Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh đầu tư thương mại và dịch vu đại nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 104 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua nhiều năm thực hiện chính sách đổi mới, chuyển nền kinh tế từ cơ chế
kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với xu thế toàn cầu hoá như hiện
nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng với nhu cầu của xã hội. Hoạt động
trong hoàn cảnh mà các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều phải tự chủ trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ việc tổ chức vốn, tổ chức kinh
doanh đến việc tiêu thụ sản phẩm. Có thể nói thị trường là môi trường cạnh
tranh, là nơi luôn diễn ra sự ganh đua cọ xát giữa các thành viên tham gia để
dành phần lợi cho mình. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tập trung
mọi cố gắng, nỗ lực vào hai mục tiêu chính: có lợi nhuận và tăng thị phần của
doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp nào nắm bắt đầy đủ và kịp thời các
thông tin thì càng có khả năng tạo thời cơ phát huy thế chủ động trong kinh
doanh và đạt hiệu quả cao. Kế toán với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài
chính, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm
nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Do đó kế
toán là động lực thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng làm ăn có hiệu quả. Cùng với
sự phát triển kinh tế, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế đòi hỏi hệ
thống kế toán phải không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng được yêu cầu của
quản lý.
Với doanh nghiệp thương mại - đóng vai trò là mạch máu trong nền kinh tế
quốc dân - có quá trình kinh doanh theo một chu kỳ nhất định là: Mua- Dự trữ -
Bán, trong đó khâu bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và có tính quyết định đến cả quá trình kinh doanh. Có bán được hàng thì
mới lập được kế hoạch mua vào và dự trữ cho kỳ tới, mới có thu nhập để bù đắp
chi phí kinh doanh và tích luỹ để tiếp tục cho quá trình kinh doanh. Do đó việc
quản lý quá trình bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp thương mại.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng, kế toán bán hàng là
phần hành chủ yếu trong các doanh nghiệp thương mại và với chức năng là công
1


BÁO CÁO THỰC TẬP
cụ chủ yếu để nâng cao hiệu quả tiêu thụ thì càng phải được củng cố và hoàn
thiện nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nội
dung của luận văn này được nghiên cứu dựa theo những kiến thức lý luận được
trang bị ở nhà trường về kế toán thương mại, phân tích hoạt động kinh tế và
tình hình thực tế tại Công Ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vu Đại Nam để
tìm hiểu nội dung của từng khâu kế toán từ chứng từ ban đầu cho đến khi lập
báo cáo, bảng biểu kế toán. Từ đó thấy được những vấn đề đã làm tốt và những
vấn đề còn tồn tại nhằm đưa ra biện pháp khắc phục để hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty. Chính vì vậy em đã chọn đề tài
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH
đầu tư thương mại và dịch vu Đại Nam làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
Do thời gian có hạn em đã cố gắng tìm hiểu nghiên cứu và nhận được sự giúp
đỡ tận tình của Th.S Trần Thanh Thảo, cùng các anh chị phòng tổ chức và
phòng kế toán tại Quý Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vu Đại Nam
đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập của em gồm ba chương:
Chương 1. Nhũng vấn đề lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Đại Nam
Chương 3. Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Đại Nam.
Hải Phòng, ngày tháng năm 2011
Sinh viên
Phạm Thị Bích
Ch¬ng 1
2
BO CO THC TP

Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán BN
HNG và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp
1.1.ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán hàng hoá, tiêu
thu hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các
doanh nghiệp THNG MI.
1.1.1. Hàng hoá và yêu cầu quản lý.
1.1.1.1. Hàng hóa.
Hàng hoá là sản phẩm lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
ngời, nó đi vào nhu cầu thông qua mua bán và trao đổi.
Hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại là hàng mua vào
để bán ra đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sản xuất hay xuất khẩu nhằm mục đích
kiếm lời.
Việc mua bán, bảo quản và sử dụng hàng hoá, vật t là những hoạt động
cơ bản trong kinh doanh thơng mại.Trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng
mại, vốn dự trữ hàng hoá, vật t chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lu động của các
doanh nghiệp. Để đảm bảo đợc khối lợng hàng hoá dữ trữ đáp ứng đợc nhu cầu
tiêu thụ đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại phải xây dựng kế hoạch
mua hàng, bán hàng và kế hoạch dữ trữ hàng hoá hợp lý.
Nh vậy hàng hoá trong kinh doanh thơng mại là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, nó quyết định đến phần lớn lợi
nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh nó còn thúc đẩy các nghành sản xuất, đẩy
nhanh sự phát triển của nền kinh tế góp phần vào sự tăng trởng của nền kinh tế
quốc dân.
Do đó tổ chức công tác kế toán hàng hoá phải theo yêu cầu quản lý sau. Đó
là đồng thời quản lý sự vận động của từng loại hàng hoá trong quá trình nhập -
xuất - tồn kho trên cả hai chỉ tiêu : hiện vật và giá trị.
1.1.1.2. Yêu cầu quản lý.
* Chỉ tiêu hiện vật : Bao gồm số lợng và chất lợng.
- Về mặt số lợng: Phải thờng xuyên phản ánh, quan sát tình hình thực hiện
kế hoạch thu mua, tình hình nhập - xuất và dữ trữ hàng hoá để kịp thời phát hiện

