ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
– – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – –
NGUYỄN THỊ HIỆP
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THƢƠNG MẠI
NỘI NGÀNH CHẾ BIẾN CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 - 34 - 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh
Thái Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜ I CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằ ng : Số liệ u và kế t quả nghiên cứ u trong lu ận văn
ny l hon ton trung thc v chưa đưc s dng đ bảo v mộ t họ c vị nà o
tại Vit Nam.
Tôi xin cam đoan rằ ng: Mọi s gip đ cho vic thc hin luận văn ny
đã đượ c cả m ơn và mọ i thông tin trong luậ n văn đã đượ c chỉ rõ nguồ n gố c.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 8 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Hiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Đ hoàn thành luận văn ny, tôi xin chân thnh cảm ơn Ban Giám hiu,
Phòng QLĐT Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Kinh
tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình gip đ, tạo mọi điều kin
cho tôi trong quá trình học tập và thc hin đề tài.
Đặc bit xin chân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh với
cương vị hướng dẫn khoa học đã trc tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và
đóng góp nhiều ý kiến quý báu, gip đ tôi hoàn thành luận văn ny.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo cơ quan, gia đình, bạn
bè v đồng nghip đã động viên, gip đ đ tôi hoàn thành luận văn tốt nghip.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 8 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Hiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜ I CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mc tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tưng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp mới của lân văn 3
5. Bố cc của luận văn 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƢƠNG MẠI NỘI NGÀNH 4
1.1. Một số khái nim cơ bản 4
1.2. Lý thuyết về thương mại nội ngành theo chiều ngang và theo
chiều dọc 4
1.2.1. Mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang 8
1.2.2. Mô hình Thương mại nội ngành theo chiều dọc 21
1.2.3. Kết luận về các lý thuyết Thương mại nội ngành theo chiều
dọc v Thương mại nội ngành theo chiều ngang 28
1.3. Các phân tích theo chủ nghĩa kinh nghim về thương mại nội
ngành theo chiều dọc và theo chiều ngang 29
1.3.1. Các nghiên cứu mang tính tư liu 30
1.3.2. Các nghiên cứu theo phương pháp toán kinh tế 31
1.3.3. Kết luận về phân tích theo chủ nghĩa kinh nghim về thương
mại nội ngành theo chiều dọc v thương mại nội ngành theo
chiều ngang 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Thiết kế nghiên cứu 36
2.1.1. Địa đim nghiên cứu 36
2.1.2. Phương pháp thu thập số liu 36
2.1.3. Phương pháp xủ lý số liu 36
2.2. Mô hình 36
2.2.1. Mô tả mô hình 37
2.2.2. Phương pháp ước tính 42
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ THƢƠNG MẠI NỘI NGÀNH
HÀNG CHẾ BIẾN CỦA VIỆT NAM 43
3.1. Đặc đim địa bàn nghiên cứu 43
3.2. Phân tích thc trạng xuất- nhập khẩu của Vit Nam 45
3.2.1. Tổng quan về tình hình thương mại của Vit Nam 45
3.2.2. Một số nhóm hàng xuất khẩu chính 46
3.2.3. Một số nhóm hàng nhập khẩu chính 49
3.3. Thc trạng về thương mại nội ngành của Vit Nam giai đoạn
hin nay 53
3.3.1. Mức độ thương mại nội ngành (IIT) 55
3.3.2. Thương mại nội ngành theo chiều ngang (HIIT) 57
3.3.3. Thương mại nội ngành theo chiều dọc (VIIT) 60
3.4. Các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành chế biến của
Vit Nam 62
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THƢƠNG MẠI NỘI
NGÀNH HÀNG CHẾ BIẾN CỦA VIỆT NAM 65
4.1. Quan đim, định hướng 65
4.1.1. Đẩy mạnh thương mại nội ngnh đi đối với phát huy li thế
so sánh 65
4.1.2. Đẩy mạnh thương mại nội ngnh đi đối với la chọn mặt
hàng chủ lc 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
4.1.3. Đẩy mạnh thương mại nội ngành gắn liền với vic thc hin
các cam kết của WTO 66
4.1.4. Đẩy mạnh thương mại nội ngành gắn liền với phát huy tốt
vai trò quản lý của Nh nước 66
4.1.5. Đẩy mạnh thương mại nội ngành gắn liền với hoàn thin
khung pháp luật cho hoạt động thương mại 67
4.1.6. Thc đẩy thương mại nội ngành bền vững, không gây ô
nhiễm môi trường 68
4.2. Một số giải pháp nhằm thc đẩy thương mại nội ngành của
Vit Nam 68
4.2.1. Đẩy mạnh xuất nhập khẩu giữa các quốc gia trong cùng
khối liên kết 69
4.2.2. Hỗ tr nghiên cứu thị trường quốc tế với sản phẩm chế biến
xuất khẩu 70
4.2.3. Có chính sách tr giúp, thúc đẩy các doanh nghip sản xuất
và chế biến 72
4.2.4. Thc đẩy thương mại nội ngnh hng chế biến phát trin
bền vững 76
4.2.5. Hoàn thin chính sách thương mại 78
4.2.6. Đo tạo phát trin nguồn nhân lc 79
KẾT LUẬN 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung
BORDER
Biên giới chung
LANDLOCK
Đất liền
UNSD
Cơ quan thống kê liên hp quốc
APEC
Diễn đn hp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương
TO
Độ mở của nền kinh tế
ASEAN
Hip Hội Các Quốc gia Đông nam Á.
