Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

nâng cao năng lực của công ty tnhh deloitte việt nam trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tác giả. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tác giả, được thực
hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng
dẫn của Tiến sĩ Tạ Lợi.
Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả
Nguyễn Thị Quỳnh Trang
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Tạ Lợi – người thầy đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, Viện Đào tạo sau Đại học cùng các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh đã
tạo điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn các anh, chị và Ban lãnh đạo Công ty TNHH
Deloitte Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát, điều tra để có đầy đủ thông tin
viết luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, các bạn bè, đồng nghiệp trong cơ quan
đã quan tâm và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn, song không thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của Quý thầy cô và
các bạn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Học viên
Nguyễn Thị Quỳnh Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN


LỜI MỞ ĐẦU Error: Reference source not found
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CỦA DOANH NGHIỆP
VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC KIỂM TOÁN CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Error: Reference source not
found
1.1. Khái quát về năng lực của doanh nghiệp Error: Reference source not
found
1.1.1. Khái niệm về năng lực của doanh nghiệp Error: Reference source not
found
1.1.2. Các nội dung năng lực của doanh nghiệp Error: Reference source not
found
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực của doanh nghiệp Error: Reference
source not found
1.2. Năng lực của doanh nghiệp trong kiểm toán Error: Reference source
not found
1.2.1. Khái niệm về năng lực của doanh nghiệp trong kiểm toán Error:
Reference source not found
1.2.2. Các nội dung năng lực của doanh nghiệp trong kiểm toán Error:
Reference source not found
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực của doanh nghiệp trong kiểm toán
Error: Reference source not found
1.3. Đặc trưng và sự khác biệt trong kiểm toán doanh nghiệp có vốn
ĐTNN Error: Reference source not found
1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp có vốn ĐTNN Error: Reference source not
found
1.3.2. Đặc trưng của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN và sự khác biệt trong
kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN Error: Reference source not
found
1.4. Tầm quan trọng nâng cao năng lực của Công ty TNHH Deloitte Việt
Nam trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN Error:

Reference source not found
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA CÔNG TY
TNHH DELOITTE VIỆT NAM TRONG KIỂM TOÁN CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Error:
Reference source not found
2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển Công ty
TNHH Deloitte VN Error: Reference source not found
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty Error: Reference source not found
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Deloitte Việt
Nam Error: Reference source not found
2.1.3. Lịch sử hình thành kiểm toán Error: Reference source not found
2.1.4. Những đặc trưng ở Công ty TNHH Deloitte Việt Nam ảnh hưởng tới
nâng cao năng lực trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN
Error: Reference source not found
2.2. Thực trạng nâng cao năng lực của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Error: Reference source not found
2.2.1. Các nội dung của nâng cao năng lực của Công ty TNHH Deloitte Việt
Nam Error: Reference source not found
2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Error: Reference source not found
2.3. Thực trạng nâng cao năng lực của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN Error: Reference
source not found
2.3.1. Đặc trưng và sự khác biệt của doanh nghiệp có vốn ĐTNN ở Việt
Nam Error: Reference source not found
2.3.2. Các nội dung của nâng cao năng lực của Công ty TNHH Deloitte Việt
Nam trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN Error:
Reference source not found
2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN Error: Reference

source not found
2.4. Đánh giá nâng cao năng lực của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN Error: Reference
source not found
2.4.1. Về nâng cao năng lực nguồn lao động Error: Reference source not
found
2.4.2. Về nâng cao năng lực quản lý Error: Reference source not found
2.4.3. Về phương pháp kiểm toán Error: Reference source not found
2.4.4. Năng lực về máy móc thiết bị Error: Reference source not found
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA CÔNG
TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM TRONG KIỂM TOÁN CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Error:
Reference source not found
3.1. Thuận lợi và khó khăn trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn
ĐTNN ở Việt Nam Error: Reference source not found
3.1.1. Thuận lợi trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN Error:
Reference source not found
3.1.2. Khó khăn trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN Error:
Reference source not found
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực của Công ty TNHH Deloitte Việt
Nam trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN Error:
Reference source not found
3.2.1. Giải pháp từ phía công ty Error: Reference source not found
3.2.2. Các kiến nghị với Nhà nước Error: Reference source not found
KẾT LUẬN Error: Reference source not found
TÀI LIỆU THAM KHẢO Error: Reference source not found
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CNTT Công nghệ thông tin

