Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

thực trạng hạch toán bán hàng xác định kết quả của công ty cổ phần thiên sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.94 KB, 59 trang )

Sinh viên: Bùi Giáng Hương
Mục lục
Lời mở đầu
Phần I: Những vấn đề cơ bản của Doanh nghiệp
1.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty cổ phần Thiên Sinh
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty……….
1.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh……………………
+ Cơ cấu vốn hoạt động của Công ty…………………………………
+ Thị trường hoạt động của Công ty……………………………….…
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
1.2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty……………………………
1.2.2. Chức năng chung của tất cả đơn vị……………………………
1.3. Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán của Công ty
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán…………………
1.3.2. Hình thức tổ chức kế toán…………………………………
1.3.3. Các loại chứng từ sử dụng……………………………………
Phần II: Thực trạng hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết
quả của Công ty cổ phần Thiên Sinh
2.1. Các phương thức của kế toán bán hàng
2.1.1. Phương thức tiêu thụ thành phẩm tại Công ty………………
2.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng………………………………………
2.1.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu…………………………
2.1.4. Kế toán giá vốn hàng bán…………………………………………
2.1.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh…………………………
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả của Công ty cổ phần Thiên Sinh
3.1. Mục tiêu và nguyên tắc hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán của Công ty
1. Định hướng của Chính phủ về ngành dệt may………………
Báo cáo chuyên đề


Trang 1
Sinh viên: Bùi Giáng Hương
2. Mục tiêu và nguyên tắc hoàn thiện………………………………
3.2. Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thiên Sinh
1. Những ưu điểm do công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả đem lại cho Công ty……………………………………….
2. Những nhược điểm do công tác kế toán mang lại……………
3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán
kế toán bán hàng và xác định kết quả của Công ty
Lời kết


Báo cáo chuyên đề
Trang 2
Sinh viên: Bùi Giáng Hương
Lời mở đầu
Những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những
thành tích đáng kể, điều này khẳng định sự đúng đắn của đường lối
cải cách kinh tế và chính sách quản lý kinh tế của Đảng và Nhà
nước ta. Cơ chế thị trường có sự điều tiết vi mô của Nhà nước đã
mở ra cho các doanh nghiệp môi trường, điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tự
mình đổi mới để thích ứng với cơ chế quản lý mới. Mục tiêu trực
tiếp trong các hoạt động sản xuất kinh doanh phải là tối đa hóa lợi
nhuận đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích của doanh nghiệp
với lợi ích cá nhân của người lao động.
Kế toán với chức năng là công cụ quản lý phải phản ánh chính xác
và kịp thời tình hình biến động trong kinh doanh của doanh nghiệp

một cách hiệu quả. Chỉ cần một biến động rất nhỏ cũng ảnh hưởng
đến chất lượng, giá thành, ảnh hưởng đến thu nhập, đến khả năng
cạnh tranh và từ đó ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh
nghiệp. Do đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến công tác
tổ chức hạch toán kế toán của doanh nghiệp mình để làm sao vừa
có doanh thu cao, chi phí thấp, vừa đảm bảo tính hợp pháp một
cách kịp thời. Tình hình kinh doanh, mức tiêu thụ sản phẩm và lãi
lỗ hàng năm đều được thể hiện ở con số doanh thu và lợi nhuận
của doanh nghiệp, Đó là yếu tố quyết định, sự thành bại là cơ sở
để doanh nghiệp có hướng phát triển hay phải thay đổi cơ cấu
giảm giá thành đầu tư công nghệ để có doanh thu cao hơn.
Là một sinh viên với chuyên ngành được đào tạo là kế toán doanh
nghiệp, nhận thức rõ vai trò của kế toán đặc biệt là kế toán bán
Báo cáo chuyên đề
Trang 3
Sinh viên: Bùi Giáng Hương
hàng và xác định kết quả kinh doanh. Qua quá trình thực tập tại
công ty Cổ phần Thiên Sinh em đã cố gắng tìm hiểu và thấy được
mọi mặt mạnh, những tồn tại trong công tác hạch toán kế toán tại
đơn vị có những kinh nghiệm cho bản thân.


Báo cáo chuyên đề
Trang 4
Sinh viên: Bùi Giáng Hương
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần Thiên SInh
1.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty cổ phần Thiên Sinh.
Công ty cổ phần Thiên Sinh là Công ty chuyên sản xuất các mặt
hang gia công xuất khẩu và tiêu dung nội địa nên sản phẩm có đặc
thù của ngành may.