FTA
Khối liên kết kinh tế
PCI
Mức thu nhập bình quân đầu người
DGDP
S khác bit về quy mô của nền kinh tế giữa hai quốc gia
DPCI
S khác bit về thu nhập bình quân đầu người giữa hai quốc gia
IIT
Thương mại nội ngành
HIIT
Thương mại nội ngành theo chiều dọc
VIIT
Thương mại nội ngành theo chiều ngang
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
XNK
Xuất nhập khẩu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên bảng biểu
Nội dung
Trang
Bảng 3.1
Thương mại nội ngành hàng chế biến của Vit Nam
với 10 nước bạn hàng chủ yếu
55
Bảng 3.2
Thương mại nội ngành theo chiều ngang của Vit
Nam và thế giới
57
Bảng 3.3
Thương mại nội ngành theo chiều dọc của Vit
Nam và thế giới
60
Bảng 3.4
Kết quả của mô hình hiu ứng ngẫu nhiên (Random
effects)
62
Biu đồ 3.1
Diễn biến xuất khẩu, nhập khẩu v cán cân thương
mại hàng hoá của Vit Nam theo tháng của năm
2011 và quý I/2012
45
Biu đồ 3.2
Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc năm 2010-2011 và
quý I/2012
46
Biu đồ 3.3
Một số thị trường nhập siêu chính của Vit Nam 6
tháng/2011
52
Biu đồ 3.4
Một số thị trường xuất siêu chính của Vit Nam 6
tháng/2011
52
Sơ đồ 1.1
Tóm tắt người sáng lập và các nhân tố quyết định
mô hình Thương mại nội ngành theo chiều dọc và
theo chiều ngang
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập niên gần đây, quá trình ton cầu hóa và hội nhập quốc
tế đã v đang tiếp tc diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Đây là một xu thế mang
tính tất yếu khách quan với những biu hin mới về vai trò của thương mại
quốc tế, đầu tư quốc tế, chuyn giao công ngh, … Quá trình ny đã có tác
động rất lớn đối với nền kinh tế thế giới v đặc bit là tạo điều kin thuận li
cho thương mại quốc tế phát trin cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Kết quả là
tốc độ tăng trưởng của thương mại quốc tế lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng
trưởng sản xuất, trong đó thương mại nội ngành đã đóng góp đáng k vào tốc
độ tăng trưởng của mậu dịch quốc tế.
Trong bối cảnh đó, vic Vit Nam gia nhập ASEAN vo năm 1995,
APEC vo năm 1998, ký hip định thương mại Vit Nam - Hoa Kỳ năm 2000
và gia nhập WTO vo năm 2007 th hin mc tiêu và ý chí của mình trong
vic điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế theo hướng t do hóa và hội
nhập quốc tế. Những biến đổi tích cc ny đã góp phần mang lại nhiều thành
tu to lớn cho Vit Nam, đặc bit là trong quan h thương mại giữa Vit Nam
v các nước trên thế giới. Nếu như kim ngạch xuất khẩu của Vit Nam chỉ đạt
692,7 triu USD vo năm 1985, thì con số ny đã lên tới 5,6 tỷ USD năm
1995 và 55,85 tỷ USD năm 2009. Tương t như vậy, kim ngạch nhập khẩu
của Vit Nam từ phần còn lại của thế giới cũng tăng nhanh, từ 1,8 tỷ USD năm
1985 lên 8,4 tỷ USD năm 1995 v 85 tỷ USD năm 2009. Đây cũng chính là
những dấ u hiệ u tố t đối với Vit Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thc tế đã cho thấy, trong thương mại quốc tế giữa các quốc gia thì
thương mại nội ngành ngày càng trở nên quan trọng. Thương mại nội ngành
có th đưc hiu là xuất khẩu và nhập khẩu đồng thời hàng hóa trong cùng
một nhóm ngành. Lý thuyết Heckscher - Ohlin về thương mại quốc tế (da
trên li tức không đổi theo quy mô, sản phẩm đồng nhất và cạnh tranh hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
hảo) không th giải thích đưc hin tưng thương mại nội ngành. Đ xác định
mức độ thương mại nội ngành các nhà kinh tế đã xây dng các mô hình mà
mở rộng cạnh tranh không hoàn hảo sang một nền kinh tế mở với các giả định
về li thế theo quy mô, khác bit hóa sản phẩm và sở thích của người tiêu
dùng về nhiều loại hàng hóa. (Krugman, 1979; Lancaster, 1980).
Trên thc tế, tỷ trọng thương mại nội ngành giữa các quốc gia trong cùng
một khối liên kết, các quốc gia có s tương đồng về mức thu nhập hoặc giữa
các quốc gia tồn tại cầu chồng chéo thường lớn hơn so với tỷ trọng tương ứng
giữa các quốc gia không cùng một khối liên kết do tận dng đưc li thế theo
quy mô.
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thương mại nội ngành
(Greenaway và cộng s, 1995; Zhang và Clark, 2009). Nhìn chung, các
nghiên cứu về thương mại nội ngành có th đưc chia thành hai nhóm. Nhóm
thứ nhất tập trung vào vic giải thích s tồn tại của thương mại nội ngành trên
phương din lý thuyết (Krugman, 1979; Lancaster, 1980). Nhóm thứ hai tập
trung vo đo lường và phân tích thương mại nội ngành về mặt thc nghim
(Grubel v Lloyd, 1975). Tuy nhiên, cho đến thời đim này vẫn còn rất ít các
công trình nghiên cứu về thương mại nội ngành, đặc bit là thương mại nội
ngành theo chiều ngang và thương mại nội ngành theo chiều dọc, giữa Vit
Nam với các nước trên thế giới. Xuất phát từ thc tế đó, tôi tiến hành thc
hin đề tài “Các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành chế biến của
Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích cơ cấu và các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành chế biến
giữa Vit Nam với một số nước trên thế giới, s dng phương pháp phân tích số
liu mảng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
H thống hóa cơ sở lý luận và thc tiễn về thương mại nội ngành và
các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành.