CTKT Công ty kiểm toán
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
KTV Kiểm toán viên
VN Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên Bảng Trang
Bảng 2.1: Số lượng của nhân viên tại các phòng ban tại 30/6/2012. 46
Bảng 2.2: Số lượng nhân viên chuyên nghiệp tại các CTKT lớn nhất Việt
Nam
56
Bảng 2.3: Số lượng khách hàng của các CTKT lớn tại Việt Nam 57
Bảng 2.4: Số lượng khách hàng của Deloitte VN theo nhóm qua các năm 62
Bảng 2.5: Doanh thu của các công ty kiểm toán lớn nhất tại Việt Nam 64
Bảng 2.6: Vị trí xếp hạng của Deloitte Việt Nam năm 2011 64
DANH MỤC HÌNH VẼ
Tên Hình Trang
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Deloitte Việt Nam 41
Hình 2.2: Mô hình quản lý của Deloitte Việt Nam 44
Hình 2.3: Quy mô lao động qua các năm 45
Hình 2.4: Sơ đồ quy tình kiểm toán tại công ty TNHH Deloitte 53
Hình 2.5: Số lượng nhân viên chuyên nghiệp tại Deloitte VN qua các năm 55
Hình 2.6: Số lượng KTV của 10 CTKT lớn tại VN năm 2011 56
Hình 2.7: Tỷ lệ nhân viên theo số năm kinh nghiệm năm 2012 58
Hình 2.8: Doanh thu của Deloitte VN qua các năm 63
Hình 2.9: Tỷ trong doanh thu của Deloitte VN theo loại hình dịch năm 2012 65
Hình 2.10: Tỷ lệ số lượng nhân viên tại Deloitte VN theo chuyên môn năm 2012 70
Hình 2.10: Số lượng doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Deloitte VN qua các năm 78
Hình2.11: Cơ cấu doanh thu theo loại hình khách hàng năm 2012 79
Hình 2.12: Mức độ hài lòng của nhân viên Deloitte VN với Công ty năm 2012 80
Hình 2.13: Tỷ trọng nhân viên và tỷ trọng doanh thu theo nhóm khách hàng 82

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CỦA DOANH NGHIỆP
VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC KIỂM TOÁN
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Nhiệm vụ nghiên cứu của Chương 1 là hệ thống các vấn đề lý luận có liên
quan đến việc nâng cao năng lực của một doanh nghiệp kiểm toán trong kiểm toán
các doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Nội dung chương 1 sẽ hệ thống hai vấn đề lý luận
cơ bản mang tính định hướng cho toàn bộ nội dung nghiên cứu: (i) Năng lực của
doanh nghiệp nói chung và năng lực của doanh nghiệp kiểm toán nói riêng; (ii) Đặc
trưng của doanh nghiệp có vốn ĐTNN ảnh hưởng đến năng lực kiểm toán. Mục tiêu
chính của Chương 1 là hệ thống hóa các vấn đề lý luận về năng lực của doanh
nghiệp kiểm toán và xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực của doanh nghiệp
trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN làm cơ sở để đánh giá năng lực
của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam trong kiểm toán doanh nghiệp có vốn ĐTNN
ở Chương 2.
1.1. Các nội dung cơ bản về năng lực của doanh nghiệp
Sau khi tham khảo các khái niệm khác nhau về năng lực của doanh nghiệp,
luận văn sử dụng khái niệm phổ biến nhất: năng lực của doanh nghiệp chính là nội
lực của doanh nghiệp và việc sử dụng nội lực đó nhằm tạo ra thế mạnh, lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác. Luận văn trình bày các nội dung
của năng lực và các chỉ tiêu để đánh giá năng lực của doanh nghiệp nói chung.
1.2. Các nội dung về năng lực của doanh nghiệp trong kiểm toán
“Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên độc lập và có năng lực tiến hành
thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin được kiểm toán nhằm xác
nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã
được thiết lập”. Tùy theo từng cách phân loại, kiểm toán được chia thành các loại
khác nhau.
i
Nội dung năng lực của doanh nghiệp trong kiểm toán bao gồm năng lực về
nguồn lao động, năng lực về tổ chức - quản lý, năng lực tài chính, phương pháp và