Với tính chất là một ngành đặc thù, công nghiệp may có sự khác
biệt từ chủng lọai sản phẩm đến công nghệ sản xuất cũng như nhu
cầu thị trường về các sản phẩm may mặc. Điều này thể hiện ở các
điểm sau:
- Sản phẩm may mặc là sản phẩm thiết yếu, không những yêu
cầu về chất lượng mà còn đòi hỏi cao về chủng loại mẫu mã với
sự phong phú về màu sắc, kích cỡ phù hợp với xu hướng mốt
thời trang người tiêu dung.
- Ngành may được đánh giá là gọn nhẹ xong do các nguyên vật
liệu sử dụng chủ yếu là mền mỏng nên việc tự đọng hóa là khó,
tuy nhiên đầu tư không đòi hỏi lớn do đó thu hồi vốn nhanh. Điều
này quy định tính chất ngành may đó là giải quyết được nhiều
việc làm.
Ngành may là ngành chịu sự quản lý bằng hạn ngạch
Từ những đặc điểm của ngành may thấy rằng do tính chất của
ngành đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của Công
ty như tính chất sản phẩm hàng hóa cần luôn luôn thay đổi mẫu mã
theo thị hiếu của khách hàng thay đổi chất liệu hàng hóa theo mùa
vụ, bên cạnh đó các quy định về quản lý hạn ngạch của các quốc
gia khác như EU, Canada…cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Mặt khác các sản phẩm của
Công ty được sản xuẩt sẽ xuất khẩu sang các nước có khoảng
Báo cáo chuyên đề
Trang 5
Sinh viên: Bùi Giáng Hương
cách về địa lý tương đối xa như: Nhật Bản, EU, Mỹ, Canada…nên
hàng hóa thường xuyên vận chuyển bằng đường thủy, đường hàng
không. Quá trình vận chuyển phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến
hoạt động xuất khẩu như thủ tục bảo hiểm hàng hóa, lưu kho, thuê
phương tiện vận chuyển. Mỗi công việc đều phát sinh chi phí rủi ro

đều ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Thiên Sinh bắt đầu thành lập vào năm 2000.
Công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu các hàng may mặc bằng vải
dệt kim, sản phẩm của Công ty có mặt ở các thị trường lớn trên thế
giới như EU, Canada, Tiệp, Đài Loan, Nhật Bản…
Trụ sở làm việc và hoạt động của Công ty đặt tại đường Quán
Toan, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Với tổng diện tích
trên 7000 m2 trong đó gồm các phòng ban và 6 phân xưởng may, 1
phân xưởng thêu, 1 phân xưởng dệt, 1 phân xưởng in.
Trong suốt quá trình hình thành vá phát triển Công ty luôn luôn đổi
mới, đầu tư trang thiết bị may chuyên dụng và hiện đại. hoàn thiện
cơ cấu tổ chức để luôn đạt mức tăng trưởng và kim ngạch xuất
khẩu cao.
Với đội ngũ quản lý có năng lực, đội ngũ Công nhân lành nghề, cán
bộ kỹ thuật được đào tạo cơ bản với tinh thần trách nhiệm cao, hệ
thống trang thiết bị máy may và thêu hiện đại. Công ty Cổ phần
Thiên Sinh luôn sãng sàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng
về mặt hàng bằng vải dệt kim.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ
phần Thiên Sinh.
Công ty có chức năng sản xuất gia công, kinh doanh may mặc xuất
khẩu và tiêu dùng nội địa. Công ty hoạt động theo pháp luật và các
quy định của Nhà nước, chịu sự quản lý của Nhà nước ( trực tiếp là
Báo cáo chuyên đề
Trang 6
Sinh viên: Bùi Giáng Hương
sở Công nghiệp Hải Phòng). Công ty thực hiện quản lý bằng các
quy chế, nội quy và quy định cụ thể.
Quyền làm chủ của CB-CNV được thực hiện thông qua hoạt động

