Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh bia huế giai đoạn 2010-2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.69 KB, 60 trang )

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh đang cạnh tranh nhau rất gay gắt. Việt Nam trở thành thành viên của WTO đã
tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội và thách thức. Một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì phải cố gắng mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất có
thể. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp cần phải phát huy và sử dụng hiệu quả
mọi nguồn lực của đơn vị mình. Trong đó vốn là yếu tố sản xuất đầu tiên và quan
trọng của mỗi doanh nghiệp. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là một nhiệm vụ
trung tâm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Việc hình thành một cơ cấu
vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn là góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và gia tăng lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp.
Hơn thế nữa, một doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả
nhất sẽ tồn tại, phát triển và đứng vững trên toàn thị trường, một phần lợi nhuận từ
việc sử dụng hiệu quả của nguồn vốn đem lại sẽ được đầu tư, tiến hành để tái sản xuất
mở rộng quy mô, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn. Vậy hoạt
động quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả là một nội dung quan trọng trong công
tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó giúp cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp luôn ở trạng thái ổn định và lành mạnh. Đây cũng là một vấn đề luôn thu hút
của các nhà đầu tư, các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp và những người làm công tác
kế toán tài chính.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên đây, qua thời gian quan sát, tìm hiểu thực
tế ở Công ty TNHH Bia Huế, nhóm đã lựa chọn đề tài “ Đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty TNHH Bia Huế” .
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Bia Huế.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn.


1
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
+ Phân tích đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
TNHH Bia Huế.
+ Nêu lên những kết quả đạt được và hạn chế trong việc sử dụng vốn của công
ty. Trên cơ sở đó với hy vọng đề tài có thể đóng góp một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Bia Huế.
- Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích được thu thập trong 3 năm 2010, 2011,
2012
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tình hình huy động và sử dụng vốn của Bia Huế
trong giai đoạn 2010-2012, đánh giá được hiệu quả huy động và sử dụng vốn của giai
đoạn này.
- Trong quá trình thực hiện đề tài này, do kiến thức thực tế và chuyên môn còn
hạn
chế nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tôi mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu tại công ty thông qua các bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các
sổ sách khác tại công ty. Ngoài ra còn cập nhật thông tin từ sách, báo, Internet …
- Phương pháp xử lý số liệu: từ các số liệu thu thập được, sau đó áp dụng các
công thức tính chỉ số có sẵn tính ra được các chỉ số tài chính của công ty. Và liên hệ
với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm để đánh giá.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: tổng hợp báo cáo của công ty để tiến
hành phân tích và so sánh các chỉ số qua các năm, từ đó đưa ra nhận xét về chúng.
2

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm:
1.1.1.1.1. Vốn là gì?
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật, thực hiện mục
tiêu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là sinh lợi và phát triển, bất kỳ DN nào
cũng cần có một lượng vốn tối thiểu nhất định. Vốn luôn là vấn đề được quan tâm
hàng đầu, là điều kiện để DN tồn tại. Có rất nhiều định nghĩa về vốn:
Vốn là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với sản xuất hàng hóa. Trong nền kinh
tế khép kín tự cung tự cấp, mọi hoạt động lao động sản xuất đều là tái sản xuất giản
đơn, vốn cho hoạt động kinh tế không được trao đổi mua bán và không được coi là
hàng hóa.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa. Nó giống các hàng hóa
khác ở chỗ có chủ sở hữu nhất định. Song nó có điểm khác vì người sở hữu có thể bán
quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của vốn (hay còn gọi là lãi suất)
là cái giá phải trả về quyền sử dụng vốn. Chính nhờ sự tách rời về quyền sở hữu và
quyền sử dụng vốn nên vốn
c
ó thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là điều kiện vật chất cơ bản, kết hợp với sức
lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham
gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt, chia cắt, mà
trong toàn bộ các quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, xuyên suốt trong thời gian
tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản
xuất cuối cùng.
Tóm lại, vốn là
mộ

t phạm trù được xem xét theo nhiều quan niệm, với nhiều mục
đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra định nghĩa thỏa mãn tất cả các yêu cầu, các
quan niệm đa dạng. Song hiểu một cách khái quát, ta có thể coi:
Vốn kinh doanh là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị tích lũy
được cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
3
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
1.1.1.1.2. Hiệu quả là gì?
Hiệu quả được định nghĩa là đạt được một kết quả giống nhau nhưng sử dụng ít
thời gian, công sức và nguồn lực nhất.
1.1.1.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn?
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp sao cho lợi nhuận đạt được là cao nhất với tổng chi phí
thấp nhất.
1.1.1.2 . Phân loại vốn kinh doanh
1.1.1.2.1. Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn.
- Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời gian đáo hạn trong vòng một năm và lãi suất
vay thường thấp hơn lãi suất dài hạn do độ rủi ro thấp hơn và thời gian đầu tư ngắn
hơn.
- Vốn trung hạn: là loại vốn có thời gian đáo hạn từ một năm tới năm năm
- Vốn dài hạn: là loại vốn có thời gian đáo hạn từ năm năm trở lên.
1.1.1.2.2. Căn cứ vào nội dung vật chất
- Vốn thực: là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh như: máy móc
thiết bị, nhà xưởng, đường sá, phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của vốn.
- Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khoán, các giấy tờ có giá
khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc thiết bị. Phần vốn này tham gia gián tiếp vào
quá trình hoạt động
sả
n xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2.3. Căn cứ vào quyền sở hữu đối với vốn.

