Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần kinh đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.18 KB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Nội dung trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập
của học viên và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
khoa học nào.
MỤC LỤC
1.1.1. Báo cáo tài chính 4
1.1.2. Phân tích báo cáo tài chính 8
1.2.1. Nội dung phân tích báo cáo tài chính 10
1.2.1.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính 10
1.2.1.2. Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh 19
1.2.1.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán 24
1.2.1.4. Phân tích kết quả kinh doanh 26
1.2.1.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh 28
1.2.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính 33
1.2.2.1. Phương pháp so sánh 34
1.2.2.2. Phương pháp loại trừ 35
1.2.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối 37
1.2.2.4. Phương pháp Dupont 37
1.2.2.5. Phương pháp hồi quy 39
1.2.2.6. Phương pháp đồ thị 39
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Kinh Đô 42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 42
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 44
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân
cấp quản lý tài chính 46
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán 48
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán phát sinh đã được kiểm tra,
kế toán tiến hành ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung,
sổ Nhật ký đặc biệt, các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Sau đó căn cứ vào
số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung kế toán tiến hành ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vào các Sổ cái tương ứng. Cuối tháng, cuối quý cuối năm kế


toán sẽ tiến hành tổng hợp số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết và lập bảng tổng
hợp chi tiết, tổng hợp số liệu trên sổ Cái để lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau
khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng các số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng
hợp chi tiết, số liệu này được dùng để lập các báo cáo tài chính. Quan hệ đối
chiếu, kiểm tra sẽ đảm bảo nguyên tắc tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh
Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số
phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (sổ Nhật ký đặc biệt đã loại trừ các nghiệp vụ
trùng với sổ Nhật ký chung) cùng kỳ kế toán. 50
2.1.5. Vai trò và xu thế phát triển 51
2.2. Khái quát nội dung và phương pháp phân tích báo cáo tài
chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô 53
2.2.1. Về nội dung phân tích 53
2.2.2. Về phương pháp phân tích 54
2.3. Thực trạng nội dung và phương pháp phân tích báo cáo tài
chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô 54
2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính 54
2.3.2. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán 57
2.3.3. Phân tích kết quả kinh doanh 59
2.3.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh 63
2.4. Đánh giá thực trạng nội dung và phương pháp phân tích
báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô 65
2.4.1 Về nội dung phân tích 65
2.4.2. Về phương pháp phân tích 66
3.1. Quan điểm, phương hướng hoàn thiện nội dung và
phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh
Đô 67
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích báo cáo
tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô 68
3.1.1.1. Quan điểm thông tin đa dạng 68
3.1.1.2. Quan điểm toàn diện 68

3.1.1.3. Quan điểm hội nhập 69
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích báo
cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô 69
3.1.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính 69
3.1.2.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích báo cáo tài chính. 70
3.2. Giải pháp hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích
báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô 70
3.2.1. Hoàn thiện phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ
phần Kinh Đô 70
3.2.1.1 Áp dụng phương pháp loại trừ, mô hình Dupont trong phân tích
70
3.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ
phần Kinh Đô 72
3.2.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình đảm báo vốn cho hoạt
động kinh doanh 72
3.2.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh 75
3.2.2.4. Hoàn thiện nội dung phân tích rủi ro tài chính 76
3.2.2.5. Hoàn thiện dự báo các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp 77
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện nội dung và
phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh
Đô 78
3.3.1. Về phía Nhà nước 79
3.3.2. Về phía Công ty 80
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
ROS : Suất sinh lời của doanh thu
ROA : Suất sinh lời của tài sản

