Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.63 KB, 85 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG I:NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP.
1.1.Những vấn đề chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp 3
1.1.1.Một số khái niệm 3
1.1.2. Quá trình bán hàng 3
1.1.3. Vai trò, yêu cầu, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh 4
1.1.3.1. Vai trò 4
1.1.3. Nhiệm vụ 5
1.2. Quá trình Kế toán bán hàng 6
1.2.1. Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng 6
1.2.2. Trình tự kế toán bán hàng 13
1.2.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu 14
1.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 15
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng 15
1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 19
1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán 23
1.3.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 25
1.3.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 26
Bùi Thị Thu Hà KTĐ02 CĐ8 Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ
THÀNH
2.1. Đặc điểm chung của công ty CP Hà Thành……………………………… 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Hà Thành………… 29
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý ở công ty CP
Hà Thành


……………………………………………………………………………30
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doan 30
2.1.2.2. Đặc điểm bộ máy quản lý doanh nghiệp 32
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 33
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 33
2.1.3.2. Chứng từ sổ sách kế toán đang sử dụng tại công ty 35
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP
Hà Thành …………………………………………………………………………40
2.2.1. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty CP Hà Thành…………………………………………………………… 40
2.2.1.1. Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán tiền hàng 40
2.2.1.2. Các chứng từ, tài khoản sử dụng 40
2.2.1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 41
2.2.2. Kế toán xuất bán hàng hóa 42
2.2.2.1. Phương pháp tính giá hàng hóa xuất kho 42
2.2.2.2. Các thủ thủ tục xuất kho hàng hóa 43
2.2.2.3. Kế toán chi tiết các nghiệp vụ bán hàng 53
2.2.2.4. Kế toán thuế GTGT 68
2.2.2.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 72
Bùi Thị Thu Hà KTĐ02 CĐ8 Chuyên đề tốt nghiệp
2.3. Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP
Hà Thành……………………………………………………………………72
2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng 72
2.3.2. Kế toán chi phí QLDN 74
2.3.3. Kế toán chi phí hoạt động tài chính 76
3.2. Hạch toán và xác định kết quả kinh doanh 77
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CP HÀ THÀNH
3.1. Những nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả

kinh daonh tại công ty CP Hà Thành………………………………………83
3.2.1. Những ưu điểm về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh 83
3.2.2. Những mặt còn hạn chế 84
3.3. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP Hà Thành……………………84
KẾT LUẬN…………………………………………………………………….
Bùi Thị Thu Hà KTĐ 02 CĐ8 Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP : Cổ Phần
GTGT : Giá Trị Gia Tăng
QLDN :Quản Lý Doanh Nghiệp
KKTX: Kê khai thường xuyên
KKĐK: Kê khai định kì
BHXH: bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
XDCB:Xây dựng cơ bản
TK:Tài khoản

Hạch toán kế toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra hoạt động sản xuất
kinh doanh, là quá trình quan sát và ghi nhận, hệ thống hoá và xử lý các hiện
tượng kinh tế phát sinh trên góc độ tiền tệ. Do đó, hạch toán kế toán là bộ phận
cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính và có vai trò
tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư
cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính đảm nhiệm tổ chức hệ thống thông tin có
ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng
không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước mà còn đối với hoạt động tài chính
của mỗi doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển phải chủ động trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và hạch

