Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

nâng cao khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất của thanh niên nông thôn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.86 KB, 90 trang )

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






HÀ THỊ BÍCH HỒNG




NÂNG CAO KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT CỦA THANH NIÊN
NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60 - 31 - 10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS. Đỗ Anh Tài










Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Hà Thị Bích Hồng







Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn tập thể giáo viên, giảng viên khoa Sau đại
học trường Đại Học Kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên - Đại học
Thái Nguyên; Phó Giáo sư tiến sỹ Đỗ Anh Tài đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ tại
điệu kiện trong thời gian em tham gia học tập, nghiên cứu và thực hiện luận
văn tốt nghiệp.



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 2
2. Mục tiêu nghiên cứu 4
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 5

5. Bố cục của luận văn 5
Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 6
1.1. Cơ sở lý luận 6
1.1.1. Quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác- Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
về thanh niên 6
1.1.1.1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về giáo dục thanh niên 6
1.1.1.2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về chăm lo bồi dƣỡng thế hệ cách mạng
cho đời sau 8
1.1.1.2. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam với việc phát huy vai
trò thanh niên trong xây dựng đất nƣớc 11
1.1.2. Quan điểm cơ bản của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Đại
hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII về phát triển nông
nghiệp nông thôn 12
1.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực trẻ và các tổ chức thanh niên trong sự
nghiệp công nghiệp hoá nông nghiệp, hiện đại hoá nông thôn 14
1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan 17



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2.1. Trong nƣớc 17
1.2.2. Ngoài nƣớc 19
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 20
1.3.1. Thiết kế nghiên cứu 20
1.3.2. Địa điểm nghiên cứu 20
1.3.3. Mô tả đối tƣợng tiếp cận nghiên cứu 20
1.3.4. Tổng thể, mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu 21

1.3.5. Quá trình thu thập dữ liệu 22
1.3.6. Sử lý thống kê 22
Chƣơng II: ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG
THANH NIÊN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN 23
2.1. Khái quát chung về tình hình phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên
trong những năm gần đây 23
2.2. Khái quát về tình hình thanh niên nông thôn và Đoàn thanh niên trong
việc phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật cho thanh niên nông thôn
trong 5 năm qua 25
2.2.1. Một vài nét khái quát về tình hình thanh niên nông thôn những
năm qua 25
2.2.2. Một số kết quả của Đoàn thanh niên trong việc phổ biến tiến bộ
khoa học kỹ thuật cho thanh niên nông thôn trong 5 năm qua 28
2.3. Thực trạng trình độ văn hóa, chuyên môn và trình độ khoa học kỹ thuật
của thanh niên nông thôn Thái Nguyên qua điều tra, khảo sát 29
2.3.1. Trình độ văn hóa 29
2.3.2. Trình độ chuyên môn 30
2.3.3. Trình độ khoa học kỹ thuật của thanh niên và vấn đề áp dụng vào
sản xuất 31



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.3.3.1. Mức độ hiểu biết về khoa học kỹ thuật của thanh niên 31
2.3.3.2. Các nội dung, chƣơng trình về khoa học kỹ thuật thanh niên
đƣợc tiếp cận, tập huấn 34
2.3.3.3. Tần suất tập huấn, tiếp cận với các nội dung, chƣơng trình

khoa học kỹ thuật 38
2.3.3.4. Đánh giá về nội dung hình thức hoạt động chuyển giao tiến
bộ khoa học 40
2.3.3.5. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và hiệu quả của nó
trong sản xuất nông nghiệp 41
2.3.3.6. Những yếu tố hạn chế hiệu quả ứng dụng chuyển giao khoa học
kỹ thuật trong thanh niên nông thôn hiện nay 46
2.3.3.7. Vai trò của các tổ chức đoàn thể, chính quyền và các cơ quan
thông tin đại chúng trong công tác chuyển giao tiến bộ khoa
học kỹ thuật 47
2.3.3.8. Những yếu tố có vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế hộ
gia đình của thanh niên nông thôn 53
2.3.3.9. Nguyên nhân khó khăn trong tham gia phát triển kinh tế của
thanh niên nông thôn 55
2.3.3.10. Hỗ trợ của Đoàn thanh niên trong chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật 56
Chƣơng III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ,CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN 60
3.1. Chủ trƣơng của tỉnh Thái Nguyên về phát triển nông nghiệp trong thời
gian tới 60
3.2. Quan điểm chung 61
3.3. Những nhiệm vụ và giải pháp về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp và nông thôn 62



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.4. Nhiệm vụ của khoa học và công nghệ trong sự phát triển nông nghiệp,