ROE : Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
BẢNG
1.1.1. Báo cáo tài chính 4
1.1.2. Phân tích báo cáo tài chính 8
1.2.1. Nội dung phân tích báo cáo tài chính 10
1.2.1.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính 10
1.2.1.2. Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh 19
1.2.1.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán 24
1.2.1.4. Phân tích kết quả kinh doanh 26
1.2.1.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh 28
1.2.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính 33
1.2.2.1. Phương pháp so sánh 34
1.2.2.2. Phương pháp loại trừ 35
1.2.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối 37
1.2.2.4. Phương pháp Dupont 37
1.2.2.5. Phương pháp hồi quy 39
1.2.2.6. Phương pháp đồ thị 39
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Kinh Đô 42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 42
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 44
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân
cấp quản lý tài chính 46
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán 48
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán phát sinh đã được kiểm tra,
kế toán tiến hành ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung,
sổ Nhật ký đặc biệt, các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Sau đó căn cứ vào
số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung kế toán tiến hành ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vào các Sổ cái tương ứng. Cuối tháng, cuối quý cuối năm kế
toán sẽ tiến hành tổng hợp số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết và lập bảng tổng

hợp chi tiết, tổng hợp số liệu trên sổ Cái để lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau
khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng các số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng
hợp chi tiết, số liệu này được dùng để lập các báo cáo tài chính. Quan hệ đối
chiếu, kiểm tra sẽ đảm bảo nguyên tắc tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh
Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số
phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (sổ Nhật ký đặc biệt đã loại trừ các nghiệp vụ
trùng với sổ Nhật ký chung) cùng kỳ kế toán. 50
2.1.5. Vai trò và xu thế phát triển 51
2.2. Khái quát nội dung và phương pháp phân tích báo cáo tài
chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô 53
2.2.1. Về nội dung phân tích 53
2.2.2. Về phương pháp phân tích 54
2.3. Thực trạng nội dung và phương pháp phân tích báo cáo tài
chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô 54
2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính 54
2.3.2. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán 57
2.3.3. Phân tích kết quả kinh doanh 59
2.3.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh 63
2.4. Đánh giá thực trạng nội dung và phương pháp phân tích
báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô 65
2.4.1 Về nội dung phân tích 65
2.4.2. Về phương pháp phân tích 66
3.1. Quan điểm, phương hướng hoàn thiện nội dung và
phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh
Đô 67
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích báo cáo
tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô 68
3.1.1.1. Quan điểm thông tin đa dạng 68
3.1.1.2. Quan điểm toàn diện 68
3.1.1.3. Quan điểm hội nhập 69

3.1.2. Phương hướng hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích báo
cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô 69
3.1.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính 69
3.1.2.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích báo cáo tài chính. 70
3.2. Giải pháp hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích
báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô 70
3.2.1. Hoàn thiện phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ
phần Kinh Đô 70
3.2.1.1 Áp dụng phương pháp loại trừ, mô hình Dupont trong phân tích
70
3.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ
phần Kinh Đô 72
3.2.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình đảm báo vốn cho hoạt
động kinh doanh 72
3.2.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh 75
3.2.2.4. Hoàn thiện nội dung phân tích rủi ro tài chính 76
3.2.2.5. Hoàn thiện dự báo các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp 77
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện nội dung và
phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh
Đô 78
3.3.1. Về phía Nhà nước 79
3.3.2. Về phía Công ty 80
HÌNH
Hình 2.1 Đồ thị tăng trưởng doanh thu qua các năm của công ty. Error:
Reference source not found
Hình 2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Error: Reference source not
found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh suất sinh lời theo phương

