Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
0
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐỖ TRỌNG THẾ
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƢỞNG
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở CÁC TRƢỜNG THPT TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG HOA CƢƠNG
THÁI NGUYÊN - 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố ở bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Đỗ Trọng Thế
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Hoa Cƣơng, người thầy kính yêu
đã hết lòng giúp đỡ em hoàn thành luận văn có kết quả.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, các
thầy giáo, cô giáo của Khoa Tâm lý - Giáo dục, Khoa Quản lý giáo dục, Phòng
Quản lý Khoa học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, trường Đại học Sư
phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành chương trình học tập của khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh, Ban
giám hiệu, Hiệu trưởng và giáo viên các trường THPT Quảng La, THPT
Hoành Bồ huyện Hoành Bồ; trường THPT Đông Thành, trường THPT Bạch
Đằng thị xã Quảng Yên; trường THPT Bãi Cháy, trường THPT Ngô Quyền
thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh, các đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn
thành khoá học và luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể anh chị em lớp Thạc sĩ Quản lý
giáo dục khoá 18 Quảng Ninh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Quảng Ninh, tháng 2 năm 2012
Tác giả
Đỗ Trọng Thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
MỤC LỤC
Mục lục i
Ký hiệu các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng, hình v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn của đề tài 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Đóng góp mới của đề tài 4
9. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6
1.1. Quản lý nhà trƣờng 6
1.1.1. Khái niệm nhà trường 6
1.1.2 Quản lý nhà trường 7
1.2. Quản lý trƣờng học và quản lý công tác chủ nhiệm lớp của
hiệu trƣởng 8
1.2.1. Những nguyên tắc quản lý trường học 8
1.2.2. Đối tượng quản lý của hiệu trưởng trường THPT 11
1.2.3. Mục tiêu quản lý của hiệu trưởng trường THPT 13
1.2.4. Chức năng quản lý và nội dung công tác quản lý của hiệu trưởng
trường THPT 15
1.2.5. Nội dung quản lý của hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm
trường THPT 17
1.3. Giáo viên chủ nhiệm 20
1.3.1. Vị trí và chức năng của giáo viên chủ nhiệm 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
1.3.2. Nội dung và phương pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm với
tập thể học sinh 21
1.3.3. Nội dung và phương pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm với
các giáo viên khác, hội cha mẹ học sinh 26
1.3.4. Xây dựng kế hoạch công tác của giáo viên chủ nhiệm 30
Kết luận chương 1 32
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG THPT TỈNH
QUẢNG NINH 33
2.1. Khái quát về điều kiện địa lý, tự nhiên, dân số và kinh tế - xã hội
của tỉnh Quảng Ninh 33
2.1.1. Vị trí địa lý 33
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Quảng Ninh 33
2.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo 39
2.2.1. Mạng lưới, quy mô trường lớp 39
2.2.2. Chất lượng giáo dục và đào tạo 41
2.2.3. Công tác xây dựng đội ngũ, xây dựng cơ sở vật chất, kinh phí đầu
tư cho giáo dục của tỉnh Quảng Ninh 44
2.2.4. Công tác quản lý, chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo 46
2.3. Thực trạng công tác chủ nhiệm của hiệu trƣởng trƣờng THPT
tỉnh Quảng Ninh 49
2.3.1. Nhận thức của cán bộ và giáo viên về công tác chủ nhiệm trong
các trường THPT tỉnh Quảng Ninh 49
2.3.2. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của giáo viên
chủ nhiệm 50
2.3.3. Nhận thức của giáo viên về nội dung công tác chủ nhiệm 53
2.3.4. Thực trạng về phẩm chất và năng lực của giáo viên chủ nhiệm
trường THPT tỉnh Quảng Ninh 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
2.3.5. Thực trạng về chế độ của giáo viên chủ nhiệm 65
2.4. Thực trạng quản lý của hiệu trƣởng đối với công tác chủ nhiệm
lớp trong các trƣờng THPT tỉnh Quảng Ninh 66
2.4.1. Những biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng
trường THPT ở Quảng Ninh đã thực hiện 66
2.4.2. Hiệu quả các biện pháp quản lý của hiệu trưởng với công tác chủ
nhiệm trong các trường THPT tỉnh Quảng Ninh 70
2.4.4. Những thuận lợi, khó khăn của hiệu trưởng trong quản lý công tác
chủ nhiệm ở trường THPT tỉnh Quảng Ninh 71
Kết luận chương 2 73
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƢỞNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM Ở TRƢỜNG THPT TỈNH QUẢNG NINH 74
3.1. Cơ sở của việc đề xuất các biện pháp 74
3.1.1. Cơ sở lý luận 74