Đánh giá thc trạng cơ cấu thương mại nội ngành, thương mại nội
ngành theo chiều ngang và thương mại nội ngành theo chiều dọc.
Phân tích các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành giữa Vit
Nam với một số nước trên thế giới.
Khuyến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm thc đẩy thương mại
nội ngành giữa Vit Nam với các nước trên thế giới
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tưng nghiên cứu: Nghiên cứu về thương mại nội ngành, đặc bit
là thương mại nội ngành chế biến theo chiều ngang và thương mại nội ngành
theo chiều dọc, giữa Vit Nam với một số nước trên thế giới.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thương mại nội ngành chế biến giữa
Vit Nam với mưòi nước đối tác thương mại chủ yếu của Vit Nam.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thương mại nội ngành giữa Vit
Nam và mưòi nước trên thế giới giai đoạn 2000 - 2010.
4. Những đóng góp mới của lụân văn
Luận văn nghiên cứu về thc trạng về thương mại nội ngành hàng chế
biến của Vit Nam, từ đó đề ra những giải pháp thc đẩy thương mại nội
ngành hàng chế biến Vit Nam.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mc tài liu tham khảo, luận văn
đưc kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thương mại nội ngành.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thc trạng về thương mại nội ngành hàng chế biến của Vit Nam.
Chương 4: Các giải pháp thc đẩy thương mại nội ngành hàng chế biến
Vit Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƢƠNG MẠI NỘI NGÀNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Thƣơng mại nội ngành (IIT
ijt
): Mức độ thương mại nội ngành phân
tích cơ cấu xuất nhập khẩu của một ngành trong một thời đim nhất định giữa
một quốc gia với các nước trên thế giới có quan h thương mại với nước đó.
- Thƣơng mại nội ngành theo chiều ngang: Thương mại nội ngành
theo chiều ngang xuất hin khi xuất khẩu và nhập khẩu về một sản phẩm có
chất lưng tương t như nhau, nhưng lại có đặc đim khác nhau (khác bit
hóa sản phẩm theo chiều ngang). Thương mại nội ngành theo chiều ngang
xuất hin tại thị trường cạnh tranh độc quyền với s có mặt của li thế tăng
dần theo quy mô (mặt cung) và s đa dạng hóa trong thị hiếu của người tiêu
dung (mặt cầu).
- Thƣơng mại nội ngành theo chiều dọc: Thương mại nội ngành theo
chiều dọc l thương mại về những sản phẩm có chất lưng khác nhau (khác
bit hóa sản phẩm theo chiều dọc). Thương mại nội ngành theo chiều dọc xảy
ra trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, nhưng không có mặt của li thế tăng
dần theo quy mô trong sản xuất.
1.2. Lý thuyết về thƣơng mại nội ngành theo chiều ngang và theo chiều dọc
Trong hơn hai thập kỷ vừa qua, đã có nhiều lý thuyết mới đưc xây dng
đ bổ sung cho các lý thuyết thương mại quốc tế cổ đin và tân cổ đin. Theo lý
thuyết của Heckscher-Ohlin, khác bit về s dồi dào các yếu tố sản xuất là
nguồn gốc của li thế so sánh. Trong khi đó, li thế so sánh là một yếu tố quyết
định đến thương mại quốc tế. Do vậy, thương mại quốc tế da trên li thế so
sánh l thương mại liên ngành. Tuy nhiên, trên thc tế mô hình của Heckscher-
Ohlin đã không giải thích đưc hin tưng thương mại giữa các quốc gia tương
đồng nhau với s dồi dào các yếu tố sản xuất như nhau. Đây chính l đim xuất
phát của lý thuyết thương mại mới, thương mại nội ngành (IIT).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Nghiên cứu của Grubel và Lloy (1975) là một trong những công trình
nghiên cứu đầu tiên về thương mại nội ngành giữa các nước phát trin có mức
độ dồi dào các yếu tố sản xuất tương t như nhau. Nghiên cứu của họ tập
trung vào giải thích tính đa dạng về thị hiếu là nguồn gốc của thương mại.
Cách la chọn này xuất phát từ những quan đim trước đó của tác giả Linder
(1961). Hai công trình nghiên cứu lý thuyết khác cũng ra đời sau công trình
của Grubel v Lloyd, đó l nghiên cứu của Dixit v Stiglitz vo năm 1977.
Theo đó, họ tập trung vo “tính đa dạng của sản phẩm” (product variety) v
vic sản xuất mang tính độc quyền hơn l “cạnh tranh hoàn hảo”. Lancaster
(1997) cũng có một mô hình “tính đa dạng của sản phẩm”. Trong mô hình
này, sản phẩm có hàng loạt các đặc đim khác nhau v người tiêu dùng cũng
đề ra hàng loạt đặc tính của sản phẩm họ ưa chuộng nhất. Từ đó, dẫn đến nhu
cầu về s đa dạng của hng hóa tăng lên.
Do li thế kinh tế nhờ quy mô bên ngoài (internal economies of scale),
chỉ một vi người tiêu dùng có th mua đưc sản phẩm lý tưởng (ideal
products), một số khác mua đưc “sản phẩm khác biệt hóa” tương đương với
hình mẫu sản phẩm đưc họ ưa chuộng nhất. Phương pháp của Dixit-Stiglitz
và Lancaster về “sự khác biệt hóa sản phẩm” da vo “lợi tức tăng dần theo
quy mô” (increasing returns to scale) v “cạnh tranh độc quyền”; như vậy,
phương pháp của các tác giả ny không tương thích với mô hình HOS (theo
Kierzkowski, 1984).