- Vốn chủ sở hữu của doanh ngiệp:
+ Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, khi doanh nghiệp mới được
thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu hình thành vốn điều lệ do chủ doanh nghiệp, các
nhà đầu tư góp vốn được sử dụng để đầu tư, mua sắm các loại tài sản của doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung từ kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp
chủ động hoàn toàn trong sản xuất. Chủ doanh nghiệp có cơ sở để chủ động kịp thời
đưa ra các chính sách, quyết định trong kinh doanh để đạt được mục tiêu của mình mà
4
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
không phải tìm kiếm và phụ thuộc vào nguồn tài trợ.
Tuy nhiên, nguồn vốn chủ sở hữu này thường bị hạn chế về quy mô nên không
thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, mặt khác việc sử dụng nguồn
vốn này
khôn
g phải chịu sức ép về chi phí sử dụng vốn và có thể thiếu sự kiểm tra,
giám sát hoặc tư vấn của các chuyên gia, các tổ chức như trong sử dụng vốn đi vay, do
đó có thể hiệu quả sử dụng vốn không cao hoặc có thể có những quyết định đầu tư
không khôn ngoan.
- Các khoản nợ phải trả.
Vốn nợ được tài trợ bởi những người không phải là chủ sở hữu của doanh nghiệp,
là cách việc mua bán trao đổi được diễn ra trên thị trường tài chính và được thỏa thuận
có tổ chức như một hợp đồng vay mượn mà người đi vay cam kết trả cho người vay.
Như vậy, khi huy động các công cụ nợ để hình thành vốn nợ, người đi vay phải
trả lãi cho các công cụ nợ ( các khoản tiền vay) . Mức lãi suất phải trả cho các khoản
vay phụ thuộc mức cung cầu trên thị trường, đó chính là giá cả của vốn hàng hóa. Các
mức lãi suất này không ổn định và được thỏa thuận khi đi vay.
Việc phân chia nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành vốn chủ sở

hữu và nợ phải trả phân chia rất cơ bản và rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường, chúng
có mối quan hệ đặc biệt với nhau hình thành nên cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp.
1.1.1.2.4. Căn cứ vào công dụng kinh tế của vốn
- Vốn cố định: là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần dần từng
ph
ần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, biểu hiện vật chất của vốn cố định là tài sản
cố định. Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài
(thường là trên một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh). Khi tham gia vào quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó chuyển
dịch nhiều lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái giá trị ban đầu cho đến lúc loại bỏ.
Tùy theo hình thái biểu hiện và kết hợp tính chất đầu tư vốn cố định tồn tại dưới
dạng tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm ba loại: tài sản cố định hữu hình,
tài sản cố định vô hình, tài sản cố định tài chính.
5
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
+ Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất thể hiện một
lượng giá trị có quy mô lớn đã được đầu tư chi trả nhằm đem lại lợi ích kinh tế lâu dài
cho doanh nghiệp: bằng phát minh sáng chế, quyền sử dụng đất, lợi thế thương mại, vị
trí địa lý…Hiện nay tài sản cố định vô hình là tài sản có giá trị >=500.000 đồng và thời
gian sử dụng trên một năm mà không hình thành tài sản cố định hữu hình.
+ Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất, có giá trị
lớn, được sử dụng lâu dài cho quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp như máy
móc, nhà cửa, thiết bị… Có giá trị trên 10 triệu và thời gian sử dụng trên một năm.
+ Tài sản tài chính là tài sản của doanh nghiệp được sử dụng cho đầu tư tài chính
( mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay…) có thời gian thu hồi vốn từ một năm hoặc một
chu kỳ kinh doanh trở lên.

+ Tài sản thuê tài chính là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và
được bên thuê giao quyền sử dụng và quản lý trong thời gian cho thuê tài sản cô định.
Tiền cho thuê bao gồm các khoản trang trải chi phí đầu tư tài sản cố định và lợi nhuận.
- Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua
sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu
động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh
nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến.
- Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng
tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tái sản xuất lưu
thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục. Phù hợp với những đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động
của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu của chu kỳ kinh doanh.
6
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển
sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc vòng tuần hoàn,
sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất
phát ban đầu của nó.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên
liên tục nên cùng một thời điểm vốn lưu động tồn tại dưới các hình thái khác nhau
trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
Các giai đoạn vận động của vốn đan xen vào nhau, các chu kỳ sản xuất được lặp

đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân
chuyển.
1.1.1.3. Đặc điểm của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế hàng hóa, vốn được quan niệm là một loại hàng hóa, đó là hàng
hóa đặc biệt. Vốn là biểu hiện bằng tiền đại diện cho một lượng giá trị tài sản, hay nói
cách khác, vốn là nguồn hình thành tài sản. Vốn và tài sản được nhìn nhận theo hai
góc độ khác nhau về mặt phân loại nhưng cân bằng về mặt lượng:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Ở đâu có những đồng vốn
vô chủ thì ở đó có sự chi tiêu lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả.
Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo có tính
sinh lời, các doanh nghiệp chỉ đầu tư tiền vào các hoạt động sản xuất kinh doanh khi
đảm bảo khả năng sinh lời tron tương lai. Trong quá trình hoạt động vốn có thể thay
đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải lớn hơn điểm
xuất phát, đây chính là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vốn có giá trị về mặt thời gian và chịu ảnh hưởng của yếu tố thời gian. Giá trị thời
gian của vốn liên quan trực tiếp đến lạm phát, tăng trưởng kinh tế, sự bỏ lỡ của các cơ hội
đầu tư. Nói chung thời gian càng dài thì giá trị của một đồng vốn càng giảm.
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể huy đông từ mọi nguồn lực của
xã hội và biểu hiện dưới nhiều dạng vật chất khác nhau. Do yêu cầu mở rộng quy mô
sản xuất, doanh nghiệp không chỉ khai thác nguồn vốn chủ sở hữu mà còn vay vốn,
góp vốn, liên doanh, liên kết…
7
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
1.1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là một yếu tố đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
1.1.1.4.1. Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có yếu tố: yếu tố vốn, yếu

