Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

những giải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư – xây dựng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.01 KB, 111 trang )

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Bảng ký hiệu chữ viết tắt
Danh mục các bảng; Danh mục biểu đồ
Lời nói đầu
Lêi më ®Çu 5
1.TÝnh cÊp thiÕt cña ®Ò tµi 5
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 5
1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp 8
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng vốn kinh doanh 8
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh 9
1.1.3 Nguyên tắc huy động vốn 18
1.1.4 Nguồn huy động vốn 19
1.1.4.1 Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp 19
1.1.4.2 Huy động vốn từ nguồn nợ phải trả 21
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp và sự cần thiết nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 24
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 24
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
26
1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 27
*Vòng quay dự trữ, tồn kho 27
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất
định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định mức dự trữ vật tư, hàng
hóa hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh 27
Vòng quay dự trữ, tồn kho 27
= 27
Giá vốn hàng hóa 27
Tồn kho bình quân trong kỳ 27


Trong đó hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư, hàng hóa dự trữ
đầu và cuối kỳ. 27
*Kỳ thu tiền bình quân 27
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu ; chỉ tiêu
này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao 27
Kỳ thu tiền bình quân 27
1
= 27
Tổng số ngày trong 1 kỳ 27
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ 27
Vòng quay khoản 27
phải thu trong kỳ 27
= 27
Doanh thu bán hàng trong kỳ 27
Các khoản phải thu bình quân 27
Các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản phải thu ở đầu
và cuối kỳ 27
Vòng quay VLĐ trong kỳ 28
= 28
Doanh thu thuần trong kỳ 28
VLĐ bình quân trong kỳ 28
VLĐ sử dụng bình quân trong năm 28
= 28
∑ VLĐ sử dụng bình quân các quý trong năm 28
= 28
∑ VLĐ sử dụng bình quân các tháng trong năm 28
(4 quý) 28
12 tháng 28
Hiệu quả sử dụng VLĐ trong kỳ 28
= 28

Lợi nhuận sau thuế 28
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ 28
Mức đảm nhiệm VLĐ 29
= 29
VLĐ sử dụng vốn bình quân trong kỳ 29
Doanh thu thuần 29
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản cố định 29
Hiệu suất sử dụng TSCĐ 29
trong một kỳ 29
= 29
Doanh thu trong kỳ 29
TSCĐ bình quân trong một kỳ 29
Hiệu suất sử dụng VCĐ 29
trong một kỳ 29
= 29
Doanh thu trong kỳ 29
VCĐ bình quân trong một kỳ 29
2
Hàm lượng VCĐ 30
(hoặc TSCĐ) 30
= 30
VCĐ (hoặc TSCĐ) sử dụng bình quân trong kỳ 30
Doanh thu thuần trong một kỳ 30
Hiệu quả sử dụng VCĐ trong 1 kỳ 30
= 30
Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế) 30
VCĐ sử dụng bình quân trong một kỳ 30
1.2.2.3 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản 30
Hệ số sinh lời của vốn 31
= 31

Lợi nhuận sau thuế 31
Tổng vốn SXKD 31
Hệ số sinh lời VCSH 31
= 31
Lợi nhuận sau thuế 31
Tổng VCSH 31
Hệ số sinh lời doanh thu thuần 31
= 31
Lợi nhuận sau thuế 31
Doanh thu thuần 31
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 31
= 31
Doanh thu thuần 31
Tổng tài sản 31
Hệ số thanh toán nhanh 32
= 32
TSLĐ – Hàng tồn kho 32
Nợ ngắn hạn 32
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp 32
1.2.3.1 Những nhân tố khách quan 32
1.2.3.2 Những nhân tố chủ quan 36
1.2.4 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 40
2.1 Khái quát về công ty 43
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 43
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ được giao 46
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 47
3
2.1.4 Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong một số năm gần
đây (2008-2010) 48

