặt tại quỹ.
a. Chứng từ, sổ sách sử dụng và thủ tục kế toán.
b. Trình tự hạch toán kế toán vốn bằng tiền.
B. Kế toán tiền gửi ngân hàng.
Chứng từ, sổ sách sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ.
Chương 2: Kế toán hàng tồn kho
a. Chứng từ, sổ sách sử dụng và thủ tục kế toán.
b. Trình tự hạch toán kế toán vốn bằng tiền.
Chương 3: Kế toán TSCĐ
a. Chứng từ, sổ sách sử dụng và thủ tục kế toán.
b. Trình tự hạch toán.
Chương 4: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
a. Tình hình lao động tiền lương và các khoản trích theo lương.
b. Tổ chức sử dụng hệ thống chứng từ kế toán.

Chương 5: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chương 6: Kế toán các loại nguồn vốn.
1. Phân loại vốn.
a. Nợ phải trả.
b. Nguồn vốn chủ sở hữu.
2. Tình hình nguồn vốn của công ty.
Chương 7: Lập và phân tích Báo cáo tài chính
1. Cách lập và trình bày Báo cáo tài chính.
a. Bảng cân đối kế toán.
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính.
Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 2
3. Thuyết minh Báo cáo tài chính.
PHẦN 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH
a. Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng tại công ty.
b. Tài khoản sử dụng
Đánh giá chung và kết luận
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành
viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, thị trường trong nước
được mở cửa, điều này tạo cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam phát triển nhưng
cũng không ít thách thức đối với doanh nghiệp trong nước. Nó đặt các doanh
nghiệp vào những cuộc cạnh tranh gay gắt trên thương trường. Các doanh
nghiệp đứng trước hai khả năng hoặc là thất bại và phá sản hoặc là tạo dựng
được uy tín và phát triển bền vững. Vì vậy, bất cứ 1 doanh nghiệp nào cũng tìm
mọi biện pháp để nâng cao doanh thu giảm thiểu chi phí nhưng vẫn đảm bảo
được chất lượng sản phẩm, dịch vụ và thu được nhiều lợi nhuận nhất. Để đạt

được mục tiêu này nhà quản lý doanh nghiệp phải nhận thức được vai trò của
những thông tin kinh tế như: quan hệ cung- cầu, mặt bằng giá cả, tình trạng cạnh
tranh, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp…Các thông tin số liệu này chỉ
có kế toán mới thu nhập và tổng hợp được, qua đó giúp cho nhà quản trị hiểu
được tình hình tài chính của doanh nghiệp, chính sách phát triển của nhà nước
Việt Nam cũng như chính sách kinh tế của các quốc gia có quan hệ thương mại
và đầu tư để từ đó đưa ra những quyết định phù hợp nhằm gia tăng mức độ thỏa
mãn nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng. HIểu được tầm quan
trọng của các thông tin kế toán, các doanh nghiệp luôn muốn tổ chức công tác kế
toán của mình thật hoàn chỉnh mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên không phải
Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 3
doanh nghiệp nào cũng làm được điều này vì còn phải cân nhắc phản ánh và
giám đốc ( hai chức năng quan trọng của kế toán ) là không phải dễ dàng trong
điều kiện kinh tế hạn hẹp.
Công ty Cổ phần đồ hộp Hạ Long cũng hiểu rõ vai trò quan trọng của công
tác kế toán. Ngay từ khi ra đời, công ty tuyển dụng và đào tạo được đội ngũ kế
toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Công ty sử dụng hệ thống sổ sách và
phương pháp hạch toán phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty và đảm bảo
tuân thủ chế độ.
Qua thời gian thực tập ở công ty, được tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại
công ty em được vận dụng kiến thức lí thuyết vào thực tế. Từ đó em có thể hiểu
sâu hơn về thực tế công tác kế toán như thế nào.
Từ kiến thức em đã được học và thực tế tìm hiểu em xin trình bày : “ Báo cáo
thực tập về thực trạng công tác kế toán tại công ty Cổ phần đồ hộp Hạ Long”.
Vì thời gian có hạn nên báo cáo chưa đi sâu vào chi tiết mà chỉ khái quát
chung và đánh giá từng phần hạch toán. Báo cáo này sẽ không tránh khỏi những
sai sót, em mong các thày cô, các anh chị và các bạn đóng góp ý kiến để báo cáo
được hoàn chỉnh và chính xác hơn.
Hải phòng, ngày tháng năm

Sinh viên
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG TÌNH HÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG
I/GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1, Sơ lược về sự hình thành và phát triển công ty
1.1. Lịch sử hình thành
- Nhà máy cá hộp Hạ Long được xây dựng từ năm 1957 do Liên Xô cũ
viên trợ, là một trong những cơ sở công nghiệp đầu tiên tại miền Bắc.
- Ngày 6/1977 đồi tên thành Nhà Máy Chế biến Thủy sản Hải Phòng, là
thành viên và là cơ sở để thành lập Xí nghiệp Liên hợp Thủy sản Hạ
Long, Hải Phòng.
- Ngày 17/6/1989 trở lại tên Nhà máy cá hộp Hạ Long với chiến lược sản
xuất tập trung chủ yếu vào sản phẩm đồ hộp.
- Ngày 24/8/1991 tách khỏi Xí nghiệp liên hợp Thủy sản trở thành một
doanh nghiệp độc lập với đầy đủ tư cách pháp nhân và đổi tên thành
Công ty Đồ hộp Hạ Long.
- Năm 1996 trở thành một đơn vị thuộc Tổng công ty Thủy sản Việt Nam (
Seaprodex).
Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 4
- Ngày 01/04/1999 trở thành Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long ( Halong
Canfoco) theo quyết định số 256/1998QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 31/12/1998.
- Công ty bắt đầu niêm yết với mã chứng khoán CAN ngày 18/10/2001 tại
sàn giao dịch chứng khoán T.P Hồ Chí Minh. Tổ chức kiểm toán năm
gần nhất ( 2006): Công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính và Kiểm toán AASC.