3
BO CO THC TP
những trờng hợp hàng hoá thiếu hụt hoặc tồn đọng lâu trong kho để tìm biện
pháp giải quyết tránh thiếu vốn hay ứ đọng vốn.
- Về mặt chất lợng:Trong cơ chế thị trờng và sự cạnh tranh giữa các thành
phần kinh tế nếu hàng hoá không đảm bảo chất lợng, mẫu mã sẽ không đáp ứng
đợc nhu cầu thị trờng. Chính vì vậy doanh nghiệp phải thờng xuyên nắm bắt đợc
nhu cầu thị trờng, tìm hiểu thị trờng để mua về và bán ra những hàng hóa mà thị
trờng đang cần.
* Chỉ tiêu giá trị: phải quản lý đợc giá trị thực tế của hàng nhập kho
cũng nh chi phí thu mua hàng hoá để khi tính giá vốn của hàng tiêu thụ phải
đúng, đủ với những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra đối với lợng tiêu thụ hàng
hoá đó.
Nh vậy việc quản lý tốt hàng hoá đã góp phần vào việc đảm bảo lợi nhuận của
doanh nghiệp. Tuy nhiên quyết định tới lợi nhuận của doanh nghiệp chính là việc
tiêu thu hàng hóa.
1.1.2. Tiêu thụ hàng hoá và yêu cầu quản lý.
1.1.2.1. Tiêu thu hàng hoá.
Tiêu thụ (bán hàng) là quá trình thực hiện trao đổi thông qua phơng tiện
thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cho
khách hàng, còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tơng ứng
với giá bán của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đó theo giá quy định hoặc gía thoả
thuận.
Do đó bán hàng chính là việc chuyển quyền sở hữu của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ cho khách hàng đồng thời thu đợc tiền hàng hoặc đợc quyền thu tiền
từ khách hàng. Nh vậy, quá trình bán hàng chính là việc chuyển hoá vốn của
doanh nghiệp từ hình thái biểu hiện (hàng) sang hình thái tiền tệ.
1.1.2.2. Quá trình tiêu thụ hàng hóa.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng trong quá trình lu chuyển hàng hoá
của các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.

Quá trình bán hàng bắt đầu từ khi doanh nghiệp xuất giao hàng cho khách
hàng và kết thúc khi khách hàng thanh toán đầy đủ tiền hàng. Hàng tiêu thụ có
thể mua thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm.
4
BO CO THC TP
Hình thức lu chuyển hàng hoá trên thị trờng bao gồm bán buôn ( bán buôn
qua kho,bán buôn không qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng có hoặc không
tham gia thanh toán) bán lẻ ( bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán hàng tự chọn. bán trả
góp và ký gửi)
Thời điểm ghi nhận doanh thu chính là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu về hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua. Do việc áp dụng các hình thức bán
hàng và thu tiền có những khoảng cách nhất định về không gian, thời gian. Vì
vậy trong quá tình bán hàng cần phải phân biệt rõ doanh thu bán hàng và tiền thu
bán hàng.
+ Doanh thu bán hàng: Là phản ánh toàn bộ số tiền thu đợc từ việc đã
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
+ Tiền thu bán hàng: Là số tiền doanh nghiệp đã thu đ ợc từ việc đã
bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm tiền mặt
nhập quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Doanh thu bán hàng và tiền thu bán hàng thờng không trùng nhau,
nhng khi kết thúc một vòng luân chuyển vốn lu động thì doanh thu bán hàng và
tiêu thu bán hàng là trùng nhau. Sự phân biệt này giúp cho doanh nghiệp tính
chính xác kết quả thu nhập của quá trình bán hàng trong từng thời kỳ, xác định
chính xác số thuế phải nộp về tiêu thụ hàng hoá cho ngân sách Nhà nớc.
Việc ghi nhận doanh thu phải lu ý bởi hàng tiêu thụ cũng có thể có nhiều
hình thức tiêu thụ khác nhau, tiền bán hàng là VNĐ hay ngoại tệ. Tuỳ từng hình
thức tiêu thụ mà phản ánh đúng doanh thu. Trờng hợp doanh thu bằng ngoại tệ
phải quy đổi ra giá thực tế. Chỉ tiêu doanh thu đợc ghi nhận có thể bao gồm cả
thuế VAT đầu ra( đối với doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp hoặc
đối tợng không chịu thuế VAT hay doanh thu không bao gồm cả thuế (đối với

doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế)
Chứng từ những phân biệt này mà trong khâu bán hàng doanh nghiệp cần
phải bám sát những yêu cầu quản lý cơ bản về tiêu thụ hàng hóa.
1.1.2.3. Yêu cầu quản lý.
+ Doanh nghiệp phải nắm chắc sự vận động của từng loại hàng hoá trong
quá trình mua vào và tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
5
BO CO THC TP
+ Doanh nghiệp cần phải nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán
hàng để tìm ra phơng thức thanh toán có hiệu quả nhất. Đồng thời phải thúc đẩy
đôn đốc thu hồi nhanh và đủ vốn.
Bất kỳ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nào thì mục tiêu đặt ra đầu
tiên là lợi nhuận thu đợc cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Vì thế trong bất kỳ
doanh nghiệp kinh doanh thơng mại nào thì quá trình bán hàng đều phải gắn liền
với việc xác định kết quả bán hàng (kết quả tiêu thụ hàng hoá ) của đơn vị đó.
1.1.3. Xác định kết quả tiêu thụ và yêu cầu quản lý.
1.1.3.1. Kết quả tiêu thụ.
Kết qủa tiêu thụ là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng đợc biểu
hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Hay kết quả tiêu thu chính là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị
giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp trong thời kỳ nhất định.
1.1.3.2. Yêu cầu quản lý.
Việc xác định kết quả tiêu thu cuả doanh nghiệp cần phải xác định
đúng, chính xác từng hoạt động riêng biệt, sử dụng đúng - nghiêm túc về cơ chế
phân phối lợi nhuận.
1.1.4. Vai trò nhiệm vụ của kế toán trong việc quản lý hàng hoá, tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
1.1.4.1. Vai trò.
Muốn đạt đợc mong muốn đem lại lợi nhuận thì các doanh nghiệp kinh

doanh thơng mại phải xác định vai trò của công tác kế toán trong việc quản lý
hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá là rất quan
trọng.
Thông qua số liệu về kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ mà ban lãnh đạo Công ty và các cơ quan chức năng biết đợc mức độ
hoàn thành kế hoạch để từ đó khắc phục những thiếu sót, mất cân đối giữa các
khâu. Từ đó đòi hỏi công tác tổ chức quản lý kế toán hàng hóa, tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết qủa tiêu thụ phải khoa học, hợp lý. Mỗi khâu của quá trình quản
lý đợc thực hiện tốt thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ phận kế toán ở các
6
BO CO THC TP
khâu khác thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, từ đó tạo ra hệ thống chặt chẽ, khoa
học trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Nhiệm vụ.
Để phát huy tốt vai trò kế toán trong công tác quản lý quá trình sản xuất
kinh doanh nói chung thì kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hóa phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau.
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, kịp thời và giám định chặt chẽ
tình hình hiện có (tồn) và biến động ( nhập - xuất) của từng loại hàng hóa trên cả
hiện vật cũng nh giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trinh tiêu thụ, ghi chép kịp
thời đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập hoạt động bán hàng.
- Thờng xuyên kiểm tra tình hình thc hiện các hợp đồng bán hàng đôn đốc
thanh toán tiền hàng, tính toán xác định chính xác kết quả hoạt động bán hàng
của doanh nghiệp,
1.2.Tổ chức công tác kế toán hàng hoá trong doanh nghiệp
kinh doanh thơng mại.
1.2.1. Nguyên tắc tổ chức hạch toán hàng hoá.
Do hàng hoá kinh doanh trong thơng mại có nhiều chủng loại và thơng
xuyên biến động nên việc hạch toán phải tuân theo các nguyên tắc hạch toán cơ

bản sau.
1.2.1.1. Phải mở sổ hàng hoá theo dõi từng nhóm.từng thứ ,từng loại cả về hiện
vật và gía trị.
Hàng hoá cần phải đợc thanh toán chi tiết theo từng thứ , từng loại, từng
nhóm hàng. Trên cơ sở đó xây dựng thành danh mục hàng hóa thống nhất tên
gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy cách, đơn vị tính Do vậy cần thiết phải tiến hành
phân loại hàng hoá tạo điều kiện cho việc hach toán và quản lý hàng hóa.
1.2.1.2.Phải thống nhất phơng pháp tính giá hàng hoá.
Hàng hoá nhập - xuất kho trong kinh doanh thơng mại theo quy định đợc
hạch toán theo giá thực tế.
a) Giá thực tế cuâ hàng hoá mua vào.
7
BO CO THC TP
Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế thì
trong giá mua không bao giờ có thuế VAT đầu vào. Còn đối với doanh nghiệp
tính thuế theo phơng pháp trực tiếp thì trong giá mua bao gồm cả thuế VAT đầu
vào
Giá
thực tế
hàng
hoá mua
trong n-
ớc
=
Giá
mua
ghi
trên
hoá
đơn