thủ tục kiểm toán.
Doanh nghiệp nâng cao năng lực để tạo ra lợi thế cạnh tranh, do đó, tiếp cận
theo các khâu quản trị nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong kiểm toán việc
đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong cần đặt trong môi trường kinh doanh
động và trong mối quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong ngành, trong
cùng phân đoạn thị trường hoặc khu vực thị trường.
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực của doanh nghiệp trong kiểm toán
Năng lực của doanh nghiệp trong kiểm toán được đánh giá bởi các chỉ tiêu
định tính và các chỉ tiêu định lượng.
Về chỉ tiêu định tính, đầu tiên là chất lượng nguồn nhân sự do chất lượng
của cuộc kiểm toán phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng nguồn nhân sự.
Thứ hai là uy tín của doanh nghiệp kiểm toán. Các nhân tố ảnh hưởng đến uy
tín của doanh nghiệp kiểm toán không chỉ là chất lượng của báo cáo kiểm toán mà
còn là chất lượng của đội ngũ kiểm toán viên làm việc trực tiếp tại khách hàng, chất
lượng dịch vụ tư vấn cho khách hàng giải quyết các khó khăn về thực hiện chế độ
kế toán, tuân thủ quy định về thuế và các quy địch khác của Nhà nước.
Thứ ba là chất lượng của dịch vụ kiểm toán thể hiện ở tính đáng tin cậy của
báo cáo kiểm toán và sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ kiểm toán.
Về chỉ tiêu định lượng, thứ hạng uy tín của doanh nghiệp kiểm toán là yếu
tố được xem xét đầu tiên bộ tiêu chí đánh giá và lựa chọn hãng kiểm toán.Thị phần
của doanh nghiệp kiểm toán và thứ hạng tài chính của doanh nghiệp kiểm toán cũng
là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lựu của doanh nghiệp kiểm toán.
1.4. Đặc trưng và sự khác biệt trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN
Đặc trưng của doanh nghiệp có vốn ĐTNN tạo nên những khác biệt riêng
trong kiểm toán các doanh nghiệp này, sự khác biệt trong kiểm toán các doanh
nghiệp có vốn ĐTNN thể hiện ở các khía cạnh sau:
ii
-Về mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN: tùy theo từng
mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp có vốn ĐTNN sẽ thực hiện các thủ thuật gian
lận khác nhau để đạt được mục tiêu đó. Công ty kiểm toán cần xác định được mục

tiêu của doanh nghiệp để dự đoán các gian lận và sai sót có thể xảy ra mà doanh
nghiệp thực hiện nhằm đạt mục tiêu.
- Đặc trưng về pháp lý của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN: các chủ đầu tư
là bên nước ngoài nên thường không am hiểu các thông tư, chuẩn mực, quy định
pháp luật của Việt Nam. Do đó, rủi ro về việc áp dụng đúng quy định của nước nhà
khi kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN cao hơn kiểm toán các doanh nghiệp
trong nước.
- Đặc trưng về cơ cấu tổ chức, văn hóa doanh nghiệp và về tiền tệ sử dụng
trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN cũng ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán
của doanh nghiệp kiểm toán.
1.5. Tầm quan trọng nâng cao năng lực của công ty kiểm toán trong
kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN
Hiện tượng gian lận trong kinh doanh xảy ra ngày càng phổ biến, các thủ
đoạn gian lận ngày càng tinh vi, đặc biệt là gian lận tài chính trong các doanh
nghiệp có vốn ĐTNN. Do không được kiểm toán phát hiện kịp thời, các doanh
nghiệp này đã làm thất thoát ngân sách nhà nước, thiệt hại tài sản quốc gia đến hàng
nghìn tỷ đồng. Do đó, việc nâng cao năng lực của công ty kiểm toán trong kiểm
toán doanh ngiệp có vốn ĐTNN là điều cấp thiết.
iii
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA CÔNG TY
TNHH DELOITTE VIỆT NAM TRONG KIỂM TOÁN
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Trong Chương 2, luận văn sẽ vận dụng các vấn đề lý luận đề cập đến ở
Chương 1 để đánh giá quá trình nâng cao năng lực của Deloitte VN trong kiểm toán
các doanh nghiệp có vốn ĐTNN Thiện nay. Việc đánh giá sẽ được thực hiện theo
hai chiều: (i) Đánh giá các chỉ tiêu phản ánh năng lực của Deloitte VN trong giai
đoạn nghiên cứu, so sánh với năm trước với năm sau để thấy được xu hướng phát
triển và khả năng nâng cao năng lực của Công ty; (ii) So sánh các chỉ tiêu phản ánh
năng lực của Công ty với các đối thủ cạnh tranh trong ngành trên thị trường Việt

Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu của Chương 2 là đánh giá, nhận định về năng lực của
Deloitte VN, phát hiện các vấn đề còn tồn tại và từ đó đề xuất các giải pháp trong
Chương 3.
2.1. Các nội dung của nâng cao năng lực của Công ty TNHH Deloitte VN
Năng lực của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam bao gồm năng lực về lao
động, về quản lý, về trang thiết bị máy móc và phương pháp kỹ thuật kiểm toán.
So sánh số liệu của Công ty qua các năm:
- Số lượng nhân viên kiểm toán chuyên nghiệp tại Deloitte Việt Nam tăng từ
414 người năm 2009 lên 453 người năm 2011.
- Số lượng khách hàng tăng từ 1.054 khách hàng năm 2009 lên 1.078 khách
hàng năm 2011.
Các số liệu cho thấy trong những năm qua Deloitte VN đã tập trung vào nâng
cao năng lực của Công ty như về mở rộng hợp tác quốc tế để học hỏi nâng cao trình
độ về quản lý và phương pháp kiểm toán, tạo dựng hình ảnh và thương hiệu; về chất
lượng lao động, tuyển dụng thêm nhiều lao động, thực hiện các chiến lược để mở
rộng thị trường, tăng lượng khách hàng.
iv
Tuy nhiên so sánh các số liệu về nội dung năng lực của Deloitte VN với các
đối thủ cạnh tranh trên thì trường Việt Nam thì Công ty vẫn chỉ duy trì ở vị trí thứ
ba. Nguyên nhân do chiến lược về nhân sự, chiến lượng về tìm kiếm khách hàng và
các chiến lược về cải tạo chất lượng kểm toán của Deloitte VN chưa tạo ra sự khác
biệt so với ba hãng kiểm toán lớn trong Big 4.
2.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực của Công ty TNHH Deloitte VN
Các chỉ tiêu định tính:
- Về chất lượng nguồn nhân lực:
+ Deloitte Việt Nam là một trong những công ty kiểm toán đứng đầu về việc
giữ được nhân viên lâu nhất cũng như thu hút nhân tài nhiều nhất. Điều này cho
thấy mức độ hài lòng của nhân viên về Công ty, cũng như sự thành công trong
chiến lược nâng cao chất lượng nhân sự của Công ty.
+ Bên cạnh đó, Deloitte Việt Nam có đội ngũ kiểm toán viên giàu kinh

nghiệm, Deloitte Việt Nam liên tục tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ, năng
động để duy trì và phát triển hoạt động kiểm toán ngày càng mạnh mẽ.
- Uy tín của công ty: Công ty có lợi thế là thành viên hãng kiểm toán quốc tế,
lịch sử hình thành và phát triển lâu dài, uy tín lớn.
Các chỉ tiêu định lượng:
- Số lượng khách hàng tăng từ 1.054 khách hàng năm 2009 lên 1.091 khách
hàng năm 2012.
- Doanh thu của công ty tăng 70% qua bốn năm từ 2009 đến năm 2012.
Deloitte VN được xếp hạng trong thứ 216 trong 500 doanh nghiệp tăng trưởng
nhanh nhất năm 2011.
Các chỉ tiêu cho thấy trong những năm qua Deloitte Việt Nam đã tập trung
nâng cao năng lực và đạt được một số thành tựu.
2.3. Các nội dung của nâng cao năng lực của Công ty TNHH Deloitte Việt
Nam trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN
- Năng lực về lao động: Số lượng kiểm toán viên chuyên về kiểm toán các
doanh nghiệp có vốn ĐTNN chiếm 38%. Số lượng nhân viên chuyên về tìm kiếm và
quan hệ khách hàng chuyên về các doanh nghiệp có vốn ĐTNN hiện rất ít (2 người).
v
- Năng lực về quản lý: Công ty có cơ cấu phòng ban chuyên môn về khách
hàng là doanh nghiệp có vốn ĐTNNN.
- Năng lực về trang thiết bị máy móc: chưa có phần mềm kiểm toán dành
riêng cho các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
- Năng lực về phương pháp và thủ tục kiểm toán: Deloitte áp dụng phương
pháp kiểm toán quốc tế và chưa xây dựng phương pháp kiểm toán riêng cho các
doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam nên một số rủi ro kiểm toán đặc thù của
các doanh nghiệp có vốn ĐTNN ở Việt Nam chưa được phát hiện đầy đủ.
- Đánh giá năng lực của Deloitte VN trong kiểm toán các doanh nghiệp có
vốn ĐTNN trong môi trường cạnh tranh ở Việt Nam, luận văn vận dụng mô hình
SWOT để phân loại các yếu tố tác động đến NLCT vào lưới phân tích SWOT bao
gồm bốn yếu tố: cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu. Các yếu tố có vai trò