Nhóm ngành: Chế biến thực phẩm
Vốn điều lệ: 50.000.000.000 đồng
KL CP đang niêm yết: 5.000.000 cp

KL CP đang lưu hành: 4.999.880 cp
Địa chỉ: 71 Lê Lai – Ngô Quyền – Hải Phòng
Giấy phép thành lập: 256/QĐ-TTg ( 31/12/1998)
Giấy phép kinh doanh: 55595 (05/03/1999)
Mã số thuế: 0200344752
Tel: 84-(31) 3836 555
Fax: 84-(31) 3836 555
Email:
Website:

1.2. Quá trình phát triển
Giai đoạn xây dựng và chuyển hướng mở rộng sản xuất ( 1957=1964)

Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, ngày 13/5/1955, Hải Phòng được
hoàn toàn giải phóng. Được sự giúp đỡ của Liên Xô, Nhà máy cá hộp Hạ Long
Hải Phòng được xây dựng với nhiệm vụ chính là sản xuất cá trích ngâm dầu đóng
hộp trên cơ sở nguồn nguyên liệu khai thác ở vùng Vịnh Bắc Bộ. Ngày 2/1957
nhà máy cá hộp Hạ Long đã cho ra đời những sản phẩm đầu tiên để rồi vừa sản
xuất vừa hoàn thiện. Tuy nhiên nguồn nguyên liệu ở vịnh Bắc Bộ không đủ để
đáp ứng cho sản xuất, nhà máy đã phải thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng
sản xuất cả thịt, rau quả Logo của đồ hộp Hạ Long đã trở nên quen thuộc không
chỉ trong nước mà còn ra cả Châu Âu vào thời kỳ đó, và là biểu tượng của nông
nghiệp Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
Giai đoạn chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất ( 1964-1968)

Với sự kiện Vịnh Bắc Bộ, ngày 5/8/1964, Mỹ đưa không quân ra ném bom
miền Bắc, Hải Phòng, đầu mối giao thông vận tải lớn của miền Bắc, là mục tiêu
không quan Mỹ tập trung đánh phá. Nhà máy đã phải di chuyển, sơ tán để tiếp
tục duy trì sản xuất phục vụ tiền tuyến và cung cấp thực phẩm cho nhân dân.


Giai đoạn phục hồi nhà máy ( 1968-1972)
Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 5

Sau cuộc tiến công và nổi dậy đầu năm Mậu Thân 1968, Mỹ tuyên bố ngừng
ném bom miền Bắc, nhà máy di chuyển về Hải Phòng tiếp tục sản xuất. Từ năm
1970 Nhà máy là đơn vị sản xuất của ngành thủy sản Việt Nam bắt đầu sản xuất
tôm đông lạnh xuất khẩu do chuyên gia của hãng Casacruc (Pháp) hướng dẫn
sản xuất và ký hợp đồng mua sản phẩm.

Giai đoạn chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai ( 1972)

Ngày 16/4/1972, Mỹ tung lực lượng lớn không quân đánh phá miền Bắc nhằm
làm suy yếu sự chi viện cho miền Nam, làm kiệt quệ miền Bắc, gây áp lực trong
cuộc đàm phán tại Paris. Nhà máy lại tiếp tục vừa sơ tán vừa sản xuất với các
sản phẩm chính là đồ hộp thịt, thịt xay, pate gan, tôm ướp đông, ruốc hành quân
cho quân đội và thức ăn chính cho nội địa.
Giai đoạn xây dựng và phát triển sau chiến tranh:
Sau chiến tranh, Nhà máy đã tiếp tục xây dựng và phát triển. Từ sau khi thống
nhất Tổ Quốc 1975, Nhà máy phát triển mạnh mẽ về nhiều mặt: Xây dựng
xưởng chế biến đông lạnh với các hệ thống thiết bị Nhật và Nauy; mở rộng các
thị trường Pháp, Hongkong, Úc ; Xây dựng xưởng sản xuất agar với sự trợ giúp
của CHDC Đức và đã tự nghiên cứu thành công quy trình chiết khấu agar từ
rong câu chỉ vàng Việt Nam, và là đơn vị đầu tiên trong ngành thủy sản Việt
Nam đưa vào sản xuất đại trà agar từ rong biển chỉ vàng của Việt Nam.
Từ năm 1986-1987, công ty đã thành công trong nghiên cứu sản xuất viên
nang dầu cá và đã sản xuất viên nang dầu cá với gần 300 triệu viên nang/năm và
đã nhận gia công viên vitamin A cho các cơ sở dược trong nước theo chương
trình chống mù lòa cho trẻ em của Liên Hợp quốc.
Từ năm 1995-1996 Công ty đã đẩy mạnh sản xuất cá hộp xuất khẩu. Cũng