+
Chi
phí sơ
chế
hoàn
thiện
+
Chi
phí thu
mua
hàng
hoá
_
Giảm
giá
hàng
mua đ-
ợc hởng
_
Giá trị
hàng
mua trả
lại
Gi
á
thực
tế
hàng
hoá
nhập

khẩu
=
Giá
mua
hàng
nhập
khẩu
(CIF
)
+
Thu
ế
nhập
khẩu
+
Ch
i phí
thu
mua
tron
g n-
ớc
+
Ch
i phí

chế
hoàn
thiện
_

Giả
m giá
hàng
mua
đợc h-
ởng
_
Gi
á trị
hàng
mua
trả
lại
8
BO CO THC TP
Trong đó
Trị giá mua Chi phí thu mua vận chuyển, phí bảo hiểm đến ga
Giá hàng hoá (cảng, sân bay)nớc ta
Giá thực tế Giá mua hàng Chi phí liên
hàng thuê ngoài = hoá xuất + quan đến gia
(tự gia công chế biến) gia công công chế biến
Chi phí sơ chế hoàn thiện: Là chi phí tân trang làm việc dản phẩm, chi phí
về mẫu mã, bao bì, can thùng, hộp
Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp thì
trong giá thực tế hàng nhập khẩu còn bao gồm cả thuế gí trị gia tănghàng nhập
khẩu.
Nh vậy, gía thực tế hàng hoá bao gồm: 2 bộ phận:Trị giá mua ( gồm
cả thuế phải nộp) và chi phí thu mua.
b) Đối với hàng hoá xuất kho.
Khi xuất kho, để tính đợc giá thực tế hàng hoá, kế toán phải tách riêng

trị giá mua và chi phí thu mua.
* Đối với trị giá thu mua: Kế toán có thể áp dụng một trong các phơng
pháp tính gí xuất kho nh sau.
- Phơng pháp tính theo đơn gía bình quân gia quyền:
Gía thực tế Số lợng hàng Đơn giá
hàng hóa = hoá xuất kho x bình quân
xuất kho trong kỳ gia quyền
Đơn giá bình Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
quân gia quyền Số lợng thực tế hàng tồn và nhập trong kỳ
- Phơng pháp tính gía bình quân cuối kỳ trớc.
9
=
CIF=
+
BO CO THC TP
Giá thực tế hàng Số lợng hàng Giá đơn vị bình quân
hàng hoá hoá xuất kho cuối kỳ trớc
xuất kho trong kỳ
- Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Giá thực tế hàng Số lợng hàng hoá Giá đơn vị bình quân
xuất kho xuất kho trong kỳ sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập Số lợng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
- Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này giả thiết số hàng hoá nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết
số nhập trớc mới xuất đến số nhập sau theo đơn giá thực tế của từng số hàng
xuất. Phơng pháp này thích hợp cho trơng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng
giảm. Tuy nhiên trong thực tế có nhập xuất kho không theo thứ tự nh trong giả
thiết nhng khi tính thì tính toán theo giả thiết.
- Phơng pháp nhập sau - xuất trớc(LIFO)

Phơng pháp này dựa trên gia thiết rằng những hàng hoá mua sau cùng sẽ đợc
xuất trớc tiên (Ngợc với FIFO ở trên). Giả thiết nhập sáu xuất trớc là tính đến
thời điểm xuất kho hàng hoá chứ không phải đến cuối kỳ mới xác định. Phơng
pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
- Phơng pháp thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này hàng hoá đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến khi xuất bán. Khi xuất hàng nào sẽ xuất theo giá
thực tế của hàng đó.
Do vậy, phơng pháp này thờng đợc sử dụng với các loại hàng hoá có giá trị cao
và có tính cách biệt.
- Phơng pháp giá hạch toán.
10
=
x
= x
=
BO CO THC TP
Giá hạch toán là giá tự doanh nghiệp quyết định, có tính chất ổn định và chỉ đ-
ợc dùng để ghi vào sổ hàng hoá hàng ngày, không có ý nghĩa trong việc thanh
toán. Giá hạch toán có thể chọn để làm cơ sở xây dựng hạch toán hàng hoá tại
một kỳ nào đó. Nhng giá hạch toán phải đợc quy định thống nhất cho một kỳ
hạch toán.
Theo phơng pháp này, hàng ngày kế toán về tình hình nập - xuất - tồn- kho
hàng hoá theo giá hạch toán. Đến cuối kỳ, kế toán tổng hợp giá thực tế hàng hoá
nhập kho, xác định hệ số giá từng loại hàng và tính giá thực tế hàng hoá xuất kho
theo công thức:
Trị giá thực tế Trị giá thanh toán của Hệ
của hàng xuất = hàng xuất số giá
trong kỳ trong kỳ
Hệ số Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

