Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

nghiên cứu phương pháp xây dựng các định luật niutơn trong chương trình vật lí 10 nâng cao, nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 94 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM VẬT LÍ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: SP Vật lí

NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP XÂY DỰNG CÁC ĐỊNH LUẬT
NIU-TƠN TRONG CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10 NÂNG CAO, NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

Giảng viên hướng dẫn:
ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Việt An
MSSV: 1100280
Lớp: SP Vật lí – Tin học
Khóa: 36

Cần Thơ, 5/2014


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

LỜI CẢM ƠN



Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, đề tài luận văn
của em đã được hồn tất. Đó là sự tìm tịi, nghiên cứu, học hỏi
kinh nghiệm trong bốn năm Đại học và cùng với sự giúp đỡ
tận tình của thầy cơ trong bộ môn Vật lý, tổ phương pháp và
thầy cô của trường Đại học Cần Thơ. Em xin chân thành cảm
ơn tất cả quý thầy cô của trường Đại học Cần Thơ, bộ môn
Vật lý và tổ Phương pháp.
Đặc biệt em xin chân thành cám ơn thầy ThS – GVC Trần
Quốc Tuấn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá
trình làm đề tài luận văn. Thầy đã cho em thấy được tầm quan
trọng của PPDH trong ngành VL.
Mặc dù em đã cố gắng rất nhiều nhưng trong quá trình
thực hiện cũng không tránh mắc phải những hạn chế và thiếu
sót. Em rất mong nhận được những ý kiến quý báu của thầy cơ
để đề tài của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Cần Thơ, ngày 5 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Việt An

ii


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

Cần Thơ, ngày……tháng…..năm 2014
Giảng viên hƣớng dẫn

TRẦN QUỐC TUẤN


iii


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 2
3. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ đề tài ............................................................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3
6. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 3
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ....................................................................................... 3
8. Những chữ viết tắt trong đề tài ..................................................................................... 3
Chƣơng 1. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THPT………………........4
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới PPDH VL ở THPT .............................................................. 4
1.1.1. Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục trung học phổ thơng ...................................... 4
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu đổi mới ....................................... 4
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học..................................................... 5
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều............................................................................................. 5
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS. ................................................................ 5
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học ............................................................ 6
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các phương tiện DH hiện đại vào quá trình DH ............... 7
1.3. Mục tiêu của việc đổi mới chương trình Vật lý THPT ........................................................... 7
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức VL phổ thông cơ bản, phù hợp với những

quan điểm hiện đại ................................................................................................................................ 7
1.3.2. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm sau khi học VL phổ thơng ................. 8
1.3.3. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng nhận thức vật lý .......................................................... 8
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH VL theo chương trình THPT đổi mới ..................... 9
1.4.1. Phát huy tinh thần chủ động, tích cực và sáng tạo của học học sinh. ........................... 9
1.4.2. Tổ chức HĐ dạy và học chủ động để HS tự lĩnh hội kiến thức và kỹ năng ............... 9
1.4.3. Bồi dưỡng kỹ năng học cá nhân và học hợp tác của học sinh ....................................... 10
1.4.4. Tăng cường làm TN, và sử dụng các PT hiện đại trong QTDH .................................. 10
1.4.5. Soạn giáo án theo tinh thần mới, lấy học sinh làm trung tâm ........................................ 12
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học ........................................................................................................... 13
1.5.1. Các quan điểm mới về giáo án ..................................................................................................... 13
1.5.2. Quy trình (các bước) thiết kế bài học ...................................................................................... 14
1.6. Đổi mới việc kiểm tra và đánh giá ................................................................................................. 16
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá ................................................................................................... 16
1.6.2. Các hình thức cơ bản về đánh giá ............................................................................................... 18
1.6.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá............................................................................................................ 18
1.6.4. Xác định mức độ trong kiểm tra đánh giá............................................................................... 19
Chƣơng 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC VẬT LÝ Ở THPT………………………………………………......................23

2.1. Năng lực tự học và năng lực sáng tạo........................................................................................... 23
2.1.1. Khái niệm năng lực ........................................................................................................................... 23
2.1.2. Tự học và năng lực tự học ............................................................................................................. 23
2.2. Sáng tạo, năng lực sáng tạo và những đặc trưng của năng lực sáng tạo ....................... 24

iv


Luận văn tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

2.2.1. Sáng tạo .................................................................................................................................................. 24
2.2.2. Năng lực sáng tạo .............................................................................................................................. 25
2.2.3. Những đặc trưng của năng lực sáng tạo................................................................................... 26
2.3. Sự hình thành và phát triển năng lực ............................................................................................ 26
2.3.1. Yếu tố sinh học: Vai trò của di truyền trong sự hình thành năng lực ......................... 27
2.3.2. Yếu tố hoạt động của chủ thể ....................................................................................................... 27
2.3.3. Yếu tố mơi trường xã hội ............................................................................................................... 28
2.3.4. Vai trị của giáo dục trong việc hình thành các năng lực ................................................. 28
2.4. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh ....................... 29
2.4.1. Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức mới ....... 29
2.4.2. Luyện tập phỏng đoán, dự đoán, xây dựng giả thuyết ...................................................... 29
2.4.3. Luyện tập đề xuất phương pháp kiểm tra dự đoán .............................................................. 32
2.4.4. Giải các bài tập sáng tạo ................................................................................................................. 34
Chƣơng 3. CÁC CON ĐƢỜNG HÌNH THÀNH NHỮNG ĐỊNH LUẬT VẬT LÝ
TRONG CHƢƠNG ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM……………………....35

3.1. Các yêu cầu hình thành các định luật vật lý .............................................................................. 35
3.2. Định luật vật lý ....................................................................................................................................... 36
3.2.1. Khái niệm định luật vật lý.............................................................................................................. 36
3.2.2. Đặc điểm của định luật vật lý ....................................................................................................... 36
3.3. Các loại định luật vật lý ...................................................................................................................... 37
3.3.1. Định luật động lực học .................................................................................................................... 37
3.3.2. Định luật thống kê ............................................................................................................................. 37
3.3.3. Định luật bảo tồn. ............................................................................................................................ 37
3.4. Các con đường hình thành những định luật vật lý: ................................................................. 38
3.4.1.Đạt tới định luật thông qua quan sát trực tiếp và khái quát hóa thực nghiệm ....... 38