trong giai đoạn này, Nhà máy cá hộp Hạ Long được đổi tên thành Công ty Đồ
hộp Hạ Long Hải Phòng. Nhiều sản phẩm của Công ty đã được tặng huy chương
vàng trong các hội chợ Quốc tế - Việt Nam. Sản lượng của Công ty từ chỗ vài
chục tấn đã tăng lên hàng trăm tấn.
Giai đoạn từ khi cổ phần hóa đến nay:
Ngày 31/12/1998, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định chuyển Công ty đồ hộp
Hạ long thành Công ty Cổ phần đồ hộp Hạ Long. Tại thời điểm thành lập:
Vốn Nhà nước ( Tổng công ty Thủy sản Việt Nam nắm giữ ) : 40,8%
Vốn nước ngoài ( Anh ) : 26,3%
Còn lại là cổ đông thể nhân trong nước.
Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 6
Tên giao dịch chính thức của công ty là :
HALONG CANNED FOOD STOCK CORPARATION
viết tắt là : HALONG CANFOCO.
Ngày 25/2/1999, ĐẠi hội cổ đông thành lập đã được tiến hành và từ 1999,
công ty bắt đầu chính thức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Công ty đang
tiếp tục đổi mới để phát triển với các mục tiêu và chiến lược phát triển trung, dài
hạn. Sản phẩm của Công ty liên tục được bình chọn là hàng Việt Nam chất
lượng cao, được nhận giải thưởng Sao vàng đất VIệt, danh hiệu sức khỏe vì
cộng đồng
2.Đặc điểm hoạt động của công ty
A/ Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần.
B/ Lĩnh vực kinh doanh: sản xuât thực phẩm- đồ uống- thuốc lá
C/ Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất các sản phẩm thực phẩm đóng hộp. Sản xuất, chế biến các mặt
hàng thủy sản, nông sản, thực phẩm.
- Sản xuất các chế phẩm từ rong biển, các chế phẩm đặc biệt có nguồn gốc
tự nhiên như dầu cá.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm thực phẩm chế biến, thực phẩm tươi

sống, thực phẩm đặc sản, thức ăn nhanh và các sản phẩm thức ăn chăn
nuôi.
- Kinh doanh XNK trực tiếp ( Xuất: thủy, hải sản, súc sản đông lạnh, thực
phẩm đóng hộp, hàng công nghệ phẩm; Nhập: các thiết bị, vật tư nguyên
liệu, hóa chất, công nghệ phẩm phục vụ SXKD).
- Liên doanh, cho thuê mặt bằng, kinh doanh dịch vụ tổng hợp khác.
- Kinh doanh xăng dầu, ga và khí hóa lỏng.
- Cho thuê kho tàng, bến bãi, nhà văn phòng làm việc.

3.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh tại công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long chuyên sản xuất, chế biến đồ hộp như thịt
hộp ( Pate gan, thịt lợn xay, thịt lợn hấp, thịt bò ); cá hộp ( Cá xuất khẩu, cá nội
địa, ); rau quả hộp. Ngoài ra còn sản xuất, chế biến các mặt hàng khác như chả
cá, cá đông, salami, giò, lạp xưởng, xúc xích đông lạnh Halong Canfoco cũng
là một trong những cơ sở đầu tiên tại Việt Nam sản xuất các mặt hàng đặc biệt
như: viên nang dầu cá, gelatin, agar-agar. Một số sản phẩm cao cấp của Công ty
đã tạo ấn tượng tốt trên thị trường khó tính như: cá ngừ vây vàng ngâm dầu
Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 7
hướng dương, cá ngừ vây vàng dạng xé, cá ngừ thịt trắng ngâm dầu hướng
dương
Quy trình sản xuất các sản phẩm chính của công ty đều là quy trình khép
kín, được thể hiện qua sơ dồ 3.1
Sơ đồ 1- Quy trình các công đoạn chế biến đồ hộp – sản phẩm chính của
Halong Canfoco

Các loại sản phẩm đóng hộp từ thịt gia cầm, gia súc, thủy hải sản, được SX
từ nguồn nguyên liệu theo tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế. Các loại thủy hải sản
phải được phòng kiểm tra chất lượng giám định mới được đưa vào sản xuất chế

biến.
SP đóng hộp được SX theo trình tự các bước của quy trình công nghệ bao
gồm: bắt đầu từ công đoạn xử lý nguyên liệu như: rửa sạch – pha lọc - cắt
miếng – xử lý gia vị - tiến hành phối chế. Nếu SP dạng nhuyễn thì sẽ được xay –
băm – đồng hóa.
Các loại nguyên liệu sau khi được xử lý, phối chế được định lượng vào hộp –
bài khí – ghép kín nắp – thanh trùng – bảo ôn trong kho ấm một thời gian được
quy định từ 15 -20 ngày để kiểm tra và loại trừ những SP kém chất lượng. Sau
đó tiến hành dán nhãn, bao gói, bảo quản SP và cuối cùng là tổ chức lưu thông
phân phối.
SP đóng hộp được đựng trong hộp kim loại, phía trong vỏ hộp được sơn phủ
một lớp vecni chịu đạm, ngăn cách giữa SP với kim loại vỏ hộp. Phía ngoài vỏ
hộp đựng sơn phủ một lớp vecni chống gỉ ăn mòn vỏ hộp. Hộp được ghép máy
hút đi một phần không khí lưu trong hộp, tạo cho phía trong hộp một môi trường
thiếu không khí để bảo quản SP lâu hơn. Quá trình hấp chín tiệt trùng được thực
hiện bằng thiết bị thanh trùng tự động, kiểm soát nhiệt độ ở 118 -120 ºC. Tùy
theo loại SP và thời gian sản xuất, trên nắp hộp sẽ được ghi hạn sử dụng và các
Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 8
Các loại nguyên
liệu
Phân loại Rửa NL, vỏ Xử lý NL
Phối trộn gia vịXếp hộpGhép mí nắpThanh trùng
Bảo ôn Kiểm tra chât
lượng
Dán nhãn, dập
ngày tháng
Đóng kiện
Thị trường
Nhập kho

