Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

hoàn thiện chính sách giá sản phẩm của công ty tnhh mtv sách – thiết bị và xây dựng trường học hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.04 KB, 102 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân

mai vân hà
HON THIN CHNH SCH GI SN PHM
CA CễNG TY TNHH MT THNH VIấN
SCH - THIT B V XY DNG TRNG HC
H NI
Chuyên ngành: kinh tế và quản lý thơng mại
ngời hớng dẫn khoa học: pgs.Ts. nguyễn thừa
lộc
Hà Nội - 2012
LỜI CAM ĐOAN
Cao học viên xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của bản thân và kết quả
này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Các số liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn là xác thực với nguồn trích
dẫn rõ ràng.
LỜI CẢM ƠN
Khép lại hai năm chương trình đào tạo Thạc sĩ quản trị kinh doanh, cao học
viên xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã trang bị kiến thức, những bài học thiết thực bổ
ích cho cao học viên trong quá trình học tập.
Cao học viên cũng chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn
Thừa Lộc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cao học viên trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
1.3.3. Các kiểu chiến lược giá SGD và TBTH iii
1.3.3. Các kiểu chiến lược giá sách giáo dục và thiết bị trường học 17
Xuất phát từ thực trạng và những vấn đề bất cập nêu trên, đồng thời
xuất phát từ yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế (khi mà thị trường khu
vực và thế giới liên thông trong một thị trường thống nhất) thì chính sách


giá cho các sản phẩm của mỗi công ty, doanh nghiệp cần có sự thay đổi
căn bản và đòi hỏi ngày càng hoàn thiện hơn 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐT Đào tạo
GD Giáo dục
MTV Một thành viên
NSNN Ngân sách Nhà nước
NXB Nhà xuất bản
SGD Sách giáo dục
SGK Sách giáo khoa
STK Sách tham khảo
TBTH Thiết bị trường học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VPP Văn phòng phẩm
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ
1.3.3. Các kiểu chiến lược giá SGD và TBTH iii
1.3.3. Các kiểu chiến lược giá sách giáo dục và thiết bị trường học 17
Xuất phát từ thực trạng và những vấn đề bất cập nêu trên, đồng thời
xuất phát từ yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế (khi mà thị trường khu
vực và thế giới liên thông trong một thị trường thống nhất) thì chính sách
giá cho các sản phẩm của mỗi công ty, doanh nghiệp cần có sự thay đổi
căn bản và đòi hỏi ngày càng hoàn thiện hơn 62
Xuất phát từ thực trạng và những vấn đề bất cập nêu trên, đồng thời
xuất phát từ yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế (khi mà thị trường khu
vực và thế giới liên thông trong một thị trường thống nhất) thì chính sách

giá cho các sản phẩm của mỗi công ty, doanh nghiệp cần có sự thay đổi
căn bản và đòi hỏi ngày càng hoàn thiện hơn 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
BẢNG
Bảng 1.1: Bảng giá vở kẻ ngang Hồng Hà Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2009 – 2011 Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Kết quả bán lẻ theo ngành hàng của Công ty năm 2011 Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Bảng giá SGK năm học 2012 – 2013 Error: Reference source not
found
Bảng 2.4: Bảng giá thiết bị dạy học tối thiểu dành cho học sinh cấp Tiểu
họcnăm học 2012 – 2013 Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Bảng giá STK dùng chung cấp Tiểu học năm học 2012 - 2013 Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: So sánh giá của một số sản phẩm VPP trên thị trường Error:
Reference source not found
Bảng 2.7: Bảng tính giá thành sản phẩm bút máy các loại Error: Reference
source not found
Bảng 2.8: Bảng giá bình ổn vở học sinh Tiểu học Error: Reference source not
found
Bảng 3.1: Danh mục tranh ảnh, bản đồ, băng đĩa (NXB Giáo dục) Error:
Reference source not found
HÌNH
Hình 3.1: Sự dịch chuyển của đường cầu (cung không đổi) Error: Reference
source not found
Trờng đại học kinh tế quốc dân