3.1.2. Cơ sở thực tiễn 74
3.2. Biện pháp tăng cƣờng quản lý của hiệu trƣởng đối với công
tác chủ nhiệm lớp trong các trƣờng THPT tỉnh Quảng Ninh 75
3.2.1. Biện pháp 1 75
3.2.2. Biện pháp 2 78
3.2.3. Biện pháp 3 81
3.2.4. Biện pháp 4 83
3.2.5. Biện pháp 5 86
3.2.6. Biện pháp 6 90
3.2.7. Mối quan hệ các biện pháp 93
Kết luận chương 3 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 96
1. Kết luận 96
2. Khuyến nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW : Ban chấp hành trung ương
CCGD : Cải cách giáo dục
CHTW : Chấp hành trung ương
CNTT : Công nghệ thông tin
CSVN : Cộng Sản Việt Nam
ĐHSP : Đại học sư phạm
DS-KHHGĐ : Dân số - kế hoạch hóa gia đình
ĐTB : Điểm trung bình
GD& ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GD-ĐT : Giáo dục - Đào tạo
GDTX : Giáo dục thường xuyên
GV : Giáo viên
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HĐBT : Hội đồng bộ trưởng
HĐND : Hội đồng nhân dân
QLGD : Quản lý giáo dục
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TNCS : Thanh niên cộng sản
TNTP : Thiếu niên tiền phong
UBND : Uỷ ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1: Quy mô phát triển giáo dục và đào tạo Quảng Ninh năm 2007
và năm 2011 40
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về
công tác giáo viên chủ nhiệm 50
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát về nhận thức của cán bộ quản lý và giáo
viên đối với vai trò của chủ nhiệm 51
Bảng 2.4: Nội dung công việc của giáo viên chủ nhiệm 54
Bảng 2.5: Nội dung đánh giá về phẩm chất của GVCN 58
Bảng 2.6: Nội dung đánh giá về năng lực của GVCN 62
Bảng 2.7: Các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm của hiệu trưởng 67
Bảng 2.8: Khảo sát việc quản lý của hiệu trưởng với công tác GVCN 70
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của 6 biện pháp đề xuất 94
Hình 3.1: Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ nhiệm lớp là một trong những hoạt động giáo dục quan trọng chủ
yếu trong nhà trường trung học phổ thông (THPT). Giáo viên chủ nhiệm thay
mặt hiệu trưởng quản lý một lớp nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục các hoạt động trong một lớp học. Để
hoạt động này mang lại hiệu quả cao, không chỉ có sự nỗ lực của đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm mà cần phải có sự quản lí, chỉ đạo của Ban giám hiệu mà trực
tiếp là của hiệu trưởng nhà trường. Vì vậy, nếu hiệu trưởng triển khai linh
hoạt và sáng tạo các biện pháp tổ chức, quản lý công tác chủ nhiệm sẽ góp
phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả của công tác này.
Hiện nay, hiệu trưởng các trường THPT ở tỉnh Quảng Ninh đã tăng
cường các biện pháp quản lý, đã có những đổi mới nhất định về quản lý công
tác chủ nhiệm. Những biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm mà các hiệu
trưởng đã áp dụng vào hoạt động quản lý của mình chủ yếu là do kinh nghiệm
bản thân và tự học hỏi. Do số hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh chưa qua đào tạo dài hạn về công tác quản lý nhà trường còn
chiếm một tỷ lệ cao, trong công tác quản lý điều hành các hoạt động của nhà
trường nói chung và công tác giáo viên chủ nhiệm nói riêng của các đồng chí
hiệu trưởng vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế. Do ảnh hưởng của nền
kinh tế thị trường, do việc tổ chức giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường
còn nhiều hạn chế, công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên còn thiếu kinh
nghiệm. Mặc dù, các nhà quản lý giáo dục hiệu trưởng đã có những biện pháp
chỉ đạo công tác chủ nhiệm, song các biện pháp còn ít, chưa phát huy hiệu
quả nên trong các nhà trường hiện nay, chất lượng giáo dục, giáo dục đạo đức
học sinh còn có nhiều tồn tại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Chính vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý
công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng các trường THPT Tỉnh Quảng Ninh
nhằm đề ra các biện pháp quản lý đồng bộ, có tính khả thi cao, phù hợp với sự
phát triển của giáo dục trong thời kỳ đổi mới là vấn đề cấp thiết cần sớm được
nghiên cứu và làm sáng tỏ.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp trong
các trường THPT tỉnh Quảng Ninh” với mong muốn đóng góp một phần
nhỏ bé công sức của mình vào việc xác định hệ thống các biện pháp quản lý
nhà trường, đặc biệt là các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm của hiệu
trưởng các trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý của hiệu trưởng đối
với công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT tỉnh Quảng Ninh, đề xuất các
biện pháp tăng cường quản lý của hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm ở