của đại hội CB-CNV và phải làm tròn nghĩa vụ của người làm chủ
công ty, chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, hoàn thành
nhiệm vụ được giao và được hưởng quyền lợi phù hợp với năng
suất, chất lượng lao động của mình.
Hội đồng công ty có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện nghị quyết
đại hội CNVC, phối hợp với công đoàn chi đạo hoạt động của ban
thanh tra công nhân, tham gia ý kiến với giám đốc trong việc đào
tạo, bố trí, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật trong công ty.
Ban thanh tra công nhận hoạt động theo yêu cầu của hội đồng
công ty, BCH công đoàn công ty, thực hiện quyền kiểm tra của tập
thể lao động về sản xuất kinh doanh, phân phối thu nhập, chấp
hành nội quy của công ty, chính sách chế độ, pháp luật quy định
của Nhà nước.
Nhiệm vụ:
- Công ty tự chủ trong việc sản xuất kinh doanh trong phạm vi
pháp luật quy định, không ngừng nâng cao và mở rộng sản xuất
kinh doanh, tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn và thực hiện
nghĩa vụ đóng góp đầy đủ cho ngân sách Nhà nước.
- Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ chức
tốt đời sống vật chất, văn hóa và không ngừng nâng cao tay
nghề cho CB-CNV.
- Mở rộng liên kết kinh tế với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc
các thành phần kinh tế, mở rộng hợp tác kinh tế với nước ngoài.
- Bảo vệ công ty, bảo vệ sản xuất và giữ gìn an ninh chính trị, trật
tự an toàn cho công ty. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.
Quyền hạn:
Báo cáo chuyên đề
Trang 7
Sinh viên: Bùi Giáng Hương
- Công ty chủ động tổ chức sản xuất kinh doanh theo phương án

sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất, được mở tài khoản tại
ngân hàng và vay tín dụng.
- Công ty được ký kết hợp đồng kinh tế về sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật, Được quyền khiếu nại các đơn vị, cá
nhân không thi hành hợp đồng kinh tế đã ký kết với công ty hoặc
người vi phạm pháp luật có liên quan đến công ty.
- Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định.
Phần lợi tức còn lại của công ty được quyền trích lập sang các
quỹ sử dụng vào mục đích phát triển sản xuất kinh doanh và
nâng cao đời sống CB-CNV.
- Công ty có quyền tuyển dụng, thuê lao động dưới các hình thức:
hợp đồng có thời vụ, có thời hạn, không có thời hạn theo yêu
cầu sản xuất kinh doanh của công ty; có quyền cho thôi việc
hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với đối tượng vi phạm nội
quy, quy chế, kỷ luật lao động của công ty hoặc không hoàn
thành nhiệm vụ của công ty giao.
- Công ty có quyền mua sắm, nhượng bán hoặc cho thuê những
tài sản không cần dùng.
1.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với chức năng sản xuất, gia Công kinh doanh, may mặc hàng hóa
xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, hoạt động chủ yếu của Công ty là
thực hiện các hợp đồng may mặc trong nước và hợp tác nước
ngoài.
Phương châm hoạt động của Công ty là: Sản phẩm phù hợp, dịch
vụ hoàn hảo, sáng tạo không ngừng, đảm bảo chất lượng hoạt
động với mục tiêu: Không quá 2% khách hàng khiếu nại về chất
Báo cáo chuyên đề
Trang 8
Sinh viên: Bùi Giáng Hương

lượng sản phẩm, không quá 1% khách hàng khiếu nại về tiến độ
giao hàng.
Với cách tổ chức và quản lý sản xuất hiệu quả như vậy, Công ty đã
và đang thu được những thành tựu lớn, đẩy mạnh sự phát triển
trong thời gian tới. Năm 2005 Công ty đã được Công nhận là một
trong số đơn vị xuất khẩu may mặc có hiêuu quả và uy tín lớn trong
nước.
+. Cơ cấu vốn hoạt động của Công ty:
Trong cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Thiên Sinh bao gồm nợ và
vốn chủ sở hữu. dưới đây là bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty
trong các năm gần đây.
Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Thiên Sinh của các
năm phân theo hình thức sử hữu

Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
trđ % trđ % trđ %
Tổng nguồn vốn 38.361 100 42.471 100 46.561 100
Vốn CSH 6.370 17 8.256 19 9.450 20
Vốn vay và chiếm
dụng
31.990 83 35.215 81 37.111 80
Như vậy trong 3 năm gần đây, bên cạnh sự tăng lên không ngừng
của tổng nguồn vốn thì tỉ lệ vốn chủ sở hữu cũng tăng lên. Tuy
nhiên mức độ tăng không cao và phần lớn từ các quỹ đầu tư, quỹ
dự phòng tài chính.
Bảng cơ cấu nguồn vốn qua các năm theo hình thái luân chuyển
vốn
Báo cáo chuyên đề
Trang 9

