Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

luận văn thạc sĩ phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tự động hóa và thiết bị giáo dục đông dương (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.51 KB, 88 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan luận văn “Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty
TNHH tự động hóa và thiết bị giáo dục Đơng Dương” là cơng trình nghiên
cứu độc lập, khơng sao chép của các cơng trình nghiên cứu khác đã được
công bố. Các số liệu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của Cơng ty TNHH tự động hóa và thiết bị giáo dục Đông Dương.

Tác giả


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình viết luận văn, tác giả ln nhận được sự quan tâm giúp
đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế quốc dân, Viện đào
tạo sau Đại học cũng như ban lãnh đạo Cơng ty TNHH tự động hóa và thiết bị
giáo dục Đơng Dương.
Vì vậy, tơi xin được cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, Viện đào tạo sau Đại học đã dạy dỗ và tạo điều kiện thuận lợi cho
tơi trong q trình học tập tại trường.
Cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn
Năng Phúc đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tơi hồn thành bài
luận văn này.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn tới tồn thể Ban Giám đốc và cán bộ
cơng nhân viên của Cơng ty TNHH tự động hóa và thiết bị giáo dục Đơng
Dương đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi thu thập và xử lý dữ liệu
trong quá trình nghiên cứu.
Luận văn là kết quả nghiên cứu công phu, nghiêm túc của bản thân tôi
nhưng do trình độ có hạn nên luận văn khơng tránh khỏi những sai sót. Rất
mong nhận được sự quan tâm góp ý của Quý thầy cô, các bạn và những người
quan tâm đến đề tài này để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!



Tác giả


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty...............................................................................46
(Nguồn: Phịng Hành chính- Kế toán)..............................................................................................46

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCĐKT:

Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCLCTT:

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC:

Báo cáo tài chính


DTT:

Doanh thu thuần

KQ:

Kết quả

LN:

Lợi nhuận

LNST:

Lợi nhuận sau thuế

LNTT:

Lợi nhuận trước thuế

ROA:

Tỷ suất sinh lời của tài sản

ROE:

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

ROI:


Tỷ suất sinh lời của vốn

ROS:

Tỷ suất sinh lời của doanh thu

TSDH:

Tài sản dài hạn

TSNH:

Tài sản ngắn hạn

TCCĐ:

Tài sản cố định

TSBQ:

Tài sản bình quân

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

VCSH:

Vốn chủ sở hữu



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty...............................................................................46
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty...............................................................................46
(Nguồn: Phịng Hành chính- Kế tốn)..............................................................................................46
(Nguồn: Phịng Hành chính- Kế tốn)..............................................................................................46

Sơ đồ 2.1:

Vòng lưu chuyển tiền tệ ở doanh nghiệp.............Error: Reference
source not found

Sơ đồ 2.2:

Mơ hình phân tích tài chính Dupont.........Error: Reference source
not found

Sơ đồ 3.1:

Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.......Error: Reference source
not found


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế sôi động hiện nay, Việt Nam là thành viên
của nhiều tổ chức kinh tế thế giới: WTO (tổ chức thương mại thế giới);
ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á); APEC (Diễn đàn hợp tác
kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương); ASEM (Diễn đàn hợp tác Á Âu); IMF
(Quỹ tiền tệ quốc tế); WB (Ngân hàng thế giới. Là một thành viên, các
doanh nghiệp Việt Nam muốn cạnh tranh thắng lợi trong sân chơi rộng lớn
đó thì cần chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động về tài
chính, để làm được điều đó thì phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
là rất cần thiết.
Phân tích tình hình tài chính cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính
cần thiết giúp kiểm tra, phân tích một cách tổng hợp, tồn diện, có hệ thống
về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính của
doanh nghiệp. Có thể nói phân tích tình hình tài chính là nghệ thuật phiên
dịch các số liệu từ báo cáo tài chính thành những thơng tin hữu ích cho việc ra
quyết định có cơ sở thơng tin.
Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp ở nước ta hiện nay
đang được nhiều người quan tâm nghiên cứu xây dựng và hồn thiện
trên góc độ lý luận. Tuy nhiên, vì những lý do khách quan và chủ quan
mà thực tế tại các doanh nghiệp việc Phân tích tình hình tài chính vẫn
chưa được quan tâm đúng mức.
Cơng ty TNHH tự động hóa và thiết bị giáo dục Đơng Dương sau một
thời gian hoạt động kinh doanh có tiến hành phân tích tình hình tài chính,
nhờ đó Cơng ty ln hồn thành tốt các kế hoạch kinh doanh, tạo được uy