mai vân hà

HON THIN CHNH SCH GI SN PHM
CA CễNG TY TNHH MT THNH VIấN
SCH - THIT B V XY DNG TRNG HC
H NI
Chuyên ngành: kinh tế và quản lý thơng mại
Hà Nội 201 2
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH GIÁ SẢN
PHẨM SÁCH GIÁO DỤC VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC
1.1. Khái niệm, phân loại sản phẩm sách giáo dục và thiết bị trường học
1.1.1. Khái niệm sách giáo dục và thiết bị trường học
- Sách giáo dục: SGD đóng vai trò chủ yếu trong việc cung cấp cho các em học
sinh tri thức khoa học cơ bản nhất. Đồng thời SGD cũng mang đến cho các em những
kiến thức nâng cao về các vấn đề khoa học khác.
- Thiết bị trường học: TBTH là hệ thống đối tượng vật chất, phương tiện dạy học
được GV, HS sử dụng trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học đề ra.
1.1.2. Phân loại sách giáo dục và thiết bị trường học
- Sách giáo dục: SGD được phân ra thành hai loại chủ yếu: SGK và STK.
SGK là loại sách cung cấp kiến thức, được biên soạn với mục đích dạy và học.
STK là những tài liệu có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu, trình bày.
- Thiết bị trường học
* Các TB trực quan
- Tài liệu trực quan tượng trưng: sơ đồ, bảng biểu, bản đồ, …
- Đồ dùng trực quan tạo hình: tranh ảnh, mô hình, mẫu vật, …
* Các TB thí nghiệm
Là đồ dùng để tái tạo các hiện tượng. Ví dụ: chai lọ, ống nghiệm, …
* Máy móc và các TB khác
- Các loại TB hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn điện, pin, acquy khi sử
dụng phải theo đúng quy trình mở/đóng như máy tính, máy chiếu, ti vi, đầu đĩa,
băng hình, …
- Các đồ dùng khác phục vụ cho giảng dạy và học tập: bảng, bàn, ghế, …

- Các loại VPP: giấy, vở, bút, thước, …
i
1.1.3. Phân loại SGD và TBTH theo hoạt động kinh doanh
1.1.3.1. Kinh doanh ủy thác
Mặt hàng SGK là mặt hàng thiết yếu, đặc thù, mang tính độc quyền. Với mặt
hàng này, NXB Giáo dục Việt Nam sẽ ủy thác cho các Công ty Phát hành sách, các
Công ty Sách – TBTH của các địa phương để phát hành và phân phối, phục vụ nhu
cầu của GV và HS các cấp theo từng năm học.
1.1.3.2. Tự doanh
Với mặt hàng STK và TBTH, các công ty sẽ tiến hành lựa chọn các nhà cung
ứng thích hợp, kí kết hợp đồng mua bán và bán sản phẩm ra thị trường.
1.2. Khái vai trò, chức năng của chính sách giá sản phẩm
1.2.1. Khái niệm giá sản phẩm
Theo học thuyết giá trị thì giá là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, đồng
thời biểu hiện nhiều mối quan hệ lớn trong nền kinh tế.
1.2.2. Khái niệm chính sách giá sản phẩm
Chính sách giá sản phẩm là sự tập hợp những cách thức và quy tắc xác định
mức giá cơ sở của sản phẩm, quy định biên độ dao động cho phép thay đổi mức giá
cơ sở trong những điều kiện kinh doanh nhất định.
1.2.3. Vai trò, chức năng của chính sách giá sản phẩm
Chính sách giá đúng sẽ phát huy hiệu quả các công cụ của marketing hỗn hợp.
Đối với nhà doanh nghiệp, giá cả là yếu tố quyết định về mức độ lẫn khả năng
bù đắp chi phí sản xuất và có thể đạt đến mức độ lợi nhuận nhất định.
Đối với người tiêu dùng, giá tác động như một yếu tố quyết định việc lựa chọn
của người mua.
Chính sách giá sản phẩm có những chức năng sau đây:
- Chức năng thông tin.
- Chức năng phân bổ các nguồn lực kinh tế.
- Chức năng thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật.
ii

- Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân, thu nhập cá
nhân.
1. 3. Các nội dung cơ bản của chính sách giá sản phẩm SGD và TBTH
1.3.1. Quy trình định giá sản phẩm SGD và TBTH
1.3.1.1. Định giá sản phẩm SGD
SGK là hàng hóa độc quyền, được Nhà nước hỗ trợ thuế. Quy trình định giá
sản phẩm này do NXB Giáo dục tiến hành. Khi ủy thác phát hành cho các công ty
Sách – TBTH các địa phương, NXB Giáo dục sẽ chiết khấu lại cho các công ty theo
tỉ lệ phần trăm thích hợp. Thông thường, tỉ lệ chiết khấu này không cao và ổn định,
dao động từ mức 19 – 20%.
Mặt hàng STK phong phú, đa dạng và do nhiều NXB phát hành nên tỉ lệ chiết
khấu dành cho các công ty cũng dao động theo các mức khác nhau.
1.3.1.2. Định giá sản phẩm TBTH
Với các sản phẩm TBTH, những mặt hàng là đồ dùng dạy học của GV và HS
do Bộ GD – ĐT quy định đơn vị được chọn mẫu và sản xuất, mức chiết khấu cũng
tương tự như với mặt hàng SGK.
* Cơ sở định giá
* Tình hình cạnh tranh trên thị trường, giá cả và sản phẩm VPP của các đối
thủ cạnh tranh
* Mục tiêu doanh nghiệp
* Giá trị thương hiệu
* Phương pháp định giá
1.3.2. Các giai đoạn của quá trình quản trị giá SGD và TBTH
- Hoạch định chính sách giá.
- Tổ chức thực hiện triển khai các chính sách giá.
- Kiểm tra giám sát.
1.3.3. Các kiểu chiến lược giá SGD và TBTH
iii
- Xác định giá cho sản phẩm mới.
- Chiến lược áp dụng cho danh mục hàng hoá.

- Chiến lược chiết giá và bớt giá
- Định giá phân biệt
1.4. Những đặc điểm kinh doanh chủ yếu của các doanh nghiệp Sách - TBTH
1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm
- Sản phẩm GD là hàng hóa đặc thù.
- Sản phẩm GD luôn tăng nhanh về số lượng và chất lượng.
- Sản phẩm GD mang tính thời vụ cao.
- Xu hướng sử dụng các sản phẩm GD điện tử.
1.4.2. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
Thị trường giáo dục có sự tham gia cạnh tranh khốc liệt của đông đảo các lực
lượng. Do đó thị trường này ở Hà Nội ngày càng trở nên phức tạp và đa dạng hóa
theo quy luật của nền kinh tế thị trường.
1.4.3. Đặc điểm về khách hàng
Số lượng GV và HS phổ thông là nhóm đối tượng sử dụng sản phẩm GD
chiếm phần đông đảo nhất. Những năm gần đây, theo chủ trương khuyến khích phát
triển ngành GD – ĐT thì số lượng HS bỏ học ở Hà Nội hầu như không còn. Do vậy
số lượng HS phổ thông trên địa bàn Thủ đô ít có sự biến động và luôn có xu hướng
tăng lên năm sau cao hơn năm trước.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách giá sách và TBTH
1.5.1. Các nhân tố khách quan
- Pháp luật của Nhà nước.
- Môi trường kinh tế quốc dân.
- Môi trường cạnh tranh.
- Xu hướng mua sắm.
1.5.2. Các nhân tố chủ quan
iv
- Mục tiêu kinh doanh của công ty.
- Chính sách bán hàng.
- Nguồn cung ứng sách và TBTH.
- Tiềm lực doanh nghiệp.

- Trình độ nhân viên.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH GIÁ SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SÁCH – THIẾT BỊ VÀ
XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC HÀ NỘI TỪ NĂM 2009 – 2011
2.1. Đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHH MTV Sách – Thiết bị và
Xây dựng trường học Hà Nội
Khái quát cơ bản một số thông tin về công ty TNHH MTV Sách – TB và XD
trường học Hà Nội về: Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, đặc điểm kinh doanh,

2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Sách – Thiết
bị và Xây dựng trường học Hà Nội
2.2.1. Doanh thu
Doanh thu hàng năm của Công ty càng tăng bình quân năm sau cao hơn năm
trước.
2.2.2. Lợi nhuận
Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận cũng tăng. Từ năm 2009 – 2011, hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả, đem lại lợi nhuận lớn và liên tục
tăng.
2.2.3. Thu nhập bình quân người lao động
Công ty là một trong những doanh nghiệp có đóng góp lớn vào ngân sách.
v
2.2.4. Các hoạt động khác
2.3. Thực trạng chính sách giá sản phẩm của Công ty TNHH MTV Sách –
Thiết bị và Xây dựng trường học Hà Nội
2.3.1. Tỉ trọng doanh thu của các nhóm sản phẩm
Mặt hàng SGD đem lại doanh thu cao hơn cho Công ty dù chủng loại sản
phẩm không phong phú bằng nhóm mặt hàng TBTH.
2.3.2. Quy trình xây dựng các mức giá sản phẩm của Công ty TNHH MTV
Sách – Thiết bị và Xây dựng trường học Hà Nội