2.1.4.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 48
2.1.4.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2008 - 2010 51
2.2 Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại công ty 51
2.2.1 Tình hình tổ chức đảm bảo vốn kinh doanh của Công ty 51
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu phân bổ tài sản - nguồn vốn giai đoạn 2008-2010 59
2.2.2 Tình hình quản lý, sử dụng vốn của công ty 60
2.2.2.1 Tình hình phân bố vốn kinh doanh 60
2.2.2.2 Tình hình quản lý, sử dụng vốn của công ty 63
2.2.2.3 Đánh giá chung về hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh của công ty
81
3.1 Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới (từ 2011 đến 2015).87
3.1.1 Bối cảnh kinh tế-xã hội trong nước và quốc tế 87
3.1.2 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới (đến năm 2015) 89
3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty 92
3.2.1 Về tổ chức nguồn vốn kinh doanh 92
3.2.2Về quản lý sử dụng vốn kinh doanh 97
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp 105
3.4 Một số đề xuất kiến nghị với Nhà nước 108
Kết luận
Nhận xét của cán bộ hướng dẫn khoa học
Danh mục tài liệu tham khảo
4
Lêi më ®Çu
1. TÝnh cÊp thiÕt cña ®Ò tµi
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng
phải có lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn chính là tiền đề của
sản xuất kinh doanh. Song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao mới
là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, bất cứ
một doanh nghiệp nào sử dụng vốn sản xuất nói chung đều phải quan tâm đến

hiệu quả mà nó đem lại.
Công ty cổ phần đầu tư – xây dựng Hà Nội là một đơn vị đang đầu tư vào
lĩnh vực xây dựng trong đó chủ yếu là kinh doanh các dự án nhà ở. Để có thể bắt
nhịp được với xu thế hội nhập và sự cạnh tranh ngày một gay gắt của thị trường
công ty phải có một tiềm năng tài chính đủ mạnh để tiến hành cho hoạt động
kinh doanh. Đặc biệt là với đặc thù của ngành nghề của lĩnh vực kinh doanh thì
nhu cầu về vốn đối với công ty rất cao,vấn đề đặt ra là làm sao để tìm ra được
giải pháp huy động và quản lý sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
Từ lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Những giải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư – xây dựng Hà Nội”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trình bày những lý luận chung và làm sáng tỏ vấn đề sử dụng vốn kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần đầu tư – xây dựng Hà Nội.
5
Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ
phần đầu tư – xây dựng Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty cổ phần đầu tư – xây dựng Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: đề tài chỉ tập trung làm rõ hiệu quả sử
dụng vốn kinh dianh của Công ty cổ phần đầu tư – xây dựng Hà Nội giai đoạn
2008 – 2010 từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty trong thời gian tới.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về vốn, phương pháp phân tích
và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư – xây dựng
Hà Nội với những thành tựu và hạn chế.

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty
trong thời gian tới và có những kiến nghị với cơ quan chức năng nhằm giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
6
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần đầu tư – xây dựng Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty cổ phần đầu tư – xây dựng Hà Nội.
7
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng vốn kinh doanh
* Khái niệm vốn kinh doanh:
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng
cân phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
hữu hình và tài sản vô hình, được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt, có trước khi hoạt
động sản xuất kinh doanh, và đạt tới mục tiêu sinh lời và luôn thay đổi hình thía
biểu hiện; tiền, vật tư hoặc tài sản vô hình nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là
hình thái tiền.
Căn cứ vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp, vốn đầu tư được đồng
nghĩa với vốn kinh doanh. Đó là số vốn được đầu tư vào mục đích kinh doanh

nhằm mục đích sinh lời. Đầu tư vốn là hoạt động chủ quan có cân nhắc của
người quản lý trong việc bỏ vốn vào một mục tiêu kinh doanh nào đó với hy
vọng sẽ đưa lại hiệu quả kinh tế cao trong tương lai.
* Đặc trưng của vốn kinh doanh trong cơ chế thị trường:
8
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp có quyền sử dụng đồng vốn một cách
linh hoạt nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để quản lý
tốt và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhà quản lý cần nhận thức rõ
những đặc trưng cơ bản của vốn:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt, vì nó nhằm
cho sản xuất kinh doanh (tức là nhằm mục đích tích lũy);
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất
kinh doanh;
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải đạt tới mục tiêu sinh lời và luôn thay
đổi hình thái biểu hiện, nó vừa tồn tại dưới dạng hình thái vật tư hoặc tài sản vô
hình, nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.
Trong nền kinh tế thị trường, phạm trù vốn cần phải được nhận thức một
cách phù hợp. Việc nhận thức đầy đủ và đúng đắn những đặc trưng của vốn
trong điều kiện nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường sẽ góp phần giúp
doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau. Sự khác nhau
đó do tính chất và quá trình chuyển hóa của chúng vào sản phẩm trong chu kỳ
sản xuất. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
cần phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức nhất định.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu chí khác
nhau, cụ thể như sau:
9
*Căn cứ vào nguồn hình thành vốn:
Về cơ bản vốn kinh doanh được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ

phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp, nó bao
gồm vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra và phần vốn bổ sung được hình thành từ
kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng
công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản chính sau:
+ Vốn tự có: đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn tự có thì do NSNN cấp
ban đầu và cấp bổ sung; đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn tự có do chủ
doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp; với công ty liên doanh hoặc
công ty cổ phần thì do các chủ đầu tư hoặc các cổ đông góp vốn. Vốn tự có bổ
sung từ lợi nhuận kinh doanh.
Các quỹ được hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh (quỹ dự
phòng, quỹ đầu tư phát triển…)
Vốn huy động bao gồm vốn vay của các cá nhân, các tổ chức tín dụng dưới
mọi hình thức, vốn huy động từ việc phát hành trái phiếu…
Vốn huy động luôn đi đôi với cam kết thanh toán khi đến hạn thể hiện bằng
tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân
kinh tế khác như: Nợ tiền vay, trái phiếu đến hạn thanh toán, các khoản phải trả
cho người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp…
10
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thong thường một
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Tuy
nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác nhau sẽ không
giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các yếu tố như: trạng thái của nền kinh tế;
ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp; quy mô và cơ cấu tổ
chức ủa doanh nghiệp; trình độ khoa học – kỹ thuật và trình độ quản lý; chiến
lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp; thái độ của chủ doanh
nghiệp; chính sách thuế…
+ Nợ phải trả: là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh

mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao
gồm vốn chiếm dụng và khoản nợ vay.
* Theo đặc điểm chu chuyển của vốn
Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn thì vốn của doanh nghiệp
bao gồm hai loại là vốn lưu động và vốn cố định.
-Vốn cố định: Là lượng vốn đầu tư trước để hình thành lên TSCĐ của doanh
nghiệp. Quy mô của VCĐ sẽ quyết định đến lượng TSCĐ được hình thành và
ngược lại, đặc điểm hoạt động của TSCĐ sẽ chi phối đặc điểm luân chuyển của
VCĐ. Từ mối liên hệ ta có thể khái quát đặc thù của VCĐ như sau:
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên
hình thái hiện vật. Có được đặc điểm này là do TSCĐ tham gia vào phát huy tác
dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy vốn cố đinh là hình thái biểu hiện bằng
tiền của TSCĐ và cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
11
VCĐ được luân chuyển giá trị dần dần, từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện vật
ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn
và cùng với giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá trị của nó cũng bị giảm đi, theo
đó VCĐ được tách thành hai bộ phận:
Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cốn đinh
được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí
khấu hao và được tích lũy thành quỹ khấu hao, sau khi sản phẩm hàng hóa được
tiêu thụ, quỹ khấu hao này sẽ được sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm
duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong đó, tức là giá trị còn lại
của TSCĐ. Hình thái hiện vật của VCĐ là TSCĐ.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm và
được thu hồi dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ dần dần
giảm xuống. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc TSCĐ kết thúc thời gian
sử dụng, giá trị của nói được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm đã sản xuất và khi