toán kinh tế để thu được hiệu quả cao nhất. Các doanh nghiệp sản xuất ra sản
phẩm, các doanh nghiệp thương mại mua và bán hàng, các doanh nghiệp tạo ra
dịch vụ …đều được cung cấp sản phẩm, hàng hoá ra tiêu thụ trên thị trường để
phục vụ cho xã hội. Điều đó được thực hiện thông qua nghiệp vụ bán hàng.
Vấn đề quan trọng và là sự quan tâm hàng đầu của các chủ doanh nghiệp là
làm thế nào để sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình tiêu thụ được trên thị trường
và được thị trường chấp nhận về các phương diện: giá cả, chất lượng, mẫu mã…để
thu lợi nhuận về cho doanh nghiệp là lớn nhất. Như vậy, công tác tiêu thụ có vai
trò rất lớn đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn là yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong thời gian học tập tại trường và thực tập tại Công ty CP Hà Thành
nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác bán hàng nên em đã chọn đề tài: "Hoàn
thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Hà
Thành" cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề đã đánh giá khái quát, những ưu, nhược điểm về công tác kế
toán bán hàng tại Công ty, từ đó đưa ra những nhận xét và một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty CPHà Thành.
Bùi Thị Thu Hà KTĐ 02 CĐ8 1 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Nghề Duyên Hải Kế Toán Bán Hàng và XĐKQKD
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
gồm ba chương:
Chương 1: Những lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty CP Hà Thành
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết kinh doanh tại Công ty CP Hà Thành
Do thời gian có hạn nên bài báo cáo của em không thể không có những
thiếu sót. Em rất mong sự quan tâm và giúp đỡ của các thầy, cô giáo và cùng các
bạn sinh viên.

Em xin chân thành cảm ơn !
Hải Phòng,ngày… tháng… năm 2011
Sinh viên
BÙI THỊ THU HÀ
Bùi Thị Thu Hà KTĐ 02 CĐ8 2 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Ngề Duyên Hải Kế Toán Bán Hàng và XĐKQKD

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
KẾT QỦA BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1. Một số khái niệm.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng
hay hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
- Doanh thu thuần về bán hàng là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các
khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương
mại và số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp.
- Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thoả
thuận do các nguyên nhân thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không
đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn…
- Doanh thu hàng bán bị trả lại là doanh thu của số hàng đã được tiêu thụ nhưng
bị người mua trả lại, từ chối không mua nữa.
- Chiết khấu thanh toán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua đối với số
tiền phải trả do đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định và được ghi trên
hoá đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
1.2 Quá trình kế toán bán hàng .
- Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng, vốn của doanh nghiệp thương mại được
chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thái giá trị là tiền tệ, doanh

nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở
rộng kinh doanh.
- Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp thương mại, bên cạnh đó
Bùi Thị Thu Hà KTĐ 02 CĐ8 3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Ngề Duyên Hải Kế Toán Bán Hàng và XĐKQKD
nó còn nhiều chức năng khác như mua hàng, dự trữ hàng…Bất kỳ một doanh
nghiệp thương mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức
năng này có sự liên hệ với nhau mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt.
- Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện:
-Giao hàng cho người mua
-Người mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền
1.3 Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
1.3.1Vai trò của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của sản xuất kinh doanh
nhưng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội.
Việc tiêu thụ hàng hoá có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất và
tiêu dùng của xã hội. Đó là:
Quá trình bán hàng cung cấp hàng hoá cần thiết một cách đầy đủ, kịp thời
đúng số lượng và chất lượng để đáp ứng, thoả mãn nhu cầu về hàng hoá tiêu dùng
cho khách hàng. Nhờ hoạt động bán hàng mà hàng hoá sẽ được đưa đến tay người
tiêu dùng và thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng, việc tiêu thụ hàng hoá góp
phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Như vậy, bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy sử
dụng nguồn lực và phân bổ các nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế
quốc dân nói chung và đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng. Có thể khẳng định
rằng bất kỳ một doanh nghiệp thương mại nào muốn tồn tại và phát triển đều
không thể thiếu đi chức năng này.
1.3.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu trong doanh nghiệp thương mại. Chính