tố lao động, và yếu tố
công nghệ.
Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn là điều kiện tiền đề
có vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản xuất kinh doanh có thành
công hay không.
Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên liệu đầu
vào, thuê công nhân, mua thông tin trên thị trường, mua bằng phát minh sáng chế…
Bởi vậy, có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu về lao động và công nghệ
được đáp ứng đầy đủ.
1.1.1.4.2. Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh
doanh
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục.
Thực tế cho thấy có rất nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau vì vậy các quá
trình sản xuất kinh doanh cũng sẽ khác nhau nên việc dùng vốn lưu động cũng khác
nhau. Nhu cầu vốn lưu động phát sinh thường xuyên như mua thêm nguyên vật liệu,
mua thêm hàng để bán, để thanh toán, để trả lương, để giao dịch…. Nhu cầu vốn lưu
động phát sinh thường xuyên như mua thêm nguyên vật liệu, mua thêm hàng để bán,
để thanh toán, để trả lương để giao dịch…
1.1.2. Một số vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp sao cho lợi nhuận đạt được là cao nhất với tổng chi phí thấp nhất.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Thứ nhất: Đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp và việc sử dụng vốn có
hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp trong việc huy động vốn dễ dàng hơn.
Thứ hai: Giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình trên thị trường, nâng cao
mức sống của cán bộ công nhân viên.
8
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012

Thứ ba:Tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình
trên thị trường.
Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghi
ệp không
những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn tác
động tới cả nền kinh tế xã hội.
1.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định (sức sản xuất vốn cố định): Chỉ tiêu này cho biết
một đơn vị vốn cố định bình quân trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần.
Sức sản xuất cố định = Doanh thu thuần/ vốn cố định bình quân
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định ròng (mức doanh lợi vốn cố định) : chỉ tiêu này
cho biết một đơn vị vốn cố định bình quân mà công ty bỏ ra đầu tư thì thu được bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng.
Hiệu quả sử dụng VCĐ ròng trong một kỳ= Lợi nhuận sau thuế/ vốn cố định bình
quân.
- Hệ số đảm nhiệm vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh
thu cần sử dụng bao
n
hiêu đơn vị vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn cố định càng cao.
Hệ số đảm nhiệm vốn cố định = Vốn cố định bình quân/ Doanh thu thuần
1.1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Các chỉ tiêu này nói lên tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong công ty và
qua đó để biết được hiệu quả sử dụng vốn lưu động đó như thế nào.
- Số vòng quay vốn lưu động: chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được baao
nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao và ngược lại
Số vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần/ Vốn lưu động bình quân

- Mức doanh lợi vốn lưu động (tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động) phản ánh một đơn
vị vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận
sau thuế.
Doanh lợi vốn lưu động = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn lưu động bình quân.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị
9
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
doanh thu công ty cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn lưu động.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân/ Doanh thu thuần
- Tốc độ chu chuyển các khoản phải thu (vòng quay khoản phải thu): Đây là chỉ
tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với
bạn hàng.
Vòng quay khoản phải thu= Doanh thu thuần/ Các khoản phải thu bình quân
- Số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu: Cho biết doanh nghiệp mất bình
quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình.
Số ngày trung bình = 360/ Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh
nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp.
Mặt khác nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị
giảm qua các năm, có nghĩa là doanh nghiệp sẽ gặp ít rủi ro
hơn
… Thêm nữa, dự trữ
nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ khiến cho dây chuyền bị
ngưng trễ. Vì vậy vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản
xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân
Nếu số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho lớn là một dấu hiệu của việc
doanh nghiệp đầu tư quá nhiều cho hàng tồn
kho
.

1.1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Hiệu quả sử dụng vốn: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị vốn bình quân mà
công ty bỏ vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu (vốn bình quân
là tổng vốn cố định bình quân và vốn lưu động bình quân).
Hiệu quả sử dụng vốn = Doanh thu thuần/ Vốn bình quân
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị doanh thu
thuần mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng
sinh lợi của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn.
Hiệu quả sử dụng vốn = Lợi nhuận sau thuế*100%/ Doanh thu thuần
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tài
sản mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đơn
vị lợi nhuận.
10
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản
- Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này phản ánh cứ một
đơn vị vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
ROE = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát chung về ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam
Công nghiệp chế biến thực phẩm là một bộ phận quan trọng của ngành công
nghiệp, sử dụng phần lớn nguyên liệu do nông nghiệp cung cấp để chế biến thành
những sản phẩm công nghiệp có giá trị.
Trong hệ thống Tài khoản quốc gia, phân loại toàn bộ hoạt động sản xuất ra làm
ba nhóm ngành lớn: Công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và những ngành
dịch vụ. Trong đó công nghiệp chế biến thực phẩm là phân ngành của ngành công
nghiệp cơ bản. Công nghiệp chế biến thực phẩm rất đa dạng về ngành nghề sản phẩm,
về quy trình công nghệ mức độ chế biến… Bao gồm ngành chế biến lương thực, ngành
chế biến thủy sản, ngành chế biến thịt sữa và các sản phẩm từ thịt sữa, ngành chế biến
nước giải khát….

Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm có vai trò quan trọng
không chỉ với bản thân ngành công nghiệp mà đặc biệt đối với phát triển của nông
nghiệp, nông thôn, thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa lớn,
hình thành các vùng thâm canh, sản xuất tập trung, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
nông thôn và tạo điều kiện quan trọng cho thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn. Thông qua chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp tăng lên
gấp nhiều lần (4 đến 10 lần). Đồng thời qua chế biến từ một sản phẩm nông nghiệp có
thể tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, những đặc tính mới, giá trị sử dụng mới, đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân và là nguồn xuất khẩu quan trọng, đẩy mạnh
giao lưu hành hóa với các nước, đóng góp không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Phát
triển ngành công nghiệp thực phẩm góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm
cho lực lượng lao động ở vùng nông thôn, tăng thu nhập cho dân cư, tạo khả năng mở
rộng thị trường tiêu thụ, làm giảm sự phụ thuộc của yếu tố thời gian, thời vụ và
khoảng cách đối với người tiêu dùng đối với các sản nông nghiệp, đồng thời tăng nhu
cầu về sản phẩm nông nghiệp . Từ đó thúc đẩy nông nghiệp phát triển mạnh mẽ. Mặt
11
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
khác phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm góp phần phát triển ngành nền công
nghiệp sạch và bền vững. Đối với những nước có trình độ có trình độ phát triển còn
thấp, phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm có ý nghĩa rất to lớn trong việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ những ngành kém hiệu quả hơn sang ngành có hiệu quả
hơn.
Công nghiệp chế biến thực phẩm chiếm tỷ trọng về giá trị sản xuất khá cao trong
ngành công nghiệp, khoảng 25% đối với các nước đang phát triển, từ 10% đến 15% ở
các nước phát triển, còn ở nước ta năm 1988 là 24,5%, năm 2005 là 20.95%.
1.2.2. Khái quát chung về thị trường bia Việt Nam
1.2.2.1. Thị trường xuất khẩu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng
trong quy mô dân số với cơ cấu trẻ, bánh kẹo và đồ uống là những ngành có tốc độ
tăng trưởng cao và ổn định tại Việt Nam. Nhờ vào lợi thế hội nhập, ngành rượu, bia,

giải khát ngày càng tăng sức cạnh tranh. Sau 2 năm thực hiện cam kết về mở rộng thị
trường bán lẻ tại Việt Nam, các doanh nghiệp trong ngành rượu, bia, nước giải khát đã
nhận thức được rõ tác động của việc mở thị trường bán lẻ. Theo đó, có thể thấy doanh
nghiệp Việt Nam biểu hiện nhiều mặt tích cực cũng như hạn chế trong quá trình cạnh
tranh. Mặt tốt đó là việc các doanh nghiệp trong nước đã năng động hơn, tăng sức
cạnh tranh, sản xuất các sản phẩm có chất lượng hơn, mẫu mã tốt hơn. Theo số liệu
thống kê về nhập khẩu mặt hàng thực phẩm và đồ uống của Cơ quan thống kê
Australia (ABS) năm 2010- 2011, Việt Nam nằm trong số 10 nước xuất khẩu thực
phẩm và đồ uống hàng đầu sang nước này, với 289,74 triệu USD.Các mặt hàng thực
phẩm và đồ uống chính của Australia bao gồm thịt, các loại hạt, sữa, các sản phẩm
nông sản, thủy hải sản, bánh kẹo và đồ uống (bao gồm cả rượu). … Mặc dù có nhiều
điểm tốt thuận lợi nhưng các doanh nghiệp Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn do sức
ép cạnh tranh ngày càng lớn.
Hiện tại Việt Nam có nhiều thương hiệu bia có vị trí cao trên trường quốc tế.
Thương hiệu Bia Sài Gòn đang phát triển hình ảnh và sản lượng tiêu thụ tại các thị
trường quốc tế. Cho tới nay, sản phẩm bia Sài Gòn đã được xuất khẩu tới 20 quốc gia
trên thế giới, vượt qua những quy định gắt gao về kiểm soát chất lượng của các thị
trường khó tính như châu Âu, Mỹ, Nhật, Úc. Bia Sài Gòn đã có văn phòng đại diện tại
12
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
Campuchia, mục tiêu đến năm 2015, thương hiệu này sẽ lọt vào top 2 nhà sản xuất bia
hàng đầu tại Đông Nam Á. Ngay từ ngày đầu xây dựng, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
đã quyết định đặt tên cho cơ sở sản xuất đồ uống đầu tiên có tầm cỡ quốc gia, quốc tế
với nhà máy bia Huế và sản phẩm bia Huda. Từ một DN chỉ có một sản phẩm là bia
chai Huda, đến nay công ty đã phát triển thêm nhiều sản phẩm mới, chất lượng cao
như: bia Festival, bia Huế, Huda Extra Sản phẩm của Huda không chỉ chinh phục thị
trường trong nước mà còn vươn ra các thị trường trên thế giới như: Mỹ, Anh, Canada,
Tây Ban Nha, Pháp và các nước Châu Á như: Nhật Bản, Indonesia, Malaysia, Lào,
Campuchia
Công việc nghiên cứu thị trường ngoài nước một cách đầy đủ và việc thường