3.4.2. Đạt tới định luật thơng qua quan sát trực tiếp và khái quát hóa lý thuyết ................ 39
3.4.3. Đạt tới định luật xuất phát từ những mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết ............... 41
Chƣơng 4. PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ………….43
4.1. Nội dung của phương pháp thực nghiệm .................................................................................... 43
4.2. Tầm quan trọng của PPTN trong NC khoa học và trong DH VL ở THPT .................. 43
4.3. PPTN trong nghiên cứu khoa học vật lý ..................................................................................... 44
4.3.1. Vai trò của PPTN trong quá trình nhận thức sáng tạo của khoa học vật lý ............. 44
4.3.2. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................................................. 44
4.3.3. Các giai đoạn của PPTN trong nghiên cứu khoa học vật lý ........................................... 45
4.4. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lý ...................................................................... 45
4.4.1. Phương pháp thực nghiệm trong dạy hoc vật lý .................................................................. 45
4.4.2. Các giai đoạn của PPTN trong dạy học vật lý ...................................................................... 46
4.4.3. Hướng dẫn học sinh hoạt động trong mỗi giai đoạn của PPTN .................................... 46
4.4.4. Phối hợp PPTN và các phương pháp nhận thức khác trong dạy học Vật lý ......... 50
4.5. Tổ chức dạy học vật lý theo PPTN ở THPT .............................................................................. 50
4.5.1. Các dạng hoạt động học của học sinh trong khi áp dụng PPTN ................................... 50
4.5.2. Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cần thiết khi áp dụng PPTN ........................ 51
4.5.3. Quan hệ giữa bồi dưỡng NL sáng tạo cho HS và rèn luyện áp dụng PPTN ............ 52
4.5.4. Các mức áp dụng PPTN trong dạy học vật lý ở trường phổ thông .............................. 53
4.6. Những sự chuẩn bị cần thiết để áp dụng PPTN ....................................................................... 53

v


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An


Chƣơng 5. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƢƠNG 2. ĐỘNG LỰC HỌC
CHẤT ĐIỂM, VẬT LÝ 10 NÂNG CAO……………………………………….54

5.1. Đại cương về chương Động lực học chất điểm, Vật lý 10 Nâng cao ............................. 54
5.1.1. Vị trí chương ........................................................................................................................................ 54
5.1.2. Mục tiêu của chương ........................................................................................................................ 54
5.2. Soạn giảng một số bài của chương ................................................................................................ 56
Bài 14: Định luật I Niu - tơn ..................................................................................................................... 57
Bài 15. Định luật II Niu - tơn .................................................................................................................... 64
Bài 16. Định luật III Niu - tơn .................................................................................................................. 71
Chƣơng 6. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................................................ 78
6.1. Mục đích.................................................................................................................................................... 78
6.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................................................... 78
6.3. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................................................................... 78
6.4. Kế hoạch giảng dạy .............................................................................................................................. 78
6.5. Tiến trình thực hiện các bài học ...................................................................................................... 78
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………………………………….87
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………87

vi


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong thực tế ngày nay, cho ta thấy cơ sở nền tảng của sự phát triển của nhiều ngành
khoa học, kĩ thuật và công nghệ quan trọng, không thể thiếu trong đời sống hàng ngày là
ngành Vật lý. Sự phát triển của khoa học Vật lý gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại
trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và cơng nghệ. Vì vậy những hiểu biết và
nhận thức về Vật lý có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt là trong cơng
cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Mơn Vật lý có vai trị quan trọng trong việc
thực hiện mục tiêu đào tạo của giáo dục phổ thơng. Việc giảng dạy mơn Vật lý theo
chương trình nâng cao có nhiệm vụ: cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức vật lý
phổ thông, cơ bản, tương đối đầy đủ và hiện đại; hình thành ở học sinh những kỹ năng và
thói quen làm việc khoa học, góp phần tạo ra ở họ các năng lực nhận thức, năng lực hành
động và các phẩm chất nhân cách mà mục tiêu Giáo dục đã đề ra. Xuất phát từ những
nhiệm vụ cơ bản trên của DHVL mà trọng tâm là việc cung cấp một hệ thống kiến thức
Vật lý phổ thông, cơ bản, tương đối đầy đủ và hiện đại để nhằm giúp học sinh nắm được
các định luật về các sự vật, hiện tượng và các quá trình vật lý thường gặp trong đời sống,
khoa học và sản xuất.
Bên cạnh đó tình hình thực tế giảng dạy Vật lý ở THPT còn mang nặng lối truyền thụ
kiến thức một chiều, HS chỉ tiếp thu kiến thức lý thuyết từ GV mà khơng thể tự mình
tiến hành các thao tác thực hành, quan sát các thí nghiệm để tự mình rút ra kiến thức. GV
chỉ truyền thụ và bắt HS phải thừa nhận những kiến thức đã được sắp đặt sẵn trước đó mà
HS khơng có được ý kiến riêng hay phản bác lại với kiến thức đã được đưa ra đó. Từ đó
HS chưa thể vận dụng được những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, tư duy với hành
động. Đồng thời do ở các trường THPT có sự khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất và
nhiều vấn đề khác, nên mặc dù các trường đã cố gắng thay đổi theo hướng tích cực nhưng
kết quả vẫn còn rất hạn hẹp.
Tại Nghị quết Trung ương 2 khóa VIII (12/1996) và Nghị quyết số 40/2000/QH10
(09/12/2000) của Quốc hội khóa X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông ở nước
ta, đã khẳng định mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng lần này là “
xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện
nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn

và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thơng của các nước phát triển
trong khu vực và trên thế giới” [4, tr 50].
Đồng thời yêu cầu việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải quán triệt mục
tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục, khắc phục những mặt hạn chế trong
1


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

cách dạy, tăng cường tính thực tiễn, kĩ năng thực hành, năng lực tự học; coi trọng kiến
thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ hiện
đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh. Đồng thời, Nghị quyết cũng đã được thể
chế hóa lại trong Luật giáo dục (2005) với định hướng “ Phương pháp giáo dục phổ
thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho HS”. [12, tr 45]
Mặt khác yêu cầu đổi mới PPDHVL ở THPT là một yêu cầu vô cùng cấp bách và
khẩn thiết. Việc đổi mới cần tiến hành để phù hợp với trình độ tri thức và nhịp độ phát
triển tri thức ngày càng cao của nhân loại, để phát huy tính tự học hỏi, tự tìm tịi của HS;
phải để HS tham gia hành động để tự tìm ra và lĩnh hội tri thức đó.
Bên cạnh đó cần phải bồi dưỡng và phát triển năng lực DHVL cho giáo viên Vật lý
tương lai để đáp ứng yêu cầu mới trong thời đại mới, thời đại cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước. Để việc đổi mới PPDH ở trường phổ thơng có hiệu quả thì cần phải đào tạo
và bồi dưỡng GV có năng lực dạy học theo những quan điểm đổi mới PPDH, biết tự đặt
thấp vai trò dạy của người GV và đưa ra vai trò học của HS lên cao, phải biết để HS tự

thể hiện được bản thân mình trong việc chiếm lĩnh tri thức. Người GV tương lai phải biết
vận dụng các PPDH phù hợp với đặc điểm của từng trường, từng lớp, từng trình độ vốn
có của HS. Là một GV trẻ trong tương lai để có thể dạy tốt, chúng em phải biết vận dụng
những kiến thức và phương pháp mà thầy cô đã truyền đạt, áp dụng vào thực tiễn một
cách có hiệu quả nhất nhằm phục vụ tốt nhất cho công cuộc đổi mới giáo dục phổ thơng
hiện nay của nước ta.
Vì là GV Vật lý trong tương lai, em đã nhận rõ tầm quan trọng của vấn đề trên nên em
đã chọn đề tài: “Nghiên cứu phƣơng pháp xây dựng các Định luật Niutơn trong
chƣơng trình Vật lý 10 Nâng cao, nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng một số phương pháp nhận thức khoa học trong quá trình giảng
dạy VL 10 NC nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
3. Giả thuyết nghiên cứu
Vận dụng những quan điểm lý luận hiện đại có thể nghiên cứu giảng dạy các Định luật
Niu – tơn nhằm phát huy năng lực sáng tạo của HS.
4. Nhiệm vụ đề tài
 Nghiên cứu cơ sở lý luận: Lý luận dạy học Vật lý và Đổi mới phương pháp dạy
học Vật lý ở trung học phổ thông.