Sinh viên: Bùi Giáng Hương
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
trđ % trđ % trđ %
Tổng nguồn vốn sử
dụng
38.361 100 42.752 100 47.235 100
Vốn cố định 25.191 66 24.501 57 27.462 58
Vốn lưu động 13.169 34 18.251 43 19.773 42
Từ bảng trên cho ta thấy trong cả ba năm nguồn vốn cố định của
công ty khá cao và ổn định so với vốn lưu động. Điều đó cho thấy
trong thời gian qua, công ty tích cực đầu tư vào tài sản cố định,
mua sắm trang thiết bị, mở rộng sản xuất. Vốn lưu động chiếm tỉ
trọng thấp khiến công ty phải tích cực đẩy nhanh vòng quay để
đảm bảo lượng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.

Bảng nguồn vốn sử dụng năm 2006
Nguồn vốn Trđ Tỷ trọng so với tổng
Báo cáo chuyên đề
Trang 10
Sinh viên: Bùi Giáng Hương
vốn
I. Nợ phải trả 37.111 79.7%
Vay ngắn hạn 1.821 3.9
Phải trả người bán 7.989 17.2
Người mua trả trước 22 0.1
Phải trả công nhân viên 3.300 7.1
Nợ dài hạn 16.543 35.5
Nợ khác 7.436 15.9
II. Vốn chủ sở hữu 9.450 20.3%

Nguồn vốn kinh doanh 8.560 18.4
Lợi nhuận chưa phân phối 870 1.8
Quỹ khác 20 0.1
III. Tổng cộng 46.561 100%
Từ bảng trên cho thấy rõ: Trong tổng nguồn vốn mà công ty sử
dụng thì phần lớn là vốn vay và chiếm dụng vốn của đối tác. Tỷ lệ
vốn chủ sở hữu là thấp và phần lợi nhuận giữ lại cũng không cao
tương ứng với doanh thu hàng năm của công ty.

Bảng cơ cấu lao động của công ty qua các năm
Tên chỉ tiêu
2004 2005 2006
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số lao động 550 100 650 100 1.100 100
Cơ cấu theo trình độ
Báo cáo chuyên đề

Trang 11
Sinh viên: Bùi Giáng Hương
Cán bộ quản lý 50 9.1 55 8.5 90 8.2
Đại học 35 6.4 38 5.8 70 6.4
Cao đẳng 10 1.8 12 1.8 15 1.4
Trung cấp 5 0.9 5 0.9 5 0.4
Công nhân trực tiếp sản xuất 500 90.9 595 91.5 1.010 91.8
Bậc 1 90 16.4 100 15.4 220 20
Bậc 2 110 20 120 18.5 250 22.7
Bậc 3 180 32.7 210 32.3 350 31.8
Bậc 4 120 21.8 165 25.3 190 17.3
Cơ cấu theo giới tính
Nữ 350 63.6 380 58.5 700 63.4
Nam 200 36.4 270 41.5 400 36.6
Cơ cấu theo độ tuổi
Từ 18 đến 35 430 78.2 480 73.8 750 68.2
Từ 35 đến 50 90 16.4 120 18.5 250 22.7
Từ 50 đến 60 30 5.4 50 7.7 100 9.1
Qua số liệu chúng ta thấy số công nhân của năm sau đều cao
hơn năm trước, điều đó chứng tỏ công ty càng lớn mạnh, làm ăn
có lãi và ngày càng được mở rộng, đồng thời chất lượng lao
động được cải thiện đáng kể trong năm 2006 tăng thêm số lượng
lao động có kỹ thuật. Công ty tiến hành lập kế hoạch tuyển và
chủ động lại cơ cấu lao động theo kế hoạch. Riêng năm 2006 do
Công ty tiến hành mở rộng sản xuất xây thêm nhà xưởng cho
nên đã tuyển một số đông công nhân.
Xét về mặt cơ cấu theo trình độ thì công ty có đội ngũ cán bộ
quản lý năm 2004 chiếm 9.1% trong đó số cán bộ ở trình độ đại
học chiếm 6.4% tương ứng với 35 trên 50 cán bộ quản lý. Nhưng
đến năm 2006 đã tăng lên đến 90 người tương ứng với 8.2%