các trường THPT tỉnh Quảng Ninh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý của hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp của
giáo viên trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng các
trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng các trường THPT
tỉnh Quảng Ninh những năm qua đã được tiến hành có kế hoạch và đã mang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
lại hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, việc vận dụng các thành tựu khoa học hiện
đại vào công tác quản lí, cũng như các biện pháp nhằm kích thích tính tích
cực và trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm còn hạn chế nhất định, chỉ đạo
công tác chủ nhiệm lớp chủ yếu bằng các biện pháp hành chính. Nếu hiệu
trưởng các trường THPT tăng cường các biện pháp quản lý công tác chủ
nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm một cách khoa học và phù hợp hơn thì
công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm sẽ có hiệu quả hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu vấn đề lý luận của quản lý nhà trường, quản lý trường THPT.
5.2. Làm rõ thực trạng công tác quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu
trưởng và thực trạng các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với công tác
chủ nhiệm lớp trong một số trường THPT ở Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý của hiệu trưởng đối với
công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục.
6. Giới hạn của đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp tăng cường quản lý của
hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Quảng Ninh đối với công tác chủ nhiệm
lớp của giáo viên chủ nhiệm. Việc điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng các
biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm của giáo viên đối với hiệu trưởng được
tiến hành các ở trường THPT đại diện cho các vùng miền tỉnh Quảng Ninh:
trường THPT Quảng La, trường THPT Hoành Bồ huyện Hoành Bồ; trường
THPT Bạch Đằng, trường THPT Đông Thành thị xã Quảng Yên; trường
THPT Bãi Cháy, trường THPT Ngô Quyền thành phố Hạ Long.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Để có cơ sở lý luận làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu chúng tôi
tiến hành thu thập tài liệu lý luận, các văn bản pháp quy về giáo dục và đào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
tạo, các công trình nghiên cứu khoa học về quản lý giáo dục, quản lý chuyên
môn, quản lý công tác chủ nhiệm lớp, phân tích tổng hợp vấn đề từ góc lý
luận có liên quan đến luận văn.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát hoạt động quản lý của hiệu trưởng đối với công
tác chủ nhiệm của đội ngũ giáo viên ở trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
7.2.2. Phương pháp thống kê xã hội học
Điều tra thu thập số liệu đối với thống kê về thực trạng quản lý công tác
chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
Điều tra, khảo sát lấy ý kiến của các cán bộ quản lý nhà trường nhằm mục
đích đánh giá thực trạng việc quản lý công tác chủ nhiệm của hiệu trưởng.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng ở các trường THPT tỉnh
Quảng Ninh, làm rõ thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm của hiệu trưởng
các trường.
7.2.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng các bảng hỏi sau:
a. Bảng hỏi giáo viên.
b. Bảng hỏi cán bộ quản lý nhà trường: Hiệu trưởng, hiệu phó, chủ tịch
công đoàn, bí thư đoàn trường.
7.3. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ
các phiếu hỏi thu thập được.
8. Đóng góp mới của đề tài
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn các biện pháp quản lý hoạt động chủ
nhiệm lớp của hiệu trưởng trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Đề xuất được một số biện pháp khả thi tăng cường quản lý của hiệu
trưởng trường THPT tỉnh Quảng Ninh đối với công tác chủ nhiệm lớp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm mở đầu và 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm của hiệu trưởng các
trường THPT.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của
hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm ở các trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
Kết luận và khuyến nghị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG.
1.1. QUẢN LÝ NHÀ TRƢỜNG
1.1.1. Khái niệm nhà trƣờng
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức
năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho mọi nhóm dân cư nhất
định của xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên
đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động
vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội.