quyết định đến NLCT của Deloitte VN trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn
ĐTNN được chia các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài và môi trường bên trong.
- Các biện pháp Deloitte VN đã thực hiện để nâng cao năng lực cạnh tranh
gồm chiến lược sản phẩm, dịch vụ; chiến lược giá phí kiểm toán; chiến lược dịch vụ
sau bán hàng và hoạt động truyền thông.
2.4. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực của Công ty TNHH Deloitte Việt
Nam trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN
Số lượng khách hàng là doanh nghiệp có vốn ĐTNN tăng lên qua các năm,
năm 2011 lượng khách hàng tăng 6% so với năm 2010, tuy nhiên năm 2012 chỉ tăng
1% so với năm 2011.
Tỷ trọng của doanh thu từ khách hàng là doanh nghiệp có vốn ĐTNN chiếm
47% tổng doanh thu.
vi
2.5. Đánh giá nâng cao năng lực của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN
- Về nâng cao năng lực nguồn lao động:
Điểm mạnh về nâng cao năng lực nguồn lao động: Deloitte Việt Nam có
chính sách nhân sự khá tốt, tạo môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên về cả vật
chất lẫn tinh thần. 80% nhân viên hài lòng với môi trường làm việc tại Deloitte VN.
Điểm yếu về nâng cao năng lực nguồn lao động: Việc đánh giá nhân viên
không thường xuyên có thể dẫn đến chất lượng nhân sự bị ảnh hưởng. Thiếu Kiểm
toán viên chuyên về khách hàng là doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Hiện tượng chảy
máu chất xám vẫn chiếm tỷ lệ khá lớn.
- Về nâng cao năng lực quản lý:
Điểm mạnh: Liên tục hợp tác, liên kết, trở thành thành viên của các tổ chức
quốc tế. Hệ thông quản lý chất lượng tuân theo quy định của hãng Deloitte toàn cầu.
Điểm yếu: So với các đối thủ cạnh tranh trong nhóm Big 4, Deloitte Việt
Nam chưa mạnh về các chương trình quảng bá hình ảnh Công ty, các chương trình
giới thiệu về Công ty của Deloitte Việt Nam thường tổ chức nhỏ lẻ , không gây
được ấn tượng mạnh đến khách hàng.

- Về phương pháp kiểm toán: Công ty chưa có chu trình kiểm toán hoàn
thiện và đầy đủ để đảm bảo không có rủi ro về chuyển giá của doanh nghiệp có vốn
ĐTNN; chưa có thủ tục kiểm toán tối ưu để đảm bảo hoàn toàn quy trình tính giá
thành tại doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
- Về năng lực về máy móc thiết bị: phần mềm AS2 là phần mềm của
Deloitte toàn cầu, chưa được điều chỉnh theo đặc thù của kiểm toán tại Việt Nam.
vii
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CỦA CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM TRONG
KIỂM TOÁN CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐTNN
Trên cơ sở kết quả đánh giá về năng lực của Deloitte VN, những điểm yếu và
điểm mạnh đã được phân tích trong Chương 2, Chương 3 của luận văn sẽ tập trung
vào việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của Deloitte VN trong kiểm
toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, đồng thời đề xuất các kiến nghị với đơn vị
Nhà nước để tạo điều kiện cho Deloitte VN hoàn thiện các giải pháp nâng cao năng
lực trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
3.1. Thuận lợi và khó khăn trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn
ĐTNN ở Việt Nam
- Thuận lợi về kinh tế: Việt Nam là thị trường tiềm năng mang lại cơ hội tăng
trưởng tốt nhất, có thể thu hút một lượng lớn vốn ĐTNN trong tương lai, đây là điều
kiện thuận lợi để Delotte Việt Nam tăng trưởng mạnh hơn về số lượng khách hàng
cũng như doanh thu cung cấp dịch vụ cho các khách hàng là doanh nghiệp có vốn
ĐTNN.
- Thuận lợi về chính sách: Nhà nước Việt Nam quy định báo cáo tài chính
của doanh nghiệp có vốn ĐTNN phải được kiểm toán bởi đơn vị kiểm toán độc lập,
đây là một cơ hội cho các công ty kiểm toán có được lượng doanh thu lớn từ mảng
thị trường này.
- Khó khăn về đặc điểm của ngành kiểm toán độc lập: Công ty kiểm toán là
vừa phải đảm bảo chất lượng của báo cáo kiểm toán vừa phải giữ chân được khách