nông thôn trong thời gian tới 63
3.5. Giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ vào sản xuất cho thanh niên nông thôn Thái Nguyên 64
3.5.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ cho nông dân 64
3.5.2. Nâng cao chất lƣợng hoạt động của Đoàn, Hội trong chuyển giao KHKT
và công nghệ, giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn 65
3.5.2.1. Tổ chức triển khai sâu rộng các phong trào khuyến khích động viên thanh
niên thi đua học tập, tiến quân vào khoa học công nghệ 65
3.5.2.2. Triển khai có hiệu quả chƣơng trình Phổ cập tin học - Nối
mạng tri thức cho thanh niên nông thôn 66
3.5.2. 3. Triển khai, thực hiện phong trào thanh niên nông thôn thực
hiện 4 mới trong thanh niên nông thôn, bao gồm: "Kỹ thuật
mới, ngành nghề mới, mô hình mới, thị trƣờng mới" 66
3.5.2.4. Tiếp tục nhân rộng các mô hình hoạt động đã đạt đƣợc hiệu quả
trên thực tế 67
3.5.2.5. Tạo cơ chế, hành lang pháp lý cho hoạt động chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ, giải quyết việc làm trong thanh
niên nông thôn 68
3.5.2.6. Xây dựng tổ chức cơ sở Đoàn vững mạnh, mở rộng mặt trận đoàn kết,
tập hợp thu hút rộng rãi thanh niên vào tổ chức Đoàn 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69
1.Kêt luận 69
2. Kiến nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHIẾU ĐIỀU TRA



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng số 1. Trình độ văn hóa 30
Bảng số 2. Trình độ chuyên môn 31
Bảng số 3. Mức độ hiểu biết khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực 32
Bảng số 4a. Các nội dung, chƣơng trình thanh niên đƣợc tiếp cận, tập huấn -
phân tích theo khu vực 35
Bảng số 4b. Tình hình tham gia các khóa tập huấn của thanh niên nông thôn
Thái Nguyên - phân tích theo giới tính 36
Bảng số 4c. Thanh niên một số dân tộc thiểu sô với việc tham gia các nội
dung, chƣơng trình của khoa học kỹ thuật 37
Bảng số 5a. Số lần đƣợc tham gia tập huấn, tiếp cận với các nội dung, chƣơng
trình KHCN trong 5 năm qua 39
Bảng số 5b. Số lần đƣợc tham gia tập huấn, tiếp cận với các nội dung, chƣơng
trình KHCN trong 5 năm qua - phân tích theo giới tính 39
Bảng số 6a. Việc chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong thời gian qua
chƣa phù hợp bởi các lý do sau - phân tích theo khu vực 40
Bảng số 6b. Việc chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong thời gian qua
chƣa phù hợp bởi các lý do sau – phân tích theo giới tính 41
Bảng số 7a. Việc áp dụng kiến thức về KHCN vào sản xuất – phân tích theo
khu vực 42
Bảng số 7b. Việc áp dụng kiến thức về KHCN vào sản xuất – Phân tích theo
giới giới tính 42
Bảng số 7c. Việc áp dụng kiến thức về KHCN vào sản xuất - phân tích theo
dân tộc 42
Bảng số 8. Những kiến thức chuyển giao KHKT đã áp dụng và phần trăm
đƣợc áp dụng thành công trong từng lĩnh vực cụ thể 45




Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
Bảng số 9. Những yếu tố hạn chế hiệu quả ứng dụng chuyển giao 47
khoa học kỹ thuật trong thanh niên nông thôn hiện nay 47
Bảng số 10. Hình thức tiếp cận với khoa học công nghệ 49
Bảng số 11a. Những yếu tố có vai trò quyết định đến việc phát triển kinh tế hộ
gia đình của thanh niên – phân tích theo khu vực 54
Bảng số 11b. Những yếu tố có vai trò quyết định đến việc phát triển kinh tế
hộ gia đình của thanh niên - phân tích theo dân tộc 54
Bảng số 12a. Nguyên nhân dẫn đến thanh niên khó khăn trong tham gia phát
triển kinh tế hộ gia đình và nông nghiệp, nông thôn – phân tích
theo khu vực 55
Bảng số 12b. Nguyên nhân dẫn đến thanh niên khó khăn trong tham gia phát
triển kinh tế hộ gia đình và nông nghiệp, nông thôn – phân tích
theo dân tộc 56
Bảng số 13a. Những nội dung mà tổ chức Đoàn, Hội ở nông thôn trong những
năm qua đã hỗ trợ thanh niên ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và chuyển
giao công nghệ trong sản xuất – phân tích theo khu vực 57
Bảng số 13b. Những nội dung mà tổ chức Đoàn, Hội ở nông thôn trong những
năm qua đã hỗ trợ thanh niên ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và chuyển
giao công nghệ trong sản xuất Phân tích theo dân tộc 58











Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
Chúng ta đang cùng với cả nƣớc bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; cùng với giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ
đƣợc xác định là động lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã
hội. Trong đó, công nghiệp hoá nông nghiệp, hiện đại hoá nông thôn là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Những chủ trƣơng chính sách
đúng đắn của Đảng, Nhà nƣớc trong thời gian qua đã tạo cơ chế, đƣa tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần vào tăng
trƣởng trong kinh tế liên tục nhiều năm liền.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy trình độ và kỹ thuật canh tác của nông dân
trong đó có thanh niên nông thôn vẫn còn lạc hậu; chuyển dịch cơ cấu kinh tế
vẫn mang nặng tính chất thuần nông, độc canh, tự túc, tự cấp, phân tán, qui
mô nhỏ, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Do vậy, hiệu quả sản xuất nông nghiệp
thấp, thời gian nông nhàn chiếm tỉ lệ cao, đời sống ngƣời nông dân vẫn còn
gặp nhiều khó khăn.
Đối với thanh niên, là lực lƣợng xã hội to lớn, có vai trò vị trí đặc biệt quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện hoá đất nƣớc. Thanh niên đang là lực
lƣợng tiên phong trong việc nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất và đời sống, tiến quân vào khoa học công nghệ, tham gia vào các chƣơng
trình phát triển kinh tế xã hội, đóng góp to lớn vào phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Đặc biệt là thanh niên nông thôn Thái Nguyên, chiếm 1/3 trong tổng số dân
số, là lực lƣơng chủ chốt đi đầu trong các hoạt động đƣa các tiến bộ khoa học,
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập, giải quyết việc làm, làm
giàu cho gia đình và xã hội. Ngày càng xuất hiện nhiều mô hình thanh niên làm

kinh tế giỏi, là chủ trang trại, doanh nghiệp trẻ, góp phần giải quyết việc làm cho
hàng vạn thanh niên trong tỉnh.