Quá trình sư phạm là quá trình kiến tạo các điều kiện và cơ hội để cá
thể người lĩnh hội, chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, thực hiện việc xã hội hoá
nhân cách của mình. Nhà trường thực hiện chức năng kiến tạo các kinh
nghiệm xã hội thông qua quá trình sư phạm, hay nói cách khác, nhà trường là
thiết chế chủ yếu để thực hiện quá trình sư phạm.
Trong bối cảnh hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một
thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ trở thành
những công dân có ích cho tương lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ
chức chặt chẽ, được cung ứng các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chức
năng của mình mà không một thiết chế nào có thể thay thế được. Những
nhiệm vụ của nhà trường cũng được đề cập đến từ nhiều khía cạnh khác nhau.
Việc quản lý nhà trường cũng có nhiều cách để tiếp cận. Bản chất giai cấp của
nhà trường được khẳng định bởi tính mục đích cũng như cách thức vận hành
của nó và một điều được khẳng định là: Khi nhà trường thực hiện chức năng
giáo dục trong một xã hội cụ thể, bản sắc văn hoá dân tộc in dấu sâu đậm
trong toàn bộ hoạt động của nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Ta có thể thấy rõ các dấu hiệu phân biệt nhà trường với các thiết chế
khác là: Tính mục đích tập trung hay mục đích hẹp, mục đích được “chiết
xuất”; Tính tổ chức và tính kế hoạch cao; Tính hiệu quả giáo dục và đào tạo
cao nhờ quá trình truyền thụ có ý thức; Tính biệt lập tương đối hay tính lý
tưởng hoá các giá trị xã hội; Tính chuyên biệt cho từng đối tượng hay tính
chất phân biệt đối xử theo phát triển tâm lý và thể chất [6].
1.1.2 Quản lý nhà trƣờng
Bản chất của việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy - học,
tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần
dần tiến tới mục tiêu giáo dục [18,tr72].
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Quản lý nhà trường là: “Tập hợp
những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can
thiệp…) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ
khác. Nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
đóng góp, do lao động xây dựng và vốn lao động tự có hướng vào việc đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế
hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà
trường tiến lên trạng thái mới” [14].
Theo Phạm Viết Vượng: Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh
và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao giáo dục và đào tạo trong nhà trường [24,tr205].
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại tác động sau: Tác động của
những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường (đó là những tác
động quản lý của các cơ quan QLGD cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều
kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường, hoặc những
chỉ dẫn, những quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có
liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ
trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó); Tác động
của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường (bao gồm các hoạt động:
quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học - giáo dục, quản
lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học, quản lý tài chính trường học, quản
lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng) [6].
Như vậy, quản lý nhà trường chính là QLGD trong một phạm vi xác
định, đó là nhà trường (đơn vị giáo dục). Quản lý nhà trường là một hoạt động
được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời có
những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục. Do đó quản lý nhà trường
cần vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt
động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang
có tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát
triển mạnh mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo
dục. Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả
để đào tạo lớp trẻ thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn
đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội [6,tr20].
Tóm lại, nhà trường là một thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục nên
quản lý nhà trường cũng được hiểu như là một bộ phận của QLGD. Thực chất
của quản lý nhà trường, suy cho cùng là tạo điều kiện cho các hoạt động trong
nhà trường vận hành theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà trường XHCN ở
Việt Nam.
1.2. Quản lý trƣờng học và quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trƣởng
1.2.1. Những nguyên tắc quản lý trường học
Những nguyên tắc quản lý là những luận điểm cơ bản có tính quy luật
của lý luận quản lý. Chúng chỉ đạo toàn bộ hoạt động của người quản lý hay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
cơ quan quản lý. Có những nguyên tắc chung cho việc quản lý trường học và
những nguyên tắc chung của quản lý trường học.
a. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam
Nguyên tắc này xuất phát từ chỗ nền giáo dục XHCN Việt Nam là một
bộ phận của sự nghiệp cách mạng XHCN Việt Nam do Đảng CSVN lãnh đạo.