hàng.
- Khó khăn về môi trường pháp lý: các văn bản liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp có vốn ĐTNN trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế.
viii
- Khó khăn về tình hình kinh tế khủng hoảng, các doanh nghiệp có vốn
ĐTNN thu hẹp phạm vi hoạt động hoặc rút vốn, ảnh hưởng đến doanh thu, thị phần
của các công ty kiểm toán.
- Khó khăn về đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh lớn nhất của
Deloitte VN về cả chất lượng kiểm toán, thương hiệu và giá phí kiểm toán là 3
Công ty kiểm toán nước ngoài nằm trong nhóm Big4.
3.2. Các giải pháp từ phía công ty nhằm nâng cao năng lực của Công ty
TNHH Deloitte Việt Nam trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN
+ Giải pháp về nhân lực:
Việc đánh giá nhân viên được thực hiện thường xuyên thay vì đánh giá
vào thời điểm cuối năm: Việc đánh giá nhân viên thường xuyên sau mỗi job (mỗi
khách hàng) và có biện pháp xử lý sớm sẽ giúp Công ty tránh được việc sử dụng
nhân viên không đủ tiêu chuẩn làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán và
hình ảnh Công ty.
Công ty cần tìm hiểu nhu cầu nguyện vọng của mỗi nhân viên để tạo điều
kiện môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên: Hiện tượng KTV nghỉ việc chủ
yếu là do không thỏa mãn về nhu cầu tinh thần, do quá căng thẳng với công việc,
không cân bằng được công việc và cuộc sống hoặc do sắp xếp công việc không phù
hợp. Tìm hiểu được nguyện vọng của KTV và đáp ứng các nguyện vọng này sẽ hạn
chế được lượng nhân viên nghỉ việc, tiết kiệm được nhiều chi phí về tuyển dụng và
đào tạo nhân viên.
+ Về công tác tổ chức - quản lý:
Thực hiện cơ cấu lại nhân sự: Hiện nay số lượng KTV được đào tạo và làm
chuyên về kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN chưa được bố trí đầy đủ.
Thiếu nhân lực cùng thời gian làm việc quá ngắn có thể ảnh hưởng đến chất lượng
của cuộc kiểm toán. Bên cạnh đó, bộ phận tìm kiếm và quan hệ duy trì khách hàng

cũng đang thiếu nhân sự, Công ty cần bổ sung nhân lực cho bộ phận này.
Tăng cường đánh giá khách hàng trước khi chấp nhận kiểm toán: Danh
tiếng của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào chính khách hàng mà công ty cung cấp
ix
dịch vụ kiểm toán. Sự đánh giá thấu đáo về khách hàng tiềm năng và việc thường
xuyên đánh giá lại khách hàng đang có là một phần việc hết sức quan trọng giúp
Công ty có những chiến lược kinh doanh phù hợp. Bên cạnh đó, việc đánh giá
khách hàng về quy mô và mức độ rủi ro của khách hàng cũng là căn cứ để Công ty
bố trí nhân sự, thời gian kiểm toán, tiết kiệm được chi phí và giảm thiểu độ rủi ro
trong kiểm toán.
+ Về phương pháp, thủ tục kiểm toán
Áp dụng linh hoạt các thủ tục kiểm toán vào từng khách hàng cụ thể:
Phần mềm kiểm toán AS2 có một số điểm chưa phù hợp với điều kiện của tất cả
doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam, đặc biệt là một số khách hàng có hoạt
động kinh doanh đặc thù như đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản. Các chủ nhiệm
kiểm toán và trưởng nhóm kiểm toán cần có những điều chỉnh và lựa chọn các thủ
tục cần thiết, và thích hợp với từng cuộc kiểm toán cụ thể, với từng khách hàng cụ
thể, hướng dẫn chi tiết cho các kiểm toán viên phần hành thực hiện một cách nhất
quán.
Hoàn thiện thủ tục kiểm toán hoạt động chuyển giá: Đến thời điểm hiện
tại, Công ty vẫn chưa có thủ tục kiểm toán để đảm bảo về rủi ro chuyển giá trong
kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Công ty cần nghiên cứu, bổ sung và
đưa ra các thủ tục kiểm toán để phát hiện rủi ro trọng yếu này.
3.3. Các kiến nghị với Nhà nước
Thứ nhất, hoàn thiện môi trường pháp lý đầy đủ và toàn diện cho tổ chức
hoạt động kiểm toán. Thực tế hiện nay, các quy định về kiểm toán và các văn bản
có liên quan chưa đồng bộ và đầy đủ, dẫn đến công ty kiểm toán chưa phát huy
được tối đa vai trò của kiểm toán đặc biệt trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Các quy định không thống nhất gây ra nhiều khó khăn cho các công ty kiểm toán,
tạo ra các lỗ hổng cho các doanh nghiệp lách luật, trốn thuế. Do đó, yêu cầu đặt ra