2

tín với khách hàng. Tuy nhiên, cơng tác phân tích tình hình tài chính tại
cơng ty cịn nhiều hạn chế, để quản trị kinh doanh có hiệu quả thì vấn đề
quan trọng đặt ra là Công ty TNHH tự động hóa và thiết bị giáo dục Đơng

Dương phải hồn thiện cơng tác phân tích tình hình tài chính.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên tác giả đã thực hiện
đề tài:
“Phân tích tình hình tài chính tại cơng ty TNHH tự động hóa và
thiết bị giáo dục Đơng Dương”
1.2.Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Mục tiêu chung của việc phân tích tình hình tài chính là thơng qua đó
đánh giá được khái quát và toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp,
thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu và những tiềm năng của doanh nghiệp.
Từ đó các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra các dự báo và kế hoạch tài chính
cùng các quyết định tài chính thích hợp, đưa ra các phương pháp, cách thức
khác nhau để doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đề ra trong kế hoạch. Vì
vậy, đề tài phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là đề tài luôn được chú
trọng và quan tâm.
Trong thời gian qua đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về tình
hình tài chính doanh nghiệp của sinh viên, học viên kinh tế trong nước. Các
nghiên cứu đi theo hai hướng, hướng thứ nhất tác giả thông qua việc phân tích
tình hình tài chính tại doanh nghiệp xây dựng lên bức tranh tồn diện về tình
hình tài chính, từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện tình hình tài chính.
Hướng phân tích này phù hợp với các doanh nghiệp chưa tổ chức phân tích
tình hình tài chính. Theo hướng này có thể kể đến các đề tài như: “Phân tích
báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần Kinh Đô” (năm 2011) của tác giả Bạch
Thu Hiền hay đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty cổ phần Sơng
Đà 9” (năm 2010) của tác giả Thái Thị Bé, đề tài “Phân tích tình hình tài


3

chính tại Cơng ty Cổ phần Hồng Anh Gia Lai” (năm 2011) của tác giả Ngơ
Trung Dũng.

Hướng phân tích thứ hai là thông qua việc mô tả lại công tác phân tích
tình hình tài chính tại doanh nghiệp, xây dựng lên bức tranh về tình hình tài
chính, từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích tình hình tài
chính tại doanh nghiệp. Hướng phân tích này phù hợp với các doanh nghiệp
đã tổ chức phân tích tình hình tài chính. Theo hướng này có thể kể đến các đề
tài như: “Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty cổ phần du lịch dầu khí
Phương Đơng” (năm 2011) của tác giả Lê Thị Thanh Thủy, hay đề tài “Hồn
thiện phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng liên doanh Việt – Nga”
(năm 2011) của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà, đề tài “ Hoàn thiện cơng tác
phân tích tài chính tại Tổng cơng ty Xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam –
Vinaconex” (năm 2011) của tác giả Nguyễn Hồng Nhung.
Như vậy, có thể thấy những đề tài phân tích tình hình tài chính từ trước
đến nay rất đa dạng, tuy nhiên phân tích tình hình tài chính liên quan đến lĩnh
vực thiết bị điện – tự động hóa cịn rất ít, bởi ngành tự động hóa là một ngành
mới phát triển. Qua nghiên cứu tìm hiểu các luận văn tác giả nhận thấy các
luận văn cịn chưa kế thừa được các nghiên cứu có liên quan trước đây, luận
văn cũng chưa chỉ ra được hướng cần nghiên cứu phát triển.
Vì vậy trong luận văn này, bên cạnh việc kế thừa các kiến thức từ các
nghiên cứu trước tác giả sẽ đi sâu phát triển các thành tựu mà các nghiên cứu
đã chỉ ra, phát triển một hướng phân tích khác để thực hiện mục tiêu giải
quyết các câu hỏi đặt ra trong luận văn.
1.3.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Phân tích tình hình tài chính mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài
chính đặc trưng, sử dụng các cơng cụ phân tích để có cái nhìn khách quan từ
các góc độ khác nhau, vừa đánh giá kết quả bảng số liệu vừa phân tích các chỉ