giá
Trị giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trên đây là các phơng pháp tính giá của hàng xuất bán. Mỗi phơng phấp đều có
nội dung, u, nhợc điểm và điều kiện áp dụng nhất định. Doanh nghiệp cần phải
căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, khả năng và trình
độ của cán bộ kế toán cũng nh yêu cầu quản lý vận dụng phơng pháp thích hợp,
Việc áp dụng phơng pháp tính giá xuất thực tế của hàng hoá mỗi doanh nghiệp
phải tôn trọng nguyên tắc nhất quán trong hạch toán tức là dùng phơng pháp nào
thì phải thống nhất phơng pháp ấy trong kỳ kế toán và nếu có thay đổi thì phải
giải thích rõ ràng.
* Đối với chi phí thu mua:
Do liên quan đến cả lợng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ nên cần
đợc phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ và tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí thu
mua phân bổ Tổng chi Tiêu thức phân bổ cho hàng bán ra
cho hàng bán phí thu mua Tổng tiêu thức phân bổ cho hàng bán ra trong
11
x
=
=
x
BO CO THC TP
ra trong kỳ kỳ và tồn kho cuối kỳ
Tiêu thức phân bổ có thể là: trị giá mua, doanh thu, số lợng Nh vậy tuỳ
theo phơng pháp tính giá của doanh nghiệp, và theo từng tiêu thức phân bổ chi
phí thu mua của hàng hoá, ta xác định đợc giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ
(giá vốn)
1.2.2. Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hoá.
1.2.2.1. Chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu.
Các hoạt động nhập kho, xuất kho hàng hoá đem đi tiêu thụ làm cho hàng

hoá luôn luôn biến động. Để quản lý và theo dõi chặt chẽ thì mọi sự biến động
của hàng hoá đều phải đợc ghi chép, phản ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp và
đúng nội dung của Nhà nớc quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định số
114/TC/CĐ kế toán của Bộ tài chính ngày 01/11/1995, các chứng từ hàng hoá
chủ yếu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho ( mẫu số 02-VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu số 03- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 04-VT)
- Thẻ kho
Ngoài ra còn có các biên bản kiểm nghiệm tổng hợp hàng hoá trớc khi
nhập kho, phiếu di chuyển hàng hoá nội bộ,
Chứng từ kế toán phải đợc lập và ghi chép rõ ràng, trung thực, khách quan.
+ Tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ.
+ Tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ phát sinh.
+ Tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ.
+ Việc chấp hành quy chế quản lý nôi bộ đến từng loại nghiệp vụ.
Trên cơ sở các chứng từ kế toán tình hình nhập - xuát - tồn kho hàng hoá
đã đợc kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp kế toán tiến hành phấn loại theo
từng chứng từ nhập -xuất, từng loại hàng hoá và từng đối tợng mua hàng. Từ đó
12
BO CO THC TP
tổng hợp số liệu , ghi vào sổ kế toán chi tiết và ghi vào sổ tổng hợp hàng hoá cho
phù hợp.
1.2.2.2. Kế toán chi tiết hàng hoá.
Là việc theo dõi chi tiết cho từng loại, từng nhóm thậm chí đến từng hàng
hoá theo từng kho và từng ngời chịu trách nhiệm bảo quản (thủ kho).
Tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể của từng doanh nghiêp mà có thể lựa
chọn vận dụng một trong ba phơng pháp sau:

+ Phơng pháp ghi thẻ song song
+ Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Phơng pháp ghi sổ số d
Tuy nhiên doanh nghiệp áp dụng theo phơng pháp nào thì công việc kế
toán chi tiết hàng hoá cũng là công việc đợc tiến hành đồng thời tại hai nơi. Tại
kho và phòng kế toán.
* Tại kho
Việc hạch toán chi tiết hàng hoá đều đợc thực hiện trọn vẹn trên thẻ kho. Thẻ
kho đợc mở cho từng thứ, từng loại hàng hoá.
Căn cứ vào số lợng chứng từ nhập- xuất kho hàng hoá, kế toán ghi sổ lợng
thực nhập-xuất vào thẻ kho.
Cuối thàng hoặc sau mỗi nghiệp vụ nhập - xuất, thủ kho phải tiến hành
kiểm tra kỹ lỡng tính hợp lệ, hợp lý, hợp pháp của chứng từ, tính ra số lợng tồn
kho và ghi vào thẻ kho. Định kỳ căn cứ vào chứng từ nhập - xuất kho, thủ kho
tiến hành lập bảng kê nhập- xuất - tồn kho hàng hoá.
* Tại phòng kế toán.
Công việc kế toán hàng hoá đợc theo dõi chi tiết tình hình nhập - xuất - tồn
kho của từng loại hàng hoá trong kỳ. Tuỳ theo phơng pháp áp dụng tại doanh
nghiệp là phơng pháp gì mà việc hạch toán chi tiết hàng hoá đợc thực hiện trên
thẻ kho, sổ chi tiết hàng ( sổ đối chiếu luân chuyển hay số d)
Tuy nhiên, dù thực hiện công việc kế toán chi tiết hàng hoá trên sổ nào thì căn
cứ để ghi chép đều là chứng từ nhập - xuất.
13
BO CO THC TP
Về cơ bản, các nghiệp vụ ghi chép , các chứng từ nhập , xuất đợc thực hiện
trên chỉ tiêu giá trị. Riêng phơng pháp ghi thẻ song song còn đợc theo dõi trên cả
chỉ tiêu số lợng.
Khái quát quá trình ghi sổ theo các phơng pháp bằng các sơ đồ sau:
Sơ đồ phơng pháp ghi thẻ song song
Sơ đồ phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển


PHIU




14


BÁO CÁO THỰC TẬP
S¬ ®å ph¬ng ph¸p sæ sè d
15
 
 !"#$%
BO CO THC TP
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, xác minh
Mỗi phơng pháp có u nhợc điểm và điều kiện áp dụng khác nhau. Song thực
chất của mỗi phơng pháp kế toán chi tiết hàng hoá là sự phối hợp ghi chép theo
dõi tình hình nhập- xuất kho từng loại hàng hoá cả về giá trị lẫn số lợng để cung
cấp những thông tin cần thiết một cách kịp thời cho các nhà quản lý trong việc
thực hiện điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Do vậy mỗi doanh nghiệp
cần căn cứ vào tình hình thực tế của mình và nghiên cứu vận dụng cho phù hợp.
1.2.2.3. Kế toán tổng hợp hàng hoá.
a)Tài khoản sử dụng.
* Để phản ánh các nghiệp vụ lu chuyền hàng hoá trong kinh doanh thong
mại, kế toán sử dụng tài khoản sau.
- Các tài khoản sử dụng cho phơng pháp kê khai thơng xuyên.

TK: 156, 157,151, 632



"&

"&



'!()
16
BO CO THC TP
- Các tài khoản sử dụng cho phơng pháp kiểm kê định kỳ:
TK: 611(2) 151,157,632
* Nội dung phản ánh của một số tài khoản chủ yếu:
- TK 156 Hàng hoá: Dùng để phản ánh giá trị thực tế tại kho, tại quầy, chi
tiết cho từng kho, từng quầy, từng loại từng nhóm hngf hoá.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị thực tế hàng hoá tại kho
quầy ( giá mua + phí mua)
Bên Có: Phản ánh giá trị mua của hàng xuất bán va phí mua phân bổ cho
hàng xuất bán.
D Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của hàng tồn kho, tồn quầy.
-TK 156 chi tiết thành:
+TK 156(1) giá mua hàng hoá
+TK 156(2) chi phí thu mua hàng hoá
- TK 157 hàng gửi bán: Phản ánh trị gía mua của hầng gửi bán, gửi đại lý
cha đợc chấp nhận. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng loại hàng hoá,từng
lần gửi hàng từ khi đi gửi đến khi đợc chấp nhận thanh toán.
- TK151 hàng đi đờng: Phản ánh trị giá hàng mua đang đi trên đờng. Tài

khoản này đợc mở chi tiết cho từng loại và từng hợp đồng kinh tế.
- TK 632 giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong
kỳ (trị giá mua của hàng tiêu thụ + chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ):
Bên Nợ: Tập hợp trị giá mua và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thu
trong kỳ.
Bên Có: + Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ ( giá thực tế)
+ Trị giá mua của hàng đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ.
- TK 611(2) mua hàng hoá :Tài khoản này phản ánh trị giá hàng mua vào
theo giá thực tế và đợc mở chi tiết theo từng thứ, từng kho, từng quầy.
Bên Nợ: Trị giá tồn đầu kỳ và tăng trong kỳ.
Bên có: Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại.
+ Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn cuối kỳ.
TK này cuối kỳ không có số d.
b) Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ về hàng hoá.
17
BO CO THC TP
Hạch toán tổng hợp hàng hoá có thể áp dụng một trong hani phơng pháp
kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ .
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên: Là phơng pháp kế toán phải ghi chép
một cách thừơng xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập - xuất kho và tồn kho của vật
t hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ: Là phơng pháp kế toán không tổ chức ghi
chép một cách thờng xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập - xuất kho và tồn kho
của vật t hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản
ánh trị giá vốn thực tế của vật t hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Trong mỗi niên độ kế toán, tuỳ theo đặc điểm, tình hình và điều kiện cụ
thể của mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng nhất quán một phơng pháp.
18
BÁO CÁO THỰC TẬP
c).Tr×nh tù h¹ch to¸n hµng ho¸.