là cần phải xây dựng môi trường pháp lý đầy đủ và toàn diện cho các tổ chức hoạt
động kiểm toán.
x
Hai là, các quy định liên quan đến doanh nghiệp có vốn ĐTNN phải luôn cập
nhật cho phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế và phải phù hợp với thông lệ quốc tế.
Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN là rất rộng, thường
xuyên liên quan đến các quy định quốc tế. Các quy định quốc tế luôn thay đổi theo
biến động của kinh tế thế giới, do đó, các quy định trong nước liên quan đến các
doanh nghiệp này cũng cần thường xuyên cập nhật để phù hợp với thông lệ quốc tế.
Ba là, đưa ra các biện pháp kỷ luật mạnh tay hơn đối với các công ty kiểm
toán không thủ các chuẩn mực kiểm toán và các quy định hiện hành có liên quan.
Hiện các hình thức xử phạt các công ty kiểm toán không làm đúng quy định
rất nhẹ nên không đủ tính răn đe. Đối với kiểm toán viên vi phạm đạo đức nghề
nghiệp, làm ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, giảm sút lòng tin của công chúng
đối với ngành nghề kiểm toán cũng cần có biện pháp cụ thể cho từng sai phạm.
Bốn là, thông tin về thuế, kế toán, kiểm toán và các chính sách liên quan
thường xuyên có những đổi mới, việc cập nhật thông tin cho người kiểm toán viên
là một yêu cầu quan trọng nhằm phục vụ công việc kiểm toán.
Các cơ quan Nhà nước cần tổ chức thường xuyên các cuộc hội thảo, trao đổi
kinh nghiệm giữa các công ty kiểm toán, giữa các kiểm toán viên trong và ngoài
nước nhằm mục đích nâng cao trình độ chuyên môn cho kiểm toán viên. Ngoài ra,
Nhà nước cũng cần tổ chức hội thảo đào tạo cho các nhân viên của các doanh
nghiệp có vốn ĐTNN để bản thân doanh nghiệp hiểu rõ và làm theo các quy định.
xi
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, tình trạng doanh nghiệp có vốn ĐTNN (ĐTNN) hoạt động tại Việt
Nam biến lãi thành lỗ để trốn thuế và làm sai lệch báo cáo tài chính ngày càng gia
tăng nghiêm trọng. Theo báo cáo đầu năm 2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, qua
thanh kiểm tra, cơ quan thuế đã làm giảm lỗ và truy thu hàng nghìn tỷ đồng trong

năm 2010 và 2011. Mặt khác, theo quy định của Bộ Tài chính, các báo cáo tài chính
hàng năm của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN đều phải được kiểm toán. Do đó, câu
hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp kiểm toán là làm thế nào để nâng cao năng lực của
công ty kiểm toán trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN để vừa giữ được
khách hàng vừa đảm bảo chất lượng kiểm toán.
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam là thành viên của một trong bốn công ty
kiểm toán lớn nhất thế giới với số lượng lớn khách hàng là các doanh nghiệp có vốn
ĐTNN. Trước tình hình thực tế các doanh nghiệp có vốn ĐTNN ngày càng có nhiều
thủ đoạn gian lận tinh vi, báo cáo tài chính không phản ánh trung thực và hợp lý xét
trên các khía cạnh trọng yếu, Công ty TNHH Deloitte Việt Nam buộc phải tìm
những giải pháp để nâng cao năng lực kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN,
để đảm bảo vừa giữ vững nguồn doanh thu từ các khách hàng có vốn ĐTNN mà
vẫn đảm bảo được chất lượng kiểm toán.
Năng lực thực tế của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam trong kiểm toán các
doanh nghiệp có vốn ĐTNN đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên,
năng lực của công ty trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN vẫn còn
nhiều bất cập như: chưa hoàn thiện thủ tục kiểm toán hoạt động chuyển giá của
doanh nghiệp có vốn ĐTNN, công ty chưa chú trọng nâng cao chất lượng và số
lượng nhân lực cho hoạt động kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN …
Xuất phát từ tầm quan trọng của nâng cao năng lực trong kiểm toán các
doanh nghiệp có vốn ĐTNN và thực tế khách quan về nâng cao năng lực của Công
ty TNHH Deloitte Việt Nam trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN nên
đề tài “Nâng cao năng lực của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam trong kiểm toán
các doanh nghiệp có vốn ĐTNN” được chọn làm đề tài nghiên cứu cho bản luận
văn này.
1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua có khá nhiều chuyên đề thực tập, luận văn thạc sỹ và cả
luận án nghiên cứu về đề tài về năng lực của doanh nghiệp. Theo số liệu tra cứu tại
phòng thông tin của thư viện trường Đại học Kinh tế Quốc Dân về luận văn thạc sỹ từ