tổng số lao động của công ty. Ta thấy cán bộ quản lý có trình độ
đại học đã tăng 35 người so với năm 2004. Qua đó ta thấy rằng
đây cũng là một cách đổi mới nhằm nâng cao chất lượng quản lý
của công ty vì do đặc thù là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực gia công quốc tế hàng may mặc cho nên đòi hỏi nhiều cán bộ
Báo cáo chuyên đề
Trang 12
Sinh viên: Bùi Giáng Hương
có trình độ chuyên môn và phải có trình độ ngoại ngữ để phù hợp
với xu thế chung của ngành và phù hợp với việc hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp chuyên gia công xuất khẩu hàng may
mặc.
Xét về cơ cấu lao động của công ty theo độ tuổi thì công ty có số
lượng lao động là nữ cao hơn nam đây cũng là hoàn toàn phù
hợp với tất yếu khách quan vì công ty là chuyên kinh doanh các
mặt hàng may mặc là chủ yếu.
Xét về cơ cấu theo độ tuổi lao động của công ty thì công ty có số
lao động có độ tuổi lao động từ 18 đến 35 chiếm tỷ trọng cao.
Đây là một thuận lợi rất tốt cho công ty vì đây là độ tuổi lao động
rất năng động và đầy nhiệt tình trong công việc vì có sức khỏe và
sự nhanh nhạy trong công việc. Mà đối với doanh nghiệp có hoạt
động quốc tế rất cần có yếu tố này.
+ Thị trường hoạt động của công ty
Thực tế đã cho thấy, quá trình phân công lao động trên thế giới đã
đưa Việt Nam trở thành một thị trường gia công có nhiều hấp dẫn
dựa trên lợi thế về lao động với đội ngũ trẻ, năng động, sáng tạo,
khéo léo, lại thừa hưởng những kỹ năng tryền thống của dân tộc.
Hàng may mặc là mặt hàng gia công được nhà nước ta coi là chủ
lực để phát triển, góp phần tiến hành CNH- HĐH đất nước.
Công ty Cổ phần Thiên Sinh với mặt hàng may mặc là mặt hàng

thiết yếu phục vụ đời sống đã có mặt ở nhiều nước. Thị trường
xuất khẩu hàng dệt may của Công ty khá đa dạng và phong phú
như: Nhật Bản, EU, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore…Trong thời
gian tới công ty sẽ tiếp tục mở rộng thị trường thêm ở các nước
phát triển như: Mỹ, Canada…
Báo cáo chuyên đề
Trang 13
Sinh viên: Bùi Giáng Hương
Báo cáo chuyên đề
Trang 14
Sinh viên: Bùi Giáng Hương
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
Báo cáo chuyên đề
Trang 14
Sinh viên: Bùi Giáng Hương
1.2.2. Chức năng chung của tất cả các đơn vị
+ Tổng vệ sinh nơi làm việc theo sự phân Công của phòng hành
chính.
+ Phối hợp hoạt động với các đơn vị cá nhân khác theo mối quan
hệ trong Công việc.
+ Thực hiện các chức năng khác do chủ tịch hội đồng quản trị giao
trong từng thời kỳ cụ thể.
Chức năng cụ thể của mỗi đơn vị
Mỗi đơn vị trong Công ty được quy định rõ về chức năng nhiệm vụ
của mình. Cụ thể tại mỗi phòng ban như sau:
Phòng xuất khẩu:
Phòng có nhiệm vụ nghiên cứu và mở rộng thị trường ngoài nước,
quảng bá nhãn hiệu của Công ty trên thị trường quốc tế và quản lý,

thực thi các nhiệm vụ về phía khách hàng xuất khẩu.
Phòng nội địa:
Phòng có chức năng mở rộng và phát triển thị trường trong nước,
thiết kế sản phẩm mới theo yêu cầu trong nước, xây dựng củng cố
uy tín Công ty với khách hàng nội địa và thực hiện các dịch vụ
khách hàng trong nước.
Phòng đặt hàng:
Phụ trách các mặt về nguyên phụ liệu phuc vụ cho sản xuất như:
tìm kiếm nhà cung cấp, quyết toán thu mua, bảo quản…
Phòng giao nhận:
Đảm bảo nhiệm vụ về giao nhận hàng hóa, đáp ứng yêu cầu về
tiến độ giao nhận của Công ty và khách hàng.
Phòng kinh doanh:
Thực hiện các nhiệm vụ về mua bán, kinh doanh hàng hóa, máy
móc thiết bị phục vụ sản xuất, nguyên phụ liệu cho sản xuất…
Báo cáo chuyên đề
Trang 15
Sinh viên: Bùi Giáng Hương
Phòng nhân sự:
Phụ trách về mặt nhân sự, đảm bảo khả năng, sức khỏe và quyền
lợi cho người lao động trong Công ty.
Phòng kế toán:
Thực hiện thu chi tiền mặt, xây dựng bảng cân đối kế toán theo quy
định, thu nhận và kiểm tra các chứng từ kế toán và quản lý về Công
nợ, tiền nong của Công ty, đảm bỏa tính hợp pháp của hoạt động
tài chính kế toán trong Công ty.
Phòng tài chính:
- Xây dựng kế hoạch tài chính, phân tích tình hình tài chính của
Công ty.
- Khai thác và huy động vốn cho Công ty.