4

số tài chính để hiểu một cách chính xác tình hình sản xuất, tình hình sử dụng

vốn, khả năng thanh tốn,… thực tiễn tại Cơng ty.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính trong
doanh nghiệp.
- Giới thiệu tổng quan về Cơng ty TNHH tự động hóa và thiết bị giáo
dục Đông Dương.
- Đánh giá thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty TNHH tự
động hóa và thiết bị giáo dục Đơng Dương.
- Thảo luận kết quả nghiên cứu, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu trong phân
tích hình hình tài chính tại Cơng ty TNHH tự động hóa và thiết bị giáo dục
Đơng Dương.
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện phân tích tình hình tài chính tại Cơng
ty TNHH tự động hóa và thiết bị giáo dục Đông Dương.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các giải pháp và các kiến nghị phối hợp
với các ban ngành.
1.4.Câu hỏi nghiên cứu trong đề tài
Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp? các
phương pháp phân tích? Các nội dung phân tích? Các nhân tố ảnh hưởng? tổ
chức phân tích như thế nào?
Thực trạng phân tích tình hình tài chính Cơng ty TNHH tự động hóa và
thiết bị giáo dục Đơng Dương?
Các đề xuất và giải pháp hoàn thiện phương pháp phân tích tình hình tài
chính của Cơng ty TNHH tự động hóa và thiết bị giáo dục Đơng Dương ra sao?
1.5.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: cơng tác phân tích tình hình tài chính tại Cơng
ty TNHH tự động hóa và thiết bị giáo dục Đông Dương.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty



5

TNHH tự động hóa và thiết bị giáo dục Đơng Dương.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu thực hiện tại Cơng ty TNHH
tự động hóa và thiết bị giáo dục Đông Dương – Từ Liêm, Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác phân tích tình hình tài
chính tại Cơng ty TNHH tự động hóa và thiết bị giáo dục Đơng Dương giai
đoạn 2009-2011.
1.6.Phương pháp nghiên cứu
1.6.1.Các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ
Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là hệ thống các
công cụ, biện pháp, kỹ thuật nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện
tượng, các quá trình vận động của các yếu tố, các chỉ tiêu, thơng tin liên quan
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm đánh giá chính xác, đầy đủ,
khách quan về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Đề tài nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp phân tích sau:
- Phương pháp so sánh: đây là phương pháp được sử dụng phổ biến
trong phân tích kinh tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Trong phân
tích thường sử dụng hai kỹ thuật so sánh: kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt đối
và kỹ thuật so sánh bằng số tương đối.
- Phương pháp chi tiết: là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá
trình và kết quả thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho việc phân tích,
nhìn nhận q trình và kết quả dưới các khía cạnh khác nhau, phù hợp với
mục tiêu nghiên cứu.
Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu: giúp ta đánh giá chính xác các
yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu phân tích.
Chi tiết theo thời gian: các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá
trình trong từng khoảng thời gian nhất định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau
có những nguyên nhân tác động khơng giống nhau. Việc phân tích này giúp ta



6

đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh, từ đó có các giải pháp
hiệu lực trong từng khoảng thời gian nhất định.
Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh: việc phân tích này giúp ta
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng bộ phận, phạm vi và
địa điểm khác nhau nhằm khai thác các mặt mạnh và khắc phục những mặt
yếu kém của các bộ phận.
- Phương pháp liên hệ cân đối: là phương pháp phân tích sử dụng để
xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời
xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện các
hoạt động.
- Phương pháp để tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: là phương
pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố
đến chỉ tiêu nghiên cứu. Thông thường trong phân tích thường sử dụng ba
phương pháp:
Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp số chênh lệch.
Phương pháp cân đối.
1.6.2.Các phương pháp điều tra và thu thập dữ liệu
- Phương pháp điều tra, khảo sát: người thực hiện điều tra thiết lập các
phiếu khảo sát, phát các phiếu này tới các nhà quản lý và những người trực tiếp
thực hiện công tác kế tốn và phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp.
- Phương pháp phỏng vấn: được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp
hoặc phỏng vấn gián tiếp quan mail, điện thoại với một số nhà quản lý và
những người trực tiếp thực hiện cơng tác kế tốn và phân tích tình hình tài
chính tại doanh nghiệp.
- Phương pháp quan sát: được thực hiện tại Công ty TNHH tự động hóa
và thiết bị giáo dục Đơng Dương.