đó VCĐ đã hoàn thành một vòng luân chuyển.
VCĐ thường có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể thu hồi đủ số
vốn đầu tư đã ứng ra ban đầu. Trong thời gian dài như vậy, đồng vốn luôn bị đe
dọa bởi rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách quan làm thất thoát vốn
như: do kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, do giá
bán thấp hơn giá thành, nên thu nhập không đủ bù đắp mức độ hao mòn TSCĐ.
Do sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho mức độ hao mòn vô
hình của TSCĐ vượt qua mức dự kiến về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị.
12
Do yếu tố lạm phát trong nền kinh tế. Khi lạm phát xảy ra giá trị thực của
đồng vốn bị thay đổi do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá và điều chỉnh lại
giá trị tài sản để tránh tình trạng mất vốn kinh doanh theo mức độ lạm phát của
nền kinh tế.
Trong doanh nghiệp VCĐ là một bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói
riêng. Quy mô của VCĐ và trình độ quản lý sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng
quyết định đến trình độ trang bị kỹ của sản xuất kinh doanh. Do ở vị trí then chốt
và đặc điểm luân chuyển của nó tuân theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý
VCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nhiệp.
- Vốn lưu động: là số vốn bằng tiền được ứng ra để hình thành các tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thong nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất của doanh nghiệp được thực hiện liên tục.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm ở khâu dự trữ sản xuất như: nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ… Tài sản lưu động ở khâu sản xuất như sản phẩm
đang chế tạo, bán thành phẩm. Các tài sản lưu động ở khâu lưu thông bao gồm
các sản phẩm; thành phẩm chờ tiêu thị, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn
trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước… Trong
quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông
luôn vận động thay thế và đổi chỗ cho nhau đảm bảo quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu
động của DN luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, hàng
13
hóa. Do đó, phù hợp với các đặc điểm của TSLĐ, vốn lưu động của DN cũng
không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất,
sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp
lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của VLĐ. Ta có sơ
đồ chu chuyển VLĐ như sau:
Dự trữ
T Nguyên vật liệu Sản xuất Sản phẩm T’
Lao động
Trong quá trình vận động, VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, VLĐ lại thay đổi hình thái
biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng
hóa dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo thành các bán
thành phẩm và thành phẩm, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, VLĐ lại trở về hình
thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất,
VLĐ mới hoàn thành một vòng chu chuyển.
Trong các doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh luôn diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục cho nên có thể thấy trong cùng một lúc, VKĐ của doanh
nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục, doanh nghiệp
phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau nó đảm bảo cho việc
chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Từ những đặc điểm của VLĐ đã được xem xét ở trên đòi hỏi việc quản lý và
tổ chức sử dụng VLĐ cần chú trọng giải quyết một số vấn đề sau:
14
+ Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết tối thiểu cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo đủ VLD cho quá trình sản xuất kinh

doanh.
+ Tổ chức khai thác nguồn vốn tài trợ VLD, đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Đồng thời phải có giải pháp thích
ứng nhằm quản lý và tổ chức sử dụng VLĐ có hiệu quả, đẩy nhanh tốc dộ chu
chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
* Dựa trên góc độ quản lý về mặt pháp luật, vốn gồm:
- Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu cẩn phải có để được quyết định
thành lập đối với các doanh nghiệp ở các ngành nghề nhất định do Nhà nước quy
định.
- Vốn điều lệ: là số vốn đưa vào sản xuất kinh doanh khi thành lập doanh
nghiệp và được ghi trong điều lệ hoạt động của DN
* Dựa vào phạm vi huy động:
Dựa vào căn cứ này, vốn sản xuất kinh doanh của DN có thể được chia
thành hai nguồn: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
- Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp: nguồn này có ý nghĩa hết sức
quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp huy động sử
dụng nguồn vốn bên trong có ưu điểm chủ yếu là doanh nghiệp được quyền tự
chủ sử dụng vốn cho sự phát triển của mình không phải chi phí cho việc sử dụng
vốn, có nhiều chủ động trong kinh doanh.
15
Tuy nhiên, cũng chính vì lợi thế về việc không phải trả chi phí sử dụng
nguồn vốn bên trong dẫn đến việc doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả.
+ Nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Loại nguồn vốn này bao gồm: vốn vay ngân hàng, vay các
tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp và các khoản nợ
khác.
Uu điểm của hình thức huy động vốn này tạo cho DN một cơ cấu tài chính
linh hoạt hơn. Nếu DN đạt được mức doanh lợi cao hơn chi phí sử dụng vốn
càng nhiều thì việc huy động vốn bên ngoài nhiều sẽ giúp cho doanh nghiệp phát