2


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

 Nghiên cứu, xây dựng tiến trình hoạt động DHVL THPT nhằm bồi dưỡng và phát
triển năng lực sáng tạo cho học sinh.

 Thiết kế một số bài học trong chương 2. Động lực học chất điểm, Vật lý 10 NC.
 Chế tạo và sử dụng một số đồ dùng dạy học, các bản vẽ sẵn,…
 Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại: Overhead, Powerpoint,…
 Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở THPT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu lý luận: các tài liệu chuyên ngành PPDHVL, Đổi mới PPDH Vật lý,
các tài liệu liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu.
 Tổng kết kinh nghiệm: tổng kết rút kinh nghiệm của những cá nhân, tập thể trước.
 Học hỏi và trao đổi kinh nghiệm từ thầy cô và bạn bè.
 Thực nghiệm sư phạm: tiến hành GD thực nghiệm ở THPT, đánh giá kết quả.
6. Đối tƣợng nghiên cứu
Các hoạt động dạy học của GV và HS, trong đó thể hiện các biện pháp thực hiện theo
hướng nghiên cứu của đề tài.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
 Giai đoạn 1: Tìm hiểu thực trạng, tìm thầy hướng dẫn, chọn đề tài nghiên cứu.
 Giai đoạn 2: Lập đề cương chi tiết. Đảm bảo logic, hoàn thiện.
 Giai đoạn 3: Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
 Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung và PP xây dựng. Thiết kế một số bài học cụ thể.
 Giai đoạn 5: Thực nghiệm sư phạm.
 Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng Powerpoint.
 Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
8. Những chữ viết tắt trong đề tài
 Giáo viên:

GV

 Sách giáo khoa:

 Học sinh:


HS

 Phương pháp dạy học: PPDH

 Nâng cao:

NC

 Trung học phổ thông:

SGK

THPT

 Phương pháp: PP

 Phương pháp giảng dạy: PPGD

 Học tập:

HT

 Q trình dạy học:

QTDH

 Vật lý:

VL


 Sách giáo viên:

SGV

 Thí nghiệm:

TN

 Dạy học Vật lý :

DHVL

3


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

Chƣơng 1. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới PPDH VL ở THPT
1.1.1. Đổi mới chƣơng trình, nội dung giáo dục trung học phổ thông
Đổi mới GD THPT gắn bó chặt chẽ và thực chất là nằm trong khn khổ của GD phổ
thơng nói chung, tn thủ các định hướng, nguyên tắc chung của công cuộc đổi mới GD
này. Vì vậy, trước hết hãy điểm lại những vấn đề đổi mới chương trình GD phổ thơng.
Khác với những lần cải cách GD trước đây (1950, 1956, 1980), lần này chỉ tập trung
vào việc đổi mới chương trình GD phổ thông (từ tiểu học qua THCS đến THPT). Đổi
mới chương trình GD phổ thơng phải là một q trình đổi mới từ mục tiêu, nội dung,

phương pháp đến những phương tiện GD, đánh giá chất lượng GD, kể cả việc đổi mới
cách xây dựng chương trình, từ quan niệm cho đến quy trình kĩ thuật và đổi mới những
hoạt động quản lý cả quá trình này. Chương trình GD THPT là một bộ phận của chương
trình trên. Vì vậy, khi tiến hành đổi mới, phải tuân theo các định hướng, đảm bảo các
nguyên tắc, thực hiện các yêu cầu như đối với chương trình các bậc học khác trên cơ sở
quán triệt những đặc điểm của cấp học, của trường THPT. Trước hết cần tìm hiểu những
vấn đề liên quan đến đổi mới chương trình GD phổ thơng nói chung.
Nghị quyết số (40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của quốc hội khóa X
khẳng định rằng: “Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo
khoa phổ thơng mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện thế hệ trẻ, đáp ứng
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hóa đất nước, phù hợp với thực
tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ phổ thơng ở các nước trong khu vực và
trên thế giới”. [13, tr 3]
Văn bản đồng thời yêu cầu “Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng phải quán
triệt mục tiêu, yêu cầu về nội dung phương pháp giáo dục của các bậc học, cấp học quy
định trong luật giáo dục, khắc phục những mặt hạn chế của chương trình SGK tăng
cường tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học”. [13, tr 3]
1.1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học để thực hiện mục tiêu đổi mới
Phương pháp dạy học truyền thống một thời gian dài đã đạt được những thành tựu
quan trọng. Tuy nhiên phương pháp đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải,
minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo, thì khơng thể đào tạo những con
người có tính tích cực cá nhân, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi. Cùng với
xu thế phát triển chung của thế giới, nền GD ở nước ta đang chuyển dần từ trang bị cho
HS kiến thức sang bồi dưỡng cho họ năng lực mà trước hết là năng lực sáng tạo. Cần phải
xây dựng một hệ thống PPDH mới có khả năng thực hiện mục tiêu mới. Phương pháp
DH hết sức đa dạng và phong phú song đều hướng sự tập trung vào tổ chức, chỉ đạo các
hoạt động của HS, hình thành phương pháp học, biết vận dụng sáng tạo…
4



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

Nghị quyết TW 2, khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam ghi rõ: “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc thụ lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các phương pháp tiên tiến,
phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự
học, tự đào tạo”.[13, tr 4]
1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục của
chúng ta. Nét đặc trưng của nó là: “GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm mẫu, kiểm
tra, đánh giá; cịn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi và nhắc lại”. Nói cách
khác, GV là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, GV quyết định tất cả, từ xác định
mục đích học, nội dung học, cách thức học, con đường đi đến kiến thức kĩ năng, đánh giá
kết quả học. Nếu dạy theo cách này thì HS sẽ dồn vào thế hồn tồn thụ động, khơng có
cơ hội suy nghĩ, phát triển kiến thức, thực hiện được những suy nghĩ mới mẻ của mình.
Đối với chúng ta cũng cần phải đổi mới PPDH. Tư tưởng chỉ đạo bao trùm nhất là tổ
chức cho HS tham gia tích cực vào hoạt động học tập đa dạng theo hướng tìm tịi, nghiên
cứu với phương pháp thực nghiệm. Bất kì ở đâu và nơi nào sự sáng tạo chỉ có thể nảy
sinh khi giải quyết vấn đề. Bởi vậy, tổ chức, lơi cuốn HS tham gia tích cực vào việc giải
quyết vấn đề học tập là biện pháp cơ bản để bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS.
Để thực hiện được phương pháp dạy học theo hướng tổ chức hoạt động nhận thức tích
cực, tự lực của HS thì ngồi vai trị hướng dẫn, tổ chức của GV, cần phải có phương tiện
làm việc phù hợp với HS. Đối với Vật lý học thì đặc điểm quan trọng là tài liệu giáo khoa
và thiết bị thí nghiệm. SGK và thiết bị thí nghiệm phải đổi mới để tạo điều kiện cho việc

thực hiện mục tiêu dạy học.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
Thực tế cho thấy bất cứ một việc HT nào đều phải thơng qua hoạt động tự học của
người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trưng quan
trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ thuật là rất hiện đại
của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai khơng xa. Ta có thể kể rất
nhiều thí dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy ghi âm,
điện thoại, máy ảnh…Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu,
nên mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thơng tin bởi vì những điều
học được trong nhà trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa
đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự
học thêm nhiều, phải biết tự cập nhật thơng tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp được
sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đai. Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay
học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học. Khơng ai có thể
5