Đảng CSVN là “lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội”
(trích điều 4 Hiến pháp nước CHXHCNVN). Nguyên tắc “đảm bảo sự lãnh
đạo của Đảng CSVN” đòi hỏi mọi chủ thể quản lý giáo dục nắm vững, quán
triệt các quan điểm của Đảng về giáo dục, nghiêm túc, kiên trì tổ chức thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng, biến đường lối đó thành hiện thực, tổ chức
và lãnh đạo tốt việc giáo dục thế giới quan Mác - Lênin và trình độ giác ngộ
XHCN của giáo viên và nhân viên trong trường. Nguyên tắc này còn đòi hỏi
người quản lý nhà trường tôn trọng sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng theo
những quy định của điều lệ Đảng. Đồng thời đòi hỏi hiệu trưởng phải quan
tâm đến việc xây dựng chi bộ Đảng và các đoàn thể quần chúng trong trường,
phát huy ảnh hưởng chính trị của các tổ chức đó trong quần chúng giáo viên,
cán bộ nhân viên và học sinh trong trường.
b. Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng
lãnh thổ
Trường phổ thông được tổ chức thống nhất trong cả nước. Các trường
đều thực hiện thống nhất một mục tiêu đào tạo, một nội dung và phương pháp
đào tạo. Việc quản lý thống nhất theo ngành là tất yếu ở nhiều mặt quan trọng
nhằm đảm bảo đào tạo thế hệ cách mạng cho đời sau, xây dựng kế hoạch phát
triển giáo dục, xây dựng chế độ chính sách trong ngành, ban hành chương
trình, sách giáo khoa, quy định tiêu chuẩn thiết bị trường học…
Tuy nhiên, để cho mỗi trường học có thể tồn tại và hoạt động được ở
địa phương thì trường học không thể tách rời, mà trái lại phải có quan hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
khăng khít với tổ chức xã hội ở địa phương về tất cả các mặt kinh tế, văn hoá,
xã hội, an ninh…
Mặt khác, nguyên lý giáo dục của Đảng buộc mỗi trường phải gắn chặt
mọi hoạt động giáo dục của mình với đời sống và sản xuất ở địa phương để
thực hiện mục tiêu đào tạo. Ngoài ra, trong điều kiện phát triển chưa đồng đều
giữa các vùng khác nhau của đất nước về kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục
nên nhiều vấn đề về giáo dục cũng phải được giải quyết sao cho phù hợp với
đặc điểm từng địa phương. Như vậy, mỗi trường học phải duy trì tốt hai mối
liên hệ: liên hệ với ngành và liên hệ với địa phương; chịu sự lãnh đạo song
song của ngành và địa phương, trong sự thống nhất với nhau.
c. Tính khoa học
Hoạt động dạy và học hằng ngày ở trên lớp, ở ngoài lớp, ngoài trường,
việc đào tạo thế hệ trẻ nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quản
lý toàn bộ hoạt động của nhà trường… đòi hỏi người hiệu trưởng phải dựa
vào các quy luật khách quan của sự phát triển xã hội XHCN trong thời kỳ quá
độ, các quy luật giáo dục học, các quy luật phát triển sinh lý, tâm lý của trẻ,
những tri thức về khoa học quản lý… để nhận thức khách quan về thực trạng
của nhà trường và tổ chức một cách khoa học lao động của giáo viên, học
sinh, của những người quản lý trường học nhằm đạt được những mục tiêu
quản lý với hiệu suất cao.
Tóm lại, các nguyên tắc nói trên có quan hệ mật thiết với nhau, quy
định lẫn nhau, bổ sung cho nhau. Người quản lý trường học phải vận dụng các
nguyên tắc đó trong quá trình công tác của mình. Thực hiện những nguyên tắc
này cũng chính là thực hiện nguyên tắc cơ bản, bao trùm “Đảng lãnh đạo, nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
1.2.2. Đối tượng quản lý của hiệu trưởng trường THPT
Trường học là cơ quan chuyên trách việc đào tạo con người mới của xã
hội. Tất nhiên, con người từ khi sinh ra và lớn lên, được giáo dục ở mọi nơi,
mọi lúc, từ trong gia đình cho đến tất cả các cơ sở văn hoá, giáo dục, kinh tế,
các tổ chức quần chúng, các khu phố, thôn xóm… Song, trường học, được tổ
chức và hoạt động theo một mục đích xác định, với một nội dung giáo dục
được chọn lọc và sắp xếp hệ thống, với những phương pháp giáo dục có cơ sở
khoa học và đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn, với những nhà sư phạm đã
được trang bị đầy đủ về kiến thức khoa học và trau dồi về mặt phẩm chất đạo
đức, với những phương tiện và điều kiện giáo dục ngày một hoàn thiện, với
một quá trình đào tạo được tổ chức liên tục trong một khoảng thời gian dài
khoảng 10-15 năm, có vị trí và tác dụng quan trọng hơn cả.