triển mạnh hơn.
Nhược điểm: doanh nghiệp phải trả lợi tức tiền vay và hoàn trả tiền vay
đúng thời hạn, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn sản xuất kinh doanh kém hiệu quả
và bối cảnh nền kinh tế thay đổi bất lợi cho doanh nghiệp thì nợ vay phải trả đã
trở thành gánh nặng và DN phải chịu rủi ro lớn.
Do đó, nắm được ưu điểm và nhược điểm của các nguồn vốn mà doanh
nghiệp có thể kết hợp phát triển nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất và ít bị
rủi ro nhất.
*Dựa vào thời gian sử dụng:
Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của DN thành hai loại là: nguồn
vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
16
-Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất lâu dài
và ổn định mà DN có thể sử dụng, nguồn này được dùng cho việc hình thành tài
sản cố định và một phần tài sản lưu động thường xuyên cần thiết của doanh
nghiệp, nguồn vốn thường xuyên bao gồm nguồn vốn riêng và các khoản vay dài
hạn.
-Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh
nghiệp sử dụng đáp ứng nhu cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn
và nợ ngắn hạn.
Tài sản = Tài sản lưu động + Tài sản cố định
Nguồn vốn = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Trong đó: Vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn
Vốn thường xuyên = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Việc phân loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp cho
người quản lý doanh nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp
với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cách phân loại này còn giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp lập nên các kế hoạch tài chính trong tương lai trên cơ

sở xác định quy mô và tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại vốn kinh doanh cho thấy
các doanh nghiệp hiện nay cần một mặt tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu
quả đồng vốn hiện có, mặt khác chủ động tổ chức khai thác các nguồn vốn đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình tìm nguồn
17
huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN cần tuần
thủ các nguyên tắc huy động vốn.
1.1.3 Nguyên tắc huy động vốn
Thứ nhất, phải dựa trên cơ sở hệ thống pháp luật, chế độ chính sách của
Nhà nước hiện hành. Các chế độ chính sách Nhà nước áp dụng cho các doanh
nghiệp nhằm hai mục đích chính sau:
Dựa trên cơ sở hệ thống pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước không
chỉ biểu hiện sự tôn trọng pháp luật của các doanh nghiệp mà thông qua đó các
doanh nghiệp có thể nghiên cứu thêm các chính sách đó như là một tiền đề tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
huy động vốn.
Chế độ chính sách còn là quy định cho các doanh nghiệp phải tuân theo hệ
thống pháp lý Nhà nước nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các
doanh nghiệp với nhau.
Thứ hai, đa dạng hóa hình thức huy động vốn với chi phí thấp nhất. Trong
nền kinh tế thị trường xuất hiện nhiều phương thức, lãi suất huy động cũng như
phương thức thanh toán khác nhau. Các hình thức huy động này nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn ngắn hạn hay dài hạn trong doanh nghiệp, phục vụ cho chương
trình, dự án đầu tư theo chiều sâu, hay chiều rộng. Tùy theo từng thời kỳ, tính
chất đầu tư mà các doanh nghiệp tìm nguồn huy động vốn hợp lý với chi phí vốn
thấp nhất.
Ngoài những nguyên tắc nêu trên, khi huy động vốn các doanh nghiệp
cũng cần phải lưu ý đến một số điều kiện cũng như các yếu cầu khác như các
18

điều kiện để vay vốn ngân hàng, điều kiện để phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Vốn
huy động đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và đảm bảo khả năng
thanh toán sau này. Để áp dụng các nguyên tắc này một cách hiệu quả nhất ta
cần nắm được các nguồn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để huy động vốn.
1.1.4 Nguồn huy động vốn
Có thể khái quát thành hai loại nguồn huy động vốn sau: huy động từ
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (nguồn tài trợ dài hạn) và huy động vốn
từ các khoản nợ phải trả (nguồn tài trợ ngắn hạn).
1.1.4.1 Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
* Vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có
một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông – chủ sở hữu góp. Khi nói đến
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở
hữu của doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình
thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn
góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước. Chủ sở hữu của các DN Nhà
nước là Nhà nước. Hiện nay, cơ chế quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn
của doanh nghiệp Nhà nước nói riêng đang có những thay đổi để phù hợp với
tình hình thực tế. Đối với doanh nghiệp, theo Luật doanh nghiệp, chủ doanh
nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh
nghiệp.
*Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
19
Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng,
tuy nhiên, thông thường, số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng
trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi
nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia là một phương thức tạo nguồn tài

chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm
được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi
nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu như doanh nghiệp đã và đang hoạt
động có lợi nhuận, được phép tiếp tục đầu tư. Đối với các doanh nghiệp NN thì
việc tái đầu tư không chỉ phụ thuộc vào khả năng sinh lợi của bản thân doanh
nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu tư của NN.
*Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu
Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để huy
động vốn cho doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu được gọi là tài trợ dài hạn của
doanh nghiệp. Cổ phiếu là dấu chứng nhận số vốn đã đóng góp vào công ty và
quyền được hưởng lợi tức (hay chịu lỗ) tương ứng với phần vốn đã góp và chịu
trách nhiệm về các phần nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình.
Cổ phiếu có những ưu nhược điểm sau:
- Cổ phiếu là lá chắn chống lại sự phá sản của doanh nghiệp
- Khi công ty gặp khó khăn thì có thể chưa cần phải trả hoặc trả rất ít cho
cổ đông.
20
- Có thể bị san sẻ quyền lãnh đạo công ty bởi vì khi cổ phần mới bị bán thì
những cổ đông mới cũng có quyền lợi như các cổ đông khác.
- Chi phí vốn cổ phần thường cao hơn chi phí của các khoản vốn khác.
Cổ phiếu ưu đãi thường chiếm tỷ trọng nhỏ, nó có ưu điểm nhất định đó là
khi công ty vừa tăng được vốn chủ sở hữu, chống lại sự phá sản nhưng vừa
không bị san sẻ quyền lãnh đạo. Tuy nhiên, khi mà tình hình tài chính của công
ty gặp khó khăn thì việc trả lãi thường xuyên và cố định cũng là điều bất lợi cho
công ty.
1.1.4.2 Huy động vốn từ nguồn nợ phải trả
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử
dụng nợ từ các nguồn: tín dụng nhân hàng, tín dụng thương mại và vay thông
qua phát hành trái phiếu.
*Nguồn vốn tín dụng ngân hàng

Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân doanh nghiệp mà còn đối
với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động của các doanh nghiệp đều gắn
liều với các hoạt động tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó
có việc cung ứng các nguồn vốn. Doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức
thời hay ngắn hạn của mình bằng nguồn vay ngắn hạn ngân hàng theo nhiều
phương thức khác nhau:
-Vay theo hạn mức tín dụng: là thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân
hàng, theo đó ngân hàng tạo sẵn cho doanh nghiệp một khản tín dụng với một
hạn mức nhất định, trong hạn mức đó doanh nghiệp có thể rút tiền vượt quá khỏi
21
số dư trên tài khoản của mình mà không phải thế chấp. Hình thức này có ưu
điểm là chi phí thấp, nhưng doanh nghiệp phải chủ động về mặt tài chính vì ngân
hàng có thể thu hồi bất cứ lúc nào hay không tiếp tục cho vay nữa.
-Vay có đảm bảo: là doanh nghiệp dùng vật bảo đảm để vay tiền ngân
hàng, hình thức này bao gồm:
Vay thế chấp bằng tài sản hàng hóa: theo hình thức này, doanh nghiệp khi
muốn vay phải dùng tài sản hàng hóa của mình thường bằng tài sản cố định làm
vật bảo đảm thông qua việc doanh nghiệp giao cho ngân hàng các giấy tờ chứng
minh tài sản đó thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Chiết khấu thương phiếu: theo hình thức này khi có nhu cầu tiền mặt,
doanh nghiệp có thể đem các hối phiếu chưa đến hạn thanh toán bán lại cho ngân
hàng để nhận được những khoản tiền vốn ngắn hạn.
Vay thế chấp bằng các khoản phải thu: doanh nghiệp có thể dùng các hóa
đơn thu tiền, các hợp đồng kinh tế để làm vật bảo đảm cho các khoản vay. Nếu
ngân hàng đồng ý, họ sẽ đánh giá chất lượng các chứng từ, hóa đơn, sau đó xác
định khoản tiền vay tương ứng cho doanh nghiệp.
*Nguồn vốn tín dụng thương mại
Các doanh nghiệp cũng thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại
hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp. Nguồn vốn này hình thành một cách

tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn
tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp
mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong một số doanh nghiệp, nguồn vốn tín
dụng thương mại dưới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20% tổng nguồn
vốn, thậm chí có thể lên tới 40% tổng nguồn vốn.
22
Tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ,
tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Hơn nữa, nó còn tạo khả năng mở rộng
các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể
có thể được ấn định khi hai bên ký hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói
chung. Tuy nhiên, cần nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương
mại khi quy mô tài trợ quá lớn.
*Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu là một tên chung của các giấy tờ vay nợ dài hạn và trung hạn,
bao gồm: trái phiếu Chính phủ và trái phiếu công ty. Ở đây chúng ta chỉ xem xét
trái phiếu công ty trên một số khía cạnh cơ bản.
Một trong những vấn đề cần xem xét trước khi phát hành là lựa chọn loại
trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình hình
trên thị trường tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì
nó có liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính
hấp dẫn của trái phiếu. Hiện nay thường lưu hành các loại trái phiếu doanh
nghiệp sau:
Trái phiếu có lãi suất cố định: loại trái phiếu này thường được sử dụng
nhất, lãi suất được ghi ngay trên mặt của trái phiếu và không thay đổi trong suốt
kỳ hạn của nó.
Trái phiếu có lãi suất thay đổi: tuy gọi là lãi suất thay đổi, nhưng thực ra
loại này có lãi suất phụ thuộc vào một số nguồn lãi suất quan trọng khác. Trong
điều kiện có mức lạm phát khá cao và lãi suất thị trường không ổn định, doanh
nghiệp có thể khai thác tính ưu việt của loại trái phiếu này. Do các biến động của
lạm phát kéo theo sự dao động của lãi suất thực, các nhà đầu tư mong muốn

23
được hưởng một lãi suất thỏa đáng khi so sánh với tình hình thị trường. Vì vậy,
một số người ưa thích trái phiếu thả nổi.
Tuy nhiên loại trái phiếu này có một số nhược điểm: doanh nghiệp không
thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu, điều này gây khó khăn một
phần cho việc lập kế hoạch tài chính. Việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều
thời gian hơn do doanh nghiệp phải thông báo các lần điều chỉnh lãi suất:
Trái phiếu có thể thu hồi: doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời gian
nào đó, trái phiếu như vậy phải được quy định ngay khi phát hành để người mua
trái phiếu được biết. Doanh nghiệp phải quy định rõ về thời hạn và giá cả khi
doanh nghiệp chuộc lại trái phiếu.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp và sự cần thiết
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong
quá trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và mối
quan tâm của DN nói riêng, đặc biệt nó đang là vấn đề cấp bách mang tính thời
sự đối với các DN nhà nước Việt nam hiện nay. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
vừa là câu hỏi, vừa là thách thức đối với các DN hiện nay.Sản xuất kinh doanh
của bất kỳ một doanh nghiệp SXKD nào cũng có thể hiển thị bằng hàm số thể
hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với vốn và lao động
Q = f (K, L) trong đó:
K: là vốn.
24
L: là lao động.
Vì vậy, kết quả SXKD của các DN có quan hệ hàm với các yếu tố tài
nguyên, vốn, công nghệ Xét trong tầm vi mô, với một DN trong ngắn hạn thì
các nguồn lực đầu vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải

tìm biện pháp nhằm khai thác và sử dụng vốn, sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn
có của mình, trên cơ sở đó so sánh và lựa chọn phương án SXKD tốt nhất cho
doanh nghiệp mình.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ? Để hiểu được ta phải hiểu được hiệu quả
là gì?
- Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện
mối quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”.
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
- Về mặt đinh lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ
kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.
Người ta chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu
quả càng lớn chênh lệch này càng cao.
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình
độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của
việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu
chính trị - xã hội.
Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhưng ở đây em
chỉ đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Như vậy,
ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn như sau:
25

×