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

học thay ai. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có chiến lược
bồi dưỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn:
 Rèn luyện khả năng tự học, hình thành thói quen tự học.
 Phát phiếu học tập về nhà cho HS.
 Tập cho HS PP đọc sách, có ý thức tự đọc sách.
 Tập cho HS làm quen với các PPNTKH.
 Tăng cường dạy học theo nhóm/ hợp tác.

 Tăng cường dạy học theo nhóm, DH hợp tác…góp phần làm cho việc học tập cá
nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác, chia sẻ kinh
nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung. Đồng thời qua
những lần thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được khẳng định
hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được bác bỏ. Mặt
khác, việc học theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến người khá, đều có thể trình
bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện tự thể hiện mình. Điều đó có tác dụng kích thích
rất mạnh về học tập của HS.
Bên cạnh đó, việc rèn luyện cho học sinh khả năng tự học còn là một biện pháp giúp
ta giải quyết một số khó khăn: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc bồi
dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho mơn học.
Giáo viên phải tính tốn cân đối giữa nội dung dạy học trên lớp và nội dung dành cho học
sinh tự tìm hiểu ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài học trên
lớp, mà nên dành một phần nội dung nào đó cho học sinh tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ
kiểm tra sự tự học của học sinh.
Tuy nhiên những vấn đề này trước đây chưa được chý ý đúng mức, học sinh thì đã
quen học tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kĩ lưỡng của giáo viên, ít chịu tự lực
học tìm tịi nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh
chóng khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ khơng chỉ áp dụng cho
những học sinh ở lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học
Học sinh học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ động say mê, hứng thú, chứ
không phải bị ép buộc. Chính vì vậy vai trị của GV khơng cịn là giảng dạy, minh họa
nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành
công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phá triển được
năng lực. Muốn vậy GV cần:
 Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống HT…
6



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

 Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
 Áp dụng rộng rãi PP phát hiện giải quyết vấn đề và các PPNTĐT của VL như
PPTN, PPMH, PPTT vào trong quá trình DH.
1.2.4. Áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến, các phƣơng tiện dạy học hiện đại vào quá
trình dạy học
Theo quan điểm thơng tin, học là một q trình thu nhận thơng tin có định hướng, có
sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một cách có
hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “ phương pháp làm tăng giá trị lượng tin,
trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. Nhờ sự phát triển của
KHKT, quá trình DH đã sử dụng phương tiện DH:
 Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
 Phần mềm hổ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
 CNTT, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
 Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để DH.
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, coi đó là phương tiện để
nhận thức; việc sử dụng phương tiện dạy học tạo động cơ học tập và kích thích hứng thú
nhận thức của HS; hình thành, củng cố hoặc kiểm tra kiến thức, kỹ năng; phát triển năng
lực nhận thức; tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên tất cả các bình diện khác
nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình diện trực quan gián tiếp.
Vì vậy mà nền giáo dục của hầu hết các nước tiên tiến toàn thế giới trong nửa cuối thế
kỉ XX đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở HS. Nhiều lí thuyết về
việc phát triển đã ra đời (trong đó nổi bật là “lí thuyết thích nghi” của J.piaget và “lí
thuyết về vùng phát triển gần” của Vưgốtxki), nhiều phương pháp dạy học mới đã được
thử nghiệm và đã đạt được những kết quả khả quan.

1.3. Mục tiêu của việc đổi mới chƣơng trình Vật lý THPT
1.3.1. Đạt đƣợc một hệ thống kiến thức Vật lý phổ thông cơ bản, phù hợp với
những quan điểm hiện đại
Vật lý học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lý thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần phải trang bị cho HS những kiến thức phổ
thông cơ bản, hiện đại, có hệ thống, bao gồm:
 Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lý thường gặp trong đời
sống, khoa học và sản xuất.
 Các đại lượng, các định luật và nguyên lí vật lý cơ bản.
7


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

 Những nội dung chính của một số thuyết vật lý quan trọng.
 Những ứng dụng của vật lý trong đời sống, khoa học và trong sản xuất.
 Những phương pháp đặc thù của vật lý, trước hết là phương pháp thực nghiệm và
phương pháp mơ hình - tương tự.
1.3.2. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm sau khi học VL phổ thơng
 Có hứng thú học tập VL, u thích tìm tịi khoa học; trân trọng đối với những
đóng góp của Vật lý học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với cơng lao của các nhà KH.
 Có thái độ khách quan, trung thực và có tinh thần hợp tác trong học tập cũng như
trong việc áp dụng các hiểu biết đã đạt được.
 Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lý vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn mơi trường sống tự nhiên.

1.3.3. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng nhận thức vật lý
 Quan sát các hiện tượng và các quá trình vật lý trong tự nhiên, trong đời sống hàng
ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác nhau
để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập vật lý.
 Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến và các thiết bị tương đối hiện đại của vật lý, kĩ
năng lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm vật lý.
 Phân tích, tổng hợp và xử lí các thơng tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự
đoán về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật lý, cũng
như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đốn đã đề ra.
 Vận dụng kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng Vật lý, đồng thời áp
dụng kiến thức đó giải các bài tập liên quan.
 Phát hiện và giải quyết các vấn đề vật lý ở mức phổ thông trong khoa học, đời
sống và sản xuất.
 Sử dụng thuật ngữ vật lý, các biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác
những hiểu biết về kiến thức Vật lý, cũng như những kết quả thu được qua q trình thu
thập và xử lý thơng tin.
Tóm lại, các mục tiêu trên khơng thể tách rời nhau mà phải ln gắn liền với nhau,
chúng góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hòa, tồn diện về mọi mặt của
địi sống. Ví dụ: kiến thức mà học sinh thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi
họ có trình độ tư duy phát triển. Muốn có kiến thức vững chắc, học sinh không phải tiếp
thu kiến thức một cách thụ động, máy móc mà phải tích cực hoạt động, tham gia vào quá
trình xây dựng và vận dụng kiến thức.