* Trêng hîp doanh nghiÖp h¹ch to¸n theo ph¬ng ph¸p kª khai thêng
xuyªn:
19
TK111,112
TK151
TK156 TK632
TK157
TK331
TK154
TK338
TK333
TK627.641.642
TK154
TK138
TK331
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6) (12)
(11)
(10)
(9)
(8)
(7)
BO CO THC TP
Ghi chú:
(1): Mua hàng hoá về nhập kho đã thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi.((2):
Nhập kho hàng mua đang đi đờng kỳ trớc.

(2): Mua hàng hoá nhập kho, tiền hàng cha thanh toán.
(4): Hàng hoá thuê ngoài gia công.
(5): Hàng hoá thừa khi kiểm kê.
(6): Thuế nhập khẩu tính vào trị giá nhập khẩu.
(7): Trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ.
(8): Trị gía hàng gửi bán.
(9): Xuất hàng hoá sử dụng cho sản xuất kinh doanh
(10): Xuất hàng hoá đi gia công.
(11): hàng hoá thiếu đi kiểm kê.
(12): Chiết khấu đợc hởng, hàng mua giảm giá, hàng mua trả lại ngời bán.
* Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
(1) Kết chuyển hàng tồn kho đầu kỳ sang tài khoản 611
20
TK156
TK611 TK156
TK111,112,331
TK621,641,642
TK632
(1) (3)
(2) (4)
(5)
BO CO THC TP
(2) Mua hàng hoá nhập kho
(3) Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
(4) Xuất hàng hoá phục vụ cho sản xuất kinh doanh
(5) Xuất bán hàng hoá
1.2.2.4. Kế toán mua hàng.
* Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, bảng kê mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu
chi.
* Tài khoản sử dụng:

+ TK 156 hàng hoá có 2 Tài khoản cấp 2 để theo dõi:
TK156.1 Giá hàng mua
TK 156.2 Chi phí mua hàng
+ TK 133.1: VAT đầu vào.
* Đối với hàng mua trong nớc:
* Trình tự kế toán.
- Mua hàng hoá nhập kho, tiền hàng cha thanh toán.
Nợ TK 156.1: Trị giá hàng hoá
Nợ TK 133.1: VAT đầu vào
Có TK 331: Phải trả ngời bán
- Mua hàng có phát sinh ở khau mua:
Nợ TK 156.2: Chi phí mua hàng,
Nợ TK 133.1: VAT đầu vào
Có TK 111,112,141,331.
21
Giá mua hàng
Giá mua ghi trên
hóa đơn
Chi phí vận chuyển
bốc dỡ
=
+
BO CO THC TP
- Trờng hợp phát sinh thừa tthiếu khi mua hàng.
+ Thừa: Nợ TK 156.1: Số thực tế nhập kho.
Nợ TK 133.1 : VAT đầu vào
Có TK 338.1: Số hàng hoá thừa
+ Thiếu: Nợ TK 138.1: Số hàng hoá thiếu.
Nợ TK 133.1: VAT đầu vào
Có TK 331,111,112

1.2.2.5. Kế toán thuế giá trị gia tăng.
Công ty TNHH đầu t thơng mại và dịch vụ Đại Nam đã thực hiện đầy đủ
quy định của Nhà Nớc và các cơ quan ban ngành về nghĩa vụ của mình , nghiêm
chỉnh chấp hành việc kê khai và nộp thuế đối với Nhà nớc, trong đó đặc biệt là
thuế GTGT.
* Chứng từ sử dụng.
Hàng tháng kế toán kê khai thuế GTGT kèm theo Hoá đơn GTGT, chứng
từ hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra cho cơ quan thuế tại nơi Công ty đóng trụ
sở và nộp thuế GTGT cho cơ quan thúê đó.
* Tài khoản sử dụng.
TK 333: Thuế, phí , lệ phí phải nộp
Tk 133: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
* Trình tự hạch toán:
TK 133.1
Mua hàng hoá
Thuế VAT đầu vào
TK 156 (1,2)
TK111,112,331
22
BO CO THC TP
(1a) Giá mua hàng hóa nhập kho không có thuế VAT.
(1b) Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ.
( Doanh thu bán hàng.
(2b) Thuế VAT đầu ra.
(3) Thuế VAT đợc khấu trừ. khi bán hàng.
(4) Nộp thuế VAT,
(5) Thuế VAT đợc hoãn lại.
1.2.2.6. Kế toán tiêu thụ hàng hóa.
Thời điểm ghi nhận doanh thu để xác định kết quả bán hàng chính là thời
điểm hàng hoá đợc tiêu thụ.