- Thẩm định các dự án và báo cáo đầu tư.
- Giám sát và hướng dẫn các hoạt động, chi tiêu phù hợp với tình
hình tài chính của Công ty.
- Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của các thông tin
kinh tế, tài chính, của các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán
quản trị trước khi trình duyệt.
- Quản lý cổ đông, cổ phần,chi trả cổ tức và thực hiện các hoạt
động trên thị trường chứng khoán.
Báo cáo chuyên đề
Trang 16
Sinh viờn: Bựi Giỏng Hng
Quỏ trỡnh sn xut sn phm ca Cụng ty c khỏi quỏt theo s
sau:
Sơ đồ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Bỏo cỏo tng hp Trang 17
Hoạch định chiến lợc Công ty
Nghiên cứu thị trờng
Xây dựng kế hoạch nhân sự
Xây dựng kế hoạch nhân sự
Xây dựng kế hoạch nhân sự
Lập kế hoạch triển khai sản xuất
Lập tài liệu chuẩn kĩ thuật
xem xét tài liệu kỹ thuật
Đặt mua NPL
Thanh toán tiền mua NPL
Tiếp nhận, lu giữ, bảo quản NPL Kiểm
tra số lợng và chất lợng NPL
Xây dựng quy trình công nghệ
Tính toán đơn giá tiền lơng
Giác sơ đồ cắt bán thành phẩm

Cấp phát nguyên phụ liệu
Cắt bán thành phẩm
May lắp ráp sản phẩm
Hoàn thiện sản phẩm
Đóng gói, lu kho, bảo quản, giao hàng
Kiểm tra, phân loại chất lợng SP
Thanh toán tiền hàng
X
Thanh toán tiền lơng công nhân
Dịch vụ sau bán hàng
Thu thập ý kiến khách hàng
Đảm bảo nguồn lực thiết bị
Đảm bảo nguồn điện năng
Tạo mẫu cứng ( mẫu giấy)
Lập định mức tiêu hao NPL
Xây dựng kế hoạch tài chính
Thực hiện kế hoạch tài chính
Đảm bảo công tác an toàn tài sản
Đảm bảo ATLĐ, PCBL, ANTT
Nghiên cứu thị trờng
Xây dựng kế hoạch nhân sự
Xây dựng kế hoạch nhân sự
Xây dựng kế hoạch nhân sự
Sinh viên: Bùi Giáng Hương
1.3. Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán của công ty.
Hiện nay công ty tiến hành tổ chức công tác kế toán tiến hành theo
hình thức kế toán tập chung. Bộ máy kế toán của công ty rất đơn giản
đứng đầu là kế toán trưởng và các kế toán viên.
+ Hình thức sổ kế toán:
Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng

từ.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
+ Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán: Thực hiện thu chi tiền mặt,
xây dựng bảng cân đối kế toán theo quy định, thu nhận và kiểm tra
các chứng từ kế toán và quản lý về công nợ, tiền nong của công ty.
Đảm bảo tính hợp pháp của hoạt động tài chính kế toán trong công ty.
+ Về hình thức tổ chức kế toán:
Với quy mô loại vừa công ty Cổ phần Thiên Sinh vận dụng hình thức
kế toán tập chung một cấp. Các nhân viên kế toán tập chung tại một
phòng gọi là phòng kế toán có chức năng Giám đốc về lĩnh vực kế
toán tài chính. Theo dõi tình hình thực hiện về kế hoạch sản xuất, tình
hình thực hiện các chế độ chuyên sách về quản lý kinh tế, tài chính.
Báo cáo chuyên đề
Trang 18
Sinh viên: Bùi Giáng Hương
Phòng kế toán của công ty được biểu chế 5 người phân bổ theo chức
năng nhiệm vụ của từng người theo sơ đồ sau:
Trưởng
phòng
Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán
+ Các loại sổ kế toán sử dụng:
Những sổ sách kế toán sử dụng chủ yếu trong hình thức kế toán Nhật ký
chứng từ là:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ số
phát sinh bên có của các tài khoản tổng hợp, Nhật ký chứng từ mở