8


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Thị Việt An

1.4. Những định hƣớng đổi mới PPDH VL theo chƣơng trình THPT đổi mới
1.4.1. Phát huy tinh thần chủ động, tích cực và sáng tạo của học học sinh.
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các phương pháp dạy học
truyền thống, tuy nhiên ta sẽ sử dụng các phương pháp đó theo tinh thần mới. Giáo viên
phải lựa chọn PPDH theo một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
Thí dụ: Phương pháp cho HS làm việc với SGK.
Như vậy, trước hết, có thể đổi mới PPDH bằng cách tổ chức việc dạy học trong đó sử
dụng linh hoạt các PPDH truyền thống nhằm tích cực hóa tư duy của HS.
1.4.2. Tổ chức hoạt động dạy và học chủ động để học sinh tự lĩnh hội kiến
thức và kỹ năng
Theo quan niệm cũ về việc DH thì GV là người truyền thụ kiến thức, cịn HS là người
tiếp thu kiến thức. PPDH phổ biến là phương pháp giảng giải - minh họa. Nhưng trong
nhiều, trường hợp khâu minh họa bị bỏ qua, khơng ít GV “giảng ngun văn” như SGK
cho HS, thậm chí cịn đọc cho HS chép. Có thể thay thế việc làm đó bằng cách cho HS
đọc và nghiền ngẫm SGK, rồi sau đó đặt những câu hỏi để kiểm tra sự lĩnh hội của các
em. Làm như vậy, khơng những ta có điều kiện rèn luyện cho HS các kĩ năng đọc sách và
diễn đạt ý kiến, mà cịn có thể thu nhận được thông tin phản hồi về học lực của HS.
Theo quan niệm mới về việc dạy học, vai trò chính của GV là tổ chức và hướng dẫn
các hoạt động học tập của HS, sao cho HS có thể tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng
mới. Do đó, trong tiết dạy học đổi mới, ta cần quan tâm xem HS hoạt động như thế nào?
Các em đã thu hoạch được những giá trị gì? Diễn viên chính của lớp học phải là HS. GV
đóng vai trị là người đạo diễn. Trong giờ học, mọi HS đều làm việc hết sức tích cực, GV
trơng có vẻ nhàn nhã, nhưng kì thực cũng làm việc hết sức căng thẳng để thu thập thông
tin phản hồi và điều khiển kịp thời hoạt động của HS.
Việc đổi mới phương pháp dạy của thầy phải đi đôi với việc đổi mới phương pháp
học của trị. Trong giờ học GV phải tìm cách cho HS lĩnh hội kiến thức một cách hiệu
quả. Trong nhà trường phải bắt đầu huấn luyện cho HS tính tích cực, chủ động, sáng tạo

trong hoạt động học tập để sau này các em trở thành người chủ tương lai của đất nước.
Cần chú ý rằng hoạt động vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã chiếm lĩnh được để
giải quyết một vấn đề, một bài tập…là tổng hợp của các hoạt động thu thập, xử lí và
truyền đạt thông tin. Thực vậy, chẳng hạn như khi giải bài tập: HS phải đọc kĩ để nắm
được đề bài; tìm và thực hiện cách giải và viết lời giải.
Việc tổ chức các hoạt động học tập của HS trong tiết học phải được tiến hành một
cách hết sức linh hoạt để tránh sự đơn điệu, nhàm chán. Những khó khăn lớn nhất đối với
9


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

việc đổi mới PPDH theo hướng này là vấn đề khối lượng kiến thức và thời gian dạy học.
Để giải quyết những khó khăn này, địi hỏi phải có sự cân nhắc kĩ lưỡng của GV giữa
việc tổ chức cho HS hoạt động học tập trên lớp, việc thuyết giảng của GV và việc tổ chức
cho HS tự học ở nhà. Nhìn chung, trong một tiết học chỉ nên tổ chức khơng q một q
trình giải quyết vấn đề học tập theo tiến trình khoa học.
Thành cơng của việc tổ chức các hoạt động học tập nói trên cho HS phụ thuộc không
những vào khả năng của GV mà cịn phụ thuộc vào thói quen và thái độ học của HS.
Chúng ta cần tiến hành từng bước, đổi mới dần dần từng hoạt động trên lớp để không
những GV quen dần với PPDH dựa trên nguyên tắc tổ chức cho HS hoạt động mà còn để
HS chuyển dần từ thói quen HT thụ động sang thói quen học tập tích cực, sáng tạo. Đây
là một q trình lâu dài, đòi hỏi phải thực hiện theo tinh thần kiên trì, khơng nóng vội.
1.4.3. Bồi dƣỡng kỹ năng học cá nhân và học hợp tác của học sinh
Hình thức học tập cá nhân lâu nay vẫn được coi là hình thức học tập cơ bản và có
hiệu quả nhất. Các hình thức học tập theo nhóm và theo lớp là các hình thức học tập hỗ

trợ. Tuy nhiên, GV phải tìm cách kích thích được hứng thú học tập, làm cho HS học tập
một cách tự giác, chủ động, từ đó phát huy được tính sáng tạo của mỗi cá thể trong HT.
Các hình thức học tập hợp tác khơng những góp phần làm cho việc học tập cá nhân
có hiệu quả cao hơn mà cần có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao
động, thái độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công
việc chung. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, được
khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được
chính xác hóa. Học tập theo nhóm giúp cho HS có thể trình bày được ý kiến của mình, có
điều kiện để tự thể hiện mình.
Các hình thức hoạt động cá nhân và hoạt động hợp tác thường được tiến hành xen kẽ
lẫn nhau. Thí dụ: hoạt động thực hành VL là hoạt động thường được tiến hành theo
nhóm, nhưng việc thực hiện các thí nghiệm lại là nhiệm vụ bắt buộc của cá nhân. Trong
tiết thực hành, mỗi nhóm sử dụng chung một bộ thí nghiệm và phải thực hiện kế hoạch
thí nghiệm theo đúng sự hướng dẫn chung của giáo viên đối với toàn lớp. Tuy nhiên, việc
lấy số liệu, xử lí số liệu và viết báo cáo thực hành phải do từng HS làm.
1.4.4. Tăng cƣờng làm thí nghiệm, và sử dụng các phƣơng tiện hiện đại trong quá
trình dạy học
Vật lý học, đặc biệt là Vật lý phổ thông, là một khoa học thực nghiệm. Các khái niệm
vật lý, các định luật vật lý đều phải gắn với thực tế. Trong chương trình vật lý phổ thông,
nhiều khái niệm và hầu hết các định luật vật lý được hình thành bằng con đường thực
nghiệm. Thơng qua thí nghiệm, ta xây dựng được những biểu tượng cụ thể về sự vật và
hiện tượng mà không một lời lẽ nào có thể mơ tả đầy đủ được. Trong thực hành, không
10