Ba nghiên cứu trên của Gruble-Lloyd năm 1975, Dixit v Stiglitz
năm 1977 v Lancaster năm 1979 có một số đim chung. Thương mại da
trên “tính đa dạng của thị hiếu” đã đưc giải thích trên cơ sở của giả định
„phi cạnh tranh’ v “lợi tức tăng dần theo quy mô”. Tuy nhiên, khái nim
“tính đa dạng của thị hiếu”, “cạnh tranh không hoàn hảo” và “lợi tức tăng
dần theo quy mô” của các tác giả này không th giải quyết bằng các lý
thuyết thương mại cổ đin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Có rất nhiều lý thuyết về thương mại nội ngành và có th chia chúng
thành hai loại là thương mại nội ngành theo chiều dọc (HIIT) và thương mại
nội ngành theo chiều ngang (VIIT). Thương mại nội ngành theo chiều ngang
xẩy ra khi có s trao đổi hai chiều sản phẩm có cùng chất lưng nhưng khác
về đặc tính (attributes). Một số tác giả nghiên cứu lý thuyết về loại thương
mại nội ngành theo chiều ngang bao gồm Lancaster (1980), Krugman (1981),
Helpman (1981, 1987) và Bergstrand (1990). Theo mô hình này, thương mại
nội ngành xuất hin trong thị trường cạnh tranh độc quyền với li tức tăng
dần theo quy mô về mặt cung và thị hiếu phong phú của người tiêu dùng về
mặt cầu (theo Mora, 2002). Mô hình ny cũng cho rằng, các quốc gia càng có
nguồn lc giống nhau thì thị phần của thương mại nội ngành theo chiều ngang
càng lớn. Loại thương mại nội ngành thứ hai là thương mại nội ngành theo
chiều dọc. Thương mại nội ngành theo chiều dọc là vic trao đổi các loại sản
phẩm khác nhau với chất lưng khác nhau (sản phẩm khác bit hóa theo chiều
dọc). Cơ sở lý thuyết cho loại thương mại nội ngành theo chiều dọc đưc một
số tác giả như Falvey (1981), Falvey v Kierzkowski (1987) nghiên cứu.
Theo mô hình này, Thương mại nội ngành diễn ra trong thị trường cạnh tranh
hoàn hảo nhưng không có li tức tăng dần theo quy mô trong sản xuất (theo
Mora, 2002). Thương mại nội ngành theo chiều dọc cho rằng, các quốc gia
càng khác bit nhau về nguồn lc thì thị phần của thương mại nội ngành theo
chiều dọc càng lớn.
D đoán (prediction) của hai mô hình này hoàn toàn khác nhau.
Thương mại nội ngành theo chiều ngang xảy ra giữa các nước có thu nhập
đầu người cao và giống nhau; còn thương mại nội ngành theo chiều dọc
xảy ra giữa các nước có thu nhập đầu người khác nhau (Hellvin, 1996). S
khác bit giữa thương mại nội ngành theo chiều dọc và theo chiều ngang
rất quan trọng. Mô hình theo chiều dọc có th giải thích cho thương mại
nội ngành mà không cần đến li thế kinh tế nhờ quy mô v do đó, không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
làm vô hiu hóa mô hình HOS. Trong khi đó, trong mô hình theo chiều
ngang, s liên quan giữa li thế kinh tế nhờ quy mô và s khác bit hóa sản
phẩm (theo chiều ngang) là rất cần thiết (theo Tharakan và Kerstens, 1995).
Dù có s tồn tại của s khác bit hóa sản phẩm theo chiều dọc và
theo chiều ngang, điều đó không có nghĩa l thương mại nội ngành không
th xảy ra với các hng hóa đồng nhất (homogenous goods). Theo
Williamson v Milner (1991), “trong trường hp đặc bit, hai quốc gia có
cùng din tích, cùng thị hiếu, cùng s dng công ngh như nhau có th có
hoạt động thương mại với nhau khi thương mại đó hoạt động theo kiu
(lưng độc quyền - duopoly)”. Brander (1981) đã thnh công khi giải thích
đưc hin tưng thương mại quốc tế có th diễn ra trong một thế giới mà
hàng hóa đồng nhất đưc sản xuất với chi phí như nhau ở trong nước và
ngoi nước.
Có người có th nghĩ mô hình thương mại này, về mặt xã hội, rất phí
phạm vì nó liên quan đến vic vận chuyn hàng hóa một cách vô nghĩa từ
nước ny sang nước khác và s dng cạn kit các nguồn lc đ thc hin
công vic ny. Nhưng không hẳn l như vậy. Mặc dù có s phí phạm nguồn
lc do chi phí vận chuyn gây ra, nhưng xã hội cũng đưc hưởng li từ s
cạnh tranh lưng độc quyền; người tiêu dùng mua hàng với giá thấp hơn (theo
Kierzkowski, 1996).
Do đó, giá trị xã hội của loại hình thương mại này ph thuộc vào ảnh
hưởng (net effect) của thit hại do chi phí vận chuyn gây ra và li ích do
cạnh tranh mang lại.
Tuy vậy, trong các công trình nghiên cứu, các mô hình của thương mại
nội ngành đối với hng hóa đồng nhất không quan trọng bằng các mô hình
của thương mại nội ngành đối với sản phẩm khác bit hóa theo chiều ngang
(thương mại nội ngành theo chiều ngang) hay mô hình Thương mại nội ngành
đối với sản phẩm khác bit hóa theo chiều dọc (thương mại nội ngành theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
chiều dọc). Các phần tiếp sau đây sẽ phân tích riêng về 02 mô hình Thương
mại nội ngành này.