cho tất cả các tài khoản, có thể mở cho mỗi tài khoản một nhật ký
chứng từ để dùng cho một số tài khoản có nội dung kinh tế giống
nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau mà thông thường là
nghiệp vụ kinh tế phát sinh của các tài khoản có không nhiều. Khi mở
nhật ký chứng từ dùng chung cho nhiều tài khoản thì trên nhật ký
chứng từ đó số phát sinh của mỗi tài khoản được phản ánh riêng biệt
ở một số dòng hoặc một số cột dành cho mỗi tài khoản. Trong mọi
trường hợp số phát sinh bên có của mỗi tài khoản chỉ tập chung phản
ánh trên một nhật ký chứng từ và từ nhật ký chứng từ này ghi sổ cái
Báo cáo chuyên đề
Trang 19
Sinh viên: Bùi Giáng Hương
một lần vào cuối tháng. Số phát sinh nợ có các tài khoản có liên quan
đối ứng nợ với tài khoản này vào cuối tháng được tập hợp vào sổ cái
các nhật ký chung đó.
Nhật ký chứng từ chỉ tập hợp số phát sinh bên có của tài khoản phân
tích theo các tài khoản đối ứng nợ. Riêng đối với các nhật ký chứng
từ ghi có các tài khoản thanh toán để phục vụ yêu cầu phân tích và
kiểm tra. Ngoài phần chính dùng để phản ánh số phát sinh bên có còn
có thể bố trí các cột để phản ánh các tài khoản phát sinh bên nợ, số
dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của các tài khoản đó. Số liệu của các cột
được phản ánh số phát sinh bên nợ các tài khoản trong trường hợp
này chỉ dùng cho mục đích kiểm tra, phân tích, không dùng để ghi sổ
Cái.
Nhật kí chứng từ phải mở rộng từng tháng một, hết mỗi tháng phải
khóa sổ nhật kí chứng từ cũ và mở nhật kí chứng tứ mới cho mỗi
tháng. Mỗi lần khóa sổ cũ mở sổ mới phải chuyển toán bộ số dư cần
thiết từ nhật ký chứng từ cũ sang nhật ký chứng từ mới tùy theo yêu
cầu cụ thể của từng tài khoản.
Bảng kê được sử dụng trong những trường hợp khi các chi tiêu hạch

toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp trực tiếp trên nhật
ký chứng từ được. khi sử dụng bảng kê thì số liệu của chứng từ gốc
trước hết được ghi vào bảng kê cuối tháng số liệu tổng cộng của các
bảng kê được chuyển vào nhật ký chứng từ có liên quan. Bảng kê
phần lớn mở theo hai vế Có của tài khoản. Riêng đối với các nghiệp
vụ về vốn bằng tiền bảng kê được mỏe theo vế nợ của tài khoản. Đối
vpứi bảng kê được dùng để theo dõi các nghiệp vụ thanh toán , ngoài
số phát sinh Có, còn phản ánh số phát nợ, số dư đầu kỳ và số dư cuối
Báo cáo chuyên đề
Trang 20
Sinh viên: Bùi Giáng Hương
kỳ của từng tài khoản chi tiết theo từng khách nợ, chủ nợ, từng khoản
thanh toán.
Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho
một tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh nợ, số phát sinh có và
số dư cuối tháng. Số phát sinh có của mỗi tài khoản được phản ánh
trên sổ cái theo tổng số lấy từ nhật ký chứng từ ghi có tài khoản đó,
số phát sinh nợ được phản ánh theo từng tài khoản đối ứng có lấy từ
các nhật ký chứng từ có liên quan. Sổ cái chỉ ghi một lần vào ngày
cuối tháng sau khi đã khóa sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu trên các
nhật ký chứng từ.
Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ việc hạch toán chi tiết của
đại bộ phận các tài khoản được thực hiện kết hợp ngay trên các nhật
ký chứng từ hoặc bảng kê của các tài khoản đó, vì vậy không phải mở
các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết riêng. Đối với tài sản cố định, vật tư
hàng hóa, thành phẩm và chi phí sản xuất cần phải nắm chắc tình
hình biến động thường xuyên và chi tiết theo từng loại, từng thứ, từng
đối tượng hạch toán cả về số lượng lẫn giá trị, nên không thể kết hợp
phản ánh đầy đủ trong nhật ký chứng từ và bảng kê được mà bắt
buộc phải mở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết riêng. Trong trường hợp này

phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ cái hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng căn cứ vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng
hợp chi tiết theo tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ cái và với các
nhật ký chứng từ bảng kê có liên quan.
Căn cứ vào để ghi sổ sách kế toán chủ yếu trong hình thức nhật ký
chứng từ là các chứng từ gốc. Tuy nhiên để đơn giản và hợp lý công
việc ghi chép kế toán hàng ngày trong hình thức kế toán này còn sử
Báo cáo chuyên đề
Trang 21
Sinh viên: Bùi Giáng Hương
dụng hai loại chứng từ tổng hợp phổ biến là: Bảng phân bổ và tở kê
chi tiết.
Bảng phân bổ là chứng từ tổng hợp phân loại chứng từ gốc cùng loại
theo các đối tượng sử dụng. Bảng phân bổ được dùng cho các loại
chi phí phát sinh nhiều lần và thường xuyên như nguyên vật liệu, tiền
lương hoặc đòi hỏi phải tính toán phân bổ như khấu hao tài sản cố
định phân bổ vật rẻ tiền mau hỏng, phân bổ lao vụ sản xuất phụ. Khi
sử dụng phân bổ thì chứng từ gốc trước hết được ghi vào bảng kê và
nhật ký chứng từ có liên quan.
Tờ kê chi tiết cũng là loại chứng từ tổng hợp chứng từ gốc dùng để
phân loại các chi phí bằng tiền và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khác
đã được phản ánh ở nhật ký chứng từ hoặc các bảng kê để ghi vào
các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê khác có liên quan theo các chỉ tiêu
hạch toán chi tiết quy định trên các nhật ký chứng từ và bảng kê này.
Khi sử dụng các tờ kê chi tiết thì số liệu từ chứng từ gốc trước hết
được ghi vào tờ kê chi tiết cuối tháng số liệu của các tờ kê chi tiết
được ghi vào nhật ký chứng từ và các bảng kê có liên quan.
- Trình tự ghi sổ
Trình tự ghi chép trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ như sau:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lầy số liệu

ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê có liên quan.
Trường hợp ghi hàng ngày vào bảng kê thục hiện cuối tháng phải
chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê vào nhật ký chứng từ.
Đối với các loại chi phí ( sản xuất hoặc kinh doanh) phát sinh nhiều
lần hoặc mang tính phân bổ thì chứng từ gốc trước hết được tập hợp
và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả bảng
phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
Báo cáo chuyên đề
Trang 22
Sinh viên: Bùi Giáng Hương
Cuối tháng khóa sổ các nhật ký chứng từ kiểm tra đối chiếu số liệu
trên các nhật ký chứng từ và lấy số liệu của nhật ký chứng từ ghi trực
tiếp vào sổ cái một lần, không cần lập chứng từ ghi sổ.
Riêng đối với các tài khoản phải mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
thì chứng từ gốc sau khi ghi vào nhật ký chứng từ hoặc bảng kê được
chuyển sang bộ phận kế toán chi tiết để ghi vào các sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết của các tài khoản liên quan. Cuối tháng cộng các sổ hoặc
thẻ chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng
tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký
chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập
bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.
Báo cáo chuyên đề
Trang 23
Sinh viên: Bùi Giáng Hương
Phần II: Thực trạng hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh của Công ty cổ phần Thiên Sinh

2.1. Các phương thức tiêu thụ
2.1.1. Phương thức tiêu thụ thành phẩm tại Công ty

Công ty sử dụng 2 phương pháp tiêu thụ đó la bán hàng trực tiếp và
chuyển hàng theo hợp đồng.
2.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng
Tài khoản kế toán sử dụng: TK511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Chứng từ sử dụng: Nhật ký chứng từ, bảng kê,
2.1.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 811, 641, 153…
Chiết khấu thanh toán được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và
từng loại hàng bán.
Các chi phí phát sinh liên quan đến việc bán hàng bị trả lại này mà
doanh nghiệp phải chịu được phản ánh vào TK641 – Chi phí bán hàng.
Trong kỳ kế toán trị giá của hàng hóa bị trả lại được phản ánh vào bên
nợ TK153 – Hàng bán bị trả lại.
2.1.4. Kế toán giá vốn hàng bán
2.1.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo chuyên đề
Trang 25

×