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An


những các kĩ năng thực hành như quan sát, sử dụng dụng cụ vật lý, lắp ráp thí nghiệm, vẽ
đồ thị, xác định sai số…được rèn luyện, mà cả óc suy đốn, tư duy lí luận và nhất là tư
duy VL cũng được phát triển mạnh.
Xét về mặt phương pháp dạy học, ta có thể chia các thí nghiệm Vật lý phổ thơng
thành ba loại: các thí nghiệm do học sinh làm ngay trên lớp, trong tiết học, dưới hình thức
cá nhân hay theo nhóm; các thí nghiệm do giáo viên hay một nhóm học sinh làm để biểu
diễn ngay trên lớp, trong tiết học và các thí nghiệm mà học sinh thực hiện trong phịng thí
nghiệm để lấy số liệu, viết báo cáo dưới dạng một bài làm.
Ở THPT, việc bố trí các thí nghiệm đồng loạt gặp nhiều khó khăn vì các thiết bị thí
nghiệm nhìn chung đắt tiền và phức tạp. Tuy nhiên, chúng ta cũng sẽ cố gắng trang bị sao
cho trong mỗi năm học, giáo viên có thể tổ chức được một, hai lần cho HS làm thí
nghiệm đồng loạt về VL trên lớp.
Đối với chương trình VL đổi mới, gần như tất cả các thí nghiệm đều đã được nghiên
cứu thực hiện và đưa vào sản xuất để cung cấp cho các trường phổ thơng.Vấn đề cịn lại
là chúng sẽ được cung cấp và sử dụng như thế nào? Việc bố trí kho, lớp học, phịng thí
nghiệm…có thuận lợi cho việc sử dụng hay khơng? Có biên chế phụ tá thí nghiệm hay
khơng? Tất cả các khó khăn đó cần phải được khắc phục dần trong quá trình đi lên của
nhà trường phổ thơng. Về phía người GV, chúng ta sẽ cố gắng vượt qua những khó khăn
thử thách, tận dụng những thiết bị sẵn có, tự làm thêm các đồ dùng dạy học mới…phấn
đấu sao cho, trước mắt, khoảng 50% số tiết học VL có thí nghiệm.
Số các bài thực hành VL của mỗi lớp đã tinh giản đến mức tối thiểu nội dung các bài
thực hành đã được lựa chọn đến mức hết sức đơn giản và có tính khả thi cao. Do đó, việc
thực hiện các bài thực hành của mỗi lớp coi như bắt buộc.
So với các chương trình cũ thì nội dung của các thí nghiệm VL hầu như khơng có gì
mới; tuy nhiên, sự đổi mới phải thể hiện ở cung cách mà chúng ta cho HS làm thí
nghiệm. Phải cho HS đến với thí nghiệm một cách chủ động và phải tạo cho các em cơ
hội phát huy được những sáng tạo suy nghĩ trong thực hành.
Muốn thế, không thể khuôn khổ cho học sinh làm thí nghiệm theo kiểu chỉ đâu, làm
đấy một cách máy móc, mơ tả một cách đơn giản hiện tượng Vật lý xảy ra đã quá rõ ràng,

học sinh đã biết, làm cho học sinh nhàm chán…
Cần cho HS nắm được mục đích thí nghiệm, xây dựng phương án thí nghiệm, tham
gia làm thí nghiệm, xử lí kết quả và thảo luận rút ra kết luận cần thiết.
Ngoài ra, đối với những thí nghiệm VL khó làm hoặc địi hỏi nhiều thời gian thì ta
có thể cung cấp cho HS các số liệu thực nghiệm mà người ta đã thu được trước đó để cho
các em xử lí kết quả.
11


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

1.4.5. Soạn giáo án theo tinh thần mới, lấy học sinh làm trung tâm
 Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án
- Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt
động của HS là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của người GV.
- Khi soạn giáo án, GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
+ Trong bài học học sinh sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng nào? Mức
độ đến đâu?
+ Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng của HS sẽ diễn ra theo con đường
nào? HS cần huy động những kiến thức, kĩ năng nào đã có? Những hoạt động đó của học
sinh diễn ra dưới hình thức làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm?
+ GV phải chỉ đạo như thế nào để đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những
kiến thức, kĩ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu quả giáo dục?
+ Hành vi ở đâu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì?
 Những nội dung của việc soạn giáo án
- Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học.

- Xác định những nội dung kiến thức của bài học: Nó thuộc loại kiến thức nào
(khái niệm, định luật, qui tắc…), bao gồm những kết luận nào?
- Xác định công việc chuẩn bị của giáo viên và học sinh, các phương tiện dạy
học cần sử dụng.
- Thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức trong bài học. Để làm tốt việc này
GV cần xác định kiến thức cần xây dựng được diễn đạt như thế nào? Giải pháp nào giúp
trả lời được câu hỏi này?
-

Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học cụ thể.

-

Xác định nội dung tóm tắt trình bài bảng.

-

Soạn nội dung bài tập về nhà.

 Một số hình thức trình bày giáo án
- Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới.
- Viết hệ thống các hoạt động theo 2 cột: hoạt động của GV và hoạt động của HS.
- Viết 3 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng, hoặc tiêu
đề nội dung chính và thời gian thực hiện.

12


Luận văn tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

- Viết 4 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng; tiêu đề nội
dung chính và thời gian thực hiện.
 Các nhóm bài học theo trình tự soạn giáo án
- Nhóm 1: HĐ nhằm kiểm tra, hệ thống, ôn lại bài cũ và chuyển tiếp sang bài mới.
- Nhóm 2: HĐ nhằm HD, diễn giải, khám phá, phát hiện TH, đặt và nêu VĐ.
- Nhóm 3: HĐ nhằm để HS tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện, thử nghiệm, quy
nạp, suy diễn, để tìm ra kết quả, giải quyết vấn đề.
- Nhóm 4: Tiếp tục củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng để vận dụng
vào giải bài tập và áp dụng vào cuộc sống.
 Các bước soạn giáo án.
Khi thực hiện soạn thảo một giáo án cho một tiết dạy có thể chia làm 7 bước:
- Bước 1: Lượng hóa mục tiêu kiến thức và kỹ năng của bài học.
- Bước 2: Chia bài học thành những đơn vị kiến thức.
- Bước 3: Hoạch định các hoạt động của học sinh ứng với từng đơn vị kiến thức.
- Bước 4: Tìm những hình thức học tập phù hợp với từng đơn vị kiến thức.
- Bước 5: Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ học sinh ứng với từng hoạt
động. Dự kiến những tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách xử lý.
- Bước 6: Xác định thời gian cho mỗi hoạt động.
- Bước 7: Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cần thiết hỗ trợ cho tiết học.
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học
1.5.1. Các quan điểm mới về giáo án
Thiết kế bài DH là công việc quan trọng của GV VL trước khi tổ chức hoạt động học
tập của HS ở trên lớp, bao gồm việc nghiên cứu chương trình, SGK và tài liệu tham khảo
để xác định mục tiêu DH, lực chọn kiến thức cơ bản, dự kiến các cách thức tạo nhu cầu
kiến thức ở HS, xác định các hình thức tổ chức DH và các PPDH thích hợp, xác định
hình thức củng cố, vận dụng tri thức đã học ở bài vào việc tiếp nhận kiến thức mới hoặc

vận dụng vào trong thực tế cuộc sống. Thiết kế bài DH VL bao gồm cả việc dự kiến các
tình huống sư phạm xảy ra trong bài dạy và cách ứng xử thích hợp của GV. Các tình
huống đó có thể liên quan đến thời gian, phương tiện DH, đối tượng HS, kiến thức thực
tế liên quan đến bài DH.
Sản phẩm của việc thiết kế bài DH bao gồm giáo án và tồn bộ những suy nghĩ về
q trình DH sẽ diễn ra trong tiết học sắp đến. Một loại được thể hiện ở ngay trên giấy.
Còn loại khác sẽ nằm ở trong suy nghĩ của GV.
13


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

1.5.2. Quy trình (các bƣớc) thiết kế bài học
a. Một số hình thức trình bày kế hoạch bài học
Theo quan điểm mới về việc DH, vai trò chính yếu của GV là tổ chức và hướng dẫn
các hoạt động học tập của HS. Hoạt động học của HS rất đa dạng, dựa theo cấu trúc khái
quát của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính khoa học ta có thể chia thành các hoạt
động như sau:
Hoạt động: Kiểm tra kiếm thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV.

- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.


- Nhận xét câu trả lời của bạn

- Gợi ý trả lời, nhận xét ĐG.

Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.

- Tạo tình huống học tập.

- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.

- Trao nhiệm vụ học tập.

Hoạt động: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS
- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.
- Đọc, tìm hiểu một số VĐ trong SGK.
- Tìm hiểu bảng số liệu.

Hoạt động của GV
- Tổ chức hướng dẫn.
- Yêu cầu HS hoạt động.
- Giới thiệu ND tóm tắt, tài liệu cần tìm hiểu.

- Giảng sơ lược nếu cần thiết.

- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc
- Làm thí nghiệm biểu diễn.
trong thí nghiệm.
- Giới thiệu, HD cách làm TN, lấy số liệu.
- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…
- Chủ động về thời gian.
Hoạt động: Xử lí thơng tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Thảo luận nhóm hay làm việc cá nhân.

- Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.

- Tìm hiểu các thơng tin liên quan.

- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.

- Lập bảng, vẽ đồ thị…nhận xét về tính qui - Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị
luật của hiện tượng.
và rút ra nhận xét, kết luận.
- Trả lời các câu hỏi của GV.

- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

- Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc - Tổ chức hợp tác hóa kết luận.
14



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

trong lớp…
- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những - Hợp thức về thời gian.
thông tin thu được.
Hoạt động: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi.

- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày VĐ.

- Giải thích các vấn đề.

- Gợi ý NX, KL bằng lời hoặc bằng hình vẽ.

- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.

- Hướng dẫn mẫu báo cáo.

- Báo cáo kết quả.
Hoạt động: Củng cố bài học
Hoạt động của HS
- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm


Hoạt động của GV

- Vận dụng vào thực tiễn.

- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc cá
nhân hoặc theo nhóm.

- Ghi chép những kết luận cơ bản.

- Hướng dẫn trả lời.

- Giải bài tập.

- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

Hoạt động: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.

- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.

- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.


b. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài: …………………………………………………….
Tiết: …………………theo phân phối chương trình.
I. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ)
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ
II. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…)
1. GV
2. HS
15


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại.
III. Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động 1 (… phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động 2 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1
Hoạt động 3 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2
Hoạt động i (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng i
Hoạt động n-1 (… phút): Vận dụng, củng cố.
Hoạt động n (… phút): Hướng dẫn về nhà
IV. Rút kinh nghiệm
Ghi những lời nhận xét của GV sau khi dạy xong.
1.6. Đổi mới việc kiểm tra và đánh giá

1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá
 Đánh giá là một khâu, một cơng cụ quan trọng khơng thể thiếu được trong q
trình giáo dục; có chức năng, khả năng điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực để
đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người
theo mục tiêu giáo dục.
 Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu nhập và xử lý thơng tin về trình độ, khả
năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh về tác động và ngun nhân của tình hình
đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường, cho bản
thân học sinh để học sinh học tập ngày một tiến bộ hơn. Phương tiện và hình thức quan
trọng của đánh giá là kiểm tra. Đổi mới phương pháp giáo dục được chú trọng của đánh
giá là kiểm tra. Đổi mới phương pháp giáo dục được chú trọng để đáp ứng những yêu cầu
mới của mục tiêu nên việc kiểm tra, đánh giá phải chuyển biến mạnh theo hướng phát
triển tính tích cực, trí thơng minh sáng tạo của học sinh, khuyến khích vận dụng linh hoạt
các kiến thức, kỹ năng đã học vào những tình huống thực tế, làm bộc lộ những cảm xúc,
thái độ của học sinh trước những vấn đề nóng hổi của đời sống cá nhân, gia đình và cộng
đồng. Chừng nào việc kiểm tra, đánh giá chưa thoát khỏi quỹ đạo học tập thụ động thì
chưa thể phát triển dạy và học tích cực.
 Đánh giá với hai chức năng cơ bản là xác nhận và điều khiển. Thứ nhất, xác nhận
đòi hỏi độ tin cậy, còn điều khiển đòi hỏi tính hiệu lực. Thực hiện tốt đồng thời hai chức
năng trên sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Đánh giá chất lượng giáo dục gồm
nhiều vấn đề, trong đó có hai vấn đề cơ bản nhất là đánh giá chất lượng dạy của thầy và

16


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An


đánh giá chất lượng học của trò. Đánh giá thực chất là yếu tố để tạo được động lực nâng
cao chất lượng dạy và học.
 Chất lượng học được xem xét là sản phẩm đầu ra sau mỗi q trình tác động có
chủ đích của hoạt động dạy học. Tác động của quá trình dạy học bao gồm nhiều yếu tố
dựa trên một hệ điều kiện từ đời sống kinh tế, trình độ dân trí, cơ sở vật chất, đội ngũ GV,
quản lý dạy học…từ đó sản phẩm được hình thành và tiếp tục phát triển ở những giai
đoạn tiếp theo của q trình GD. Khơng như chất lượng của các loại sản phẩm khác, sản
phẩm của quá trình dạy học làm nên chất lượng học tập sau khi đã được xác nhận có thể
thay đổi theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Chất lượng học tập của HS đối với
mỗi môn học thể hiện số lượng đơn vị kiến thức theo yêu cầu môn học mà HS nắm được
ở các mức độ nhận thức (nhận biết, thơng hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh
giá).Ngoài ra, chất lượng học tập cũng biểu hiện ở cả kỹ năng và thái độ của HS sau khi
có những vốn kiến thức mơn học.
 Trong q trình hình thành hồn thiện nhân cách của mình, mỗi HS được trải qua
q trình GD bao gồm các mặt GD trí tuệ, đạo đức, thể chất, thẩm mỹ. Đánh giá chất
lượng học tập các môn học cho HS thực chất là xem xét mức độ hoàn thành mục tiêu GD
đã đặt ra cho q trình GD ở các mơn học, trong đó chủ yếu là xem xét những năng lực
về mặt trí tuệ mà HS đã đạt được sau một giai đoạn HT.
 Tham gia vào q trình HT, HS có mục đích chiếm lĩnh những tri thức của mơn
học mà những tri thức này được mục tiêu của mỗi môn học định ra và yêu cầu HS phải
đạt được. Mức độ đạt được các tri thức đó so với yêu cầu tạo nên giá trị của sản phẩm mà
quá trình dạy học đạt được. Mục tiêu môn học đặt ra các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng,
thái độ “Chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng, yêu cầu thái độ” thể hiện trong Chương trình
GD phổ thơng và thể hiện cụ thể qua SGK. Trong quá trình dạy học, GV phải đặt ra
những kế hoạch để kiểm tra mức độ đạt được yêu cầu so với mục tiêu đề ra. Kiểm tra
xem HS đạt được những yêu cầu về các mặt ở mức độ nào so với mục tiêu môn học đề ra
hoàn thành được đến đâu.
 Hoạt động dạy và học ln cần có những thơng tin phản hồi để điều chỉnh kịp thời
nhằm tạo ra hiệu quả ở mức cao nhất thể hiện chất lượng học tập của HS. Dạy học căn cứ