1.2.1. Mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang
Tharakan và Kerstens cho rằng: “mô hình Thương mại nội ngành
theo chiều ngang đã giới thiu một cách rõ ràng về li thế kinh tế theo quy
mô và cạnh tranh không hoàn hảo trong các phân tích của nó, khác với mô
hình Thương mại nội ngành theo chiều dọc”. Do đó, một tỷ l khá lớn
thương mại nội ngành theo chiều ngang xảy ra với thị trường “cạnh tranh
độc quyền”. Mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang trong „thị
trường cạnh tranh độc quyền” có giả định chung giống nhau về „li tức
tăng dần theo quy mô”, ra - vào thị trường (entry-exit) t do, cũng như
quan đim rằng thị hiếu đa dạng của người tiêu dùng gip đảm bảo rằng
một số lưng lớn các công ty sản xuất sản phẩm cùng loại (single product
firm) có th cùng tồn tại trong thế cân bằng (theo Greenaway, 1987).
Những mô hình ny đưc gọi tên l mô hình “tân Chamberlin” v mô hình
“tân Hotelling”. Cả hai mô hình ny đều tồn tại trong điều kin “cạnh tranh
độc quyền”. Tuy vậy, cách giải quyết vấn đề thị hiếu tiêu dùng của hai mô
hình này lại khác nhau.
Với mô hình tân Chamberlin, người tiêu dùng cố gắng mua càng
nhiều càng tốt các sản phẩm khác nhau và sẽ có ít nhất một công ty sản
xuất cùng một loại sản phẩm. Còn với mô hình tân Hotelling, người tiêu
dùng khác nhau sẽ có thị hiếu khác nhau đối với các sản phẩm thay thế cho
một loại sản phẩm no đó (Tharakan v Kerstens, 1995)
Mặc dù mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang tồn tại
trong thị trường cạnh tranh độc quyền giả định rằng thâm nhập thị trường
(entry) là t do và li thế kinh tế theo quy mô ở mức độ nhỏ, s thật
không hon ton như vậy. Vic thâm nhập thị trường có th bị hạn chế và
/ hoặc mức độ của li thế kinh tế theo quy mô có th lớn tương ứng với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
tổng nhu cầu thị trường (total market demand). Với các đặc đim đó, số
lưng các công ty hoạt động trong thị trường sẽ khá ít, nói cách khác, kết
cấu của thị trường (market structure) sẽ l mô hình độc quyền nhóm
(oligopoly). Eaton và Kierzkowski (1984) là những người đầu tiên khẳng
định s tồn tại của Thương mại nội ngành theo chiều ngang trong điều
kin độc quyền nhóm. Do vậy, có th nói rằng, một thị trường độc quyền
nhóm là một thị trường thay thế mà Thương mại nội ngành theo chiều
ngang tồn tại trong đó.
Vì vậy, mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang có th chia
thành mô hình tân Chamberlin, mô hình tân Hotelling và mô hình Eaton và
Kierzkowski. Kết cấu thị trường mà 3 mô hình này da vào là khác nhau.
Hai mô hình đầu da vào thị trường cạnh tranh độc quyền, còn mô hình
cuối cùng lại da vào thị trường độc quyền nhóm.
1.2.1.1. Mô hình tân Chamberlin
Về mặt cung, mô hình ny xem xét đến cạnh tranh độc quyền và sản
phẩm khác bit hóa theo chiều ngang. Về mặt cầu, nó da trên phương
pháp “ch trọng tính đa dạng” (love of variety).
Theo phương pháp ny, tất cả sản phẩm đến tay người tiêu dùng một
cách bình đẳng (symmetric); nghĩa l, người tiêu dùng đưc s dng nhiều
sản phẩm hơn, nói cách khác, người tiêu dùng có th mua nhiều sản phẩm
hơn, chứ không phải là mua sản phẩm mình ưa chuộng (Williamson và
Milner, 1991)
Dixit và Stiglitz (1977) nghiên cứu nhu cầu về s đa dạng của sản
phẩm, lấy bối cảnh là một nền kinh tế đóng tuân thủ theo nguyên tắc cạnh
tranh không hoàn hảo của mô hình Chamberlin. Theo mô hình của 2 tác giả
này, thương mại xảy ra do tác động của li thế kinh tế theo quy mô, chứ
không phải do tác động của khác bit về nguồn lc. Mô hình của 2 tác giả
ny cũng đưc Krugman (1979, 1980, 1982) áp dng vào nền kinh tế mở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
trong một loạt các bài báo của ông. Dixit v Norman (1980) cũng áp dng
mô hình của 2 tác giả trên. Do đó, đặc đim cơ bản của mô hình tân
Chamberlin có th rút ra từ nghiên cứu của các tác giả trên.
Kierzkowski (1996), bằng cách trích dẫn ý tưởng của Krugman
(1979) đã minh họa các đặc đim cơ bản của mô hình tân Chamberlin.
Nghiên cứu năm 1979 của Krugman giả định rằng tất cả người tiêu dùng
giống nhau v như vậy thị hiếu của họ đưc th hin bằng hàm thỏa dng
(utility function) sau đây:
U =
()
i
i
vc
v‟>0, v”<0 ( 2.1)
Trong đó : v’ và v’’ là vốn phái sinh (order derivative) thứ 1 và thứ 2
của v tính theo c
i
và c
i
th hin mức tiêu th hàng hóa i của người tiêu dùng
đại din. Hàng hóa trong công thức trên đưc sản xuất theo phương thức khác
bit hóa sản phẩm; không cần đưa hng hóa đồng nhất vo giai đoạn này. Ở
đây chỉ bàn luận về nền kinh tế đóng.