pháp Dupont Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Kinh Đô Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Kinh Đô Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung của Công ty
Cổ phần Kinh Đô Error: Reference source not found
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Báo cáo tài chính là những báo cáo phản ánh đầy đủ và chính xác nhất về
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông qua việc phản ánh tình hình tài sản,
nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ
đánh giá đầy đủ về thực trạng, an ninh tài chính và khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời, đúng đắn. Hiện nay thị
trường chứng khoán phát triển mạnh với hàng trăm công ty cổ phần niêm yết trên
thị trường chứng khoán thì báo cáo tài chính còn là nguồn cung cấp thông tin thiết
thực và hữu ích cho nhà tín dụng, cơ quan quản lý nhà nước và các nhà đầu tư quan
tâm với cổ phiếu của doanh nghiệp. Do đó việc phân tích báo cáo tài chính của các
công ty cổ phần trở thành một nhu cầu cấp thiết không chỉ cho các nhà quản lý mà
còn cho các nhà đầu tư, nhà tín dụng, cơ quan quản lý nhà nước.
Công ty Cổ phần Kinh Đô là doanh nghiệp 100% vốn trong nước, trải qua 17
năm xây dựng và phát triển đã trở thành một thương hiệu có tiếng trong lĩnh vực
kinh doanh thực phẩm. Trong định hướng phát triển trong tương lai, Công ty Cổ
phần Kinh Đô sẽ mở rộng đầu tư kinh doanh sang lĩnh vực địa ốc, tài chính và bán
lẻ nhằm hướng tới một tập đoàn hoạt động đa ngành, đảm bảo sự phát triển ổn định
và vững chắc trong tương lai.
Với vị thế đó của Công ty Cổ phần Kinh Đô trên thị trường, kết quả kinh
doanh của công ty trong những năm qua trở thành mối quan tâm của các nhà đầu tư,
cổ đông của công ty. Mã chứng khoán KDC của công ty hứa hẹn là một kênh đầu tư
tốt. Do đó việc phân tích báo cáo tài chính của công ty để đánh giá chính xác đầy đủ

về tình hình tài chính của công ty là một nhu cầu cấp thiết.
Nhận thức được nhu cầu đó, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện nội dung và
phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô” làm đề
tài luận văn thạc sỹ của mình.
1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Làm rõ một số vấn đề lý luận về phân tích báo cáo tài chính trong doanh
nghiệp sản xuất.
Thông qua việc đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính của Công ty
Cổ phần Kinh Đô, luận văn đề xuất các phương hướng có tính nguyên tắc và đưa ra
các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ
phần Kinh Đô
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Cơ sở lý luận và thực trạng về phân tích hệ
thống báo cáo tài chính.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Giới hạn tại Công ty Cổ phần Kinh Đô
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng là cơ sở nền tảng để
nghiên cứu. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp toán học như phương
pháp so sánh, phương pháp đồ thị, phương pháp loại trừ, kết hợp với lý luận cơ bản
của khoa học chuyên ngành kế toán tài chính để nghiên cứu đề tài này.
5. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá lý luận về nội dung và phương pháp phân tích báo cáo tài
chính trong các doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng nội dung và phương pháp phân tích báo
cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô
- Đưa ra các phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung và
phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô nói riêng và
các doanh nghiệp khác nói chung nhằm thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin
của doanh nghiệp trong điều kinh tế thị trường ngày càng phát triển, nền kinh tế

nước ta ngày càng hội nhập với thế giới.
6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn: ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, luận văn được
chia làm ba chương:
2
Chương 1: Cơ sở lý luận về nội dung và phương pháp phân tích báo
cáo tài chính trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng nội dung và phương pháp phân tích báo cáo tài
chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô.
Chương 3: Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích báo cáo tài
chính tại Công ty Cổ phần Kinh Đô.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính
1.1.1. Báo cáo tài chính
Ngày nay cùng với sự phát triển của các ngành nghề, dịch vụ, kế toán trở
thành một công cụ đắc lực nhất cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Kết quả cuối
cùng của quá trình kế toán số liệu là hệ thống báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là
hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành phản ánh
các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị. Đây là báo cáo phản ánh một
cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Đối tượng quan tâm tới báo cáo tài chính không chỉ là các nhà quản trị doanh
nghiệp mà còn có các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, các
nhà cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ
quan kế hoạch đầu tư…
Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng trong các doanh nghiệp bao gồm 4 báo
cáo bắt buộc là Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo

cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo phản ánh tình hình tài sản của doanh nghiệp
theo giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm lập báo
cáo. Nội dung của Bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình
hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được sắp xếp thành từng loại,
mục, được mã hoá để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu và xử lý các thông tin
trên phần mềm kế toán.
Hệ thống các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán được phân thành 2 phần: Tài
sản; và Nguồn vốn theo nguyên tắc tổng tài sản phải bằng tổng nguồn vốn.
4
Phần “Tài sản” phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của
doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo như: tiền mặt, đầu tư tài chính, các loại
tài sản cố định, hàng tồn kho trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình
kinh doanh và được sắp xếp theo trật tự tính thanh khoản giảm dần theo yêu cầu
quản lý thống nhất.
Phần “Nguồn vốn” phản ánh các nguồn tài trợ cho các loại tài sản của doanh
nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo
nguồn hình thành tài sản của đơn vị từ bắt đầu từ nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến
nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp-vốn chủ sở hữu.
Ngoài cột chỉ tiêu còn có các cột phản ánh mã số, cột thuyết minh, cột kỳ
phân tích và cột kỳ trước. Ngoài các chỉ tiêu trong phần chính, bảng cân đối kế toán
còn các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đây là báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và
lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ phân tích trong các hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Thông qua báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, người đọc sẽ đánh giá sơ bộ tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua là hiệu quả hay thua lỗ.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm bao gồm các cột phản ánh các

chỉ tiêu của bảng, mã số của các chỉ tiêu trong bảng, cột thuyết minh, trị số của các
chỉ tiêu trong kỳ báo cáo và giá trị của các chỉ tiêu mà doanh nghiệp đạt được trong
kỳ trước. Việc trình bày số liệu của cả kỳ này và kỳ trước giúp người đọc dễ dàng
so sánh và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh qua các thời kỳ.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Nếu bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
giúp người đọc đánh giá sơ bộ về tình hình tài sản, nguồn vốn và những kết quả
kinh doanh mà doanh nghiệp đã đạt được trong thời gian qua thì báo cáo lưu chuyển
tiền tệ sẽ giúp người đọc thấy được các “mạch máu” để nuôi sống toàn bộ doanh
nghiệp. Đây là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng
5
lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo là một công cụ
giúp nhà quản lý kiểm soát dòng tiền, đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền của
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng bao gồm hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính nên luồng tiền trong doanh
nghiệp được chia thành lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
tư và hoạt động tài chính để phản ánh đầy đủ và chính xác các hoạt động đó.
Ngoài cột chỉ tiêu, báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gồm cột mã số, cột thuyết
minh, cột kỳ phân tích và kỳ trước.
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Mặc dù bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ đã phản ánh đầy đủ và chi tiết về thực trạng tài chính của doanh
nghiệp nhưng để người đọc có cái nhìn toàn diện và đầy đủ nhất về doanh nghiệp,
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập để cung cấp những thông tin còn thiếu hay
thông tin chưa được giải thích rõ ràng ở các báo cáo trên. Thuyết minh báo cáo tài
chính là báo cáo nhằm giải thích bằng lời, số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính
chưa được thể hiện trong các báo cáo tài chính ở trên đồng thời cung cấp thêm
những thông tin bổ sung cần thiết giúp cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp được đầy đủ và chính xác.

Thuyết minh báo cáo tài chính gồm những nội dung chủ yếu sau: đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp, Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng, Chuẩn mực và chế
độ kế toán áp dụng, Chính sách kế toán áp dụng, Thông tin bổ sung cho các khoản
mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Thông tin bổ sung cho
các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán; Thông tin bổ sung một số khoản
mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Một số thông tin khác liên quan.
Hiện nay hệ thống báo cáo tài chính trở thành một kênh thông tin quan trọng
đối với nhà quản lý doanh nghiệp nói riêng và những đối tượng quan tâm tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Đó là do những vai trò quan trọng
sau của báo cáo tài chính :
6
- Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình kinh tế -
tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
nhà quản trị phân tích được thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ, đánh giá
tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động các nguồn vốn vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, cơ quan quản lý đánh giá tình hình chấp hành và thực
hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước và chính sách kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính là những căn cứ quan trọng trong việc phân tích, phát
hiện những khả năng tiềm tàng về kinh tế và những rủi ro doanh nghiệp có thể gặp
phải trong tương tai. Từ đó nhà quản trị dự đoán được tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới. Đó
là căn cứ quan trọng giúp cho việc đưa ra những quyết định cho quản lý, điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà quản trị doanh nghiệp, hoặc là những
quyết định của các nhà đầu tư, các chủ nợ, các cổ đông tương lai của doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong hệ thống báo cáo tài chính, mỗi loại báo cáo lại có vai trò
cung cấp thông tin khác nhau đối với việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp. Cụ thể:
- Bảng cân đối kế toán: Cung cấp những thông tin về tình hình tài sản, nguồn
hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời kỳ nhất định. Đây là cơ sở cho việc
phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đánh giá khả năng huy động nguồn

vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới, đánh
giá tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả kinh doanh: Cung cấp những thông tin về kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, cung cấp những thông tin về tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp. Việc phân tích
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp nhà phân tích đánh giá khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp, đánh giá tình hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực trong
doanh nghiệp.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Cung cấp những thông tin về biến động tài
chính của doanh nghiệp, giúp cho việc phân tích các hoạt động đầu tư, tài chính,
7
kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó người đọc đánh giá khả năng tạo ra nguồn
tiền và khoản tương đương tiền trong tương lai cũng như việc sử dụng các nguồn
tiền này cho các hoạt động kinh doanh, đầu tư chính của doanh nghiệp.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Cung cấp những thông tin chi tiết hơn về
tình hình sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho
việc phân tích một các cụ thể một số chỉ tiêu, phản ánh tình hình tài chính mà các
báo cáo tài chính khác không thể trình bày được. Nó giúp người đọc có cái nhìn
toàn diện và đầy đủ về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tóm lại hệ thống báo cáo tài chính chính là “bức tranh toàn cảnh” về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Nó cung cấp toàn bộ những thông tin kế toán hữu
ích giúp cho việc phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đồng thời phản
ánh khả năng huy động mọi nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong thời gian tới, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản và đưa ra những dự
báo về hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
1.1.2. Phân tích báo cáo tài chính
Nếu báo cáo tài chính là những “nguyên liệu” thì việc phân tích báo cáo tài
chính là quá trình “ chế biến” để cung cấp các “món ăn” cho nhà quản lý và những
đối tượng quan tâm. Ngày nay, phân tích báo cáo tài chính là nội dung không thể
thiếu trong hoạt động tài chính, kế toán của mỗi doanh nghiệp.

Phân tích báo cáo tài chính là quá trình sử dụng các phương pháp phân tích
để tính toán các chỉ tiêu phân tích hay phân loại các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
theo nhiều hướng khác nhau để cung cấp các thông tin hữu ích, quan trọng cho
người đọc. Thông qua quá trình phân tích, người đọc sẽ đánh giá được thực trạng tài
chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu, doanh nghiệp làm ăn có lãi hay không đồng
thời dự báo được nhu cầu tài chính và những rủi ro mà doanh nghiệp có thể trong
tương lai. Từ những thông tin công tác phân tích mang lại, nhà quản trị doanh
nghiệp và những đối tượng quan tâm sẽ có những quyết định phù hợp để đảm bảo
lợi ích của mình.
8
Phân tích báo cáo tài chính là một công việc có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân
doanh nghiệp, mà còn cần thiết cho các chủ thể quản lý khác có liên quan đến doanh
nghiệp. Để giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được toàn cảnh “bức tranh
tài chính” của doanh nghiệp, đáp ứng được các yêu cầu đa dạng của người sử dụng
thông tin, việc phân tích báo cáo tài chính phải thể hiện được những nội dung sau:
- Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp cho các chủ doanh nghiệp, các
nhà đầu tư, các nhà cho vay và những đối tượng quan tâm khác những thông tin đầy
đủ, kịp thời và trung thực về tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản phải
thu, khả năng thanh toán các khoản phải trả.
- Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn
chủ sở hữu, nợ phải trả, kết quả và hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, các sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ
của doanh nghiệp.
- Việc phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ,
chính xác và trung thực nhất cho các đối tượng quan tâm.
Hiện nay đối tượng quan tâm tới việc phân tích báo cáo tài chính không chỉ
giới hạn ở các nhà quản trị doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước, nhà tín dụng
mà còn mở rộng tới các nhà đầu tư, đối thủ cạnh tranh. Mỗi đối tượng trên sử dụng
thông tin phân tích cho các mục đích khác nhau. Cụ thể:

- Các chủ doanh nghiệp và nhà quản trị doanh nghiệp sử dụng thông tin phân
tích để đánh giá khả năng sinh lợi và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp không có khả năng trả nợ và tạo ra lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thì
doanh nghiệp đang dần đi vào chỗ phá sản, hoạt động kinh doanh thua lỗ. Do đó các
nhà quản trị luôn đặc biệt quan tâm tới hai nội dung phân tích này. Ngoài ra họ cũng
cần thông tin phân tích về những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải để đưa ra
những quyết sách kịp thời giúp doanh nghiệp vượt qua những khó khăn, thách thức.
- Các cổ đông quan tâm nhiều đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Bởi
họ đầu tư vốn vào doanh nghiệp để tìm kiếm lợi nhuận. Doanh nghiệp làm ăn có lãi,
9
lợi nhuận thu được nhiều đồng nghĩa với việc đồng vốn đầu tư của họ đem lại hiệu
quả cao. Và ngược lại khi khả năng sinh lợi của doanh nghiệp thấp hoặc thua lỗ,
hoạt động đầu tư của họ cũng thất bại. Do đó tình trạng tài chính và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến giá cả của cổ phiếu do doanh
nghiệp cổ phần đã phát hành. Các cổ đông thường xuyên phân tích tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để quyết định nắm giữ các cổ phiếu
của doanh nghiệp hay không.
- Các chủ ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng lại quan tâm đến khả năng
thanh toán và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Bởi nếu doanh nghiệp mất
khả năng thanh toán thì nguồn vốn chủ sở hữu sẽ tài sản đảm bảo khả năng thu hồi
nợ của họ. Đây cũng là những cơ sở quan trọng để ngân hàng và các nhà tín dụng
quyết định cho doanh nghiệp vay vốn hay không. Ngoài ra ngân hàng và nhà tín
dụng cũng quan tâm tới khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
- Ngoài chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư và ngân hàng còn nhiều đối tượng
khác quan tâm tới việc phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đó là cơ quan
thuế, tổng cục thống kê, sở kế hoạch đầu tư, người lao động, đối thủ cạnh tranh…
Các đối tượng này quan tâm tới khả năng sinh lời và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
1.2. Nội dung và phương pháp phân tích báo cáo tài chính trong
các doanh nghiệp

1.2.1. Nội dung phân tích báo cáo tài chính
1.2.1.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Trước khi đi vào các nội dung cụ thể của việc phân tích báo cáo tài chính,
các nhà phân tích thường đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Việc đánh giá khái quát này sẽ cung cấp cho nhà phân tích những thông tin sơ bộ về
thực trạng tài chính của doanh nghiệp, giúp người đọc có được cái nhìn toàn diện về
tình hình tài chính của doanh nghiệp mà vẫn tiết kiệm thời gian, công sức.
Để việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả,
công tác đánh giá phải đảm bảo yêu cầu chính xác và toàn diện. Có đánh giá chính
10
xác tình hình tài chính của doanh nghiệp mới đưa ra được các quyết định quản trị
hiệu quả phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, tránh những quyết định
sai lầm gây tổn thất cho doanh nghiệp. Để đánh giá chính xác tình hình tài chính
việc đánh giá phải được tiến hành toàn diện. Bởi nếu đánh giá trên một vài mặt
phản ánh tình hình tài chính đã đưa ra kết luận thì kết luận đó khó chính xác. Khi
đáp ứng được hai yêu cầu đó, việc đánh giá khái quát mới thực sự hữu ích cho việc
quản trị doanh nghiệp.
Theo các nhà khoa học của Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh thì việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp gồm phân
tích khái quát bảng cân đối kế toán, phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, phân tích khái quát báo cáo lưu chuyển tiền tệ và tính các tỷ số
tài chính. Phương pháp phân tích chủ yếu là phương pháp so sánh. [8,tr.161]. Nội
dung phân tích này sẽ giúp người đọc có cái nhìn đầy đủ, toàn diện về tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Nhưng nội dung phân tích đã đi sâu vào phân tích chi tiết
tình hình tài chính của doanh nghiệp, không còn dừng lại ở đánh giá khái quát tình
hình tài chính nữa.
Nội dung đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp các nhà
khoa học của Trường Đại học Kinh tế quốc dân tập trung vào việc đánh giá tình
hình huy động vốn và đánh giá mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp. Để đánh
giá tình hình huy động vốn, các nhà khoa học này sử dụng chỉ tiêu “Tổng số nguồn