Hoạt động đặc trưng của trường học là hoạt động dạy và học. Đó là
hoạt động có tổ chức, có mục đích, có sự lãnh đạo của nhà giáo dục. Đồng
thời, có hoạt động tích cực, tự giác của người học trong tất cả các loại hình
hoạt động học tập.
Hoạt động dạy và hoạt động học diễn ra trong môi trường xã hội nhất
định, có chịu ảnh hưởng của môi trường đó. Nhà trường phải tận dụng những
nhân tố tiến bộ trong xã hội để giáo dục học sinh, đồng thời phải góp phần
thúc đẩy các quá trình xã hội phát triển theo những mục tiêu kinh tế xã hội đã
xác định, đấu tranh nhằm hạn chế và loại trừ những biểu hiện, những xu
hướng lạc hậu, tiêu cực.
Muốn tổ chức và lãnh đạo được mọi hoạt động của nhà trường, hiệu
trưởng cần phải nắm vững các tính chất của nhà trường phổ thông. Nhà
trường phổ thông Việt Nam XHCN có các tính chất như: phổ thông, thống
nhất, lao động, kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Tính chất phổ thông chứa đựng hai ý: một là, giáo dục kiến thức phổ
thông làm cơ sở cho học sinh tiếp tục học thêm nữa; hai là, đem kiến thức lại
cho mọi người, trước hết là thế hệ trẻ, sau nữa mới là cho mọi người lao động,
mọi người dân. Đây là tính chất đặc trưng của nhà trường phổ thông. Tri thức
phổ thông là một phạm trù lịch sử: mỗi giai đoạn lịch sử có một trình độ giáo
dục phổ thông nhất định.
Tính thống nhất bao hàm ý nghĩa: Các trường phổ thông đều thực hiện
cùng một chương trình, kế hoạch đào tạo, sách giáo khoa do Nhà nước ban
hành, không ai được quyền thay đổi chương trình sách giao khoa nếu không
được phép của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc đánh giá kết quả học tập và tổ
chức thi, tuyển ở các cấp học… đều theo các tiêu chuẩn quy chế do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành. Ngoài ra, trường phổ thông truyền bá hệ tư tưởng
Mác - Lênin và các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng CSVN, với tư
cách là hệ tư tưởng chính thống của nhân dân ta, chế độ ta. Tính chất thống
nhất còn là điều kiện cơ bản để bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giữa các dân
tộc anh em, giữa các địa phương đối với quyền lợi học tập. Trong thực tiễn,
cần lưu ý rằng thống nhất không có nghĩa là đồng nhất. Phải tính đến sự phát
triển không đồng đều về giáo dục giữa các vùng khác nhau trong nước ta do
lịch sử để lại mà có những chủ trương biện pháp cho sát hợp. Tính thống nhất
cũng không mâu thuẫn với từng địa phương. Trái lại, cần biết kết hợp hai tính
chất đó đặc biệt là trong thời kỳ xã hội chưa đạt tới trình độ phát triển cao và
đồng đều về mọi mặt.
Tính chất lao động của nhà trường phổ thông khẳng định sự kết hợp
giáo dục với lao động sản xuất. Sự kết hợp này phải được thực hiện trong mọi
hoạt động giáo dục, trong tất cả các môn học, trong tất cả các mặt giáo dục
nhằm hình thành ở học sinh một nhân cách người lao động xã hội chủ nghĩa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Tính chất kỹ thuật tổng hợp được xem như một nguyên tắc chung của
nền giáo dục phổ thông XHCN. Điều đó có nghĩa là mọi điều dạy cho học
sinh phải hướng vào sản xuất theo yêu cầu phát triển sản xuất của đất nước và
của địa phương, theo kịp và đón trước sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật.
Tính chất kỹ thuật tổng hợp được quán triệt trong chương trình các môn học
nhằm “giới thiệu những nguyên tắc cơ bản của tất cả các quá trình sản xuất và
đồng thời tập cho học sinh quen sử dụng những công cụ đơn giản nhất của tất
cả các ngành sản xuất”.
Tính chất hướng nghiệp đòi hỏi nhà trường phổ thông của chúng ta bắt
đầu quan tâm thực hiện một công tác mới mẻ và hết sức cần thiết là: hướng
dẫn học sinh chọn được một nghề phù hợp nhất với năng lực và sở thích của
mỗi em và phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế đất nước ngay từ khi còn đang
học tập ở trường. Ý nghĩa quan trọng của công tác là ở chỗ nó góp phần hoàn
thiện việc đào tạo người lao động của nhà trường.
