Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.34 KB, 107 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là xu thế tất yếu và chính nó
thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hạch toán
kinh doanh độc lập, hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để sản
xuất kinh doanh có lãi. Một trong những biện pháp mà các doanh nghiệp luôn
hướng tới là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu phấn
đấu của bất kỳ doanh nghiệp nào vì đó là con đường chủ yếu làm tăng lợi
nhuận, là tiền đề hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường. Do vậy, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được coi
trọng đúng mức vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm.
Thông qua các số liệu mà bộ phận kế toán đã tập hợp và cung cấp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp phân tích và đánh giá về định mức chi phí lao động, vật
tư, máy móc thiết bị, để kịp thời đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm điều
chỉnh hợp lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc
đánh giá và tính toán chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một
công việc hết sức quan trọng.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc xác định chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cùng với những kiến thức đã học, qua thời
gian thực tế tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây, em đã đi sâu
nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây”. Trong qua
trình nghiên cứu và lý luận thực tế kết hợp với kiến thức đã học ở trường cùng

1


Luận văn tốt nghiệp
với sự hướng dẫn của thầy cô và sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành đề
tài này.
Nội dung đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sả
phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây.
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây.

2
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm).
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình
sản xuất. nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn
liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất.
Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố:
tư liệu lao động, đối tượng lao động, và sức lao động. Đồng thời, quá trình
sản xuất hàng hóa cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu
tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hóa, người sản xuất phải chịu chi
phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự
hình thành nên các yếu tố chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất

là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản
xuất.
Cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là biêu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra cho một
kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao
phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuát ra
trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại, chi
tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của

3
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ
(chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo…)
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật
thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì
không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ
giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh
tính vào kỳ này.
Như vậy,có thể kết luận rằng: chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ
để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự
dịch chuyển vốn-chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng
tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau
cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí…trong quá trình kinh
doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến

hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác
nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức
khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng
loại, từng nhóm sản phẩm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
Xét vê mặt lý luận cũng như thực tế, có rất nhiều cách phân loại chi phí
khác nhau như phân loại theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí,
theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất ,…Mỗi cách phân loại này đều
đáp ứng ít, nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiếm soát chi phí
phát sinh..ở các góc độ khác nhau. Vì thế, các cách phân loại đều tồn tại, bổ

4
Luận văn tốt nghiệp
sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trên góc độ của kế toán tài chính:
a. Phân loại theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh
của chi phí, chi phí được phân theo yếu tố. Về thực chất, chỉ có 3 yếu tố chi
phí là chi phí về lao động sống, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư
liệu lao động. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể
hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động,
việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể
được chi tiết hóa theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng, Tùy theo yêu cầu và
trình độ quản lý ở mỗi nước, mối thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tó có
thể khác nhau. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được
chia làm 7 yếu tố chi phí sau:
Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên,vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…sử dụng vào
sản xuất-kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và
phế liệu thu hồi).

Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ câp theo lương: phản ánh
tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công
nhân, viên chức.
Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn:
phản ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo
tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân
viên.

5
Luận văn tốt nghiệp
Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng. Cũng như cách phân loại theo yếu tố, số lượng khoản
mục chi phí trong giá thành sản phẩm tùy thuộc vào trình độ nhận thức, trình
độ quản lý và hạch toán ở mỗi nước, mỗi thời kỳ khác nhau.
Theo quy định hiện hành, gía thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5
khoản mục chi phí:
Chi phí nguyên,vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên,

vật liệu chính, phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát
sinh.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan
đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ.

6
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại như trên, chi phí kinh doanh còn được phân loại
theo nhiều cách khác nhau như phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng
công việc hoàn thành; phân theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất…
Các cách phân loại này đã được đề cập tới trong kế toán quản trị.
1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tòan bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công
tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao
phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh
trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến
khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ
tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng
tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng
có liên quan đến khối lượng công việc sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.

Có thế phản ánh mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm

Chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Tổng giá thành sản phẩm
Chi phi sản xuât dở dang
cuối kỳ
7
A
B
C
D
Luận văn tốt nghiệp
Qua sơ đồ ta thấy : AC = AB + BD – CD hay:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
= Chi phí sản
xuất dở
dang dầu
kỳ
+ Chi phí sán xuất phát
sinh trong kỳ( đã trừ
các khoản thu hồi ghi
giảm chi phí)
- Chi phí sản
xuất dở
dang cuối

kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối
kỳ bằng nhau hoặc cách nghành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng
giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Như vậy, giá thánh sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa,
phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa
đã thực chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong gía thành sản phẩm
chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản
xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không
bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trịi thực
của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu
khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách
tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành
đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa tiền tệ, không xác định
được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới
nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như thực