xuyên trao đổi thông tin với các nhà nhập khẩu đã giúp cho hoạt động xuất khẩu tiến
triển đúng hướng, đáp ứng được đòi hỏi của thị trường nước sở tại; nhờ đó có thể chấp
nhận được chi phí vận chuyển, phân phối cao cùng hàng rào quan thuế áp đặt đối với đồ
uống có cồn nhập khẩu và sự cạnh tranh của các thương hiệu khác, đảm bảo được hiệu
quả kinh doanh.
1.2.2.2. Thị trường nội địa
Việt Nam hiện là một quốc gia có dân số trẻ với khoảng 33 triệu người trong độ
tuổi từ 20 đến 40, độ tuổi có tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm bia cao nhất. Tỷ lệ tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2010 đạt trên 8%, GDP bình quân đầu
người sẽ đạt mục tiêu 1000$ vào cuối năm 2010 thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ các sản
phẩm bia, đặc biệt là bia cao cấp và bia trung cấp, đảm bảo cho tăng trưởng theo chiều
sâu của thị trường bia Việt Nam trong tương lai.
Hiện nay, Việt nam có khoảng 350 cơ sở sản xuất bia có trụ sở ở hầu khắp các
tỉnh, thành trên cả nước và tiếp tục tăng về số lượng. Trong đó có hơn 20 nhà máy đạt
công suất trên 20 triệu lít/năm. Kể từ năm 2001 đến năm 2006, tốc độ tăng trưởng của
khối lượng bia được tiêu thụ hằng năm trung bình là 8%, trong đó bia hơi và bia
thường vẫn là hai dòng sản phẩm chủ đạo với tốc độ tăng trưởng của khối lượng bia
được tiêu thụ hằng năm trung bình lần lượt là 13% và 6%. Các dòng sản phẩm bia cao
cấp mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng 12% nhưng lại có mức giá trị đóng góp là 20%. Sản
phẩm bia được tiêu thụ nhiều nhất thuộc các nhãn hiệu bia nổi tiếng thế giới như
Heineken: "Chỉ trong năm 2010 người Việt đã uống hơn 200 triệu lít bia nhãn hiệu
13
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
Heineken, chỉ sau Mỹ, Pháp trong danh sách 170 thị trường trên thế giới mà dòng bia
này có mặt."
Tính chung 7 tháng, sản xuất bia các loại ước đạt 1,63 tỷ lít, tăng 8,9% so với
cùng kỳ (trong đó bia thương hiệu Hà Nội ước đạt 303,8 triệu lít, tăng 15,0%; bia
thương hiệu Sài Gòn ước đạt 778,8 triệu lít, tăng 8,2%). Bộ công thương cho hay thị
trường tiêu thụ bia vẫn tập trung chủ yếu ở các đô thị và địa điểm du lịch hè. Trước đó,
theo thống kê sơ bộ của các doanh nghiệp sản xuất bia Việt Nam, năm 2012 cả nước

tiêu thụ gần 3 tỷ lít bia, quy ra tiền là khoảng 3 tỷ USD. Với mức tiêu thụ đó, thành
tích của chúng ta đạt được là, nước ta luôn nằm trong top 25 nước uống bia khủng
khiếp nhất thế giới, thứ 3 của châu Á, và nhiều năm liên tục dẫn đầu khu vực Đông
Nam Á. Con số tiêu thụ năm sau luôn cao hơn năm trước 15%.
Sản lượng tiêu thụ bia của việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục tăng trong khoảng
13% - 14%/năm trong những năm tới. Trong đó thị trường bia trung cấp được dự báo
sẽ đạt tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, có sự dịch chuyển của nhóm khách hàng của thị
trường bia bình dân sang thị trường trung cấp khi thu nhập tăng lên.
Với cơ cấu dân số từ 25-64 tuổi chiếm 68% Việt Nam là thị trường màu mỡ cho
các công ty bia trong và ngoài nước phải quan tâm. Các hãng bia lớn trên thế giới cũng
đã và đang có kế hoạch lớn cho cuộc xâm nhập vào một thị trường bia đầy tiềm năng
và béo bở của Việt Nam.
14
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH BIA HUẾ
2.1. Tổng quan về Công ty Bia Huế
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 20/10/1990, Nhà máy Bia Huế được thành lập theo Quyết định số 402
QĐ/UB của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế với hình thức xí nghiệp liên doanh có góp
vốn từ các đơn vị quốc doanh và ngoài quốc doanh trong tỉnh và vay vốn ngân hàng.
Số vốn đàu tư ban đầu của nhà máy là 2,4 triệu USD.
Ngay sau khi thành lập, sản phẩm đầu tiên của Nhà máy là Bia Huda được sản
xuất theo công nghệ tiên tiến nhất của hãng DANBREW CONSULT, Đan Mạch đã
nhanh chóng có mặt trên thị trường, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trong
cả nước.
Năm 1994, Nhà máy tiến hành liên doanh với hãng bia Tuborg International
(TIAS) và quỹ công nghiệp Đan Mạch dành cho các nước phát triển (IFU) tại giấy
phép số 835/GP ngày 6/4/1994 với tỷ lệ góp vốn Việt Nam 50%, Đan Mạch 50%. Đây
thực sự là một bước ngoặt trọng đại trong quá trình phát triển của đơn vị. Từ đây Nhà

máy Bia Huế chính thức mang tên Công ty Bia Huế. Tên và địa chỉ cụ thể của công ty
như sau:
Tên công ty: Công ty TNHH Bia Huế
Tên thường gọi: Công ty Bia Huế
Tên nước ngoài: HUE BREWERY. LTD
Tên giao dịch: HBL
Loại hình: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Địa chỉ: 243 Nguyễn Sinh Cung – Thành phố Huế
Điện thoại: 054 850 164
Fax: 054 850 771
Email:
Website:
Đến năm 1998, năng lực sản xuất của công ty Bia Huế đã được nâng lên 50 triệu
15
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
lít/năm, đánh dấu sự phát triển vượt bậc trong quá trình hình thành và phát triển của
công ty.
Năm 2008, công ty bia Huế xây dựng thêm một cơ sở sản xuất mới tại khu công
nghiệp Phú Bài, nhà máy Bia Phú Bài giai đoạn 1 đi vào hoạt động đã đưa công suất
của công ty Bia Huế lên 150 triệu lít/ năm. Sau một năm hoạt động, nhà máy Bia Phú
Bài chạy hết công suất, nhưng vẫn không đủ cung ứng cho nhu cầu trong mùa cao
điểm. Vì vậy tháng 11/2009, nhà máy Bia Phú Bài giai đoạn 2 được khởi công và hoàn
thành đã nâng tổng công suất của công ty lên 230 triệu lít/ năm vào tháng 5/2010.
Công ty Bia Huế là thành viên của Hiệp hội rượu, bia, nước giải khát Việt Nam,
Hiệp hội doanh nghiệp Thừa Thiên Huế, Hiệp hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam, Hiệp
hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, Hiệp hội các nhà đầu tư nước ngoài, hội viên
của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI)…
Không chỉ tập trung vào việc chiếm lĩnh thị trường trong nước, công tác xuất
khẩu cũng được công ty quan tâm ngay từ những năm đầu tiên thành lập. Sản phẩm
Bia Huda đã có mặt tại thị trường Mỹ từ năm 1994. Đến nay, thị trường xuất khẩu của