Tính chất dạy nghề được thực hiện trong sự gắn bó mật thiết với tính
chất hướng nghiệp. Xu thế phát triển nhà trường phổ thông ngày nay trên thế
giới là trường trung học phổ thông thực hiện luôn cả chức năng dạy nghề. Ở
nhiều nước đã sát nhập trường trung học phổ thông với trường dạy nghề, thậm
chí với cả trường trung cấp kỹ thuật.
Các tính chất của nhà trường xác định phạm vi và mức độ của các hoạt
động giáo dục. Nó định hướng và đồng thời cũng giúp xác định phạm vi và
mức độ của hoạt động quản lý trường học của hiệu trưởng, đặc biệt là trong
công tác kế hoạch hoá trong việc chỉ đạo các hoạt động và trong công tác
kiểm tra, đánh giá, tổng kết các hoạt động của nhà trường.
1.2.3. Mục tiêu quản lý của hiệu trƣởng trƣờng THPT
Hệ thống mục tiêu quản lý của người hiệu trưởng trường THPT bao gồm:
- Thực hiện kế hoạch thu nhận học sinh vào học theo chỉ tiêu mà nhà
trường đã được giao hàng năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
- Đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh theo kế hoạch và
chương trình mà Nhà nước đã quy định.
- Ra sức xây dựng một đội ngũ giáo viên cho nhà trường đủ về cơ cấu và
số lượng, có trình độ về tư tưởng, chính trị, chuyên môn không ngừng được
nâng cao, có phẩm chất đạo đức tốt, thống nhất và có trách nhiệm cao trong
công tác đào tạo.
- Xây dựng tổ chức Đảng và các đoàn thể quần chúng trong trường
(Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh) vững mạnh nhằm phát huy vai trò
lãnh đạo của chi bộ Đảng, và vai trò nòng cốt của công đoàn, chi đoàn trong
công tác tổ chức và giáo dục quần chúng trong việc tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ công tác của nhà trường.
- Xây dựng, bảo quản và phát huy hiệu lực sử dụng cơ sở vật chất - kỹ
thuật trường học bao gồm tất cả trường sở, thiết bị dạy học, bảo đảm giữ đúng
các chuẩn mực vệ sinh lao động dạy và học; từng bước xây dựng nhà trường
thành một khung cảnh có tính sư phạm và thẩm mỹ tốt.
- Làm tốt công tác văn thư, tư liệu, kế toán, tài chính trong nhà trường,
chấp hành nghiêm chỉnh các thể lệ của Nhà nước; tổ chức tốt thông tin hai
chiều trong trường.
- Thường xuyên cải tiến tổ chức và quản lý trường học nhằm nâng cao
hiệu quả và năng suất công tác; đảm bảo các nguyên tắc quản lý trường học.
Chăm lo tổng kết công tác giáo dục, giảng dạy, học tập và quản lý trong
trường học để không ngừng hoàn thiện các mặt hoạt động của nhà trường.
- Đảm bảo được sự lãnh đạo chặt chẽ của cấp uỷ đảng và chính quyền
địa phương đối với mọi hoạt động của nhà trường, giữ vững mối liên hệ mật
thiết với các tổ chức kinh tế, văn hoá xã hội ở địa phương và lôi cuốn các tổ
chức đó vào sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ; xây dựng quan hệ mật thiết với cha
mẹ học sinh; làm tốt công tác tuyên truyền sư phạm ở địa phương trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
đóng để có môi trường giáo dục thống nhất và thực hiện khẩu hiệu: giáo dục
là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
- Tiết kiệm tiền, vật tư, giữ gìn tài sản thiết bị nhà trường, tiết kiệm thời
gian và không ngừng nâng cao hiệu quả của mọi hoạt động, phấn đấu để thực
hiện sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội một cách thích hợp với những đặc
điểm của trường và địa phương.
- Mục tiêu quản lý của hiệu trưởng còn phụ thuộc vào thời gian. Có mục
tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Các mục tiêu gắn bó với nhau, có quan hệ
và tác động lẫn nhau trong một hệ thống thống nhất. Mục tiêu ngắn hạn của
trường học thường được xác định trong một năm học, mục tiêu trung hạn
được xác định trong 5 năm và mục tiêu dài hạn ứng với một kế hoạch xây
dựng nhà trường trong 10 - 15 năm hoặc dài hơn.