thông tin khác về SP. Sau khi dán nhãn hàng hóa, Công ty đóng kiện hàng và
gửi đến các trung tâm tiêu thụ.
4.Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức
năng, thể hiện qua sơ đồ 3.2

Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 9
Sơ đồ 2 – Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần đồ hộp Hạ Long
Chức năng từng bộ phận:
Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 10
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Tiểu ban Tài
chính
Tiểu ban Công
bố thông tin
Tiểu ban Chiến
lược & đầu tư
Tiểu ban Nhân
sự
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
THƯỜNG TRỰC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
THỊ TRƯỜNG

TÀI CHÍNH

GĐ CƠ ĐIỆN
LẠNH – ĐT
GĐ TT R&D
-Phòng
Marketing
và hỗ trợ
bán hàng
-Chi nhánh
Hà Nội
-Chi nhánh
Đà Nẵng
-Chi nhánh
HCM
-Chi nhánh
Hải Phòng
-P. TCHC
-P. Bảo vệ
Quân sự
-P. XNK &
TTĐB
-P. CNƯD-
QLCL
-C.ty TNHH
MTV TP
ĐHHL
-Xưởng
Quảng Nam
-Phòng
Kế toán
– Tài

chính
-P. Kế hoạch
cung ứng
-Xưởng CB 1
-Xưởng CB 2
-Xưởng CB 3
-Xưởng CB 4
-Xưởng CB 6
-Trường mầm
non
-Văn phòng
Công đoàn
-Trung
tâm
nghiên
cứu và
phát
triển
sản
phẩm
(Trung
tâm
R&D)
-P. Kỹ thuật
Cơ điện
-Ngành
lạnh-điện-
nước
-Ngành
Giấy in

-Ban quản
lý MT
-Ban quản
lý dự án
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao
gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông có quyền và
nghĩa vụ sau:
- Thông qua định hướng phát triển của công ty.
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền
chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị theo tỷ lệ % trong Điều lệ
công ty trên tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của công ty.
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây
thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty.
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, Hội đồng quản trị
chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, có quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục địch, quyền lợi của Công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám
sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ
của HĐQT do Luật pháp và điều lệ công ty, các quy chế nội bộ của công ty và
Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
Hội đồng quản trị công ty thành lập 4 tiểu ban giúp cho Hội đồng quản lý
chuyên sâu trong các lĩnh vực sau:
- Tiểu ban Chiến lược và đầu tư: có trách nhiệm giúp HĐQT công ty thẩm
định tính khả thi của các dự án, giám sát các bước thực hiện dự án cho

đến khi kết thúc quá trình đầu tư; xây dựng các chiến lực phát triển, các
dự án đầu tư dài hạn nhằm chuyển dịch cơ cấu ngành nghề hoạt động của
công ty giúp cho công ty phát triển bền vững và ổn định.
Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 11
- Tiểu ban Nhân lực: có trách nhiệm giúp HĐQT công ty xem xét tình hình
nhân lực và xây dựng chiến lược về con người phù hợp với chiến lược
sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tiểu ban Tài chính: có trách nhiệm giúp HĐQT công ty đánh giá tình
hình tài chính, đưa ra những chiến lược phát triển khả năng tài chính của
công ty.
- Tiểu ban Công bố thông tin: có trách nhiệm công bố các thông tin cần
thiết cho HĐQT công ty và chịu trách nhiệm về tính chính xác các thông
tin đã công bố.
Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc ĐẠi hội đồng cổ đông, do ĐHĐCĐ bầu ra.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ
cần trọng trong điều hành hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý, báo cáo tài
chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và
Ban Tổng Giám đốc nhằm bảo đảm lợi ích cho các cổ đông. Việc kiểm tra của
Ban kiểm soát không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị,
không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Ban kiểm
soát có thể kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện
pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Tổng Giám đốc: là người điều hành và có quyết định cao nhất về tất cả các vấn
đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ
được giao. Có 1 Phó Tổng Giám đốc và 03 Giám đốc: Giám đốc Tài chính,
Giám đốc TT R&D, Giám đốc Cơ điện lạnh – Đt là người giúp việc cho Tổng
Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về việc phân công, chủ