7

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo nguồn tài liệu đã công bố
được lưu tại thư viện Quốc gia Việt Nam, thư viện Trường Đại học Kinh tế
quốc dân và nguồn tài liệu lưu tại phịng kế tốn Cơng ty TNHH tự động hóa
và thiết bị giáo dục Đơng Dương.
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu tài liệu cịn dựa trên các cơng trình nghiên
cứu khoa học đã được công bố, các luận văn và bài báo của bạn bè đồng
nghiệp…Dựa trên cơ sở đọc, phân tích tài liệu để kế thừa những lý thuyết và
kinh nghiệm làm dẫn chứng cụ thể cho phần tổng quan tài liệu, đặc điểm địa
bàn nghiên cứu, kết quả nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp phân tích dữ liệu.
1.7.Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trên phương diện lý luận: luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân
tích tình hình tài chính trong các doanh nghiệp nói chung, tại doanh nghiệp
kinh doanh chuyên sâu về lĩnh vực điện – tự động hóa nói riêng.
Trên phương diện thực tiễn: Luận văn đưa ra những luận giải quan
trọng về vấn đề tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở đó luận văn sẽ giúp
không chỉ doanh nghiệp mà những người quan tâm đến hoạt động của
doanh nghiệp sẽ có cái nhìn tổng quan hơn về hoạt động tài chính của
doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp kinh doanh chuyên sâu về lĩnh vực
điện – tự động hóa nói riêng.
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của luận văn được
kết cấu gồm 04 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính trong doanh

nghiệp.


8

Chương 3: Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty TNHH tự
động hóa và thiết bị giáo dục Đông Dương.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hồn
thiện phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty TNHH tự động hóa và thiết bị
giáo dục Đông Dương.


9

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
2.1.Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
2.1.1.Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh
lời. Q trình hoạt động của doanh nghiệp là quá trình kết hợp các yếu tố đầu
vào: nguyên vật liệu, nhiên liệu, máy móc,..và sức lao động để tạo ra các yếu
tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận.
Hay nói cách khác hoạt động của doanh nghiệp là một chuỗi:
T - H - T’ - H’ - T” -….
Để có các yếu tố đầu vào doanh nghiệp cần một vốn tiền tệ nhất định,
hay là cần “tài chính”. Vậy tài chính doanh nghiệp về hình thức là quỹ tiền tệ
trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt
động của doanh nghiệp. Về bản chất là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá

trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và các công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế tốn và
các thơng tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài
chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thơng
tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
2.1.2.Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó tất cả các hoạt động kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài chính của


10

doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy
hoặc kìm hãm đối với q trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng với nhà quản lý doanh nghiệp và
các đối tượng bên ngồi có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp:
Ý nghĩa đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Các hoạt động nghiên cứu tài
chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Ưu điểm của
phân tích tài chính nội bộ là thơng tin đầy đủ, nhà phân tích hiểu rõ về hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên báo cáo cho kết quả tốt nhất
về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhà quản trị doanh nghiệp phải quan
tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như: tạo công ăn việc làm cho người lao
động, nâng cao chất lượng hàng hóa, hạ thấp chi phí, bảo vệ mơi trường,…
Doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu này khi doanh nghiệp
kinh doanh có lãi và thanh tốn được nợ. Như vậy nhà quản trị doanh nghiệp
cần có đủ thơng tin nhằm thực hiện cân bằng tài chính, đánh giá tình hình tài
chính đã qua để tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng cá

quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi
tức cổ phần.
Ý nghĩa đối với nhà đầu tư: Mối quan tâm của các nhà đầu tư là khả
năng hoàn vốn, mức sinh lời, khả năng thanh toán vốn và rủi ro tài chính. Vì
vậy các nhà đầu tư cần thơng tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động,
về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư dài
hạn còn quan tâm đến việc quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
Tất cả các yếu tố trên tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho nhà đầu tư.
Ý nghĩa đối với các tổ chức tín dụng: Mối quan tâm của họ hướng đến
khả năng thanh toán nợ, khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp. Qua
việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp họ đặc biệt chú ý tới số lượng