1.2.4. Chức năng quản lý và nội dung công tác quản lý của hiệu trƣởng
trƣờng THPT
Hoạt động quản lý và một chuỗi công việc kế tiếp nhau, đã được tách
riêng từng việc trên cơ sở chuyên môn hoá. Đó là các chức năng quản lý. Đối
với bất kỳ đối tượng quản lý nào, ở cấp độ quản lý nào cũng phải thực hiện
những chức năng quản lý chung. Do đó, chức năng quản lý cũng là tất yếu
khách quan của quản lý giáo dục hay quản lý bất kỳ đối tượng nào. Khi quản
lý trường học, hiệu trưởng phải thực hiện các chức năng cơ bản đó. Hệ thống
chức năng bao gồm: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Các chức năng
được thực hiện kế tiếp nhau thành một chu trình khép kín. Hết chu trình này
lại tiếp sang chu trình khác. Cũng cần lưu ý rằng, trong thực tiễn công tác
quản lý, các chức năng thường lồng vào nhau, không thể tách biệt hoàn toàn
về thời gian và thứ tự.
Chức năng kế hoạch hoá bao gồm các công việc: thu nhập và xử lý
thông tin để tìm ra những căn cứ của kế hoạch, xác định mục tiêu và phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
hạng các ưu tiên; tìm tòi và lựa chọn các biện pháp, các phương án thực hiện
mục tiêu; soạn thảo kế hoạch, thông qua kế hoạch và truyền đạt kế hoạch đến
người thực hiện.
Chức năng tổ chức bao gồm các phần việc: xây dựng cơ cấu bộ máy;
quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, quan hệ của từng bộ phận; lựa
chọn và phân công cán bộ sao cho công việc thích hợp với năng lực và phẩm
chất từng người; chuẩn bị để cung ứng kịp thời các điều kiện vật chất, tài
chính và tinh thần cho việc thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch; khai thác mọi
tiềm lực cho việc thực hiện thắng lợi kế hoạch…
Chức năng chỉ đạo bao gồm các phần việc ra lệnh cho các bộ phận, cá
nhân thực hiện các nhiệm vụ công tác; hướng dẫn cách làm; điều hoà phối
hợp công tác giữa các bộ phận, các cá nhân, kích thích tập thể và cá nhân thi
đua làm tốt công việc được phân công, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên.
Chức năng kiểm tra thực hiện mối liên lạc ngược trong quá trình quản
lý, thu thập phân tích đánh giá tình hình diễn biến và kết quả của các công
việc, phát hiện sai lệch và sữa chữa kịp thời nhằm đảm bảo mọi mục tiêu đều
được thực hiện đẩy đủ và chính xác.
Trong chu trình quản lý, ngoài bốn chức năng trên, còn một chức năng
quan trọng nữa, đó là chức năng thông tin. Thông tin là nền tảng của quản lý.
Quản lý có thông tin hai chiều: từ trên xuống, từ dưới lên. Thông tin xen lẫn
trong tất cả các chức năng khác và cũng cần cho tất cả các chức năng đó.
Thông tin là những tư liệu, số liệu đã được chọn lọc, xử lý để sử dụng cho
một mục đích nhất định. Người hiệu trưởng phải tổ chức hệ thống thông tin
trong trường học sao cho thường xuyên nắm được kịp thời, chính xác, đầy đủ
về diễn biến và kết quả của việc dạy và học. Phải tổ chức tốt việc thu nhập, xử
lý, truyền đạt và lưu trữ thông tin.
Nội dung quản lý của hiệu trưởng trường THPT được thể hiện trong
việc: Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; Thực hiện các quyết nghị của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Hội đồng trường; Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường cụ thể: xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực
hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền; Thành lập các tổ chuyên
môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng,
tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền
quyết định; Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên,
nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo
quy định của Nhà nước; Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà
trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học
bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có)
của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học
sinh; Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; Thực hiện các chế độ chính sách
của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế
dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục
của nhà trường; Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của
ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường.
1.2.5. Nội dung quản lý của hiệu trƣởng đối với công tác chủ nhiệm lớp
trƣờng THPT
Hoạt động quản lý của người hiệu trưởng với công tác chủ nhiệm lớp
được diễn ra với:
+ Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm.
+ Quản lý các mối quan hệ giữa GVCN với các giáo viên trong trường.
+ Quản lý các mối quan hệ giữa GVCN với đoàn trường.
+ Quản lý mối quan hệ giữa GVCN với học sinh.
+ Quản lý mối quan hệ giữa GVCN với phụ huynh học sinh.
+ Quản lý các công việc của GVCN.