Phương trình 2.1 có đặc đim là mức thỏa dng tăng lên khi số lưng
hàng hóa do một người mua tăng lên, còn những cái khác không thay đổi. Đ
minh họa cho luận đim ny, mô hình còn đưa ra công thức c th hơn của
phương trình 2.1 như sau:
U =
i
i
c
0<
< 1 ( 2.2 )
Mô hình giả định rằng:
(1) hng hóa ban đầu là n đã đưc mua
(2) giá thành của hàng hóa là bằng nhau
(3) thu nhập của người tiêu dùng đại din là I . Như vậy, người tiêu dùng chắc
chắn đã mua các mặt hàng khác nhau với cùng một số lưng như nhau. Mỗi
loại hàng là c¯ (c¯ = I / n). Mỗi một người tiêu dùng sẽ có mức độ thỏa dng
như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
U(n) = n
c
(2.3)
Tiếp theo, mô hình giả định rằng người tiêu dùng giống nhau, có thu
nhập như nhau, v giá tiền như nhau. Người tiêu dùng mua nk hàng hóa, thay
vì mua n hàng hóa. Bằng cách thay trc tiếp, có th thấy s khác bit trong
mức độ thỏa dng liên quan tới 2 hàng hóa nk và n như sau:
U(nk) - U(n) = n
c
(
1
k
- 1) (2.4)
Nếu trong trường hp thứ 2 ny, hng hóa phong ph hơn, thì k > 1
và công thức 2.4 sẽ có giá trị dương. Nếu mua từng loại hàng hóa với số
lưng ít hơn (I/nk thay thế I/n), nhưng lại mua tăng số lưng hàng, thì
mức độ thỏa dng sẽ tăng lên dù thu nhập l như nhau v giá tiền không
đổi. Điều này chứng minh tại sao hàng hóa phong phú lại làm chúng ta
thích thú.
Đến bước thứ 2, Kierzkowski (1996) đề cập đến mặt cung trong mô
hình năm 1979 của Krugman. Trong mô hình này, chỉ có một nguồn lc là lao
động (l), và hàm sản xuất cho mọi loại hàng là giống nhau. Số lưng đơn vị
lao động l cần có đ sản xuất x
i
số lưng hàng hóa i đưc th hin như sau:
L
i
=
x
i
,
> 0
(2.5)
Trong đó: l l lao động, α v β lần lưt l chi phí cố định v chi phí
cận biên. Nếu h số α > 0, li thế kinh tế theo quy mô sẽ xảy ra. Với li
tức tăng dần theo quy mô (l
i
/ x
i
giảm khi x
i
tăng ) sẽ chỉ có một công ty
sản xuất một loại sản phẩm khác bit hóa v công ty ny sẽ cố gắng tận
dng vị thế độc quyền của mình trên một phân đoạn thị trường; nói cách
khác, công ty ny sẽ tạo ra s cân bằng giữa doanh thu cận biên với chi
phí cận biên. Nếu tính tất cả các sản phẩm khác bit hóa, thì số lưng
công ty sản xuất sẽ bằng số lưng sản phẩm cung cấp cho thị trường. Khi
đó với hm thỏa dng trong công thức 2.4, v hm sản xuất trong công
thức 2.5, ta có công thức như sau:
P
i
(x
i
)(1- 1/e
i
)=
w ( 2.6 )
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Trong đó: e
i
l độ co giãn của cầu đối với từng công ty và w là mức lương.
Như công thức 2.6 đã chứng minh, nếu một công ty mới ra đời, sẽ
không có li nhuận ở mức cân bằng dù các công ty cố gắng hết sức đ đạt
đưc mc tiêu đó. Li nhuận bằng không chính là một đặc đim của mô hình
Chamberlin về cạnh tranh độc quyền.
i
= P
i
x
i
- (
x
i )
w = 0 (2.7)
Từ li nhuận bằng 0, có th kết luận rằng tổng chi phí sản xuất ra hàng
hóa i cân bằng với tổng doanh thu:
P
i
x
i
= (
x
i )
w ( 2.8 )
Phương trình 2.8 có th biu diễn bằng cách khác khi giá tiền cân bằng
với chi phí trung bình đ xác định giá tiền mà mỗi công ty đại din sẽ đưa ra
Pi =
x
w ( 2.9 )
Vì đáp số cho P, x và c sẽ bằng với giá trị của tất cả i, li nhuận bằng 0
trong mô hình Chamberlin có th đưc đơn giản hóa bằng cách loại bỏ chỉ số
dưới là i. Cũng có th đơn giản hóa hơn nữa bằng cách đặt w = 1.0.
P =
x
( 2.10 )
Vì tất cả các loại hàng hóa sẽ đến tay người tiêu dùng một cách bình
đẳng và s khác bit hóa không tốn kém một đồng xu nào, nên sẽ không bao
giờ có 2 công ty cùng sản xuất một loại hng như nhau trong mô hình của
Chamberlin. Do đó, đầu ra của một công ty sẽ là:
X
i
= Lc
i
(2.11)
Trong đó L =
i
L
(2.12)
Nói cách khác, vic sản xuất ra mặt hàng x
i
sẽ tương ứng với mức tiêu
th của một người tiêu dùng đại din c
i
nhân với đơn vị lao động L bởi vì lúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
ny, người tiêu đồng nhất với công nhân. Với cách định nghĩa ny về x
i
, công
thức 2.10 có th viết theo cách khác như sau:
P=
Lc
(2.13)
Kierzkowski (1996) mô tả điều kin cân bằng (ở công thức 2.6 và
2.13) trong hình minh họa 1 (trang 12) giống Krugman th hin năm 1979.