động giải quyết những công việc đã được Tổng Giám đốc ủy quyền và phân
công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và điều lệ của Công ty.
Các phòng ban và chi nhánh trực thuộc:
Các chi nhánh được kinh doanh thêm những mặt hàng phù hợp với quy định
trong Giấy phép kinh doanh của Công ty, chấp hành các nội quy, quy chế và sự
phân cấp của Công ty, pháp luật Nhà nước.
Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 12
- Xưởng Nha Trang, Quảng Nam là những đơn vị trực thuộc Công ty thực
hiện chế độ hach toán báo sổ có nhiệm vụ tổ chức liên kết kinh doanh sản
xuất, thu gom, sơ chế và cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của
Công ty;
- Các chi nhánh Hà Nội, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng, là các
đơn vị hạch toán phụ thuộc có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm, cung ứng
nguyên vật liệu cho công ty;
- Công ty TNHH một thành viên Thực phẩm đồ hộp Hạ Long được tách ra
từ Chi nhánh Hồ Chí Minh, hạch toán độc lập; Công ty TNHH một thành
viên thương mại đồ hộp Hạ Long là đơn vị hạch toán độc lập.
Các phân xưởng sản xuất chế biến được tổ chức theo từng ngành hàng, đứng
đầu là các Quản đốc, có nhiệm vụ triển khai, tổ chức sản xuất theo yêu cầu
của Ban Giám đốc. Các phân xưởng phụ trợ, các kho hàng là các đơn vị đảm
bảo cho việc tổ chức sản xuất được hoàn thiện.
6.Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần đồ hộp Hạ Long
6.1. Cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty
Bộ máy kế toán công ty CP đồ hộp Hạ Long được tổ chức theo mô hình
phân tán, phân thành cấp: kế toán ở văn phòng công ty và kế toán tại các chi
nhánh.
Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 13
Sơ đồ 3. -Bộ máy kế toán văn phòng Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long:

Trong phòng Kế toán – Tài chính có 06 cán bộ công nhân viên. Các thành viên
đảm nhận một hoặc nhiều thành phần kế toán, cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng : là người đứng đầu phòng tài chính kế toán, chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị, các cổ đông, giám đốc công ty, các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về những thông tin kế toán cung cấp, có
trách nhiệm tổ chức điều hành công tác kế toán trong công ty đôn đốc,
giám sát, hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán
tiến hành. Kế toán trưởng cũng là người đảm nhận phần hành KT CP SX
và giá thành SP, có trách nhiệm tập hợp các chi phí sản xuất để tính giá
thành sản phẩm. Đồng thời cũng là người lập báo cáo tài chính của công
ty.
- Nhân viên đảm nhận phần hành KT vốn bằng tiền và KT tiền lương:
Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 14
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
KT tiền
mặt, KT
tiền lương
KT TGNH,
KT các loại
nguồn vốn
KT TSCĐ, KT
tiêu thụ, chi phí,
xác định KQKD
KT hàng
tồn kho
Thủ
quỹ
Bộ phận KT tập hợp BCTC - KT
của các chi nhánh chuyển lên

KT chi nhánh tại
Hà Nội
KT chi nhánh tại
Đà Nẵng
KT chi nhánh tại
Hồ Chí Minh
KẾ TOÁN TRƯỞNG
+ Kế toán vốn bằng tiền : Phản ảnh chính xác, kịp thời những khoản
thu,chi và tình hình tăng giảm, thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền.
Đồng thời hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủy quỹ. Kiểm tra
thường xuyên, đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm
bảo tính cân đối thống nhất.
+ Kế toán tiền lương : làm nhiệm vụ tính tiền lương bao gồm lương cơ
bản, lương bổ sung cho CB,CNV trong công ty theo những quy định
chung. Đồng thời tính các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN)
- Kế toán hàng tồn kho: có trách nhiệm quản lý, thống kê, theo dõi số
lượng vật tư nhập, xuất, tồn. Kiểm tra đối chiếu từng chủng loại vật tư,
việc thực hiện mức tiêu hao nguyên vật liệu. Hàng tháng tiến hành ghi sổ
các vật tư nhập và xuất.
- Phó phòng Kế toán – Tài chính đảm nhận phần hành kế toán Tài sản cố
định và Kế toán doanh thu, chi phí xác định và phân phối kết quả kinh
doanh.
+ Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm
của tài sản cố định và sự biến động của các khoản đầu tư dài hạn. Từ đó
công ty có biện pháp cụ thể với các khoản đầu tư dài hạn.
+ Kế toán doanh thu, chi phí, xác định và phân phối kết quả kinh
doanh: theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu, thu
nhập, GVHB, chi phí. Cuối mỗi quý, kết chuyển doanh thu, thu nhập, chi
phí dể xác định kết quả kinh doanh và phân phối KQKD theo chế độ của

công ty.
- Nhân viên đảm nhận phần hành Kế toán TGNH và Kế toán các loại
nguồn vốn:
+ Kế toán các loại nguồn vốn: chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ liên
quan đến vay, nợ ngân hàng, phải trả người bán, các nguồn vốn của công
ty.
+ Kế toán TGNH: chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ liên quan đến
TGNH.
Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 15
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm bảo quản tiền mặt, thực hiện thu, chi các
chứng từ thanh toán đã được phê duyệt, thu tiền hang, tiền cước phí bến
bãi, trả lương cho CB-CNV.
6.2.Tổ chức hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản
Công ty tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và tài khoản ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 đã được sửa đổi, bổ sung theo thông
tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
6.3.Hình thức sổ kế toán
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số sổ chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký
chung, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài
chính.
Sơ đồ 4.Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kì
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
6.4.Chế độ kế toán, phương pháp, nguyên tắc kế toán áp dụng
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
+ Đơn vị tiền tệ : công ty thực hiện việc ghi chép sổ sách KT bằng VNĐ.
+ Phương pháp tính thuế : theo phương pháp khấu trừ.