2.3.2.1. Với mặt hàng kinh doanh ủy thác
* SGK
Hình thức khai thác mặt hàng SGK truyền thống được Công ty sử dụng từ
trước đến nay là đặt mua tại NXB Giáo dục Việt Nam.
Với những khách hàng mua lẻ, giá SGK theo giá của trang bìa, Công ty sẽ
hưởng trọn vẹn 20% chiết khấu từ Nhà Xuất bản Giáo dục. Với những khách hàng
hoặc các đại lý mua với số lượng lớn, Công ty cho hưởng chiết khấu 15%.
* Đồ dùng dạy học cho GV và HS
Với mặt hàng này, nhà cung cấp chiết khấu cho Công ty mức 24%. Công ty
chiết khấu lại cho các khách hàng hoặc đại lý mua với số lượng lớn từ 10 đến 15%.
Khách hàng mua lẻ không có chiết khấu.
2.3.2.2. Với mặt hàng tự doanh
* STK
Với dòng STK của NXB Giáo dục, mức chiết khấu cho Công ty phụ thuộc vào
từng loại sách. Có những loại sách được hưởng mức chiết khấu cao từ 32 đến 35%,
có những loại được chiết khấu từ 20 đến 25%.
Với khách hàng mua lẻ, Công ty định giá 100% giá theo trang bìa. Với những
khách hàng và đại lý đặt mua số lượng lớn, Công ty cũng cho hưởng mức chiết
khấu linh động.
vi
* Văn phòng phẩm và các đồ dùng khác
+ Cơ sở định giá
Công ty TNHH MTV Sách – TB và XD trường học Hà Nội định giá bán
nhóm VPP và các đồ dùng khác dựa trên các cơ sở: giá vốn, mục tiêu lợi nhuận của
Công ty đối với từng loại hàng, thuế giá trị gia tăng (VAT).
+ Tình hình cạnh tranh trên thị trường, giá cả và sản phẩm VPP của đối thủ
cạnh tranh
Hiện nay Công ty TNHH MTV Sách – TB và XD trường học Hà Nội có nhiều
đối thủ cạnh tranh mạnh như: Nhà sách Giáo dục Giảng Võ, nhà sách Nguyễn Văn
Cừ, các nhà sách tư nhân…

+ Mục tiêu Công ty
Công ty đặt ra các mục tiêu cho quá trình định giá như sau:
- Tăng lợi nhuận, tăng doanh thu.
- Tăng tỉ trọng thị phần, sự phát triển, sức mạnh và uy tín Công ty…
+ Giá trị thương hiệu
Công ty TNHH MTV Sách – TB và XD trường học Hà Nội đã từ lâu trở thành
một địa chỉ quen thuộc và uy tín với người dân Thủ đô mỗi khi mua SGK hay thiết
bị, đồ dùng học tập cho con em của mình.
+ Phương pháp định giá
Giá bán = Zv * thuế VAT/ (1 – r)
trong đó: Zv: Giá vốn
r: lợi nhuận mục tiêu của công ty tính trên tổng chi phí. (Giá trị của
r trong khoảng 25 – 30%)
2.3.3. Một số chính sách điều chỉnh giá sản phẩm của Công ty TNHH MTV
Sách – Thiết bị và Xây dựng trường học Hà Nội
* SGD
Mặt hàng SGK đã được Nhà nước hỗ trợ giá nên Công ty không áp dụng các
vii
chính sách điều chỉnh giá bán cho nhóm hàng này.
Mặt hàng STK đã được Công ty áp dụng các chính sách điều chỉnh giá chiết
khấu cho các đại lý như sau:
- Chiết khấu số lượng.
- Chiết khấu theo mùa.
* TBTH
- Chương trình khoán doanh số.
- Chính sách hoa hồng.
- Chính sách bình ổn giá.
2.4. Đánh giá thực trạng chính sách giá sản phẩm của Công ty TNHH
MTV Sách – Thiết bị và Xây dựng trường học Hà Nội
2.4.1. Ưu điểm