11

tiền và các tài sản có tính thanh khoản nhanh để đánh giá khả năng thanh toán
tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các tổ chức tín dụng cũng quan tâm
đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Ý nghĩa đối với các cơ quan quản lý nhà nước: Các cơ quan quản lý nhà
nước như cơ quan Thuế, Thống kê, Quản lý thị trường,…qua việc phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban
giám đốc, phân tích, đánh giá, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ý nghĩa đối với người lao động trong doanh nghiệp: người lao động cần
biết các thơng tin về tình hình tài chính doanh nghiệp bởi hơn ai hết lợi ích
của họ gắn liền với tình hình tài chính doanh nghiệp.
2.2.Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
2.2.1.Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động
kinh doanh
2.2.1.1.Phân tích cấu trúc tài chính

Cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp được xem xét trên nhiều góc độ
khác nhau. Theo nghĩa hẹp, cấu trúc tài chính phản ánh cơ cấu tài sản và cơ
cấu nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cấu trúc
tài chính xem xét trên khía cạnh này chưa phản ánh được mối quan hệ giữa
tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó, cấu
trúc tài chính thường được các nhà quản lý xem xét theo nghĩa rộng, tức là
xem xét cả cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản với
nguồn vốn.
Cơ cấu tài sản phản ánh tình hình sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn phản ánh
tình hình huy động vốn và chính sách huy động vốn, mối quan hệ giữa tài sản với
nguồn vốn phản ánh chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính sách huy
động vốn, sử dụng vốn của doanh nghiệp một mặt phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt


12

động kinh doanh, mặt khác chính sách này có quan hệ trực tiếp đến an ninh tài
chính, đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó tác động trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích cấu trúc tài chính gồm các nội dung:
- Phân tích cơ cấu tài sản
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn
- Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Phân tích cơ cấu tài sản : được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh
tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận
tài sản chiếm trong tổng số tài sản.
Tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản


Giá trị của từng bộ phận tài sản
=

Tổng số tài sản

x

100

(2.1)

Nguồn: [08]
Việc xem xét biến động về mặt tỷ trọng tuy có thể đánh giá khát quát về
tình hình sử dụng tài sản nhưng lại không cho biết các nhân tố tác động đến
sự thay đổi cơ cấu tài sản. Vì vậy các nhà phân tích cịn kết hợp cả việc phân
tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số
tuyệt đối và số tương đối) trên tổng tài sản cũng như trên từng loại tài sản. Từ
những phân tích trên, kết hợp với những đặc điểm về tính chất kinh doanh và
tình hình biến động của từng bộ phận đánh giá mức độ hợp lý của việc sử
dụng tài sản.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Nguồn vốn gồm vốn chủ sở hữu nợ
phải trả.
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp
ban đầu và bổ sung thêm trong q trình kinh doanh. Ngồi ra vốn chủ sở hữu
còn bao gồm một số khoản khác phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất


13

kinh doanh như: chênh lệch đánh giá lại tài sản, lợi nhuận sau thuế chưa phân

phối, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu,… Vốn chủ sở hữu không phải là các
khoản nợ nên doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.
Nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy doanh nghiệp phải cam kết và có
trách nhiệm thanh tốn.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh
tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận
nguồn vốn.
Tỷ trọng của từng bộ
phận nguồn vốn chiếm =
vốn chiếm trong tổng
trong tổng số nguồn số
vốn

Giá trị của từng
bộ phận nguồn vốn

x

100

(2.2)

Tổng số nguồn vốn
Nguồn: [08]