* Hình thức bán hàng: Công ty tổ chức mạng lới kinh doanh bán buôn bán
lẻ rộng khắp trong toàn tỉnh.
Với các phơng thức thanh toán sau.
Bán hàng thu tiền ngay.
bán hàng cho nợ thanh toán sau.
* Tài khoản sử dụng.
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK156 TK511 TK111.112.131
TK111.112.331
TK1331
TK3331
TK336
(4)
(1a)
(1b)
(2a)
(2b)
(3)
(5)
23
BO CO THC TP
TK 911,111.112,131,156,334,136,336
* Chứng từ sử dụng.
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho hàng hóa, báo cáo bán hàng.
- Phiếu thu tiền bán hàng.
* Trình tự kế toán:
+ Bán buôn: Nợ TK 112,111,131 Thu tiền trực tiếp
Có TK 333.1 VAT đầu ra
Có TK 511 Doanh thu bán hàng

+ Bán lẻ: Nợ TK 111.112 Số thực thu
Có TK 333.1 VAT đầu ra
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
* Quy trình hạch toán bán hàng:

*Sổ sách kế toán: - Sổ theo dõi công nợ khách hàng
- Tờ kê chi tiết Tài khoản công nợ
1.3.Tổ chức công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hoá trong kinh doanh thơng mại.
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng trong qua trình lu chuyển hàng
hóa của kinh doanh thơng mại. Quá trình kinh doanh thơng mại,Quá trình bán
hàng của doanh nghiệp thong mại là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ
vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh thơng mại.
Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho ngời mua và đợc ng-
ời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán,
Kế toán về công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hoá có thể chia thành những phần sau.
- Kế toán về doanh thu bán hàng và các khoản làm giảm doanh thu.
Bán buôn
bán lẻ
Ghi nhận
doanh thu
kết chuyển
gía vốn hàng
bán
24
BO CO THC TP
- Kế toán kết qủa tiêu thụ.
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản làm giảm doanh thu.
1.3.1.1 . Khái niệm doanh thu bán hàng hóa.

Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu đợc do tiêu thụ hàng hoá và
cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
Viêc tiêu thụ đợc coi là kết thúc khi đồng thjời đã hoàn thành việc giao
hàng cho khách hàng và đợc trả tiền hoăc đợc chấp nhận trả tiền. Chỉ khi quá
trình tiêu thụ đã hoàn thành mới hạch toán doanh thu. Bán hàng ở các doanh
nghiệp thơng mại bao gồm khâu bán buôn và khâu bán lẻ với các phơng thức bán
hàng khác nhau, hạch toán doanh thu khác nhau.
1.3.1.2. Xác định thời điểm ghi nhận doanh thu.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao sở hữu về hàng
hoá từ ngời bán sang ngời mua theo phơng thức thanh toán ngay hoặc thanh toán
chậm bằngtiền mặt hay chuyển khoản.
Đối với phơng thức giao hàng trực tiếp, hàng đổi hàng thì quá trình tiêu
thụ đợc coi là kết thúc khi ngời mua đã nhận đủ hàng.
Đối với việc bán hàng theo hình thức chuyển hàng, thì doanh nghiệp đợi
đến khi bên mua xác nhận đã nhận đợc hàng hoặc chấp nhận thanh toán. Lúc đó
hàng gửi đi không còn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và mới đợc coi là
tiêu thụ.
Trờng hợp xuất giao cho các đại lý hoặc ký gửi thì coi nh hàng gửi bán nh-
ng khi bên đại lý, bên nhận ký gửi báo bán đợc hàng hoặc trả tiền mới coi là kết
thúc tiêu thụ.
Khi ngời mua ứng trớc tiền hàng cho doanh nghiệp thì phải tới khi nào
giao xong hàng hoặc trả tiền thì mới coi là kết thúc tiêu thụ.
1.3.1.3. Các khoản làm giảm doanh thu.
Trong quá trình tiêu thụ luôn phát sinh các khoản làm giảm doanh thu nh.Chiết
khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán hay các khoản thuế phải
nộp nh thuế tiêu thụ thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
25

×