- Công tác xây dựng chính sách giá tương đối tốt.
- Chính sách giá Công ty đặt ra đảm bảo kế hoạch lợi nhuận.
- Thực hiện nghiên cứu nhu cầu thị trường .
2.4.2. Nhược điểm
- Chính sách giá Công ty đưa ra là cố định trong thời gian dài.
- Công tác nghiên cứu thị trường.
- Việc phân bổ chi phí vận chuyển vào giá phức tạp.
2.4.3. Nguyên nhân
- Về mặt chủ quan.
- Về mặt khách quan.
viii
CHƯƠNG 3
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH GIÁ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN SÁCH – THIẾT BỊ VÀ XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC
HÀ NỘI
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển Công ty TNHH MTV Sách – Thiết
bị và Xây dựng trường học Hà Nội
3.1.1. Mục tiêu phát triển Công ty TNHH MTV Sách – Thiết bị và Xây
dựng trường học Hà Nội
Mục tiêu phát triển của Công ty là trở thành trung tâm phát hành sách và
TBGD lớn nhất miền Bắc.
3.1.2. Định hướng hoàn thiện chính sách giá
3.1.2.1. Phân biệt theo nhóm hàng hóa
Để hoàn thiện chính sách giá, Công ty định hướng phân biệt rõ 3 nhóm hàng
hóa sau:
- Nhóm hỗ trợ.
- Nhóm hưởng hoa hồng/ chiết khấu.
- Nhóm tự doanh.
3.1.2.2. Định hướng thị trường

Công ty chủ trương thực hiện giữ vững, ổn định và nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại thị trường cũ, mở rộng thị trường mới nhất sang các tỉnh lân cận.
3.1.2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút khách hàng
Công ty định hướng hoàn thiện các hình thức bán hàng, phương thức thanh
toán, chính sách hoa hồng, chính sách chiết khấu nhằm thu hút khách hàng.
ix
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách giá sản phẩm của Công ty
TNHH MTV Sách – Thiết bị và Xây dựng trường học Hà Nội
3.2.1. Xây dựng chiến lược hình thành giá
- Thực hiện chính sách giá linh hoạt.
- Chiến lược giá phân biệt.
3.2.2. Giải pháp về phương pháp tính giá
3.2.2.1. Mặt hàng STK
Mặt hàng này khá phong phú, đa dạng về chủng loại và tùy thuộc vào mức
chiết khấu mà các NXB dành cho Công ty. Với mặt hàng STK, Công ty nên xác
định mức chiết khấu linh hoạt theo những tiêu chí sau:
- STK do NXB nào phát hành.
- Chất lượng (Nội dung, độ hấp dẫn, …) của STK.
3.2.2.2. Mặt hàng VPP và các đồ dùng khác
a. Thực trạng cung
Thị trường VPP ít có những biến động trái chiều do nguồn cung khá ổn định,
dồi dào.
b. Thực trạng cầu
Trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối của năm thì nhu cầu về mặt hàng VPP
không mạnh. Thời vụ cho các sản phẩm GD kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, đặc biệt
là các tháng 8, 9 – thời điểm bắt đầu năm học mới.
Tùy theo mức biến động của quan hệ cung – cầu sản phẩm VPP, Công ty có
thể điều chỉnh sự thay đổi của giá trị r (lợi nhuận tính trên tổng chi phí) trong công
thức tính giá sản phẩm.
3.2.3. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường

Công ty khi đưa ra chính sách giá cho sản phẩm mới hoặc giá mới cho sản
phẩm truyền thống đã có trên thị trường cần thực hiện điều tra nghiêm túc nhu cầu
thị trường để có số liệu chính xác về các vấn đề mà Công ty quan tâm.
Nội dung biện pháp: Có hai phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu trực tiếp và
x
nghiên cứu gián tiếp.
3.2.4. Giải pháp về quản lý giá
- Hoàn thiện công tác cung ứng sản phẩm.
- Đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới máy móc thiết bị, cải thiện
điều kiện làm việc nhằm tăng năng suất lao động.
- Đối với chi phí quản lý, mỗi phòng ban và đơn vị sản xuất đặt ra mục tiêu
giảm khoản chi phí này.
3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng đội ngũ
cán bộ trong việc nghiên cứu, đề ra chính sách giá và khả năng của lực lượng
quản trị viên bán hàng trong tiếp xúc, kiểm tra, hỗ trợ đại lý
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Với Nhà nước
- Tiếp tục nâng cao chất lượng xuất bản SGD.
- Tăng cường sự quản lý tích cực đối với hoạt động xuất bản, phát hành sách
và TBGD.
- Tăng cường đầu tư kinh phí nhằm phát triển hệ thống thư viện trường học.
3.3.2. Đối với NXB Giáo dục và Sở GD – ĐT Hà Nội
Để nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành SGD, NXB cần ban hành và
nghiêm chỉnh thực hiện những quy định về vấn đề này.
NXB Giáo dục cần có kế hoạch cung ứng đầy đủ, đồng bộ SGK phục vụ cho
hoạt động của Công ty, tránh tình trạng “sốt sách” trên thị trường. Đồng thời cần
đẩy mạnh các biện pháp chống SGK in lậu, in nối bản và phát hành SGK trái tuyến.
NXB cần tiếp tục củng cố đội ngũ tác giả biên soạn STK, tăng cường sử dụng
các phương tiện kỹ thuật in hiện đại để có giá sách hợp lý.
Sở GD – ĐT Hà Nội cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của