vốn”, “Tổng số nợ phải trả”, “Tổng số vốn chủ sở hữu”. Phương pháp phân tích
được sử dụng là phương pháp so sánh. Bằng việc so sánh sự biến động của các chỉ
tiêu phân tích về số tuyệt đối và số tương đối, nhà phân tích sẽ đánh giá được tình
hình huy động vốn theo quy mô và sự biến động của cơ cấu vốn theo thời gian.[15,
tr169-172].
Ngoài việc xem xét cơ cấu vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để đánh giá mức độ
độc lập và tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, các tác giả của Trường Đại học
Kinh tế quốc dân còn đưa ra các chỉ tiêu khác để đánh giá mức độ độc lập tài chính
của doanh nghiệp như “Hệ số tự tài trợ”, “Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn”, “Hệ số tự
11
tài trợ tài sản cố định”. Trên cơ sở so sánh các hệ số giữa kỳ gốc và kỳ phân tích,
nhà phân tích sẽ đánh giá chính xác về mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp
và vị trí của doanh nghiệp so với bình quân ngành là cao hay thấp. [15,tr.173-175].
Nội dung đánh giá khái quát của các nhà khoa học Trường Đại học Kinh tế quốc
dân chưa đáp ứng được yêu cầu toàn diện khi đánh giá. Người đọc chỉ biết được
khả năng huy động vốn và mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp mà chưa thấy
được khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Do đó người đọc
chưa có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Theo chúng tôi để đáp ứng được hai yêu cầu chính xác và toàn diện, việc
đánh giá khái tình hình tài chính cần gồm những nội dung phân tích: Đánh giá khái
quát tình hình huy động vốn, đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính, đánh giá
khái quát khả năng thanh toán, đánh giá khái quát khả năng sinh lợi.
* Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn:
Để đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp, các nhà
phân tích nên sử dụng chỉ tiêu “Tổng số nguồn vốn”, “ Tổng nợ phải trả”, “Tổng số
vốn chủ sở hữu”. Thông qua việc so sánh sự biến động của nguồn vốn theo thời
gian, các nhà phân tích sẽ đánh giá được khả năng tạo lập và huy động vốn của
doanh nghiệp, tính hợp lý trong cơ cấu vốn
* Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính:
Mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát thông

qua các chỉ tiêu sau:.
• Hệ số tài trợ:
“Hệ số tài trợ” là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và
mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp, được xác định theo công thức[15]:
(1.1)
Chỉ tiêu này cho biết nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần trong tổng số
nguồn vốn của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ vốn chủ sở hữu
chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Các tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ chủ yếu bằng vốn chủ sở hữu do đó khả năng tự bảo đảm về mặt
12
Hệ số tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng và
ngược lại. Khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, nguồn hình thành tài sản của doanh
nghiệp chủ yếu từ vốn vay, doanh nghiệp luôn phải chịu áp lực thanh toán các
khoản nợ nên khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp,
mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng giảm.
• Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn:
“Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn” là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản
dài hạn của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu , được xác định theo công thức [15]:
Hệ số tự tài trợ
tài sản dài hạn
=
Vốn chủ sở hữu
(1.2)
Tài sản dài hạn
Hệ số này cho biết trong tổng số tài sản dài hạn của doanh nghiệp, có mấy
phần được hình thành từ vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này ≥ 1, số vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp có đủ và thừa để trang trải cho tài sản dài hạn. Khi đó doanh