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Tôi tập trung nghiên cứu nhằm tìm tìm ra những giải pháp đƣa nhanh tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, khắc phục những hạn chế trong việc chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ. Phát huy vai trò xung kích, sáng
tạo của Đoàn Hồ Chí Minh và tuổi trẻ tỉnh Thái Nguyên, góp phần đẩy nhanh
tiến trình công nghiệp hoá nông nông nghiệp, hiện đại hoá nông thôn, thực hiện
thắng lợi mục tiêu của Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVIII đề ra.
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thành tựu của 25 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới do Đảng cộng sản
Việt Nam khởi xƣớng và lãnh đạo đã đƣa nƣớc ta bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đảng ta xác định: “Công nghiệp hoá nông
nghiệp, hiện đại hoá nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Thái Nguyên đang cùng với cả nƣớc bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; khoa học và công nghệ đƣợc xác định là động lực
quan trọng, then chốt trong phát triển kinh tế, xã hội. Mục tiêu Đại hội Đảng
bộ Tỉnh lần thứ XVIII đề ra là: “Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo,
khoa học - công nghệ; bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa; tiếp tục giảm tỷ
lệ hộ nghèo "
Trong những năm qua, Tỉnh đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách về phát
triển nông nghiệp nông thôn, ƣu tiên đƣa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nông nghiệp, tiến hành dồn ghép ruộng đất, chuyển đổi cơ cấu vật nuôi
cây trồng, hình thành các vùng chuyên canh theo hƣớng sản xuất hàng hoá.

Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật cho nhân dân, giải quyết việc làm cho
nhân dân lao động. Do vậy đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng trong
phát triển nông nghiệp, bộ mặt nông thôn Thái Nguyên có sự thay đổi rõ nét.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, quá trình công nghiệp hoá
nông nghiệp, hiện đại hoá nông thôn còn gặp nhiều khó khăn là: Sản xuất



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

3
nông nghiệp vẫn mang nặng tính thuần nông ở nhiều vùng miền trong tỉnh,
chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp chậm, sản xuất mang tính độc canh, tự
túc, tự cấp, phân tán qui mô nhỏ . Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên
là do trình độ khoa học kỹ thuật của một bộ phận nhân dân còn thấp, chƣa
quan tâm đến đầu tƣ cho khoa học công nghệ, cơ sở vật chất cho sản xuất
nông nghiệp nông thôn. Chính vì vậy thời gian nông nhàn, thiếu việc làm của
ngƣời lao động trong sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao.
Nghị quyết số 25 - NQ/TƢ ngày 25/7/2008 của Ban chấp hành Trung
ƣơng về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã xác định mục tiêu chung là " Cổ
vũ thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão lớn, xung kích, sáng tạo, làm chủ
khoa học - công nghệ tiên tiến, vươn lên ngang tầm thời đại. Hình thành một
lớp thanh niên ưu tú trên mọi lĩnh vực, kế tục trung thành và xuất sắc sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; phấn đấu cho mục tiêu ''dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh ''
Hiện nay lực lƣợng thanh niên (từ 16 – 30 tuổi) có khoảng 350.144
ngƣời trong độ tuổi thanh niên, chiếm khoảng 31% dân số toàn tỉnh. Đây là
lực lƣợng tiên phong trong việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất và đời sống. Trong những năm vừa qua, các cấp bộ Đoàn trong tỉnh

đã không ngừng tổ chức các phong trào hành động cách mạng tiến quân vào
khoa học công nghệ, huy động đoàn viên thanh niên tham gia vào các chƣơng
trình phát triển kinh tế xã hội, đóng góp to lớn vào phát triển nông nghiệp,
nông thôn ở Thái Nguyên.
Song bên cạnh đó, nhiều thanh niên không qua đào tạo, trình độ khoa
học kỹ thuật thấp; việc chuyển giao khoa học kỹ thuật cho thanh niên nông
thôn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là lao động phổ thông. Những năm gần đây,
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh các cấp đã chủ động phối hợp với các



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

4
ngành có liên quan, tổ chức nhiều hoạt động chuyển giao các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, giới thiệu nhiều mô hình hay, cách làm sáng tạo trong sản xuất nông
nghiệp để thanh niên tham khảo, học tập, đồng thời nhằm nâng cao trình độ,
kiến thức về khoa học kỹ thuật cho thanh niên nông thôn, nhƣng chƣa tổng
kết đánh giá đầy đủ việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho thanh niên
nông thôn.
Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng, tìm ra những giải pháp nhằm nâng
cao kiến thức khoa học kỹ thuật góp phần giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn là vấn đề bức thiết hiện nay. Vì vậy đề tài nghiên cứu là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Điều tra thu thập thông tin nhằm đánh giá thực trạng nhận thức và trình
độ Khoa học công nghệ của thanh niên nông thôn Thái Nguyên cũng nhƣ thực
trạng hoạt động chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất trong thanh niên nông thôn ở Thái Nguyên;
Tìm ra những hạn chế, yếu kém, bất cập trong việc chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ;