vì vậy mà kế toán bán hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý
và tiêu thụ hàng hoá. Cụ thể kế toán bán hàng cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
Bùi Thị Thu Hà KTĐ 02 CĐ8 4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Ngề Duyên Hải Kế Toán Bán Hàng và XĐKQKD
Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt
hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ
đạo điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tham mưu cho lãnh đạo
về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2. Kế toán bán hàng
1.2.1. Quy trình chi tioết kế toán bán hàng
Trong kế toán bán hàng có sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Các hợp đồng kinh tế về bán hàng
- Báo cáo bán hàng, bản kê bán lẻ hàng hoá, bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận tiền và thanh toán hàng ngày
Ngoài ra còn có các chứng từ khác có liên quan như phiếu thu, chi, giấy báo nợ,
báo có của ngân hàng…giúp cho kế toán thực hiện việc ghi sổ các nghiệp vụ công
tác kế toán bán hàng.
* Quy trình kế toán tổng hợp bán hàng.
- Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Có TK 155, 156 – Xuất kho thành phẩm, hàng hóa.
Có TK 154 – Xuất trực tiếp không qua kho.
- Phản ánh doanh thu bán hàng
+ Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 – Doanh thu bằng tiền đã thu.
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng.

. Bùi Thị Thu Hà KTĐ 02 CĐ8 5 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Ngề Duyên Hải Kế Toán Bán Hàng và XĐKQKD
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
+ Nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
* Phương pháp kế toán:
(1). Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại.
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
Có TK 111, 112, 131,…
(2). Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người
mua phát sinh trong kỳ sang TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 521 – Chiết khấu thương mại.
* Phương phấp ké toán:
(1). Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại và đã nhập số hàng
này vào kho,ghi:
Nợ TK 155 – Nhập kho thành phẩm.
Nợ TK 157 – Gửi tại kho người mua.
Nợ TK 138 (1381) – Giá trị chờ xử lý.
Có TK – Giá vốn hàng bán bị trả lại.
(2). Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại ( nếu có), ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng.
Có TK 111, 112, 141, 334,…
(3). Thanh toán với người mua về số tiền hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 33311 – Thuế GTGT phải trả cho khách hàng tương ứng với số
doanh thu hàng bán bị trả lại.
Bùi Thị Thu Hà KTĐ 02 CĐ8 6 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Ngề Duyên Hải Kế Toán Bán Hàng và XĐKQKD

Có TK 111, 112, 131, 3388,…
(4). Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại.
* Phương pháp kế toán:
(1). Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng,doanh nghiệp thanh toán cho
khách hàng khoản giảm giá đã chấp thuận, ghi:
Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán tính theo giá chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 333111 – Thuế GTGT tương ứng.
Có TK 111 – Tiền mặt.
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
Có TK 338 (3388)
(2). Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng toàn bộ
giảm giá hàng bán, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 532 – Giảm giá hàng bán.
* Phương pháp kế toán:
(1). Khi gửi hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng, xuất hàng hóa,cho đơn vị
nhận bán đại lý, ký gửi theo hợp đồng kinh tế, căn cứ phiếu xuất kho, phiếu xuất
kho hàng gửi bán đại lý, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán.
Có TK 156 – Hàng hóa.
Có TK 155 – Thành phẩm
(2). Dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng nhưng chưa xác định là
đã bán trong kỳ, ghi:
Bùi Thị Thu Hà KTĐ 02 CĐ8 7 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Ngề Duyên Hải Kế Toán Bán Hàng và XĐKQKD
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán.
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
1.2.2. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng

Sơ đồ 1.1 Kế toán quá trình bán hàng
TK
TK 3332, 3333 TK 511, 512 111, 112, 131, 331
Thuế GTGT, TTĐB và thuế XK Ghi nhận doanh thu bán hàng
phải nộp
TK 111, 131 TK 532 TK 3331
Giảm giá cho
Thuế GTGT
Khách hàng đầu ra TK 641, 642, 334
TK 521 Thuế GTGT đầu ra
Chiết khấu K/ C chiết
Thương mại khấu thương
mại
TK 531
Hàng bán bị K/c D.thu Hàng hoá dùng trả lương
trả lại hàng bán bị trả thưởng, hội nghị…
trả lại