kết quả đầu ra cần thông tin phản hồi đa dạng. Về phương diện này chất lượng học tập
được xem như chất lượng của một sản phẩm đang trong giai đoạn hình thành và hồn
thiện. Sự điều chỉnh bổ sung những kiến thức, kỹ năng, thái độ cịn chưa hồn thiện giúp
cho chất lượng học tập trở thành những tri thức bền vững cho mỗi HS. Việc kiểm tra chất
lượng HT sẽ giúp cho các nhà quản lý GD, các GV và bản thân HS có những thơng tin
xác thực, tin cậy để có những tác động kịp thời nhằm điều chỉnh và bổ sung để hoàn thiện
sản phẩm trong quá trình dạy học.
17


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

 Đổi mới PPDH là điều quan trọng nhất để đổi mới đánh giá kết quả dạy học.
 Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, tạo niềm tin, năng lực tự học cho học sinh thì đánh giá phải đổi mới theo
hướng phát triển mọi năng lực học sinh.
 Đánh giá là một quá trình, đánh giá từng nội dung, từng bài học, từng hoạt động
giáo , từng mơn học và đánh giá tồn diện theo mục tiêu GD.
1.6.2. Các hình thức cơ bản về đánh giá
Các hình thức kiểm tra HS trong quá trình học tập gồm:
 Kiểm tra miệng: kiểm tra kiến thức, thái độ của HS ngay trên lớp, dạng vấn đáp.
 Kiểm tra thí nghiệm thực hành: kiểm tra kĩ năng thực hành của HS trong quá trình
làm các bài thực hành thí nghiệm, dạng vấn đáp, trình bày báo cáo kết quả.
 Kiểm tra viết: kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS, dạng kiểm tra 15 phút, 45 phút,
kiểm tra học kì. Đây là hình thức quan trọng nhất trong việc đánh giá kết quả HT của HS.
 Kiểm tra đề tài: dạng bài tập lớn có thể là một vấn đề yêu cầu HS hoặc nhóm HS

phải thực hiện nhằm kiểm tra năng lực nhận thức của HS, đặc biệt là các HS giỏi.
1.6.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá.
 Kiểm tra, đánh giá được hiểu là sự theo dõi, tác động của người kiểm tra đối với
người học nhằm thu được những thông tin cần thiết để đánh giá. “Đánh giá có nghĩa là
xem xét mức độ phù hợp giữa một tập hợp thơng tin có giá trị, thích hợp và đáng tin cậy
với mục tiêu đã được đề ra để xác định thực trạng điểm mạnh, điểm yếu của người học
và kết quả là đề ra những quyết định kịp thời nhằm uốn nắn, điều chỉnh có hiệu quả đối
với các hoạt động dạy theo mục tiêu ấy, dành kết quả tối ưu.” (J.M.De ketele).
 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đối với các môn học nói chung và mơn vật lý
nói riêng ở mỗi lớp và mỗi cấp học có vai trị quan trọng trong việc cải thiện kết quả giáo
dục HS. Phải cụ thể mục tiêu đào tạo thành mục tiêu, yêu cầu của từng hoạt động giáo
dục, từng môn học, từng bài học, từng bài kiểm tra.
 Nội dung ĐG đổi mới theo hướng phát triển mọi NL của HS theo mục tiêu GD.
 Sử dụng phối hợp các hình thức KTĐG khác nhau, kết hợp giữa TNTL và TNKQ.
 Cần xác định phương thức đánh giá phù hợp với nội dung, kỹ năng cần rèn luyện
của bài học và tình hình thực tế. Cần sử dụng linh hoạt các hình thức đánh giá.
 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc kiểm tra đánh giá góp phần
tiết kiệm thời gian đảm bảo chính xác.

18


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

 Quá trình đánh giá được diễn ra theo một trình tự hoạch định trước đảm bảo tính
giáo dục, tính khoa học và logic về nội dung.

 Từ thực trạng đánh giá kết quả học tập ở trường THPT còn nhiều nhược điểm nên

việc đánh giá được đổi mới trên nhiều phương diện: hình thức, mục tiêu, nội dung ĐG.
1.6.4. Xác định mức độ trong kiểm tra đánh giá
Đánh giá chú trọng ba lĩnh vực của các hoạt động giáo dục là: lĩnh vực về nhận thức,
lĩnh vực về hoạt động và lĩnh vực về cảm xúc, thái độ.
a. Nhận biết : Là sự nhớ lại các dữ liệu, thơng tin đã có trước đây ; nghĩa là một
người có thể nhận biết thơng tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ
các sự kiện đơn giản đến các lí thuyết phức tạp. HS phát biểu đúng một định nghĩa, định
lí, định luật nhưng chưa giải tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố.
Để kiểm tra mức độ nhận biết của HS, GV thường hay nêu câu hỏi bắt đầu bằng các
động từ như: Mô tả, phát biểu, liệt kê, nhớ lại, nhận biết, xác định, kể tên, cái gì, bao
nhiêu... Mục tiêu loại câu hỏi này nhằm kiểm tra trí nhớ của HS về các dữ kiện, số liệu,
các định nghĩa, tên tuổi, địa điểm... Việc trả lời các câu hỏi này giúp HS ôn lại được
những gì đã học, đã đọc hoặc đã trải qua, thích và vận dụng được chúng.
Có thể cụ thể mức độ nhận biết bằng các động từ:
 Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lí, định luật, tính chất.
 Nhận dạng (khơng cần giải thích) được các khái niệm, hình thể, vị trí tương đối
giữa các đối tượng trong các tình huống đơn giản.
 Liệt kê, xác định các vị trí.
b. Thơng hiểu: Là khả năng nắm được, hiểu thấu đáo được ý nghĩa của các khái
niệm, hiện tượng, sự vật; giải thích được, chứng minh được nó; là mức độ cao hơn nhận
biết nhưng là mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu SV, HT, nó liên quan đến ý nghĩa của
các mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã được học hoặc đã biết.
Để kiểm tra mức độ thông hiểu của HS, GV thường hay nêu câu hỏi bắt đầu bằng
các động từ như: Giải thích, lí giải, so sánh, hiểu thế nào...hoặc các từ hỏi “tại sao?”,
“nghĩa là gì?”... Mục tiêu loại câu hỏi này nhằm kiểm tra cách HS liên hệ, kết nối các dữ
kiện, số liệu...Việc trả lời các câu hỏi này cho thấy HS có khả năng diễn tả bằng lời nói,
nêu ra được các yếu tố cơ bản hoặc so sánh các yếu tố cơ bản trong nội dung đang học.
c. Vận dụng: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể

mới : vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả năng đòi
hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lí hay ý tưởng
để giải quyết một vấn đề nào đó.
19


×