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao trình độ, nhận thức về khoa học
công nghệ cho thanh niên nông thôn cũng nhƣ tìm ra những phƣơng pháp đƣa
nhanh tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất từ đó giúp cho thanh niên nâng
cao chất lƣợng sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu vật nuôi cây trồng, góp
phần đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hoá nông nghiệp, hiện đại hoá nông thôn
theo nghị quyết của Bộ chính trị đề ra
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng: Thanh niên nông thôn tuổi đời từ 16 – 30
* Phạm vi nghiên cứu: Quy mô thực hiện đề tài tại địa bàn tỉnh Thái
Nguyên; chọn lọc điều tra thực trạng tại 15 xã của 5 huyện, thị xã trong tỉnh,
đại diện theo 3 khu vực: Thanh niên nông thôn khu vực phía Nam (chọn



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

5
huyện Phú Bình), thanh niên nông thôn khu vực phía Bắc (chọn huyện Phú
Lƣơng và Định Hóa) và thanh niên nông thôn khu vực Trung tâm (chọn các
xã của Thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công). Tiến hành lấy 450
phiếu điều tra về trình độ, nhận thức về khoa học kỹ thuật của thanh niên.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đề tài giúp cho cấp ủy, chính quyền và tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh tỉnh hoạch định chính sách phù hợp trong việc tổ chức các chuyển giao
khoa học công nghệ cho thanh niên nông thôn Thái Nguyên cũng nhƣ việc
xác định các nội dung và hình thức chuyển tải phù hợp.
Nâng cao kiến thức khoa học kỹ thuật cho thanh niên
Góp phần nâng cao năng suất, chất lƣợng hoạt động sản xuất nông
nghiệp, tăng thu nhập cải thiện đời sống cho thanh niên nông thôn.
Góp phần thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn Thái Nguyên

5. Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn bao gồm 3 chƣơng
Chƣơng I: Tổng quan tài nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng II: Điều tra thực trạng hoạt động và hiệu quả chuyển giao tiến
bộ khoa học công nghệ trong thanh niên nông thôn Thái Nguyên
Chƣơng III: Giải pháp nâng cao trình độ khoa học và công nghệ cho
thanh niên nông thôn Thái Nguyên










Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
về thanh niên
1.1.1.1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về giáo dục thanh niên
a. Quan điểm của Mác và Ăngghen
Về giáo dục thanh niên, Mác đã nhấn mạnh: "Việc giáo dục mang lại
cho thanh niên khả năng nhanh chóng lắm vững trên thực tế toàn bộ hệ thống

sản xuất". Quan điểm của Mác là cần quan tâm giáo dục thanh niên để họ
nắm vững kỹ năng, kỹ xảo, quy trình, quản lý quá trình sản xuất và nó phải
làm thƣờng xuyên, liên tục, giáo dục ở trƣờng lớp và giáo dục ở thực tế.
Trong bản cƣơng lĩnh đầu tiên của Liên minh cộng sản những nguyên
lý của chủ nghĩa Cộng sản do Mác và Ăngghen chuẩn bị có viết: "Việc giáo
dục mang lại cho thanh niên khả năng nhanh chóng nắm vững trên thực tế
toàn bộ hệ thống của sản xuất trong thực tiễn, làm cho họ có thể lần lượt
chuyển từ ngành sản xuất này sang ngành sản xuất khác tuỳ theo nhu cầu của
xã hội hoặc tuỳ theo sở thích của bản thân họ".
Nhƣ vậy Các Mác và Ăng ghen đã chỉ rõ vai trò của giáo dục thực tế
qua lao động để làm cho thanh niên nắm đƣợc toàn bộ hệ thống sản xuất, bộ
lộ và phát huy khả năng của mình phục vụ cho xã hội. Mặt khác, xã hội phải
chăm lo, bồi dƣỡng, đáo tạo thanh niên để họ có thể đáp ứng sự chuyển dịch
lao động và đáp ứng với nhu cầu tự do lựa chọn việc làm của thanh niên.
b. Tư tưởng của V.I. Lênin về thanh niên
Thứ nhất, Lênin chỉ ra cho thanh niên phải ra sức học tập và phải coi
nhiệm vụ học tập là suốt đời. Lênin đã chỉ rõ nhiệm vụ của ngƣời thanh niên là



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

7
phải học tập để nắm vững và hiểu biết những của cải và di của nhân loại, V.I.
Lênin nhấn mạnh: "Chỉ có thể trở thành người cộng sản khi đã làm giàu trí nhớ
của mình bằng sự hiểu biết toàn bộ những của cải mà nhân loại đã có", Lênin
đã đƣa ra lời kêu gọi thanh niên: "Học tập! Học tập nữa! Học tập mãi".
Thứ hai, Cần tăng cƣờng giáo dục thanh niên thông qua thực tế, thực tế
đó là trong hoạt động sản xuất, học tập, công tác, chiến đấu, trong các phong
trào cách mạng.