trước năm 2010 cũng có khoảng trên dưới một trăm (100) bài liên quan đến năng lực
của doanh nghiệp. Với những giác độ tiếp cận và nghiên cứu khác nhau, đối tượng cụ
thể của nghiên cứu cũng khác nhau vì vậy cũng không có sự trùng lặp. Những luận
văn thạc sỹ có thể kể ra dưới đây như:
“Giải pháp nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn cho các dự án phát
triển của Công ty Tư vấn đầu tư và kiểm toán Việt Nam” của Đinh Công Luận,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2005.
“Giải pháp nâng cao năng lực tư vấn của Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát
triển Bưu điện”, của Nguyễn Hải Yến, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2004.
Và còn rất nhiều đề tài liên quan đến năng lực của doanh nghiệp và kiểm
toán doanh nghiệp có vốn ĐTNN được lựa chọn là đề tài nghiên cứu luận văn thạc
sĩ trên khắp cả nước. Tuy nhiên một điều nhận thấy chung là các đề tài đã nghiên
cứu chủ yếu tập trung vào nâng cao năng lực của một số hoạt động sản xuất hoặc
hoạt động cung cấp dịch vụ khác trong nước. Những đề tài liên quan đến nâng cao
năng lực của doanh nghiệp trong dịch vụ có yếu tố nước ngoài cũng chủ yếu tập
trung vào lĩnh vực xuất khẩu mà chưa có luận văn thạc sỹ nào, đề tài nào đề cập đến
nâng cao năng lực của công ty trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
2
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục đích: Nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực của
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn
ĐTNN.
3
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu cần hoàn thành hai nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến năng lực của công ty kiểm
toán và tầm quan trọng nâng cao năng lực của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
- Phân tích thực trạng năng lực của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam trong
kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại thời kỳ nghiên cứu, chỉ ra các mặt
mạnh, mặt yếu làm cơ sở đưa ra các đề xuất nhằm khắc phục các tồn tại.

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực của Công ty TNHH Deloitte
Việt Nam trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao năng lực của Công ty TNHH Deloitte Việt
Nam trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận văn tập trung phân tích năng lực của Công ty TNHH
Deloitte Việt Nam trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN ở Việt Nam.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu năng lực của Công ty TNHH Deloitte
Việt Nam trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN với thời gian từ năm
2009 đến nay và các giải pháp kiến nghị đến năm 2020.
5. Câu hỏi và phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu giải quyết các câu hỏi sau dưới đây.
Câu 1: Kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN ở Việt Nam có bị cạnh
tranh nhiều không?
Câu 2: Lâu nay ở Công ty TNHH Deloitte Việt Nam có chú trọng nâng cao
năng lực Công ty trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN không?
Câu 3: Công ty TNHH Deloitte Việt Nam đã làm gì để nâng cao năng lực
trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN?
Câu 4: Tương lai Công ty định hướng nâng cao năng lực trong kiểm toán các
doanh nghiệp có vốn ĐTNN như thế nào?
4
Trong luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu:
Thu thập các số liệu thông qua các tài liệu liên quan đến năng lực của Công ty
TNHH Deloitte Việt Nam trong kiểm toán các doanh nghiệp vốn ĐTNN như báo cáo
nguồn nhân lực tự phòng nhân sự, báo cáo doanh thu hàng năm của bộ phận kế toán
và bộ phận phát triển thị trường của công ty.
- Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: thông qua các số liệu

thu thập được từ Công ty TNHH Deloitte Việt Nam để phân tích, đánh giá thực
trạng nâng cao năng lực của công ty trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn
ĐTNN, trên cơ sở đó đánh giá các tồn tại và đề xuất các giải pháp nâng cao năng
lực của công ty trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bày theo 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về năng lực của doanh nghiệp và tầm quan trọng
nâng cao năng lực của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam trong kiểm toán các
doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
Chương 2: Thực trạng nâng cao năng lực của Công ty TNHH Deloitte Việt
Nam trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực của Công ty TNHH Deloitte
Việt Nam trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
5
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CỦA DOANH NGHIỆP
VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC KIỂM TOÁN
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Mục tiêu nghiên cứu của chương này là hệ thống hóa lý luận về năng lực của
doanh nghiệp trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN và tầm quan trọng
của việc nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong kiểm toán các doanh nghiệp có
vốn ĐTNN tại Việt Nam. Do đó, chương này sẽ tiếp cận các vấn đề sau:Khái quát
về năng lực của doanh nghiệp, năng lực của doanh nghiệp kiểm toán và sự khác
biệt trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Sau đó sẽ đề cập đến tầm
quan trọng của nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong kiểm toán các doanh
nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam hiện nay.
1.1. Khái quát về năng lực của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về năng lực của doanh nghiệp
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận văn, khái niệm trung tâm được sử
dụng là “năng lực của doanh nghiệp”. Nói đến năng lực của doanh nghiệp là nói đến

nội lực bên trong của doanh nghiệp, trong đó có năng lực về lao động, năng lực về
tài chính, về trang thiết bị máy móc, năng lực quản lý. Các yếu tố này mới chỉ là
điều kiện cần, còn điều kiện đủ là doanh nghiệp phải biết sử dụng, phát huy tất cả
các nội lực đó để đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, để phục vụ cho các
cuộc cạnh tranh khác nhau tạo ra lợi thế hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh. Như
vậy năng lực của doanh nghiệp chính là nội lực của doanh nghiệp và việc sử dụng
nội lực đó nhằm tạo ra thế mạnh, tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
6

×