các nhà in thuộc NXB và thuộc các đơn vị khác nhằm quản lý nội dung của những
cuốn STK.
KẾT LUẬN
Qua hơn 30 năm hoạt động, bên cạnh những thuận lợi Công ty cũng gặp rất
xi
nhiều khó khăn phức tạp của thị trường. Vì vậy, để đứng vững và phát triển trong
môi trường cạnh tranh đầy gay gắt này, đòi hỏi Công ty phải hoàn thiện hơn nữa các
khâu nghiệp vụ kinh doanh của mình.
Qua sự phân tích và đánh giá trên, Công ty TNHH MTV Sách – TB và XD
trường học Hà Nội đã thiết lập và áp dụng mô hình quản lý gọn nhẹ phù hợp với
điều kiện doanh nghiệp, môi trường hoạt động của Công ty đang có nhiều thuận
nhưng cũng không ít khó khăn. Tuy nhiên để có thể phát triển bền vững và lâu dài,
Công ty cần phát huy các thế mạnh của mình, tận dụng cơ hội và khắc phục khó
khăn, yếu kém. Thực hiện đồng bộ các biện pháp, hoàn thiện các chính sách nhằm
xây dựng chiến lược kinh doanh trong dài hạn một cách đúng đắn.
Do trình độ và thời gian có hạn, luận văn của tôi không tránh khỏi những sai
sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để
tôi hoàn thiện hơn luận văn của mình.
xii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, đất nước ta đã có những chuyển biến tích cực về mọi
mặt. Trong đó không thể nhắc tới những nét đổi mới của ngành GD. GD - ĐT với
nhiệm vụ cơ bản là đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội ngày càng trở nên quan trọng
với sự phát triển của đất nước. Khẳng định vai trò quan trọng của sự nghiệp GD,
Đảng và Nhà nước đã chỉ rõ: “Cùng với khoa học công nghệ, Giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Đó là động lực thúc đẩy và điều kiện cơ bản đảm bảo mục tiêu
kinh tế xã hội”. (Nghị quyết 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI).
Cùng với sự nghiệp GD - ĐT, SGD và các TBTH là những công cụ cơ bản
nhất để thực hiện mục tiêu này. Chúng đóng vai trò chủ yếu trong việc cung cấp cho