công ty đã được mở rộng ra nhiều nước khác nhau trên thế giới như: Anh, Pháp, Tây
Ban Nha, Úc, Canada, Indonesia, Malaysia, Campuchia, CHDCND Lào
Với sự phấn đấu không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, công ty Bia
Huế đã được ghi nhận bằng phần thưởng cao quý mà Đảng và Nhà nước trao tặng:
huân chương lao động hạng Nhì, huân chương lao động hạng Ba, bằng khen của Thủ
tướng chính phủ trao tặng, bằng khen của Trung ương Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam
trao tặng Bên cạnh đó còn có sự tín nhiệm của khách hàng: giải thưởng Sao vàng
Đất Việt, giải thưởng chất lượng vàng, giải thưởng “vì sự phát triển cộng đồng”, nhiều
năm liền được bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao, được xếp hạng top 100
thương hiệu Việt Nam ưa chuộng nhất, được xếp hạng top ten các liên doanh làm ăn có
hiệu quả ở Việt Nam.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Bia Huế
2.1.2.1. Chức năng
Công ty Bia Huế với chức năng chủ yếu là sản xuất và tiêu thụ bia tại thị trường
Việt Nam và xuất khẩu.
Với công suất đạt được năm 2008 là 170 triệu lít. Trong tương lai công ty Bia
16
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
Huế có khả năng phát triển thành một trong những nhà máy sản xuất bia có công suất
lớn trên 240 triệu lít/năm và đạt 290 triệu lít/năm vào những năm 2012 - 2013. Để đạt
được điều đó, đòi hỏi cán bộ công nhân viên của công ty phải có tinh thần đoàn kết
cao, quyết tâm lớn, năng động, sáng tạo, chủ động trên mọi lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, ra sức phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Để hoàn thành tốt kế hoạch năm 2011-2012, công ty chú trọng thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Sản xuất bia có chất lượng tốt và phù hợp với yêu cầu của thị trường.
- Không ngừng nghiên cứu, thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản
phẩm, nâng cao công suất sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ, giảm thiểu chi phí nhằm mục
đích cuối cùng là đem lại lợi ích ngày càng cao cho công ty.

- Thực nghiệm đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, thực hiện tốt các
chính sách, chế độ quản lý lao động, chú trọng đến công tác bồi dưỡng để không
ngừng nâng cao trình độ văn hóa, tay nghề, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của
công ty.
- Góp phần giải quyết về việc làm cho người lao động trong địa bàn tỉnh.
2.1.3 Bộ máy quản lý của Công ty Bia Huế
17
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
18
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
GĐ KĨ
THUẬT
GĐ CUNG
ỨNG

MARKETING
GĐ NHÂN
SỰ
GĐ HÀNH
CHÍNH
GĐ BÁN
HÀNG
GĐ TÀI
CHÍNH
ĐỘI XEBP ITBP kế
toán
KHO
GĐ PHÚ BÀI

Phòng
cung ứng
Bộ phận
marke
ting
Bộ phận
PR
Phòng
nhân sự
Bếp ăn Phòng
HC
bảo vệ
Phòng
bán hàng
Công
nghệ
PB
Phân
xưởng
chiết PB
Phân
xưởng PT
Công
nghệ PT
Cơ điện
PB
Cơ điện
PT
Thí
nghiệm

PT
Thí
nghiệm
PB
Bộ
phận
trade
marketi
g
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Bia Huế
19
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
2.1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Trong công ty đứng đầu là Hội đồng quản trị ( HĐQT), có quyền lợi cao nhất do
Đại hội cổ đông bầu ra, nhiệm kì là 5 năm.
Tổng giám đốc (TGĐ) là thành viên của HĐQT, do HĐQT bầu ra được UBND
tỉnh chuẩn y. TGĐ của công ty là người chịu trách nhiệm trước HĐQT về kết quả sản
xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc sản xuất kinh doanh theo
đúng ngành nghề đã đăng kí và đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Các phòng ban chức năng gồm: Phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch vật tư,
phòng tiếp thị, bộ phận tổng hợp, bộ phận văn thư. Các phòng này có nhiệm vụ tham
mưu cho TGĐ trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động SXKD của Công ty.
Đứng đầu các phòng ban là 3 Giám đốc và 1 Phó giám đốc: GĐ tài chính, GĐ kỹ
thuật, GĐ nhân sự, PGĐ marketing. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau:
∗ Phòng tài vụ kế toán: Tổ chức hạch toán kế toán các hoạt động kinh doanh theo
đúng quy định của Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ của công ty đối với Nhà nước thông
qua các khoản nộp ngân sách. Ghi chép, phản ánh, giám sát toàn bộ vốn của công ty và
tình hình sử dụng vốn. Thanh toán, phản ánh được thu nhập và chi phí, xác định kết
quả SXKD. Thu nhập và phản ánh kết quả lao động của từng tập thể, cá nhân làm cơ