8
Luận văn tốt nghiệp
tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt, còn có khái niệm
giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ,…
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành
được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế:
- Giá thành kế hoạch: giá thành được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi

phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định
mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiene
khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình
quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định
mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng
thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng nên giá
thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi
phí đạt được trong quá trình sản xuât sản phẩm.
- Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất (gía thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuât, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, nhân công trực tiếp và chi phi sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí

9
Luận văn tốt nghiệp
sản xuất, quản lý và bán hàng. Do vậy, giá thành tiêu thụ coàn gọi là giá thành
đầy đủ hay giá thành tòan bộ và được tính theo công thức:
1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
1.3.1. Trình tự hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác, nhanh
chóng, cần tiến hành hạch toán chi tiết chi phi sản xuất theo từng đối tượng

tính giá. Tùy theo từng đối tượng tập hợp chi phí, công việc hạch toán chi tiết
chi phí sản xuất có thể khác nhau nhưng có thể khái quát lại như sau:
Bước 1: Mở sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng
đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm
sản phẩm..). Sổ được mở riêng cho từng TK 621,622,627,154,631, 142, 242,
335, 641, 642. Căn cứ để ghi vào sổ là sổ chi tiết tài khoản tháng trước và các
chứng từ gốc, các bảng phân bổ (tiền lương, BHXH, vật liệu, dụng cụ, khấu
hao…), bảng kê chi phí theo dự toán. Sổ có thể mở riêng cho từng đối tượng
hoặc mở chung cho nhiều đối tượng.
Bước 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng
đối tượng hạch toán.
Bước 3: tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc
từng đối tượng hạch toán vào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành.
Đồng thời, lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm, dịch vụ theo từng loại.
Căn cứ để lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm, dịch vụ là các thẻ tính

Giá thành
toàn bộ của
sản phẩm
tiêu thụ
=
Giá thành sản
xuất +
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+
Chi phí tiêu thụ
sản phẩm
10

Luận văn tốt nghiệp
giá thành từng loại sản phẩm kỳ trước, sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất
kinh doanh kỳ này và biên bản kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
cùng với bảng kê khai khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
1.3.2. Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với
tính chất và nội dung khác nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí
vào giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí sản
xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới được biểu hiện thành các
khoản mục giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp
lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp
thời được. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng
ngành nghề, từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch
toán..tuy nhiên có thể khái quát chung việc tập hợp chí phí sản xuất qua các
bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh
doanh phụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng và giá thành
dịch vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng liên
quan.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
1.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên

11
Luận văn tốt nghiệp

Phưong pháp kê khai thường xuyên là phương pháp quản lý và hạch
toán hàng tồn kho, phương pháp này thực hiện theo dõi sự biến động của hàng
tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản hàng tồn kho, tần
xuât nhập xuất không nhiều và có giá trị lớn.
Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên thì các chi phí sản xuất phát sinh sẽ được theo dõi và phản ánh
một cách thường xuyên, liên tục, kịp thời trên các tài khoản kế toán, đảm bảo
tính đầy đủ và chính xác của số liệu kế toán phản ánh, cung cấp những thông
tin hữu ích cho nhà quản lý.
1.3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị nguyên vật liệu chính, phụ,
nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện dịch vụ cho khách hàng.
Nguyên vật liệu có thể được xuất dùng cho sản xuất sản phẩm liên quan
đến một hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau, do đó nếu liên quan
đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tổ chức hạch toán riêng biệt
được thì phải phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Công thức
phân bổ như sau:
Chi phí NVLTT phân
bổ cho từng đối
tượng(hoặc sản phẩm)
= Tổng tiêu thức phân
bổ của từng đối
tượng(hoặc sản phẩm)
+ Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ
Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ =
Tổng chi phí NVLTT cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng


12
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí NVL trực tiếp chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu đã xuất dùng
trong kỳ không bao gồm giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại
kho hoặc chuyển sang kỳ sau.
a. Tài khoản sử dụng
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng TK 621 “Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”, tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ, được mở chi tiết cho sản xuất
sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ cho khách hàng trong kỳ hạch toán.
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
hoặc thực hiện dịch vụ cho khách hàng trong kỳ hạch toán.
Bên Có: - Giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho hoặc chuyển sang kỳ
sau
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154
TK này cuối kỳ không có số dư.
b. Trình tự kế toán
(1) Khi xuất dùng nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm
hoặc thực hiện dịch vụ cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 621: tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152: giá trị thực tế NVL xuất dùng
(2) Mua nguyên vật liệu không nhập kho sử dụng ngay cho hoạt động sản
xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
2a. Nợ TK 621: Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331..
Nếu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
2b, Nợ TK 621: giá mua có thuế GTGT


13
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 111, 112, 331…
(3) Trường hợp nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho hoặc chuyển
sang kỳ sau:
Nợ TK 152
Có TK 621
(4) Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá
thành, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621: chi phí NVLTT
Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp KKTX
1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho lao
động trực tiếp và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KFCĐ trên tiền
lương, phụ cấp lương phải trả lao động trực tiếp theo tỷ lệ 19%.