Trong hình này, trc thẳng đứng th hin giá tiền và trc nằm ngang th
hin tiêu th trên đầu người đối với tất cả các loại hng. Đoạn PP mô tả
phương trình 2.6; nó l đường dốc đi lên với giả định rằng độ co giãn của
cầu đối với một công ty sẽ hẹp lại khi sản lưng đầu ra của công ty tăng
lên. Đường ZZ ở hình 1 minh họa cho phương trình 2.13. Hai đường này
cắt nhau sẽ quyết định giá cân bằng P
0
và mức độ tiêu th trên đầu người
của tất cả các loại hàng c
0
. Nhân c
0
với L sẽ đưc x
0
(mức sản lưng của tất
cả các công ty). Tuy nhiên vẫn chưa rõ về số lưng các loại hàng trong nền
kinh tế. Tuy vậy, nếu s dng toàn bộ nhân lc thì
L= nl
i
= n(
x
i ) -
(2.14)
Trong công thức trên, ta chưa biết về n (mức độ phong phú của sản
phẩm). Có th tính n theo công thức sau:
n =
i
l
L
=
x
i
L
(2.15)
Trong điều kin cân bằng, n biến thành n
*
v đưc tính như sau:
n
*
=
0
l
L
=
0
x
L
(2.16)
Cuối cùng, cần ghi nhớ rằng tính bình đẳng trong mô hình tân
Chamberlin đảm bảo rằng tất cả hng hóa đưc sản xuất với cùng số lưng
v, trong điều kin cân bằng, có giá thnh như nhau.
Các đặc đim này rất đng với nền kinh tế đóng.
Đ giải thích về thương mại nội ngành, Krugman (1979) giả định 1
cách đơn giản rằng có một nền kinh tế thứ 2 (second economy) giống ht
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
nền kinh tế của nước đưc nghiên cứu (home economy) về mọi phương
din. Giả định là phí vận tải bằng 0, thương mại 2 chiều đối với sản phẩm
khác bit hóa sẽ diễn ra nếu một loạt sản phẩm giống ht nhau đưc sản
xuất riêng rẽ ở 2 quốc gia trên trước khi đưc trao đổi. (pre-trade). Bởi vì
không công ty no có động lc đ sản xuất một loại hàng giống ht loại
hàng của công ty khác, nên điều này sẽ dẫn đến một s thay thế hoàn hảo
(Greenaway, 1987). Do đó vic khác bit hóa sản phẩm hơn nữa sẽ diễn ra
một khi thương mại mở ca: cạnh tranh sẽ thc đẩy Công ty ở một trong 2
quốc gia rút ra khỏi thị trường hoặc sản xuất 1 mặt hàng mới. Lúc này,
thương mại nội ngành đối với sản phẩm khác bit hóa sẽ xảy ra
(Williamson và Milner, 1991).
Theo Williamson v Milner (1991), các đặc đim của cân bằng hậu
thương mại (post-trade equilibrium) sẽ giống với cân bằng tiền thương mại
(pre-trade equilibrium): giá tiền v đầu ra của các loại hàng hóa giống ht
nhau. Không quốc gia nào trong số hai quốc gia có li thế cạnh tranh trong
bất kỳ loại sản phẩm no v lc đó, cơ sở của thương mại l tính đa dạng
(đã đưc tăng lên). Tổng số hàng hóa (n
T
) sẵn sàng phc v tất cả người
tiêu dùng sẽ tăng tới mức:
N
t =
HF
i
L L
l
= n
h
+ n
f
(2.17)
Trong đó: L
H
là lc lưng lao động của nước đưc nghiên cứu và L
F
là lc lưng lao động tại quốc gia thứ 2. Và n
h
là số lưng hàng sản xuất tại
nước đưc nghiên cứu và n
f
là số hàng sản xuất tại nước thứ 2. Do đó, mặc
dù s mở ca thương mại không có tác dng đối với mức sản lưng, hoặc
số lưng công ty ở 2 quốc gia, người tiêu dùng có gấp đôi lưng hàng hóa.
Họ chỉ mua một số hàng hóa theo thị hiếu. Nếu n
T
đưc công dân cả 2 nước
mua, nhưng chỉ có n
h =
n
f
đưc sản xuất ở mỗi quốc gia, chắc chắn phải có
thương mại 2 chiều giữa 2 nước thông qua vic trao đổi hàng hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Kết quả thu đưc từ thương mại trong mô hình Thương mại nội
ngành theo chiều ngang c th trên đây l vic tăng sản phẩm. Đây l kết
quả của một hình thức đặc bit của hàm thỏa dng. Nếu chi phí trên một
sản phẩm giảm do quy mô sản xuất tăng thì li ích sẽ đồng thời có đưc từ
số lưng hng hoá tăng lên v từ giá tiền của các sản phẩm khác bit hóa
trong nước và ở nước ngoài giảm, sau khi đã mở rộng thị trường. Chính
điều ny đã dẫn đến vic trao đổi hàng hoá. (Williamson và Milner, 1991)
Tuy vậy, mô hình này có một số nhưc đim. Mặc dù xác định rõ
đưc số lưng hàng hóa hậu thương mại, vẫn không chắc chắn về vị trí của
các công ty cũng như loại hình thương mại. Ngoài ra, không rõ loại hàng
nào sẽ đưc sản xuất trong nước và loại nào sẽ phải nhập khẩu. Helpman
v Krugman (1985) đã giải quyết thiếu sót này bằng cách giải quyết các
khác bit về nguồn lc ban đầu. Trong trường hp đó, khi một vài công ty
ở cả 2 nước sản xuất sản phẩm khác bit hóa, Thương mại nội ngành sẽ
diễn ra do các nhà sản xuất độc quyền sẽ bán hàng ở cả 2 nước.
1.2.1.2. Mô hình tân Hotelling
Giống như mô hình tân Chamberlin, về mặt cung, mô hình tân
Hotelling da trên s cạnh tranh độc quyền và sản phẩm khác bit hóa theo
chiều ngang. Tuy nhiên, về mặt cầu, thị hiếu tiêu dùng của mô hình tân
Hotelling hoàn toàn khác với thị hiếu trong mô hình tân Chamberlin. Trong
khi mô hình của Dixit-Stiglitz-Krugman da vo phương pháp “ch trọng
tính đa dạng” thì mô hình tân Hotelling nghi ngờ phương pháp ny v giới
thiu một phương pháp mới, phương pháp “hng hóa lý tưởng”.