Nói chuyện với đoàn viên Đoàn TNCS, V.I. Lênin đã nhấn mạnh:
"Trước mắt các đồng chí là nhiệm vụ xây dựng và các đồng chí có thể giải
quyết được nhiệm vụ đó, nếu nắm được toàn bộ những kiến thức mới, biết
biến CNCS từ những công thức, những lời khuyên, những phương thức,
những mệnh lệnh, những cương lĩnh thành một hiện thực sinh động, thống
nhất toàn bộ hoạt động trực tiếp của các đồng chí". Tƣ tƣởng của V.I Lênin
cho chúng ta thấy đoàn viên và thanh niên phải học tập trong thực tiễn để đƣa
những kiến thức học đƣợc vào cuộc sống.
Thứ ba, V.I. Lênin nhận thấy rõ vai trò to lớn của Đoàn thanh niên
cộng sản trong việc giáo dục thực tế cho thanh niên. Lênin đã chỉ rõ những
công việc Đoàn thanh niên phải làm là: "Chỉ khi nào Đoàn thanh niên cộng
sản gắn liền từng bước học tập, huấn luyện và giáo dục của mình với cuộc
đấu tranh chung của tất cả những người lao động chống lại bóc lột thì lúc đó
mới xứng đáng với danh hiệu là đoàn thể của thế hệ trẻ cộng sản chủ nghĩa".
Thứ tƣ, Lênin coi trọng giáo dục toàn diện cho nhan dân lao động,
trong đó có thanh niên. Tƣ tƣởng của Lênin là giáo dục nhằm làm cho ngƣời
lao động tự hiểu, tự thấy, tự biết phƣơng thức và mức độ làm việc và nghỉ
ngơi một cách có hiệu quả. Tƣ tƣởng này đƣợc Lênin chỉ rõ: "Trong quá trình
giáo dục phải làm cho những người lao động dần dần biết tự mình hiểu và nhìn
thấy phương thức và mức độ làm việc, phương thức và mức độ nghỉ ngơi".



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

8
1.1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho
đời sau
Đảng ta đã tổng kết thành hệ thống của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, trong đó
tƣ tƣởng nổi tiếng của Ngƣời về "chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho

đời sau".
a. Đối với phong trào thanh niên:
Hồ Chủ tịch đã khuyên các cán bộ làm công tác thanh niên: "Hiện nay,
thanh niên không thiếu gì nơi hoạt động, không thiếu gì công việc làm: nào ở
bộ đội, dân quân du kích, nào mở mang bình dân học vụ, nào tăng gia sản
xuất Có chí làm thì quyết tìm ra việc, và quyết tâm làm đƣợc việc chớ đặt
những chƣơng trình, kế hoạch mênh mông, đọc nghe sƣớng tai nhƣng không
thực hiện đƣợc. Việc gì cũng cần phải thiết thực: mới đƣợc làm, làm đƣợc.
Việc gì cũng phải từ chỗ nhỏ dần đến to, tƣ, từ dễ dần đến khó, từ thấp dần
dần đến cao. Một chƣơng trình nhỏ mà thực hiện đƣợc, hẳn hoi, hơn là một
trăm chƣơng trình to tát mà làm không đƣợc". Đặc biệt, Hồ Chủ tịch lƣu ý:
"Thanh niên phải xung phong đến những nơi khó khăn gian khổ nhất,
nơi nào người khác làm ít kết quả, thanh niên xung phong đến làm cho tốt".
Hồ Chủ tịch dạy phải chú ý học tập trong nhân dân, nhân dân là trƣờng
học thực tế để thanh niên học tập Bác chỉ rõ: "Học ở trƣờng, học ở sách vở,
học lẫn nhau và học nhân dân, không học nhân dân là một thiếu sót rất lớn".
Bác chỉ ra tầm quan trọng không thể thay thế của lao động: Lao động là
nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống hạnh phúc của chúng ta.
Những lời chỉ giáo của Bác Hồ còn nguyên giá trị trong thời kỳ hiện
nay. Những tƣ tƣởng đó cần đƣợc quán triệt và vận dụng vào việc tổ chức
phong trào thanh niên tham gia trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc.



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

9
b. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của thanh niên trong xây dựng
đất nước:

Một mặt Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận rõ vai trò quyết định của thanh
niên tỏng tiến trình lịch sử, nhận rõ khả năng cách mạng to lớn của thanh
niên, có thể "dời non", "lấp biển", hết lòng tin yêu thanh niên, song Ngƣời
luôn đặt thanh niên trong tƣ cách là một chủ thể đang phát triển, đang đƣợc
tiếp tục hoàn thiện. Trong thƣ gửi nhi đồng toàn quốc nhân dịp tế Nguyên
đán, Bác viết: "Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời khởi đầu từ tuổi trẻ.
Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội".
Khi đến thăm lực lƣợng thanh niên xung phong đang làm đƣờng trong
thời kỳ chống Pháp, Hồ Chủ tịch đã dạy thanh niên: "Không có việc gì khó.
Chỉ sợ lòng không bền. Đào núi và lấp biển. Quyết chí ắt làm nên"
Bác Hồ đến dự Đại hội đại biểu toàn quốc đoàn TNLĐ Việt Nam lần
thứ III, Bác dạy thanh niên: "Cần phải làm đầu tàu, làm gƣơng mẫu trong
phong trào thi đua yêu nƣớc. Phải thực hiện khẩu hiêu: "Đâu Đảng cần thì
thanh niên có, việc gì khó có thanh niên làm".
Bác tin tƣởng ở thanh niên và Bác mong muốn thanh niên phải "chuẩn
bị" học tập, rèn luyện để trở thành ngƣời chủ nƣớc nhà. Bác căn dặn: "Nước
nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên".
Niềm tin của Bác và của Đảng đối với thế hệ trẻ trong nhiều chính sách
đào tạo, bồi dƣỡng và phát huy sức mạnh vật chất, tinh thần của thanh niên,
làm cho thanh niên gắn bó với Đảng và chế độ. Thực tiễn cho ta thấy, quan
điểm biện chứng trong việc nhìn nhận, đánh giá thanh niên của Bác Hồ
làm cho thanh niên tự tin hơn, đồng thời lại thấy rõ yêu cầu phải phấn đấu,
rèn luyện để trƣởng thành.
c. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của Đoàn trong giáo dục thanh niên:
Từ khi thành lập, Đoàn lấy lý tƣởng vì độc lập tự do, vì chủ nghĩa xã
hội làm phƣơng hƣớng phấn đấu của mình. Mỗi bƣớc trƣởng thành của Đoàn



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên


10
đều gắn liền với lời chỉ giáo ân cần và sự quan tâm chăm sóc tận tình của Hồ
Chủ tịch, ngƣời đã xác định rõ bản chất, vị trí, chức năng và những nhiệm vụ
của Đoàn thanh niên phải là cánh tay đắc lực của Đảng trong việc tổ chức và
giáo dục thế hệ thanh niên và nhi đồng thành những chiến sĩ tuyệt đối trung
thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Ngƣời
nhấn mạnh: "Muốn củng cố và phát triển thì Đoàn phải liên hệ rộng rãi và
chặt chẽ với các tầng lớp thanh niên. Phải quan tâm đến đời sống, công tác
và học tập của thanh niên, phải tránh thành kiến, hẹp hòi, cô độc. Phải thật
thà đoàn kết với anh chị em trong Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam".
Bác Hồ là ngƣời tổ chức, lãnh đạo và luôn quan tâm đến sự phát triển
đi lên của Đoàn thanh niên cộng sản. Ngƣời yêu cầu Đoàn thanh niên phải có
hình thức và phƣơng pháp đoàn kết, tập hợp thanh niên: "Về phần mình, Đoàn
phải nghiên cứu tìm ra những hình thức và phƣơng pháp thích hợp để đoàn
kết và tổ chức thanh niên một cách rộng rãi và vững chắc để làm tròn những
nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ giao phó cho thanh niên, cho Đoàn ".
Đối với đoàn viên, Hồ Chủ tịch dạy: "Phải cố gắng học tập chính trị,
văn hoá, nghề nghiệp để tiến bộ mãi, để sẵn sàng trở thành cán bộ tốt, đảng
viên tốt".
Đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, Hồ Chủ tịch nhấn
mạnh: Đảng, Nhà nƣớc, các đoàn thể nhân dân, nhà trƣờng, gia đình phải
chăm lo "trồng ngƣời". Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu lên quan điểm nổi tiếng là :
"Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây. Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng
người". Trong Di chúc, Bác giao nhiệm vụ lại cho Đảng "Đảng cần phải
chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thanh những người
thừa kế xây dựng xã hội chủ nghĩa vừa "hồng' vừa "chuyên".
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về chăm lo bồi dƣỡng thế hệ cách mạng cho đời
sau cần đƣợc các cấp bộ Đoàn, mỗi cán bộ, đoàn viên vận dụng vào việc phát




Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

11
động rộng phong trào thi đua yêu nƣớc trong thanh niên nhằm góp phần quan
trọng vào thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
1.1.1.2. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam với việc phát huy vai trò
thanh niên trong xây dựng đất nước
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đặt công tác xây dựng Đoàn thanh niên
là công tác quan trọng, xây dựng Đoàn chính là xây dựng Đảng. Trong tất cả
các kỳ Đại hội của Đảng, Đảng đều đánh giá thanh niên, công tác thanh niên,
kiểm điểm công tác Đảng, Nhà nƣớc, các tổ chức quần chúng nhân dân đối
với việc chăm lo, giáo dục thanh niên và xây dựng Đoàn thanh niên. Đề ra
phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, chƣơng trình công tác của Đảng về thanh niên.
Đảng luôn tin tƣởng ở thanh niên, luôn quan tâm động viên cổ vũ
phong trào và thƣờng xuyên lãnh đạo Đoàn thanh niên. Phát biểu tại Đại hội
Đại biểu toàn quốc Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh lần thứ VI, Tổng
Bí thƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, Đỗ Mƣời đã đánh giá : "Lịch sử
dân tộc chứng minh rằng ở bất cứ thời kỳ nào thanh niên với chí tiến thủ và
hoài bão lớn, với lòng yêu nước nồng nàn, luôn luôn đi đầu đáp ứng những
đòi hỏi của đất nước".
Trong thời bình, thời kỳ xây dựng CNXH, thời kỳ đổi mới, thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Đảng định hƣớng cho phong
trào thanh niên và công tác Đoàn thanh niên là: "Thanh niên là lực lượng
xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, sự nghiệp đổi mới có
thành công hay không. Đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng
trong cộng đồng thế giới hay không phần lớn tuỳ thuộc vào lực lượng thanh
niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên". Đảng đặt niềm tin to
lớn vào lực lƣợng thanh niên và phong trào thanh niên trong công cuộc đổi

mới, xây dựng Việt Nam trở thanh quốc gia hùng mạnh.