TK 3331
Trường Cao Đẳng Ngề Duyên Hải Kế Toán Bán Hàng và XĐKQK
Thuế GTGT
TK 911

K/c doanh thu thuần

1.3. Quy trình kế toán xác định kết quả kinh doanh
* Quy trình kế toán tổng hợp :
Bùi Thị Thu Hà KTĐ 02 CĐ8 8 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Ngề Duyên Hải Kế Toán Bán Hàng và XĐKQKD
Sơ đồ 1.2 Kế toán chi phí bán hàng

TK 334, 338 TK 641 TK 111,112, 138
Chi phí nhân viên Ghi giảm chi phí
Bán hàng bán hàng
TK 152, 153 TK 911
Chi phí vật liệu, dụng cụ K/c chi phí bán hàng
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ TK 142
K/c chi phí bán hàng
chờ kết chuyển
TK 335
Trích trước CPBH
Chi phí bảo hành sp
TK111, 112 331
Chi phí dịch vụ
mua ngoài
TK 1331
Thuế GTGT
Bùi Thị Thu Hà KTĐ 02 CĐ8 9 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Ngề Duyên Hải Kế Toán Bán Hàng và XĐKQKD
1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá phát sinh ở bộ máy quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính phục vụ công tác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Bên nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi ghi chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh
doanh.
TK 642 cuối kỳ không có số dư
* Phương pháp kế toán:

Sơ đồ 1.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338 TK 642 TK111,112,138
Chi phí nhân viên Ghi giảm chi phí
QLDN

TK 152, 153 TK911
Chi phí vật liệu Cuối kỳ K/c chi phí
Dụng cụ QLDN
TK 214 TK142
Chi phí khấu hao K/c chi phí K/c sang 911
TSCĐ QLDN chờ k/c
TK 111, 112, 142

Các chi phí khác
Bùi Thị Thu Hà KTĐ 02 CĐ8 10 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Ngề Duyên Hải Kế Toán Bán Hàng và XĐKQK
1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ 1.4 Kế toán giá vốn hàng bán (KKTX)
TK 1561,331 TK 632 TK 1561
Giá trị hàng bán trong kỳ Giá trị hàng bán bị trả lại
TK133
Thuế GTGT
đầu vào
TK1562 TK1562
Phân bổ chi phí mua hàng Chi phí mua hàng của
hàng bán bị trả lại
TK911
Kết chuyển giá vốn để
xác định kết quả


* Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
Theo phương pháp này, cuối kỳ kế toán kiểm kê xác định hàng hoá tồn kho
và xác định giá vốn hàng bán theo công thức sau:
= + -
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK được xác định
theo sơ đồ sau:
Giá vốn
hàng bán
Giá trị hàng
mua vào trong
kỳ
Giá trị hàng tồn
kho gửi bán cuối
kỳ
Giá trị hàng tồn
kho, gửi bán
đầu kỳ
Bùi Thị Thu Hà KTĐ 02 CĐ8 11 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Ngề Duyên Hải Kế Toán Bán Hàng và XĐKQKD
Sơ đồ 1.5 Kế toán giá vốn hàng bán ( KKĐK)
TK 1561,157 TK 611 TK 632
K/c trị giá hàng K/c trị giá vốn
Tồn đầu kỳ hàng bán trong kỳ
TK 1562 TK 157
K/c chi phí thu mua K/c trị giá hàng gửi
hàng đầu kỳ bán cuối kỳ
TK 331,111 TK 1561,1562
Trị giá hàng mua,chi phí K/c trị giá hàng, chi
Mua hàng trong kỳ phí mua hàng cuôí kỳ
1.3.4. Kế toán xác định kết qủa kinh doanh.

Bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sau một kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả bán hàng là
phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, CPBH, và
chi phí QLDN.
Để xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả
kinh doanh
Kết cấu TK 911
Bên nợ:
+ Giá vốn sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Bùi Thị Thu Hà KTĐ 02 CĐ8 12 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Ngề Duyên Hải Kế Toán Bán Hàng và XĐKQKD
Bên có:
+ Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
+ Lỗ về các hoạt động trong kỳ.
Trình tự hạch toán kết quả bán hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
TK 632 TK 911 TK 511, 512
K/c giá vốn hàng tiêu K/c doanh thu
thụ trong kỳ thuần
TK 641,642 TK 421
K/c chi phí BH, chi phí K/c lỗ kết quả
QLDN trong kỳ Bán hàng
TK 142,242
Chờ kết chuyển Kết chuyển

K/c lãi kết quả bán hàng
1.3.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ta sử dụng TK 821 để phản ánh chi phí thuế TNDN, bao gồm: chi phí thuế thu
Bùi Thị Thu Hà KTĐ 02 CĐ8 13 Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Ngề Duyên Hải Kế Toán Bán Hàng và XĐKQKD
nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát
sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu. Các đơn vị, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế đều phải nộp thuế thu nhập theo Luật thuế
TNDN hiện hành.
Thuế TNDN được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp =
trong kỳ
Tổng thu nhập chịu thuế
trong kỳ
* Thuế suất thuế TNDN

Trong đó:
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ
= Doanh thu để
tính thu nhập
chịu thuế
- Chi phí hợp lý
trong kỳ tính
thuế
+ Thu nhập chịu
thuế khác
Kết cấu TK 821 – Chi phí thuế TNDN.
Chi phí thuế TNDN bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN
hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh
của DN trong năm tài chính hiện hành
TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành không có số dư cuối kỳ.

TK này có 2 TK cấp 2:
+ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
+ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Bùi Thị Thu Hà KTĐ 02 CĐ8 14 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Ngề Duyên Hải Kế Toán Bán Hàng và XĐKQKD
* Phương pháp kế toán:
(I). Chi phí thuế TNDN hiện hành.
(1). Hàng tháng ( hoặc hàng quý) khi xác định số thuế TNDN phải nộp (hoặc
nhận thông báo của cơ quan thuế),ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế TNDN (8211).
Có TK 333 – Thuế và các khoản nộp Nhà nước (3334).
(2). Khi nộp thuế TNDN, ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản nộp Nhà nước (3334).
Có TK 111 – Tiền mặt.
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
(3). Khi báo cáo kế toán tài chính năm được duyệt, xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp so sánh với số thuế TNDN tạm nộp.
- Nếu số thuế TNDN phải nộp thêm, ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế TNDN phải nộp thêm (8211).
Có TK 333 – Thuế và các khoản nộp Nhà nước (3334).
Nếu số thuế TNDN phải nộp nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp, ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3334).
Có TK 821 – Chi phí thuế TNDN (8211).
II). Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
+ Đối với thuế TNDN hoãn lại phải trả:
(1). Ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả trong năm:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có TK 347 – Thuế TNDN hoãn lại phải trả.
(2). Ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại:
Nợ TK 347 – Thuế TNDN hoãn lại phải trả.

Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Bùi Thị Thu Hà KTĐ 02 CĐ8 15 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Ngề Duyên Hải Kế Toán Bán Hàng và XĐKQKD
+ Đối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại:
(1). Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
(2). Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại:
Nợ TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
(III). Cuối kỳ, kết chuyển số chênh lệch số FS Nợ, FS Có của TK 821 sang TK
911 để xác định kết quả.
- Nếu FS Nợ > FS Có:
Nợ TK 911 – Xác định KQKD
Có TK 821 – Chi phí thuế TNDN.
- Nếu FS Nợ < FS Có:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế TNDN.
Có TK 911 - Xác định KQKD.
Bùi Thị Thu Hà KTĐ 02 CĐ8 16 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Ngề Duyên Hải Kế Toán Bán Hàng và XĐKQKD
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP HÀ THÀNH
2.1. Đặc điểm chung của Công ty CP HÀ THÀNH
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Hà Thành
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ THÀNH
- Tên giao dịch đối ngoại: HA THANH TRANSPORTATION & TRADING
JOINT STOCK COMPANY.
- Tên công ty viết tắt: HA THANH.,JSC.
- Địa chỉ trụ sở chính: số 129 Cát Cụt -Hải Phòng