Việc xem xét biến động về mặt tỷ trọng tuy có thể đánh giá khát quát về
cơ cấu vốn huy động nhưng lại không cho biết các nhân tố tác động đến sự
thay đổi cơ cấu nguồn vốn. Vì vậy các nhà phân tích cịn kết hợp cả việc phân
tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số

tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số nguồn vốn cũng như theo từng loại
nguồn vốn. Từ những phân tích trên, kết hợp với hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ và tình hình biến động của từng bộ phận vốn
huy động để đánh giá mức độ hợp lý và an ninh tài chính của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn: Để phân tích mối
quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, các nhà phân tích
thường tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
- Hệ số nợ so với tài sản
Hệ số nợ so với
tài sản

Nợ phải trả
=

Tài sản

(2.3)
Nguồn: [08]


14

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các
khoản nợ. Trị số của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ phụ thuộc của
doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về tài chính càng thấp.
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát


Tổng tài sản
=

(2.4)

Tổng nợ phải trả
Nguồn: [08]

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trị số của chỉ tiêu này gọi là i
i = 1: toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng nợ phải trả, vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp bằng không.
i >1: doanh nghiệp dùng cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu để tài trợ
tài sản.
i <1: doanh nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ, số lỗ lũy kế lớn hơn
toàn bộ vốn chủ sở hữu dẫn đến vốn chủ sở hữu bị “âm”. Lúc này doanh
nghiệp buộc phải sử dụng khoản nợ phải trả để vừa bù lỗ vừa tài trợ tài sản
của mình.
- Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu
Hệ số tài sản so với
vốn chủ sở hữu

Tài sản
=

(2.5)
Vốn chủ sở hữu

Nguồn: [08]


Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng
vốn chủ sở hữu.
Trị số của chỉ tiêu này gọi là k
k>1: doanh nghiệp dùng cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu để tài trợ tài sản.


15

k <0: nợ phải trả được doanh nghiệp sử dụng vừa bù lỗ vừa tài trợ tài sản
của mình
2.2.1.2.Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
có tài sản, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Việc bảo đảm đầy đủ
nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để bảo đảm cho quá trình kinh đoanh
được liên tục và có hiệu quả.
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh hay cân bằng
tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản
và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh thường được
xem xét dưới góc độ luân chuyển vốn và góc độ ổn định nguồn tài trợ tài sản
của doanh nghiệp.
Dưới góc độ luân chuyển vốn:
Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản ban đầu của doanh nghiệp được
hình thành trước hết bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Mối quan hệ này được thể
hiện qua đẳng thức:
Vốn chủ sở hữu = Tài sản ngắn hạn ban đầu + Tài sản dài hạn ban đầu

(2.6)
Nguồn: [08]


Cân đối (2.6) này là cân đối về mặt lý thuyết, nghĩa là với nguồn vốn chủ
sở hữu doanh nghiệp đủ tài trợ các loại tài sản ban đầu phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Trong thực tế
thường có hai trường hợp (TH):
TH1: Vế trái > Vế phải
Số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp lớn hơn tổng tài sản ban đầu. Do
vậy, số vốn chủ sở hữu dư thừa, không sử dụng hết nên sẽ bị chiếm dụng.
TH2: Vế trái < Vế phải
Số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nhỏ hơn tổng tài sản ban đầu. Do


16

vậy, để có số tài sản ban đầu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngồi.
Trong q trình hoạt động kinh doanh, để bổ sung vốn doanh nghiệp
được phép đi vay. Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức tài chính, các cá nhân phục vụ cho
mục đích kinh doanh đều được coi là nguồn vốn vay hợp pháp. Do vậy, về
mặt lý thuyết chúng ta lại có quan hệ cân đối:
Vốn chủ sở
hữu

+

Vốn vay hợp
pháp

=


Tài sản ngắn
hạn ban đầu

+

Tài sản dài
hạn ban đầu

(2.7)