các em học sinh tri thức khoa học cơ bản nhất. Đồng thời cũng mang đến cho các
em những kiến thức nâng cao về các vấn đề khoa học khác. Đó là cơ sở nền tảng
ban đầu giúp các em hình thành tư duy và hoàn thành nhân cách trong nhà trường
phổ thông. Nhưng khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, SGD và các TBTH cũng
trở thành một loại hàng hóa đặc thù, cũng được trao đổi buôn bán trên thị trường và
trở thành một mặt hàng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh. Vì hàng hóa
đặc thù nên những doanh nghiệp kinh doanh SGD và các TBTH cũng trở thành
doanh nghiệp đặc thù. Mặc dù Công ty TNHH MTV Sách – Thiết bị và Xây dựng
trường học Hà Nội là một doanh nghiệp phát hành sách, thiết bị giáo dục có uy tín
trên thị trường, nhưng Công ty vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn để tồn tại và
phát triển. Đó là sự xuất hiện ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh là
xu thế tất yếu của nền kinh tế hiện đại, nó diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Không nằm
ngoài quy luật trên, việc độc quyền trong cung cấp các mặt hàng SGD và TBTH
không còn nữa, sẽ có nhiều doanh nghiệp tham gia hoạt động và cùng nhau chia sẻ
thị trường này. Trong đó có các lực lượng phát hành SGD tư nhân đưa ra thị trường
một lượng lớn SGD và TBTH kém chất lượng nhưng có giá thành rẻ nhằm mục tiêu
lợi nhuận, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp phần lớn được thực hiện bởi hai công cụ
1
chính là chất lượng (theo sự phát triển của tiến bộ khoa học kĩ thuật) và giá cả.
Trong đó ở Việt Nam chủ yếu là cạnh tranh bằng giá cả. Một chính sách giá tốt sẽ
làm cho sức cạnh tranh của các sản phẩm ngày càng mạnh. Tuy nhiên, chính sách
giá cho các sản phẩm SGD và TBTH tại Công ty TNHH MTV Sách – Thiết bị và
Xây dựng trường học Hà Nội chưa được đề cao và cũng chưa giúp doanh nghiệp đạt
được kết quả như mong muốn.
Những lí do trên cho thấy việc tìm hiểu và hoàn thiện chính sách giá cả để
phát triển kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Sách – Thiết bị và Xây dựng trường
học Hà Nội trong cơ chế thị trường là việc làm cần thiết. Với thực tế của hoạt động
đó, chúng ta sẽ có thêm cơ sở để nhận ra sự chuyển mình, những tồn tại khó khăn
cũng như những bước tiến của đất nước nói chung và Công ty TNHH MTV Sách –

Thiết bị và Xây dựng trường học Hà Nội nói riêng. Ngoài ra, cũng có tác dụng tích
cực giúp Công ty nhìn rõ được mặt mạnh, mặt yếu trong hoạt động kinh doanh của
mình một cách khách quan nhất. Từ đó, Công ty sẽ có biện pháp hữu hiệu hơn
nhằm đưa hoạt động của mình ngày càng phát triển.
Còn một lí do nhân văn nữa mà thông qua đề tài này tôi muốn gửi gắm đó là
giá trị đóng góp cho cộng đồng xã hội. Kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận nhưng
bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh của Công ty còn mang một ý nghĩa nhân văn cao cả hơn.
Đó là góp một phần không nhỏ vào việc phát triển nền GD – ĐT của nước nhà.
Hiện đang công tác tại Công ty TNHH MTV Sách – Thiết bị và Xây dựng
trường học Hà Nội, luôn tâm huyết với ngành nghề đã chọn, tôi chọn đề tài:
“Hoàn thiện chính sách giá sản phẩm của Công ty TNHH MTV Sách –
Thiết bị và xây dựng trường học Hà Nội.”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đánh giá thực trạng chính sách giá sản phẩm của Công ty TNHH MTV Sách –
Thiết bị và Xây dựng trường học Hà Nội. Làm rõ những ưu điểm, hạn chế cần khắc
phục.
2
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách giá sản phẩm nhằm phát triển
hoạt động kinh doanh của Công ty. Từ đó giúp doanh nghiệp phát triển bền vững,
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Cũng từ đó, cung cấp một cách nhìn toàn cảnh cũng như hiểu thêm tính chất
kinh doanh của sản phẩm SGD và TBTH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3. 1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về hoàn thiện chính sách giá sản phẩm SGD và
TBTH của các công ty kinh doanh sản phẩm này.
3. 2. Phạm vi nghiên cứu
Phân tích chính sách giá sản phẩm (SGD và TBTH) của Công ty TNHH MTV
Sách – Thiết bị và Xây dựng trường học Hà Nội trong 3 năm gần đây nhất (từ năm
2009 – 2011).