- Tên, địa chỉ văn phòng đại diện:
+ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HÀ
THÀNH
+ Địa chỉ: Số 129 cát Cụt –Hải Phòng
- Điện Thoại :0316.261.393 Fax: 0313.886653
- Email:
- Mã số thuế : 0200751454.
- Vốn điều lệ: 1,9 tỷ.
- Hình thức công ty: Công ty cổ phần.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thi trường, Công ty CP Hà
Thành được UBND thành phố Hải Phòng cấp giấy phép, được sở kế hoạch đầu tư
thành phố Hải Phòng cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 19/07/2007
và doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động.
Công ty CP Hà Thành là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp
nhân, có tài khoản và con dấu riêng hoạt động dưới sự kiểm tra giám sát của các
Bùi Thị Thu Hà KTĐ 02 CĐ8 17 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Ngề Duyên Hải Kế Toán Bán Hàng và XĐKQKD
cơ quan quản lý nhà nước, thành phố Hải Phòng. Do địa bàn hoạt động trong
khu vực nội thành, nơi có tốc độ đô thị hoá diễn ra sôi động ,là địa bàn có các trục
đường giao thông huyết mạch chạy qua nên việc hoạt động kinh doanh, lưu thông,
bảo quản, vận chuyển hàng hoá của công ty diễn ra tương đối thuận lợi.
Trong qua trình phát triển công ty luôn quan tâm, chú ý đến chất lượng sản phẩm,
hàng hoá, tích cực tiến hành bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. Việc tiếp nhận, điều động
cán bộ lao động cũng được công ty thực hiện một cách cẩn thận. Đây là một trong
những yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp trong thời gian
qua. Đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp ngày càng được bồi dưỡng về cả thể lực lẫn
trí lực
. Trải qua một quá trình xây dựng và trưởng thành với quy mô ngày càng
được mở rộng, công ty đã đứng vững trên thị trường bằng chính năng lực của
mình. Đặc biệt công ty đã xây dựng được lòng tin và chữ tín với khách hàng đồng

thời đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý ở Công ty
CP Hà Thành .
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
Là công ty cổ phần thương mại,công ty phải đảm bảo hoàn thành những
nhiệm vụ sau:
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài
chính kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thi trường để đưa ra
các biện pháp có hiệu quả kinh doanh cao nhất đáp ứng đầy đủ yêu cầu của
khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách chế độ pháp luật của nhà nước
về hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của
người lao động.
Bùi Thị Thu Hà KTĐ 02 CĐ8 18 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Ngề Duyên Hải Kế Toán Bán Hàng và XĐKQKD
 Đặc điểm về hoạt động:
Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá
đó là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua, bán trao đổi và dự trữ hàng
hóa. Vì vậy, Công ty CP hà Thành đã luôn tìm nguồn hàng cung ứng từ nhiều nhà
sản xuất.
 Đặc điểm về hàng hóa:
Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có
hình thức vật chất (dịch vụ) mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. Công
ty CP Hà Thành mặt hàng chủ yếu đưa ra tiêu thụ trên thị trường là các loại NVL
Sơn nước phục vụ cho nghành xây dưng với nhiều mẫu mã khác nhau như:
Sơn JOTUN: PCB30, PCB40; ….
 Đặc điểm về lưu chuyển hàng hóa:
Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong
hai phương thức là bán buôn và bán lẻ. Hiện nay, Công ty CP Hà Thành đang áp