Nguồn: [08]
Cân đối (2.7) này là cân đối về mặt lý thuyết, thực tế thường có hai
trường hợp (TH):
TH1: Vế trái > Vế phải
Số vốn chủ sở hữu và vốn vay hợp pháp hiện có của doanh nghiệp lớn
hơn số tài sản ban đầu, tức là không sử dụng hết số vốn hiện có. Do vậy, số
vốn chủ sở hữu dư thừa, không sử dụng hết nên sẽ bị chiếm dụng.
TH2: Vế trái < Vế phải
Số vốn chủ sở hữu và vốn vay hợp pháp hiện có của doanh nghiệp nhỏ hơn
tổng tài sản ban đầu. Do vậy, để có số tài sản ban đầu phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải đi chiếm dụng vốn trong thanh tốn.
Mặt khác, do tính chất cân bằng của Bảng cân đối kế tốn, tổng tài sản ln
ln bằng tổng số nguồn vốn nên từ cân đối (2) chúng ta có cân đối (3) sau:
Tài sản
Tài sản
Nguồn vốn
Vốn chủ
Vốn vay
Tài sản
(2.8)

+
+ thanh toán = ngắn hạn + dài hạn +
sở hữu
hợp pháp
thanh toán
ban đầu
ban đầu
Nguồn: [08]
Nguồn vốn thanh toán là nguồn vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng
của các đối tác trong thanh toán. Tài sản thanh toán thực chất là số tài sản của
doanh nghiệp nhưng bị các đối tác chiếm dụng, doanh nghiệp có trách nhiệm


17

phải thu hồi.
Cân đối (2.8) có thể viết về cân đối (2.9) như sau:
Vốn
Vốn
Tài sản
chủ sở + vay hợp ban đầu
hữu
pháp

Tài sản
Nguồn vốn
= thanh (2.9)
thanh toán
toán
Nguồn: [08]


Cân đối (2.9) cho thấy: số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng đúng
bằng số chênh lệch giữa số tài sản phát sinh trong q trình thanh tốn với
nguồn vốn chiếm dụng trong thanh tốn và ngược lại.
Dưới góc độ ổn định nguồn tài trợ:
Theo quan điểm ổn định nguồn tài trợ, toàn bộ nguồn tài trợ tài sản của
doanh nghiệp được chia thành nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ
tạm thời. Nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp được
sử dụng thường xuyên, ổn định và lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Thuộc
nguồn tài trợ thường xuyên trong doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và
vốn vay, vốn thanh toán dài hạn, trung hạn. Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn
tài trợ mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong một
khoảng thời gian ngắn. Thuộc nguồn tài trợ tạm thời bao gồm các khoản vay
ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản vay – nợ quá hạn, các khoản chiếm dụng
bất hợp pháp của người bán, người mua, của người lao động,…
Cân bằng tài chính được thể hiện qua đẳng thức:
Tài sản
ngắn hạn

+

Tài sản
dài hạn

=

Nguồn tài trợ
thường xuyên

+


Nguồn tài trợ
tạm thời

(2.10)
)

Nguồn: [08]
Biến đổi cân bằng tài chính (2.10) được:
Tài sản
ngắn hạn

- Nguồn tài trợ
tạm thời

=

Nguồn tài trợ
thường xuyên

-

Tài sản
dài hạn

(2.11)


18


Nguồn: [08]
Về thực chất nguồn tài trợ tạm thời chính là số nợ ngắn hạn phải trả
Vậy:
Tài sản
Nguồn tài trợ
Nợ ngắn
- Tài sản (2.12)
=
ngắn hạn hạn
thường xuyên
dài hạn
Nguồn: [08]
Bảng 2.1: Cân bằng tài chính dưới góc độ ổn định nguồn tài trợ
-Phải thu dài hạn
TTài
sản

-Bất động sản đầu tư

dài
TTổ

-Tài sản cố định
-Đầu tư tài chính dài

hạn

hạn

sản


hữu
-Vay dài hạn
-Nợ phải trả dài hạn
-Vay trung hạn
-Nợ phải trả trung hạn

-Tài sản dài hạn khác

ng số
tài

-Nguồn vốn chủ sở

TTài
sản
ngắn
hạn

-Vay ngắn hạn

-Đầu tư tài chính ngắn -Nợ phải trả ngắn hạn
hạn

-Chiếm dụng bất hợp

-Phải thu ngắn hạn

pháp


-Hàng tồn kho
-Tài sản ngắn hạn khác

n tài
trợ
thường
xuyên

TTổng
số

NNguồ

-Tiền và các khoản
tương đương tiền

NNguồ

n tài
trợ tạm

nguồn
tài
trợ

thời
(nợ
ngắn
hạn)
Nguồn: [08]