TK 152
TK 111,112,331
TK 133
(2a)
(1)
TK 621
TK 152
(3)
TK 154
(4)
(2b)

TK 338
14
Luận văn tốt nghiệp
a.Tài khoản sủ dụng:
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
“ Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí như TK 621.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuât sản phẩm, thực hiện lao
vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
b. Trình tự hạch toán:
(1) Tính ra tiền lương, phụ cấp lương, tiền ăn ca phải trả cho lao động trực
tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334: phải trả công nhân viên
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch sản xuất của lao động trực
tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: chi phí phải trả
(3)Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương, phụ cấp lương phải trả lao
động trực tiếp theo tỷ lệ 19%, kế toán ghi:
Nợ TK 622:
Có TK 338: phải trả phải nộp khác
(4)Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm;
Nợ TK 154:
Có TK 622
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:

TK 338

15
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKTX
1.3.2.3. Kế toán chi phí trả trước
Chi phí trả trước là những chi phí thực tế đã phát sinh nhưng được tính
vào chi phí hoạt động của nhiều kỳ do chi phí phát sinh có quy mô lớn hoặc
có liên quan đến nhiều kỳ kế toán.
Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân
chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán.
Xu hướng của các nhà kế toán hiện nay là những chi phí trả trước nào chỉ liên
quan đến một năm tài chính thì chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh mà
không cần phân bổ (trừ một số khoản như giá trị bao bì luân chuyển xuất
dùng hay giá trị đồ dùng xuất cho thuê…); còn đối với những khoản chi phí
trả trước liên quan đến từ 2 năm tài chính trở lên thì đưa vào chi phí trả trước
dài hạn. Thuộc chi phí trả trước có thể gồm các khoản sau:
- Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần
(từ 2 lẩn trở lên);
- Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch;

TK 334
TK 335
TK 338
TK 622
TK 154
(1)
(2)
(3)
(4)
16
Luận văn tốt nghiệp

- Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh…trả trước;
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng;
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển (với
doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài);
- Dịch vụ mua ngoài trả trước (điện, điện thoại, nước…);
- Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông
bến bãi
a. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí trả trước kế toán sử dụng TK 142 “Chi phí trả
trước ngắn hạn” và TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn”. Kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí trả trước phát sinh
Bên Có: phân bổ chi phí trả trước vào chi phí hoạt động
Dư Có: chi phí trả trước đã phát sinh chưa phân bổ hết vào chi phí hoạt động
TK 142 chi tiết thành hai tài khoản: TK 1421 “ Chi phí trả trước”
TK 1422 “ Chi phí chờ kết chuyển “
b. Trình tự hạch toán
(1) Giá trị công cụ dụng cụ xuất kho sử dụng thuộc loại phân bổ từ 2 lần trở
lên, kế toán ghi:
Nợ TK 142, 242
Có TK 153
(2) Tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 142, 242
Có TK 2413
(3) Các chi phí trả trước khác phát sinh
Nợ TK 142, 242 (3a)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (3b)
Có TK 111, 112, 331, 141, 341, 311,….

17
Luận văn tốt nghiệp

(4) Phân bổ chi phí trả trước
Nợ TK 627, 641, 642, 635
Có TK 142, 242
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Kế toán chi phí trả trước theo phương pháp KKTX
1.3.2.4. Kế toán chi phí phải trả
Chi phí phải trả (chi phí trích trước ) là những chi phí thực tế chưa phát
sinh nhưng do tính chất của chi phí hoặc do yêu cầu của quản lý nợ được tính
vào chi phí hoạt động của kỳ hiện tại. Kế toán tiến hành trích trước chi phí khi
khoản chi phí phải trả này có liên quan đến nhiều kỳ kế toán (từ 2 niên độ trở
lên).Thuộc loại chi phí này bao gồm:
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch
- Tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp theo kế hoạch
- Chi phí bảo hành sản phẩm, công trình theo kế hoạch
- Thiệt hại về ngừng sản xuất theo kế hoạch
- Lãi tiền vay chưa đến hạn trả.