sở tính lương và thưởng phạt. Hiện tại, phòng kế toán tài vụ của công ty gồm 10
người: 1 GĐ tài chính và 9 kế toán viên thực hiện các phần hành chính kế toán.
∗ Phòng kế hoạch vật tư: Tham mưu cho GĐ tài chính về công tác kế hoạch vật
tư phục vụ cho SXKD của Công ty, lập kế hoạch SXKD và tổ chức thực hiện. Cung
cấp và cung ứng vật tư đầy đủ cho hoạt động sản xuất hàng ngày theo đúng định mức
kỹ thuật kế hoạch đề ra.
∗ Bộ phận tổng hợp bao gồm:
- Tổ chức lao động tiền lương: Sắp xếp cán bộ và cơ cấu tổ chức phù hợp với
năng lực từng người. Đề ra và thực hiện các biện pháp thưởng, phạt.
- Nhân viên thư ký: Tham mưu cho TGĐ về công tác thư ký, giao dịch với
chuyên gia nước ngoài đồng thời thực hiện các nhiệm vụ như đánh máy, in văn bản,
soạn thảo hợp đồng
- Tổ lái xe: Chịu trách nhiệm về xe con, xe tải, đồng thời vận chuyển hàng hóa,
vật tư cho công ty.
20
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
- Tổ bảo vệ: Chịu trách nhiệm về tài sản của công ty, có trách nhiệm phát hiện
những sự việc liên quan đến tình hình an ninh của công ty
∗ Bộ phận kỹ thuật: Thực hiện các chức năng liên quan trực tiếp đến quá trình
sản xuất như mua nguyên liệu, quản lý công đoạn nấu, quản lý chất lượng sản phẩm,
quản lý kho bãi
∗ Phòng tiếp thị: Tổ chức quản lý lực lượng bán hàng. Theo dõi mạng lưới phân
bố, quản lý các kênh phân phối. Nghiên cứu nắm bắt thông tin, tìm kiếm thị trường và
chọn phương án tiêu thụ hiệu quả.
Nhìn chung, sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty khá đơn giản, chặt chẽ đảm bảo
tính độc lập thống nhất. Do vậy, mệnh lệnh ban ra ít thông qua trung gian, đảm bảo
tính cập nhật kịp thời, chính xác. Trong công ty phân cấp quản lý kinh tế cho các bộ
phận tương đối cao, đảm bảo tính tự chủ, linh hoạt cho các bộ phận, cho phép nâng
cao được tính chuyên môn của từng bộ phận và gắn trách nhiệm của mỗi người với kế
quả cuối cùng đạt được. Trong cơ cấu tổ chức mặc dù mỗi bộ phận đề có chức năng

riêng biệt, tuy nhiên chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau
cùng tham mưu cho TGĐ ra những quyết định đúng đắn nhằm thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh phát triển mang lại lợi nhuận cao cho công ty.
2.1.4 Đặc điểm sản xuất và quy trình sản xuất kinh doanh
2.1.4.1 Đặc điểm sản xuất
Là một công ty sản xuất và tiêu thụ bia tại thị trường là Việt Nam và nước ngoài,
công ty đang đứng trước những thách thức cũng không hề nhỏ: một loạt các hãng bia
hàng đầu thế giới như: Carlsberg, Heineken – Tiger, Foster, Miller, Samiguel,… đã có
mặt tại thị trường Việt Nam. Hàng loạt các phi vụ, những toán tính về mua lại, sáp
nhập, nhượng quyền… để sẵn sàng “tham chiến” chia sẻ thị phần bia Việt Nam. Chính
vì vậy công ty đã mạnh dạn đầu tư công nghệ hiện đại vào sản xuất để nâng cao chất
lượng và đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, công ty
cũng đã xây dựng một nhà máy bia hiện đại tại KCN Phú Bài để sẵn sàng đón lấy
những cơ hội trong tương lai.
Với tiềm năng sẵn có về kinh tế, kỹ thuật, thông tin, cơ sở hạ tầng nhất là về con
người, công ty đang sẵn sàng cho sự hội nhập vào thị trường bia đầy sức cạnh tranh
khắc nghiệt của Việt Nam thời kỳ kinh tế hội nhập.
21
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
Không chỉ tập trung vào việc chiếm lĩnh thị trường trong nước, công tác xuất
khẩu cũng được công ty quan tâm ngay từ những năm đầu tiên thành lập. Sản phẩm
Bia Huda đã có mặt tại thị trường Mỹ từ năm 1994. Đến nay, thị trường xuất khẩu của
công ty đã được mở rộng ra nhiều nước khác trên thế giới như: Anh, Pháp, Tây Ban
Nha, Úc, Canada, Indonesia, Malaysia, CHDCND Lào, Campuchia…
2.1.4.2. Kỹ thuật công nghệ
- Công ty luôn đầu tư nghiên cứu, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng đào tạo nâng
cao tay nghề cho công nhân, đầu tư mua sắm trang thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại
phục vụ việc sản xuất sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
2.1.4.3. Loại hình sản xuất
- Đặc điểm ngành nghề của công ty là kinh doanh trong ngành công nghệ thực

phẩm – giải khát. Công ty sản xuất với sản phẩm là bia lon, bia đóng chai.
2.1.4.4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
22
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất bia tại Công ty TNHH Bia Huế
23
Malt đại mạch Gạo
Nước
Xử lý
Nghiền Nghiền
Trộn Trộn
Đường hóa Hồ hóa
Lọc
Houblon hóa
Lẳng xoáyBã houblon
Làm lạnh nhanh
Nước nóng 80
0
C
Bã hèm
Nước đã xử lý
Chăn nuôi
Houblon hóa
Nước lạnh 2
0
C
Khí nén Xử lý
Lên men chínhLên men giống Men thu hồi
Lên men phụ và tàng trữ
Thu hồi CO