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Trong chiến lƣợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 và
những năm sau, Đảng Cộng sản Việt Nam coi trọng chiến lƣợc phát triển con
ngƣời, đặt con ngƣời vào vị trí trung tâm. Trong chiến lƣợc phát triển nguồn
nhân lực cho thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng rất tin ở khả năng
tiềm tàng của thanh niên và coi trọng việc phát triển tiềm năng to lớn của thế
hệ trẻ trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chính từ vị trí quan trọng của thanh
niên và công tác thanh niên, trong thời kỳ mới mà Đảng và Nhà nƣớc phải có
chủ trƣơng và chính sách phát triển thanh niên. Văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI đã nhấn mạnh: "Coi trọng hơn nữa việc giáo dục, rèn luyện
thế hệ trẻ về chính trị, tư tưởng, văn hoá, nghề nghiệp, đạo đức lối sống.
Quan tâm đào tạo nghề vài giải quyết việc làm, đáp ứng nhu cầu học tập, lao
động sáng tạo, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể thao và giải trí lành mạnh
cho thanh niên".
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: "Đối
với thế hệ trẻ, chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo phát triển toàn diện về
chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hoá, sức khoẻ, nghề nghiệp; giải
quyết việc làm, phát triển tài năng và sức sáng tạo, phát huy vai trò xung kích
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.2. Quan điểm cơ bản của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Đại
hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII về phát triển nông nghiệp
nông thôn
- Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn. Đây là một quan điểm đƣợc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của

Đảng quyết định, coi đó là một nội dung cốt lõi của toàn bộ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nƣớc. Từ đó có thể thấy việc ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật và chuyển giao công nghệ vào tất cả các khâu của sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ nông, lâm, ngƣ nghiệp.



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

13
- Khoa học và công nghệ cần phải phục vụ đắc lực cho sự phát triển
nông nghiệp, nông thôn theo các hƣớng sau đây:
+ Áp dụng các công nghệ thích hợp giải quyết việc làm.
+ Hiện đại hoá các công nghệ truyền thống.
+ Sản xuất các công nghệ thích hợp nhằm nâng cao năng suất, chất
lƣợng sản phẩm, bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trƣờng.
+ Khoa học và công nghệ trong điều kiện mới phải là tác nhân, là
động lực để nâng cao dân trí của nông dân và thanh niên.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn nhƣng phải đảm bảo giữ
vững định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong quá trình phát triển.
- Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn:
Hình thành nền nông nghiệp hành hoá phù hợp với nhu cầu thị trƣờng và điều
kiện nông thôn của từng vùng, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề cơ cấu lao
động, tạo thêm việc làm. Đƣa nông nghiệp phát triển lên trình độ mới bằng
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học.
- Phải phát triển toàn diện nông nghiệp, chuyển dịch mạnh cơ cấu nông
nghiệp và kinh tế nông thôn theo hƣớng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao,
gắn với công nghiệp chế biến và thị trƣờng, thực hiện cơ khí hoá, điện khí
hoá, thuỷ lợi hoá, đƣa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học
vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lƣợng và sức cạnh tranh, phù hợp với

đặc điểm từng vùng, từng địa phƣơng.
- Nhiệm vụ mà Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVIII xác định phát triển
nông nghiệp nông thôn là: Phát triển nông nghiệp theo hƣớng toàn diện, hiệu
quả, bền vững. Từng bƣớc xây dựng nền nông nghiệp sạch phục vụ nhu cầu
nội địa, các khu dô thị, khu công nghiệp, khu du lịch và hƣớng vào xuất khẩu.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng tăng hiệu quả trên một
đơn vị diện tích gieo trồng, tăng tỉ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

14
nghiệp. Từng bƣớc hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung nhằm tạo
khối lƣợng hàng hoá lớn, có sức cạnh tranh cao. Tích cực nghiên cứu chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng xuất chất lƣợng,
giá trị sản phẩm nông nghiệp.
1.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực trẻ và các tổ chức thanh niên trong sự
nghiệp công nghiệp hoá nông nghiệp, hiện đại hoá nông thôn
a- Nguồn lao động trẻ ở nông thôn Thái Nguyên hiện nay chiếm một tỷ
trọng khá lớn, đang và sẽ đóng vai trò chủ đạo trong sự nghiệp CNH nông
nghiệp, HĐH nông thôn
Theo kết quả thống kê năm 2010, hiện lực lƣợng thanh niên (từ 16 – 30
tuổi) có khoảng 350.144 ngƣời trong độ tuổi thanh niên, chiếm khoảng 31%
dân số toàn tỉnh. Thanh niên nông thôn có tỷ lệ cao trong tổng số thanh niên
của Thái Nguyên, (khoảng 68%)
Trong những năm gần đây, thanh niên nông thôn đã có những bƣớc
phát triển rõ nét và ngày càng thể hiện sự năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm, dám đƣơng đầu với những khó khăn thử thách. Đại bộ phận thanh niên
nông thôn có đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh, xung kích đi đầu trong mọi