dụng cả hai hình thức trên.
 Đặc điểm về tổ chức kinh doanh
Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ
chức công ty bán buôn và bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới,
công ty xúc tiến thương mại….
Ngành nghề kinh doanh của Công ty CP Hà thành gồm có:
-Đại lý mua, đại lý bán ký gửi hàng hoá.
Là đơn vị kinh doanh thương mại, hoạt động chủ yếu của công ty là mua các
loại mặt hàng sơn sau đó công ty đem ra tiêu thụ trên thị trường. Từ khâu tiếp thị
đến giao bán sản phẩm, hàng hoá cũng như phục vụ khách hàng sau khi giao dịch,
được công ty đảm nhận với tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt tình cao. Thị
trường hoạt động chính của công ty là toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
Bùi Thị Thu Hà KTĐ 02 CĐ8 19 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Ngề Duyên Hải Kế Toán Bán Hàng và XĐKQKD
Thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, và giữ được chữ tín đối với khách
hàng luôn là phương châm và là mục tiêu hoạt động của công ty.
Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình Công ty CP Hà Thành đã
không ngừng tìm hiểu thị trường trong nước để mua sản phẩm, hàng hoá…đạt tiêu
chuẩn phù hợp với trình độ công nghệ mà công ty đang đảm nhận. Do đó, công ty
đã phân phối sản phẩm đi cả nước và đã chiếm được sự tin cậy của khách hàng
trong nước. Với phương châm “chất lượng là sự tồn tại của doanh nghiệp”, doanh
nghiệp đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Sự đa dạng hoá các sản
phẩm với chất lượng cao kết hợp với nhiều hình thức bán hàng, phương thức thanh
toán luôn là ưu thế giúp công ty thành công trên thị trường trong thời gian qua. Do
đặc điểm của công ty là kinh doanh thương mại nên hàng hoá được mua về sau đó
lại bán luôn ra thị trường nên công ty không có các phân xưởng sản xuất, gia công
chế biến.
Quá trình tổ chức kinh doanh của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
sơ đồ 2.1 : Quá trình tổ chức kinh doanh của công ty



2.1.2.2. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty.
Là một đơn vị kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, kinh doanh mặt
hàng có giá trị tương đối lớn: buôn bán sơn nứớc, nên nguồn vốn của công ty cũng
rất lớn. Công ty có nhiều mối quan hệ với bên ngoài: khách hàng, hệ thống kho
bạc, NH (NH cổ phần Nam Việt, NH Vietcombank, …). Do đó để đảm bảo việc
sử dụng đồng vốn hiệu quả thì trước tiên đòi hỏi bộ máy tổ chức quản lý của
doanh nghiệp phải thực sự gọn nhẹ, không cồng kềnh chồng chéo, đảm bảo sự
thông suốt trong quá trình hoạt động, tạo điều kiện cho người lãnh đạo quản lý chỉ
nghiên cứu nhu cầu
thị trường
mua sản phẩm,hàng
hóa
Kiểm tra và đưa sản
phẩm,hàng hóa ra thị
trường
t
Bùi Thị Thu Hà KTĐ 02 CĐ8 20 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Ngề Duyên Hải Kế Toán Bán Hàng và XĐKQKD
đạo công việc một cách tốt nhất. Các bộ phận cấp dưới nắm bắt và truyền đạt
thông tin một cách nhanh chón Căn cứ vào tình hình đặc điểm kinh doanh của
mình, Công ty CP Hà Thành áp dụng bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến.
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Cụ thể nhiệm vụ chức năng của từng phòng ban như sau:
 Giám đốc: là người đứng đầu công ty, là người trực tiếp lãnh đạo, điều
hành mọi hoạt động của công ty thông qua bộ máy lãnh đạo trong công
ty đảm bảo cho công ty hoạt động hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn
của các thành viên. Giám đốc công ty cũng là người chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước công ty trong quan hệ đối nội đối ngoại và kết
quả hoạt động của công ty.

 Phó giám đốc: có trách nhiệm điều hành hoạt động của công ty khi giám
đốc đi vắng hoặc uỷ quyền, hỗ trợ cho giám đốc trong công tác quản lý
và điều hành công ty.
Chủ tịch HĐQT -
Giám đốc
giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán Phòng hành
chính

×