2
Lọc trong bia
Bia trong
Chiết chai, lon
Chai, lon
Rửa
CO
2
Nước thải
Thanh trùng
Dán nhãn
Nước thải
Bia thành phẩm
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
2.1.6. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Bia Huế giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm 2011
Năm
2012
So sánh
2011/2010 2012/2011
+/- % +/- %
Doanh thu thuần 1.420.736 1.424.807 1.779.249 4.071 0,29 354.34
2
24,86
Giá vốn hàng bán 716.143 748.089 1.011.943 31.946 4,46 263.85
4

35,27
Lợi nhuận gộp 704.593 676.717 767.206 -
27.876
-3,96 90.489 13,37
Lợi nhuận HĐTC 14.570 12.188 18.799 -2.382 -16,35 6.611 54,24
Thu nhập HĐTC 26.517 38.572 31.877 12.055 45,46 -6.695 -17,36
Chi phí HĐTC 11.947 26.384 13.078 14.437 120,84 -13.306 -50,45
Chi phí bán hàng 279.005 245.603 358.851 -
33.375
-11,96 113.221 46,10
Chi phí quản lý DN 43.759 32.015 36.351 -11.744 -
26,84
4.336 13,54
Lợi nhuận từ HĐKD 396.399 411.258 390.802 14.859 3,74 -20.456 -4,97
Lợi nhuận khác -4.297 -4.816 -3.402 -519 -12,08 1414 29,36
Lợi nhuận trước
thuế
392.103 406.442 387.400 14.339 3,65 -19.042 -4,69
Thuế TNDN 82.199 106.587 94.253 24.388 29,67 -12.334 -11,57
Lợi nhuận sau thuế 309.904 299.854 293.147 -
10.050
-3,24 -6.707 -2,24
(Nguồn: Phòng kế toán công ty Bia Huế )
Qua bảng cho thấy doanh thu thuần tăng qua các năm đặc biệt năm 2012 doanh
thu tăng 24,86% so với năm 2011, nguyên nhân do trong năm này hoạt động kinh
doanh thuận lợi, công ty ký kết được nhiều hợp đồng lớn nên đem lại cho công ty một
lượng lớn doanh thu.
- Tỷ lệ giá vốn hàng bán/ doanh thu tăng qua các năm, do sự biến động của thị
trường nên giá nguyên liệu tăng, vì thế giá vốn hàng bán tăng lên.
- Tình hình chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty qua 3

năm có sự biến động. Năm 2011, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
đều giảm so với năm 2010. Sự giảm này góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty
đồng thời chứng tỏ công ty đã quản lý tốt hai khoản chi phí này. Đến năm 2012, hai
24
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
khoản chi phí này tăng lên và đặc biệt tốc độ tăng của chi phí bán hàng cao hơn tốc độ
tăng của doanh thu. Sự tăng lên của hai khoản chi phí này làm giảm phần nào lợi
nhuận của doanh nghiệp. Do đó, công ty cần quản lý chặt hai khoản chi phí trên tránh
việc chi cho những khoản không cần thiết trong hoạt động kinh doanh.
Một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động của công ty là lợi nhuận sau thuế.
Qua 3 năm 2010 – 2012 lợi nhuận sau thuế giảm: năm 2011 giảm 3.24% so với năm
2010, năm 2012 giảm 2.24%.
Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra tương
đối tốt, chỉ có một điều đáng chú ý là chi phí bán hàng của công ty còn khá cao, công
ty cần có chính sách để cải thiện. Tính hết tháng 12/2012, tổng sản lượng tiêu thụ của
công ty tăng 19% so với năm 2011. Trong năm 2013, Bia Huế đề ra mục tiêu tăng sản
lượng ít nhất là 30% so với năm 2012. Đây là dấu hiệu tích cực đối với quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty Bia Huế.
2.2. Đánh giá khái quát tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công
ty giai đoạn 2010-2012.
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình biến động nguồn vốn.
Vốn là yếu tố rất quan trọng gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Vốn kinh doanh tham gia vào mọi hoạt động của công ty từ khâu sản xuất,
cung ứng, tiêu thụ, do vậy việc huy động nguồn vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn là
một trong những yêu cầu hết sức quan trọng nhằm duy trì và phát triển bền vững hoạt
động kinh doanh của công ty. Xuất phát từ thực tế đòi hỏi cần đáp ứng yêu cầu về
nguồn vốn kinh doanh ngày càng tăng (như: dùng để mua nguyên vật liệu, tất cả các
nguyên liệu để sản xuất bia chủ yếu đều phải nhập khẩu từ nước ngoài (trừ gạo), mua
sắm trang thiết bị phục vụ, nâng cấp máy móc). Do đó, công ty cần có lượng vốn lớn
để hoạt động, ngoài vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn chủ yếu của công ty là đi vay từ các

Ngân hàng thương mại và các tổ chức khác. Để thấy được tình hình biến động nguồn
vốn công ty ta xem ở bảng số 3.
Qua bảng 3 cho thấy, tổng nguồn vốn của công ty biến động rất lớn qua các năm.
Năm 2011 so với năm 2010 tăng 132,2 tỷ đồng tương ứng tăng 13,76%. Sự tăng này là
do trong năm này công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng bán hàng, điều này đòi hỏi
phải có một lượng vốn lớn để nhập khẩu nguyên vật liệu đáp ứng quá trình hoạt động
25

×