Vốn hoạt động thuần là số vốn tối thiểu của doanh nghiệp được sử
dụng để duy trì những hoạt động diễn ra thường xuyên tại doanh nghiệp.
(2.13)
Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Nguồn: [08]
hay
Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ thường xuyên – Tài sản dài hạn

(2.14)


19

Nguồn: [08]
Với cách xác định như trên Vốn hoạt động thuần có thể có giá trị < 0 hay ≥ 0
Vốn hoạt động thuần < 0:
Trường hợp này nguồn tài trợ thường xuyên không đủ để tài trợ cho tài
sản dài hạn của doanh nghiệp nên phần thiếu hụt doanh nghiệp phải sử dụng
một phần nợ ngắn hạn để bù đắp. Trong trường hợp này doanh nghiệp bị mất
cân bằng cán cân thanh toán, chịu áp lực nặng nề về thanh toán nợ ngắn hạn.
Khi vốn hoạt động thuần càng nhỏ hơn 0, doanh nghiệp càng khó khăn trong
thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn và nguy cơ phá sản ln rình rập.
Vốn hoạt động thuần = 0:
Trường hợp này nguồn tài trợ thường xuyên vừa đủ để tài trợ cho tài
sản dài hạn của doanh nghiệp nên doanh nghiệp không phải sử dụng nợ ngắn
hạn để bù đắp. Trong trường hợp này cân bằng tài chính tương đối bền vững,
tuy nhiên tính ổn định vẫn chưa cao, nguy cơ bị mất cân bằng vẫn tiềm tàng.
Vốn hoạt động thuần > 0:
Trường hợp này nguồn tài trợ thường xuyên không những đủ để tài trợ

cho tài sản dài hạn của doanh nghiệp mà còn tài trợ một phần cho tài sản ngắn
hạn. Trong trường hợp này cân bằng tài chính được coi là cân bằng tốt, an
toàn và bền vững. Vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp càng lớn thì khả
năng thanh tốn của doanh nghiệp càng cao.
Để có căn cứ phân tích đánh giá tính ổn định và bền vững của cân bằng
tài chính cần phải xem xét sự biến động của vốn hoạt động thuần trong nhiều
năm liên tục.
Ngồi ra khi phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh
doanh các nhà phân tích cịn sử dụng một số chỉ tiêu sau:
-Hệ số tài trợ thường xuyên:
Nguồn tài trợ thường xuyên
Hệ số tài trợ
=

thường xuyên

Tổng nguồn vốn

(2.15)


20

Nguồn: [08]
Hệ số này cho biết so với tổng nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp
nguồn tài trợ thường xuyên chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn,
tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao.
-Hệ số tài trợ tạm thời:
Nguồn tài trợ tạm thời


Hệ số tài trợ =
tạm thời

Tổng nguồn vốn

(2.16)
Nguồn: [08]

Hệ số này cho biết so với tổng nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp
nguồn tài trợ tạm thời chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ, tính
ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao.
-Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên:
Hệ số vốn chủ sở
hữu so với nguồn tài
trợ thường xuyên

=

Vốn chủ sở hữu

(2.17)

Nguồn tài trợ thường xuyên
Nguồn: [08]

Hệ số này cho biết trong tổng số nguồn tài trợ thường xuyên số vốn chủ
sở hữu chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì tính tự chủ và
độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao.
-Hệ số giữa nguồn tài trợ thường xuyên với tài sản dài hạn:
Hệ số giữa nguồn tài

trợ thường xuyên với
tài sản dài hạn

=

Nguồn tài trợ thường xuyên
Tài sản dài hạn

(2.18)
Nguồn: [08]

Hệ số này cho biết mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn tài trợ
thường xuyên. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1 thì tính ổn đinh và bền
vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao. Ngược lại, trị số của chỉ tiêu
này càng nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp càng bị áp lực nặng nề trong thanh toán
nợ ngắn hạn, cân bằng tài chính trong tình trạng xấu, khơng ổn định.


×