nghiệp ít gặp khó khăn khi thanh toán nợ đáo hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn
1, chứng tỏ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng có thừa khả năng tài trợ tài sản
dài hạn. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao thì không có lợi cho doanh nghiệp vì khi
đó hiệu quả kinh doanh không cao do vốn đầu tư đã được tập trung chủ yếu vào tài
sản dài hạn, ít được sử dụng trong kinh doanh để quay vòng sinh lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Ngược lại nếu trị số của chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn” <1,
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không đủ tài trợ tài sản dài hạn của mình mà phải
sử dụng các nguồn vốn khác ( kể cả vốn chiếm dụng dài hạn) thì khi các khoản nợ
đáo hạn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán.
• Hệ số tự tài trợ TSCĐ:
“Hệ số tự tài trợ TSCĐ” là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản cố
định của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu, được xác định theo công thức [15]:
Hệ số tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
(1.3)
Tài sản cố định đã và đang đầu tư
Hệ số này cho biết trong tổng số tài sản cố định của doanh nghiệp, có mấy
phần được mua bằng vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, số vốn chủ
sở hữu đầu tư cho tài sản cố định càng nhiều, tính tự chủ trong các quyết định kinh
13
doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
* Đánh giá khái quát khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán khái quát của doanh nghiệp được đánh giá toàn diện ở
khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức
thời, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng thanh toán nợ dài hạn. Khi đánh
giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhà phân tích thường đánh giá
ở những nội dung sau:
• Đánh giá khả năng thanh toán tổng quát:
Khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu
“Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” và được xác định theo công thức [2]:

Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát
=
Tổng tài sản
(1.4)
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết: với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo
trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì
khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Khi trị số này ≥ 1 thì
doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán. Trong trường hợp trị số của chỉ
tiêu = 1 tức tổng tài sản = tổng nợ phải trả thì với số tài sản hiện có doanh nghiệp
vẫn đủ khả năng thanh toán toàn bộ nợ phải trả. Thông thường trị số của chỉ tiêu
này ≥ 2 thì doanh nghiệp mới có khả năng thanh toán nợ đáo hạn. Bởi trong thực tế,
mặc dù lượng tài sản có thể đủ và thừa để trả nợ nhưng nếu không đủ tiền và tương
đương tiền, hiếm khi các doanh nghiệp bán tài sản của mình để trả nợ. Ngược lại trị
số của chỉ tiêu này <1 doanh nghiệp không đảm bảo được khả năng thanh toán các
khoản nợ. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng mất dần khả
năng thanh toán.
• Đánh giá khả năng thanh toán nhanh
Để đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, các nhà phân tích
nên sử dụng chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh” và được xác định theo
công thức [2]:
14
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
(1.5)
Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết với giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp có

đủ khả năng thanh toán toàn bộ nợ ngắn hạn hay không. Trị số của chỉ tiêu này càng
lớn thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Trên lý
thuyết, khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh”
1

doanh nghiệp
thừa khả năng thanh toán. Nhưng thực tế khi trị số của chỉ tiêu này , doanh nghiệp
mới hoàn toàn đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Khi trị số của chỉ tiêu này
<1, doanh nghiệp mất dần khả năng thanh toán.
• Đánh giá khả năng thanh toán tức thời
Để xem xét doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ đáo hạn hay
không, các nhà phân tích tiếp tục xem xét chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức
thời”. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức [2]:
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
(1.6)
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp
có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn đến hạn không. Khi trị số của chỉ
tiêu này ≥1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tức thời và ngược lại.
Khi trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp không đảm bảo được
khả năng thanh toán nợ đến hạn.
• Đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ
tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” và được xác định theo công thức [2]:
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
=

Tài sản ngắn hạn
(1.7)
Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết với tài sản ngắn hạn hiện có, doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn hay không. Về lý thuyết nếu trị số của chỉ tiêu này

1, doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình
15

×