lĩnh vực, có ý chí vƣơn lên không chịu đói nghèo; tích cực tham gia phát triển
kinh tế, xã hội, giữ vững an ninh chính trị ở địa phƣơng; nhiều thanh niên đã
trở thành những tấm gƣơng sáng trên mọi lĩnh vực.
Ƣu thế nổi bật của thanh niên nông thôn là có sức khoẻ, đƣợc giáo dục,
đào tạo tƣơng đối có hệ thống nên có trình độ học vấn cao hơn trƣớc. Do vậy,
họ có khả năng tiếp cận nhanh với những tiến bộ kỹ thuật, những công nghệ
mới và ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Nhiều đoàn
viên thanh niên đã thành đạt trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, trở thành
những chủ trang trại, doanh nghiệp trẻ, tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời
lao động.



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Chính những nỗ lực của lao động trẻ đã tạo nên những chuyển biến tích
cực trong nông nghiệp, nông thôn. Các phong trào thanh niên làm kinh tế đã
đƣợc triển khai sâu rộng thu hút sự tham gia đông đảo của ĐVTN, nổi bật
nhƣ: phong trào "Thanh niên lập nghiệp", phong trào " Bốn mới" Nhiều
ngành nghề truyền thống đƣợc khôi phục và phát triển, vị trí của lớp trẻ trong
từng gia đình và trong nông thôn đƣợc khẳng định.
b- Thanh niên nông thôn Thái Nguyên hiện nay đang thể hiện sự năng
động, sáng tạo đi đầu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo việc làm
tăng thu nhập nâng cao đời sống cho gia đình và xã hội:
- Chính thanh niên nông thôn ở Thái Nguyên đã gia nhập lực lƣợng lao
động phi nông nghiệp đông đảo, chiếm tỉ lệ cao. Sự năng động sáng tạo của
họ góp phần giúp Đảng, Nhà nƣớc hoạch định và điều chỉnh các chính sách
có liên quan đến việc làm và phát triển nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng
những nhu cầu hợp lý của lao động trẻ.

c- Trong sự nghiệp xây dựng nông thôn và chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp ở Thái Nguyên hiện nay thanh niên nông thôn là lớp người có khả
năng và điều kiện đi tiên phong, là lực lượng xung kích trong việc ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ và sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
d- Vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh , Hội LHTN Việt
Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá nông nghiệp, hiện đại hoá nông
thôn ở Thái Nguyên.
Một là: Trong sự nghiệp công nghiệp hoá nông nghiệp, hiện đại hoá
nông thôn, mọi hoạt động của tổ chức Đoàn, Hội phải lấy năng suất - chất
lƣợng - hiệu quả làm thƣớc đo. Điều đó càng đúng trong trƣờng hợp vận động
thanh niên nông thôn ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ
vào sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập tạo việc làm cho ngƣời lao động.



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Hai là: Để làm tốt chức năng định hƣớng, hỗ trợ cho thanh niên cách
làm ăn, trên cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ hiện
đại vào sản xuất nông nghiệp, các tổ chức Đoàn, Hội có thể và cần phải thực
hiện những nhiệm vụ sau đây:
- Thực hiện vai trò là chiếc cầu nối giữa các nhà khoa học, các cơ quan
nghiên cứu với nông dân và thanh niên nông thôn.
- Phát hiện các mô hình tốt, điển hình tiên tiến để giới thiệu, phổ biến
và nhân rộng thành phong trào ở địa phƣơng, cơ sở mình.
- Tổ chức, hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho thanh niên đƣợc học tâp nâng
cao trình độ học vấn, trình độ dân trí, bởi lẽ đó là tiền đề quan trọng để ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
- Thành lập các trung tâm khuyến nông thanh niên, các hội khuyến

nông trẻ, các chi hội nghề nghiệp.
- Phối hợp có hiệu quả với các tổ chức chính trị xã hội tƣ vấn, tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn, chú trọng đến các ngành nghề truyền thống.
Ba là: Nhiệm vụ quan trọng của các tổ chức Đoàn, Hội là góp phần tạo
dựng một thế hệ thanh niên nông thôn mới năng động, sáng tạo, tự giác tiếp
cận và làm chủ khoa học và công nghệ. Tổ chức Đoàn, Hội phải phối hợp với
các ngành nông nghiệp, khoa học công nghệ, lao động xã hội, các Hội nông
dân, Hội phụ nữ, để tạo cơ chế, tạo hành lang pháp lý, tạo môi trƣờng xã
hội thuận lợi để lớp trẻ nhập cuộc và thử sức mình.
Bốn là: Thực tiễn cho thấy, trong sự nghiệp công nghiệp hoá nông nghiệp,
hiện đại hoá nông thôn, Đoàn thanh niên, Hội LHTN hoàn toàn có đủ khả năng và
điều kiện để thực hiện những nhiệm vụ nặng nề mà Đảng giao cho.
- Mặc dù còn có những khó khăn nhất định, những trở lực từ nhiều
phía, song các tổ chức Đoàn, Hội ở nông thôn vẫn có đủ khả năng và điều
kiện để hỗ trợ thanh niên thực hiện cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong

×