+ Phương pháp tính khấu hao: Khấu hao theo phương pháp khấu hao đường
thẳng trong suốt thời gian sử dụng ước tính của tài sản.
Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 16
Chứng từ kế toán
Sổ cái
Nhật ký chung
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên.
Hệ thống báo cáo kế toán :
Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long được hợp nhất từ
báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính của công ty con theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 (Ban hành và công bố theo Quyết định số
234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính) và
thông tư số 23/2005/TT-BTC.
Báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con đều gồm: Bảng cân đối kế
toán; Báo cáo kết quả kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo
cáo tài chính.
7,Thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty
• THUẬN LỢI:
- Công ty cổ phần Hạ long là đơn vị có truyền thống lâu năm, được thành
lập vào năm 1957, nhà máy cá hộp Hạ Long ( tiền thân của công ty cổ
phần đồ hộp Hạ Long ngày nay) được coi là một trong những nhà máy

sản xuất đồ hộp đầu tiên tại Việt Nam.Tính đến hiện nay công ty đã có 57
năm kinh nghiện xây dựng và sản xuất SP.
- Công ty xây dựng một mạng lưới phân phối và tiêu thụ sản phẩm rộng
khắp toàn quốc, đặc biệt là khu vực miền Bắc. Hiện nay, trụ sở chính của
công ty được đóng tại Hải Phòng, ngoài ra còn có các chi nhánh khác ở
các thành phố lớn như Hà Nội, Tp Hồ CHí Minh, Đà Nẵng. Trụ sở chính
và nhà máy sản xuất của công ty đóng tại Hải Phòng là một lợi thế lớn
mà đồ hộp Hạ Long có được so với các đối thủ cạnh tranh khác. Với vị
trí thông thương quốc tế, cảng Hải Phòng rất thuận lợi cho công việc tìm
kiếm các nhà cung cấp các nguyên liệu đa dạng như cá, tôm, thủy hải sản
khác
- Ngoài ra các Sp của công ty rất đa dạng và phong phú, đáp ứng được nhu
mọi nhu cầu đông đảo của người tiêu dùng Đặc biệt, nước ta có bờ biển
dài hơn 3000 km, thuận lợi cho việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
Chính vì vậy công ty không phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài, tránh
được một loat các rủi ro có liên quan như rủi ro chính trị, rủi ro tỷ giá.
- Công ty đang tích cực mở rộng đầu tư mở rộng nhà xưởng, nâng cao
năng lực sản xuất, cải tiến trang thiết bị công nghệ, nâng cao năng suất
lao động. Không chỉ có bề dày truyền thống, công ty còn không ngừng
kiện toàn bộ máy lãnh đạo, đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ, nâng cao tay nghề
cho công nhân.
- Lợi thế của công ty là lòng tin, là chữ tín đối với bạn hàng. Uy tín của
công ty trên thị trường ngày càng được củng cố và nâng cao, được khách
hàng trong ngoài ngành tín nhiệm.
Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 17
- Các khách hàng đã hợp tác với Công ty đều trở thành bạn hàng truyền
thống bới họ luôn nhận được sự cung cấp dịch vụ hoàn hảo từ công ty và
Công ty luôn hiểu rõ bạn hàng của mình.
- Về thực hiện nội quy, kỷ luật, hầu hết cán bộ công nhân viên đều chấp

hành tốt, thực hiện đoàn kết nội bộ tốt, kiên quyết đấu tranh loại bỏ
những cá nhân vô tổ chức kỷ luật ra khỏi tập thể, kỷ luật đúng người,
đúng sai phạm đã gây nên.Chính vì thế mà mọi người đều phấn khởi tận
tâm tận lực vì tập thể, tin tưởng vào ban lãnh dạo của công ty.
• KHÓ KHĂN:
Bên cạnh những điểm mạnh công ty còn tồn tại một số điểm yếu:
- Đội ngũ công nhân của nhà máy còn mang nặng tính sản xuất truyền
thống, chưa được đào tạo nhiều về trình độ, vì vậy công ty phải thường
xuyên tổ chức các lớp học đào tạo ngắn hạn về trình độ cho công nhân
nhà máy, để họ có thể theo kịp được với quy trình an toàn vệ sinh thực
phẩm áp dụng theo chuẩn quốc tế và hệ thống máy móc không ngừng cải
tiến.
- Hoạt động marketing của công ty chưa thực sự phát huy hết tiềm năng
của nó. Rất nhiều các phương tiện quảng cáo hữ hiệu như TV, radio
chưa được sử dụng có hiệu quả. Công ty nên xây dựng các chương trình
quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng để giới thiệu về sản phẩm
và đưa sản phẩm của mình đến gần với công chúng.
1.8.Mục tiêu phát triển, phương hướng và kế hoạch trong thời gian tới
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam không ngừng phát triển, lớn
mạnh. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và thu nhập sau thuế của người dân
ngày càng cao, Việt Nam hiện ra là một thị trường hấp dẫn cho các nhà sản xuất
Thực phẩm và Đồ uống. Ngoài ra, ngành dịch vụ du lịch và một lượng lớn dân
số di cư sang Việt Nam cũng là nguyên nhân tác động mạnh mẽ và tích cực đối
với sự phát triển của ngành này. Hơn nữa, cuộc sống bận rộn cũng với lối sống
hiện đại ở các thành phố lớn dẫn đến nhu cầu về các loại thực phẩm chế biến sẵn
ngày càng gia tăng. Đây là cơ hội lớn để Halong Canfoco đẩy mạnh sản xuất,
mở rộng thị phần của mình, tiếp tục giữ vững vị trí là một trong những doanh
nghiệp sản xuất chế biến thực phẩm hàng đầu tại Việt Nam.
Ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên 150 của tổ chức
thương mại quốc tế WTO. Đây là thách thức nhưng cũng là cơ hội rất lớn để các

doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Halong Canfoco nói riêng có điều kiện hội
nhập, phát triển. Nếu như đáp ứng được tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, với
lợi thế về giá thành của mình, doanh nghiệp sẽ có điều kiện đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu ra các thị trường tiềm năng trên toàn thế giới.
Việt Nam là một nước chú trọng đến sản xuất nông nghiệp với hơn 70% dân số
hoạt động trong lĩnh vực này. Do vậy, lượng nguyên liệu cung cấp cho doanh
Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 18
nghiệp khá phong phú và dồi dào. Đặc biệt, nước ta có bờ biển dài hơn 3000
km, thuận lợi cho việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Chính vì vậy công ty
không phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài, tránh được một loath các rủi ro có
liên quan như rủi ro chính trị, rủi ro tỷ giá.
Trong những năm qua, số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm chế
biến trong nước đã tăng mạnh làm tăng thêm tính cạnh tranh của các nhà cung
cấp chế biến thực phẩm trên thị trường nội địa. Tính cạnh tranh càng cao, càng
có nhiều nhà cung cấp sản phẩm, thì chất lượng sản phẩm trở thành một trong
những yếu tố quyết định thành công của DN. Đặc biệt đối với những công ty
sản xuất thực phẩm như halong Canfoco, thì yếu tố chất lượng luôn được ưu
tiên hàng đầu. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn HACCP ( hệ thống phân tích, xác định
và tổ chức kiểm soát các mối nguy trọng yếu trong quá trình sản xuất và chế
biến thực phẩm ) trở thành mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp chế biến
thực phẩm.Có thể nói đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao về chất lượng
vệ sinh an toan thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế trở thành một thách thức
không nhỏ đối với doanh nghiệp. Mặt khác, công nghệ luôn luôn biến đổi và cải
tiến không ngừng. Để có thể phát triển bên vững, lâu dài và mở rộng thị trường
của mình, doanh nghiệp phải chú trọng đàu tư vào khoa học kỹ thuật, hiện đại
hóa máy móc, nhà xuongr. Vấn đề này đòi hỏi một lượng vốn không hề nhỏ.
Doanh nghiệp cần xác định chiến lược rõ ràng để có thể đáp ứng nhu cầu cải
tiến công nghệ, đồng thời vẫn có đủ nguồn lực cho những mục tiêu khác.


PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG
CHƯƠNG 1
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 19
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại
dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất bao gồm tiền mặt tại quỹ của
doanh nghiệp, tiền gửi ở các ngân hàng. Kho Bạc Nhà nước và các khoản tiền
dang chuyển. Với tính lưu hoạt cao- vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu
cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí. Vốn
bằng tiền gồm:
- Tiền tại quỹ.
- Tiền gửi ngân hàng.
Tại công ty Cổ phần đồ hộp Hạ Long kế toán vốn bằng tiền chỉ sử dụng chủ yếu
hai tài khoản: TK 111( tiền mặt tại quỹ) và TK 112 (tiền gửi ngân hàng).
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra VNĐ: Các
nghiệp vụ phát sinh không phải bằng Đồng Việt Nam được quy đổi ra VNĐ theo
tỷ giá Ngân hàng Ngoại thương tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Những tài sản
bằng tiền không phải Đồng Việt Nam vào ngày lập bảng cân đối được chuyển
thành Đồng Việt Nam theo tỷ giá Ngân hàng Ngoại thương vào ngày lập Bảng
cân đối kế toán.
Tình hình vốn bằng tiền của Công ty Cổ phần đồ hộp Hạ Long (tại công
ty mẹ) tại thời điểm 31/12/2012 như sau:
Chỉ tiêu 31/12/2012 01/01/2012
Tiền mặt 381.359.736 177.406.148
Tiền gửi ngân hàng 4.458.860.677 5.849.038.436
Tiền đang chuyển
Cộng 4.496.996.413 6.026.444.584

A/ Kế toán tiền mặt tại quỹ
a, Chứng từ, sổ sách sử dụng và thủ tục kế toán.
Các chứng từ gốc dùng và sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán tiền mặt bao
gồm:
- Phiếu thu tiền mặt.
- Phiếu chi tiền mặt.
- Giấy đề nghị tạm ứng.
- Giấy đề nghị thanh toán.
- Hóa đơn GTGT.
- Lệnh nhập quỹ, lệnh xuất quỹ.
Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 20
- Biên lai thu tiền.
- Bảng kiểm kê quỹ.
- Các sổ kế toán tổng hợp.
Trong đó phiếu thu được ghi thành 2 liên, 1 liên do kế toán giữ, 1 liên giao cho
người thanh toán. Phiếu chi được ghi 1 liên lưu tại chứng từ gốc.
Mọi trường hợp thu, chi bằng tiền mặt tại công ty đều phải làm đầy đủ các
chứng từ và được kế toán phản ánh thường xuyên tại thời điểm phát sinh. Hàng
ngày sau khi nhận và kiểm tra độ hợp lệ của các hóa đơn chứng từ gốc như: giấy
đề nghị thanh toán, hóa đơn GTGT, kế toán ghi phiếu thu, phiếu chi tiền mặt cho
khách hàng, sau đó ký vào 2 liên của phiếu thu, phiếu chi.
Trong tháng, từ những chứng từ gốc như hóa đơn, giấy đề nghị tạm ứng, bảng
thanh toán kế toán sẽ lập phiếu thu, phiếu chi rồi chuyển cho kế toán trưởng và
giám đốc ký duyệt. Sau đó, phiếu thu, phiếu chi được đưa cho thủ quỹ để làm
thủ tục xuất, nhập quỹ. Kế toán quỹ tiền mặt sẽ mở sổ kế toán tiền mặt, ngân
phiếu, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
Thủ quỹ sẽ quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt theo các phiếu thu, phiếu
chi, hợp lệ theo quy định. Và hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền
mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt.

b, Trình tự hạch toán kế toán vốn bằng tiền mặt:
Sơ đồ 5 : Quy trình ghi sổ kế toán vốn bằng tiền mặt


Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 21
Sổ Nhật Ký
Chung
Sổ Quỹ tiền mặt
Sổ Cái TK 111
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ (cuối tháng, quý năm)
VÍ DỤ: Ngày 23 tháng 12 năm 2012, Phiếu thu số CAN_PT_13-1774, của hàng
Văn Văn thanh toán tiền bán hàng HĐ số 26609, tổng số tiền 46.992.000. Công
ty đã thu bằng tiền mặt.
Căn cứ vào hóa đơn đã viết lên phiếu thu sau đó tiến hành vào sổ quỹ tiền mặt
hàng ngày. Đồng thời vào NKC, từ NKC kế toán vào sổ cái TK 111, 131. Cuối
ký căn cứ vào sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính.
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số : 01GTK3/001
Liên 1: Lưu Ký hiệu : HL/12P
Ngày 23 tháng 12 năm 2012 Số: 0005603
Đơn vị bán hàng : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG
Mã số thuế : 0200344752
Địa chỉ : số 71 Lê Lai, phường Máy Chai, quận Ngô Quyền, TP Hải Phòng.
Số tài khoản :
Điện thoại : (031).3836692 – 3836839 – Fax: 031.386155
Họ tên người mua hàng : Anh Cường.

Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 22
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Tên đơn vị : Của hàng Văn Văn.
Mã số thuế:
Địa chỉ: số 158 đường 208 – xã An Đồng – An Dương – Hải Phòng
Hình thức thanh toán : Tiền mặt Số tài khoản:
STT Tên hàng hóa, dịch
vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
1 Mua hàng theo HĐ số
26609
42.720.000 42.720.000
Cộng tiền hàng : 46.992.000
Số tiền chiết khấu: 0 Cộng tiền thanh toán :
42.720.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT :
4.272.000
Tổng cộng tiền thanh toán :
46.992.000
Số tiền viết bằng chữ: bốn mươi sáu triệu chín trăm chín mươi hai ngàn đồng
chẵn./
Tên khách hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
Kế toán sẽ lập HĐ GTGT gồm 3 liên: Kế toán sẽ lập Phiếu thu gồm 3 liên:
Liên 1: Giữ lại cuống sổ Liên 1: Giữ lại ở cuống sổ

Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 2: Thủ quỹ giữ lại để ghi
sổ
Liên 3: Nội bộ quỹ kẹp theo chứng từ.
Liên 3: Thủ quỹ giao cho người
nộp
tiền giữ.
Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 23

Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long PHIẾU THU Mẫu số 01-
TT
71 Lê Lai- Ngô Quyền – HP Số: CAN_PT_13-1774 QĐ số 1141 –
BTC/11-95
Ngày 23 tháng 12 năm 2012
Nợ Có
Họ và tên người nộp tiền : ( Cửa hàng Văn Văn)
Địa chỉ : số 158 đường 208 – xã An Đồng – An Dương, Hải Phòng.
Lý do nộp : thu tiền bán hàng HĐ số 26609 ngày 23/12/2012 – ( A. Cường nộp
tiền)
Số tiền bằng số : 46.992.000 VND
Số tiền bằng chữ : Bốn mươi sáu triệu chín trăm chín mươi hai ngàn đồng
chẵn./
Kèm theo CA231213-VV chứng từ gốc Đã nhận đủ tiền :
46.992.000
Ngày 23 tháng 12 năm
2012
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp tiền
Thủ quỹ
Công ty Cổ phần đồ hộp Hạ Long
Số 71 Lê Lai, Ngô Quyền, Hải Phòng

NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2012
Chứng từ Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Số
Ngày
tháng
Nợ Có
… …… ………. …… ……….
Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 24
PC 4861 14/12 Tạm ứng công tác 141 5.000.000
111 5.000.000
PT 1774 23/12
Thu tiền bán
hàng
111
133
42.720.000
4.272.000
131
46.992.000
……… …… ………… …. ………. ……….
Cộng số phát sinh 125.743.655.422 125.743.655.422
Cộng số cuối kỳ 3.786.864.142.972 3.786.864.142.972

(Trích tháng 12 năm 2011)

Từ HĐ GTGT kế toán viết Phiếu thu để vào sổ quỹ tiền mặt.
Công ty CP đồ hộp Hạ Long
Số 71 Lê Lai, Ngô Quyền, HP
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Tháng 12, năm 2012
(Loại quỹ: VNĐ)
Sinh viên Mai Thuỳ Dương
QTL 603K Page 25
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, đóng dấu, họ tên)

×