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách giá sản phẩm để phát triển kinh
doanh cho Công ty đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết
hợp với logic và lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp đối sánh.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Nguồn số liệu, dữ liệu sẽ có nguồn từ nội bộ
Công ty, ngoài ra là các số liệu, dữ liệu chung của ngành, của đối thủ cạnh tranh để
tương quan so sánh. Thêm nữa là số liệu công khai qua các phương tiện thông tin
đại chúng…
Phương pháp phân tích dữ liệu: Sử dụng linh hoạt các phương pháp toán học,
điều tra các đối tượng liên quan, khai thác tìm tin, khai thác số liệu – dữ liệu liên quan.
5. Dự kiến những đóng góp của luận văn
Trong tình hình hiện nay, sự cạnh tranh của những sản phẩm thay thế ngày
càng gay gắt, giá trị cố hữu của các sản phẩm phục vụ GD đã phần nào thay đổi,
3
điều đó thúc đẩy các doanh nghiệp phát hành ngày càng phải nỗ lực hơn nữa nhằm
duy trì lượng khách hàng truyền thống và phát triển thêm những khách hàng mới.
Vì vậy, đề tài được nghiên cứu nhằm tạo lập những cơ sở lí luận và thực tiễn cho
việc hoàn thiện chính sách giá sản phẩm vào hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp phát hành các sản phẩm GD, đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập quốc tế.
Việc hoàn thiện chính sách giá sản phẩm trong các doanh nghiệp kinh doanh
đã trở nên hết sức quen thuộc. Tuy nhiên, với một doanh nghiệp kinh doanh loại
hàng hóa phục vụ GD đặc thù như Công ty TNHH MTV Sách – Thiết bị và Xây
dựng trường học Hà Nội thì hoạt động này lại khá mới mẻ. Tôi hi vọng rằng luận
văn của mình sẽ đưa ra được những giải pháp thực sự thiết thực và hiệu quả góp
phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp mình đang công tác.
6. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan
Chính sách giá cả là một nội dung quan trọng của các doanh nghiệp thương
mại trong nền kinh tế thị trường Liên quan đến đề tài này đã có một số luận án tiến
sĩ và luận văn thạc sỹ nghiên cứu như:

- “Phát triển thị trường và chính sách giá cả than đá Việt Nam” – Nghiên cứu
sinh Bùi Văn Quyền.
Luận án đề ra được những chính sách mở rộng, phát triển thị trường ngành
than. Đồng thời cung cấp những chính sách hoàn thiện giá cả sản phẩm than đá, chủ
yếu phục vụ cho xuất khẩu.
- “Chiến lược và chiến thuật thiết kế và định giá sản phẩm và dịch vụ cạnh
tranh” – Học viên Nguyễn Văn Dung.
Luận văn cung cấp các biện pháp có tính khoa học và thực tiễn nhạy bén trong
kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Cụ thể là xây dựng chiến
lược thiết kế và định giá sản phẩm và dịch vụ có thương hiệu nổi tiếng.
- “Hoàn thiện chính sách giá cước dịch vụ internet của Tổng Công ty Bưu
chính Viễn thông Việt Nam” – Học viên Nguyễn Minh Tuấn.
Giá cước dịch vụ internet luôn trong tình trạng cạnh tranh gay gắt khi các hãng
4
cung cấp dịch vụ này xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trường. Luận văn đi sâu
vào phân tích những điểm mạnh cũng như tồn tại trong chính sách giá cước
internet của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và đề xuất những
giải pháp hoàn thiện.
- “Hoàn thiện chính sách giá cước dịch vụ chuyển phát nhanh EMS của Tổng
Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam” – Học viên Phạm Thị Liên.
Dịch vụ chuyển phát nhanh EMS trước đây gần như là sản phẩm độc quyền
của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Nhưng với sự xuất hiện của các
hãng chuyển phát tư nhân, dịch vụ này bước đầu bị cạnh tranh. Luận văn đưa ra
những giải pháp hoàn thiện chính sách giá cước dịch vụ EMS để thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Liên quan đến Công ty TNHH MTV Sách – Thiết bị và Xây dựng trường học
Hà Nội thì chưa có một luận văn thạc sỹ nào nghiên cứu. Vì thế, đề tài “Hoàn thiện
chính sách giá sản phẩm của Công ty TNHH MTV Sách – Thiết bị và Xây dựng
trường học Hà Nội” sẽ là một đề tài luận văn thạc sỹ đầu tiên nghiên cứu về vấn đề
giá sản phẩm tại doanh nghiệp mà tác giả đang công tác.

7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm: Phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo và 3 chương nội dung chính sau:
Chương 1: Lí luận cơ bản về chính sách giá sản phẩm sách và thiết bị trường
học của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng chính sách giá sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Sách
– Thiết bị và Xây dựng trường học Hà Nội từ năm 2009 – 2011.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách giá sản phẩm của Công ty TNHH
MTV Sách – Thiết bị và Xây dựng trường học Hà Nội.
CHƯƠNG 1
5

×