TK 153
TK 2413
TK 111,112,331
(3a)
(3b)
TK 133
TK 142,242
TK 627,641,642,635
(4)
(1)
(2)
18
Luận văn tốt nghiệp

a. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 335 “Chi phí phải trả”, tài khoản này dùng để
phản ánh tình hình trích trước các chi phí theo kế hoạch và tình hình thực tế
phát sinh các khoản chi phí phải trả. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Các khoản chi phí phải trả thực tế đã phát sinh
Bên Có: Trích trước chi phí vào chi phi hoạt động
Dư Có: Các khoản chi phí đã trích trước nhưng chưa thực tế phát sinh
TK 335 được chi tiết thành 3 TK cấp hai như sau:
TK 3351 “Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ”
TK 3352 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc”
TK 3353 “Chi phí phải trả khác”
b. Trình tự hạch toán
(1) Trích trước tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp theo kế hoạch, kế
toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
(2) Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và chi phí về ngừng sản xuất theo
kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 335
(3) Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm và sửa chữa lớn TSCĐ của bộ phận
bán hàng và quản lý, kế toán ghi:
Nợ TK 641, 642
Có TK 335
(4) Ghi nhận lãi tiền vay
Nợ TK 635
Có TK 335

19
Luận văn tốt nghiệp

(5) Tiền lương phép thực tế phải trả lao động trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
(6) Kết chuyển tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch
Nợ TK 335
Có TK 2413
(7) Các chi phí phải trả khác thực tế phát sinh
Nợ TK 335 (7a)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (7b)
Có TK 111, 112, 331. 311,…
Sơ đồ 4 : Kế toán chi phí trả trước theo Phương pháp KKTX
1.3.2.5. Kế toán chi phi sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở phạm vi phân
xưởng mà chưa được phản ánh vào hai khoản mục chi phí NVL trực tiếp và
chi phí nhân công trực tiếp ở trên.
Cụ thể bao gồm các khoản mục sau:

TK 334
(5)
TK 335
(1)
TK 627
TK641,642
TK 635
TK 2413
(6)
TK111,112,331
(7a)
TK 133
(7b)

TK 622
(2)
(3)
(4)
20
Luận văn tốt nghiệp
- Giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho nhu cầu ở phân xưởng.
- Giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng và phân bổ vào chi phí sản xuất.
- Tiền lương, phụ cấp lương, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương
phải trả lao động gián tiếp.
- Khấu hao TSCĐ của bộ phận sản xuất.
- Tiền điện nước, điện thoại mua ngoài dùng cho phân xưởng, bộ phận
sản xuất.
- Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ dùng cho bộ phận sản xuất.
- Chi phí bằng tiền khác cho sản xuất.
- Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch và thiệt hại về
ngừng sản xuất theo kế hoạch.
- Phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch của bộ phận sản
xuất.
- Chi phí thuê hoạt động nhà xưởng, thiết bị.
a. Tài khoản sử dụng
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất
chung”, tài khoản này được sử dụng để tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi
phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. TK 627 được mở chi tiết cho từng đối
tượng kế toán chi phí sản xuất.
Kết cấu TK này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154
TK này cuối kỳ không có số dư.

TK 627 được chi tiết thành các TK cấp hai sau:
- TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”
- TK 6272 “Chi phí vật liệu”

21
Luận văn tốt nghiệp
- TK 6273 “Chi phí công cụ dụng cụ”
- TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
- TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”
b. Trình tự hạch toán
(1) Giá trị nguyên vật liệu sử dụng gián tiếp cho phân xưởng sản xuất
Nợ TK 6272 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)
Có TK 152
(2) Công cụ dụng cụ xuất kho cho sản xuất thuộc loại phân bổ một lần:
Nợ TK 6273 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)
Có TK 163
(3) Phân bổ chi phí trả trước, trích trước chi phí phải trả vào chi phí SXC:
Nợ TK 627 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)
Có TK 142, 242, 335 (chi tiết chi phí từng loại)
(4) Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 6271 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)
Có TK 334, 338 (2,3,4)
(5)Khấu hao TSCĐ của bộ phận sản xuất:
Nợ TK 6274 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)
Có TK 214
(6)Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác:
Nợ TK 6277, 6278 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, …

(7)Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 111, 112, 152, 334, 138…
Có TK 627 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)

22
Luận văn tốt nghiệp
(8) Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành:
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 627 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)
(9)Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK giá vốn trong truờng hợp hoạt
động dưới mức công suất bình thường:
Nợ TK 632
Có TK 627 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)

23
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 5 : Kế toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp KKTX
Chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp sẽ được phân bổ cho các
đối tượng tập hợp kế toán chi phí sản xuất theo các tiêu thức thích hợp. Tiêu
thức phân bổ chi phí sản xuất chung thường sử dụng là phân bổ theo chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, phân bổ theo định mức,…

TK 154
TK 152
TK 111,152,334
TK142,242,335
TK 632
TK 153
TK 334, 338
TK 627

TK 214
TK111,112,…
TK 133
(1)
(2)
(4)
(3)
(7)
(8)
(9)
(5)
(6a)
(6b)
24

×