Theo phương pháp „hng hóa lý tưởng‟, người tiêu dùng có thị hiếu
khác nhau về hàng hóa họ ưa thích nhất và họ chỉ mua sản phẩm họ ưa
chuộng nhất hoặc sản phẩm sẵn có gần giống nhất với sản phẩm ưa thích
nhất của họ. Theo phương pháp ny, người tiêu dùng đưc thỏa mãn từ
vic có th mua hàng họ ưa chuộng. Trong khi đó, phương pháp “ch trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
tính đa dạng‟ của Chamberlin lại cho rằng tất cả hng hóa đều đến tay
người tiêu dùng một cách bình đẳng. Người tiêu dùng đưc thỏa mãn từ
vic mua đưc nhiều sản phẩm hơn, chứ không phải l mua đưc sản phẩm
họ yêu thích như trong phương pháp „hng hóa lý tưởng‟.( Williamson v
Milner, 1991).
Lancaster (1980) v Helpman (1981) đã mô tả các đặc đim cơ bản
của mô hình tân Hotelling.
Trong mô hình tân Hotelling ban đầu, mô hình này xuất hin trong
nền kinh tế đóng, và thị hiếu của người tiêu dùng đưc phân bố đều xung
quanh một đường tròn (circle). Vic giảm chi phí sản xuất nhằm đảm bảo
rằng số lưng hng đưc sản xuất là có giới hạn, v điều ny, đến lưt nó,
lại đảm bảo rằng một vi người tiêu dùng mua đưc hàng hóa lý tưởng đối
với mình, số khác mua hng hóa không lý tưởng đối với họ hoặc không
mua cái gì. Khi người tiêu dùng càng khó có th tiếp cận hàng hóa lý
tưởng, số tiền họ sẵn sàng chi trả cũng giảm, tỷ l với độ khó tiếp cận hàng
hóa lý tưởng. Xét về phương din sản xuất, điều kin cân bằng của nền
kinh tế đóng trong mô hình tân Hotelling rất giống với điều kin cân bằng
của mô hình tân Chamberlin. Khi doanh thu cận biên cân bằng với chi phí
cận biên (li nhuận bằng 0) thì hin tưng tối đa hóa li nhuận xảy ra với
các công ty sản xuất. Vic tối đa hóa li nhuận, thâm nhập (thị trường) một
cách t do và giảm chi phí sẽ quyết định số lưng hàng (n) đưc sản xuất.
Tất cả các hàng hóa này có thị phần như nhau v do đó có giá như nhau. S
cân bằng này với n công ty sản xuất ra n sản phẩm và kiếm đưc li nhuận
bằng 0 đưc mô tả trong nghiên cứu của Lancaster (1980) như l cạnh
tranh độc quyền hoàn hảo. (Greenaway, 1987).
Kierzkowski (1996), tham khảo bài viết của Lancaster (1980) đã xem
xét các điều kin thương mại quốc tế trong mô hình tân Hotelling. Dưới
góc độ thương mại, 2 nền kinh tế giống ht nhau về mọi phương din sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
đưc nghiên cứu. Mỗi một nền kinh tế có 2 khu vc: khu vc sản xuất hàng
hóa đồng nhất (homogenous goods) và khu vc sản xuất hàng hóa khác bit
hóa. Nếu hng hóa đồng nhất đưc sản xuất với điều kin li tức cố định
theo quy mô thì li thế kinh tế theo quy mô sẽ xảy ra trong khu vc sản
xuất hàng hóa khác bit hóa. Không có rào cản no đối với vic thâm nhập
(thị trường) v do đó, li nhuận bị đẩy về con số 0 trong thế cân bằng. Với
điều kin li tức tăng dần theo quy mô công ngh, chỉ một số lưng giới
hạn các sản phẩm khác bit hóa đưc sản xuất cho dù nhu cầu về chúng là
vô hạn. Giả s hình minh họa 2 diễn tả điều kin tiền thương mại của nền
kinh tế nước đưc nghiên cứu. Mỗi một đim trên đường tròn th hin một
mô hình lý tưởng cho một vài cá nhân. Nếu 4 mặt hàng (m
1
,
m
2
, m
3
,
m
4 )
đưc sản xuất trong nền kinh tế đóng, người tiêu dùng với các mô hình lý
tưởng c
1
, c
2
, c
3
, c
4
thật s may mắn; họ mua đưc đng thứ họ thích nhất;
những người khác trả cùng một số tiền như vậy đ mua những thứ không
phù hp với sở thích của họ. Giả s thương mại t do diễn ra giữa nước
đưc nghiên cứu với 1 nước giống ht nước ny. Cũng có 4 công ty nước
ngoài, nhưng thay vì sản xuất mặt hàng m
1
,
m
2
, m
3
,
m
4
, họ tình cờ sản xuất
4 mặt hàng khác mà một trong các mặt hng đó nằm ở khoảng giữa m
1
và
m
2
, một mặt hàng lại nằm ở khoảng giữa m
3
,và m
4
, và vân vân. Có th thấy
rằng thương mại t do mang lại li ích cho một vi người tiêu dùng và
không ảnh hưởng xấu đến ai bởi vì một vi người tiêu dùng tiến gần hơn
đến hng hóa lý tưởng của họ khi số lưng các công ty (mỗi công ty sản
xuất một mặt hng khác nhau) tăng lên. Trong trường hp đó, thương mại
hoàn toàn mang tính nội ngành.
Theo Kierzkowski (1996), mặc dù 2 quốc gia giống nhau như một
cặp song sinh, thương mại vẫn diễn ra v khi đó nó hon ton l thương
mại nội ngành. Tuy vậy, trong trường hp 2 nền kinh tế giống ht nhau như
vậy, không chắc chắn mặt hàng no đưc sản xuất trong nước và mặt hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên