Tải bản đầy đủ (.doc) (157 trang)

xã hội hóa du lịch trong nền kinh tế thị trường việt nam, lấy ví dụ ở tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 157 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HỘP
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CNĐQ Chủ nghĩa Đế quốc
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNTB Chủ nghĩa Tư bản
CSR Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
ĐH KTQD Đại học Kinh tế quốc dân
KH - CN Khoa học - Công nghệ
KH - KT Khoa học - kỹ thuật
KT - XH Kinh tế - xã hội
HĐND Hội đồng nhân dân
GDP Tổng sản phẩm nội địa
LLSX Lực lượng sản xuất
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức.
PA - TA Hiệp hội du lịch Châu Á
PTSX Phương thức sản xuất
QHSX Quan hệ sản xuất
TLSX Tư liệu sản xuất
UBND Ủy ban nhân dân
UNESCO Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc
UN - WTO Tổ chức Du lịch thế giới
WTO Tổ chức thương mại thế giới
WTTC Hội đồng lữ hành và Du lịch quốc tế
XHH Xã hội hóa
ơ


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế năm 2008 (%) . . Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Số lượng khách du lịch Error: Reference source not found
BẢN ĐỒ DU LỊCH NINH BÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết ĐH Đảng X nêu rõ: "Phát triển du lịch thực sự trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển
nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu vực”.
Ninh Bình nằm trong vùng kinh tế Đồng bằng Bắc bộ, có vị trí chiến lược
quan trọng, có tiềm năng dồi dào và phong phú để phát triển du lịch về: điều
kiện tự nhiên, hệ thống giao thông, điều kiện lịch sử - văn hóa - tâm linh… Ninh
Bình được xác định là một trong các khu du lịch trọng điểm của quốc gia. Thực
tế phát triển ngành du lịch trong những năm qua của Ninh Bình còn nhiều hạn
chế, chưa từng xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Nghị quyết ĐH Đảng bộ
tỉnh chỉ rõ: "Thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ, du lịch và xuất khẩu để khai
thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Coi kinh tế du lịch là ngành kinh
tế mũi nhọn, xây dựng và hoàn thiện chính sách khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển du lịch ". Vì vậy, cần phải huy động mọi nguồn lực,
khai thác, sử dụng có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của các thành phần kinh tế để
phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Vấn đề XHH du lịch còn đang hết sức mới mẻ về mặt lý luận và thực
tiễn. Mặc dù trong thực tiễn các hoạt động du lịch đã mang màu sắc XHH,
nhưng tình hình hoạt động trong lĩnh vực du lịch còn diễn ra tình trạng lộn
xộn, chồng chéo, làm suy giảm, xuống cấp tài nguyên du lịch, ảnh hưởng đến
tâm lý du khách, thiếu động lực cho sự phát triển của ngành du lịch.
Từ tình hình đó, đặt ra yêu cầu khách quan cho việc nghiên cứu để có
nhận thức khoa học, xác định rõ vấn đề XHH, khái niệm và nội hàm cũng như
các điều kiện, tiền đề và giải pháp XHH du lịch.
Chính vì lẽ đó, tác giả lựa chọn đề tài: “XHH du lịch trong nền kinh tế

thị trường Việt Nam, lấy ví dụ ở tỉnh Ninh Bình” làm đề tài nghiên cứu của
luận văn thạc sỹ kinh tế.
i
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trước xu thế hội nhập Quốc tế và toàn cầu hóa, các chiến lược phát triển
vùng và phát triển địa phương ngày càng có thêm cơ hội lựa chọn và tất nhiên
kèm theo là những thách thức và áp lực trong sự lựa chọn. Bối cảnh đó đòi
hỏi Ninh Bình cần có định hướng chiến lược trong phát triển du lịch. Ninh
bình đã và đang rà soát lại các sự lựa chọn phát triển du lịch trong quan hệ
vùng và liên vùng để nghiên cứu, định hướng phát triển du lịch của tỉnh.
Đã có những công trình khoa học, các luận văn, luận án nghiên cứu về
đề tài du lịch ở tỉnh Ninh Bình, từ những cách tiếp cận khác nhau, song việc
nghiên cứu du lịch từ sự phát triển XHH, có cách tiếp cận một cách hệ thống,
toàn diện trên các phương diện kinh tế - xã hội, kinh tế - kỹ thuật và kinh tế -
tổ chức nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của du lịch tỉnh Ninh
Bình cho đến nay chưa có công trình nào được nghiên cứu và công bố. Vì
vậy, đề tài nghiên cứu này không trùng lắp với bất cứ công trình nghiên cứu
khoa học nào trước đó.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ
Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung, tiền đề và tính chất đặc thù của
XHH du lịch trong nền kinh tế thị trường, đồng thời nêu rõ thực trạng XHH
du lịch trong nền kinh tế thị trường trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Trên cơ sở đó đề tài đã làm sáng tỏ XHH du lịch là một quá trình kinh
tế khách quan biểu hiện sự phát triển tính chất xã hội các hình thức hoạt động
du lịch dựa trên cơ sở phân công chuyên môn hóa về lý luận; làm rõ nội dung
XHH "thực tế" du lịch trên các phương diện: Mở rộng các liên kết kinh tế
giữa các doanh nghiệp kinh doanh du lịch dựa trên cơ sở phân công hợp tác
lao động; phân phối lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch; quản
lý nhà nước (với tư cách là người nhạc trưởng) phối hợp các hoạt động du
lịch, đảm bảo cho hoạt động du lịch có hiệu quả, bảo vệ môi trường, di sản

văn hóa, truyền thống dân tộc; Định hướng phát triển và đề xuất các giải
pháp nhằm đẩy mạnh XHH du lịch trong nền kinh tế thị trường.
ii
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là XHH du lịch với tư cách quá trình kinh tế khách
quan, thể hiện sự phát triển tính chất xã hội của hình thức liên kết kinh tế
trong hoạt động: sản xuất, phân phối và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ - du lịch.
Nghiên cứu tính chất đặc thù của XHH “thực tế” hoạt động du lịch.
Phạm vi nghiên cứu: Do đây là một đề tài rộng và khó, nên đề tài giới hạn
nghiên cứu trong phạm vi các nội dung chính sách, các vấn đề hoạt động thực
tiễn liên quan đến XHH du lịch được khái quát từ nghiên cứu XHH du lịch trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình, từ sau tái lập tỉnh (1992) đến nay, trên cơ sở đó đưa ra
các giải pháp có tính khả thi cho đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật lịch sử, phương pháp
trừu tượng hóa kết hợp phương pháp lịch sử và lôgic, kết hợp với phương
pháp điều tra, phương pháp thống kê, phân tích, so sánh…
6. Những đóng góp của luận văn
- Khái quát lý luận, xu hướng khách quan của XHH du lịch và tính đặc thù
của XHH du lịch; Làm sáng tỏ nội dung của XHH “thực tế” hoạt động du lịch
và thực tế quá trình XHH du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Xác định phương hướng, đề xuất các giải pháp thúc đẩy quá trình XHH
du lịch trong nền kinh tế thị trường
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của XHH du lịch trong nền kinh
tế thị trường Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng XHH du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy XHH du lịch trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.


iii
NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA XÃ HỘI HÓA DU LỊCH
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
1.1. DU LỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH DU LỊCH TRONG NỀN KT
QUỐC DÂN
1.1.1. Khái niệm du lịch, các loại hình và lĩnh vực kinh doanh du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu thăm quan, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Như vậy, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành
phần tham gia tạo ra một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có
đặc điểm của ngành kinh tế, lại có đặc điểm của ngành văn hoá - xã hội.
1.1.1.2. Các loại hình du lịch: Dựa vào các tiêu thức phân loại khác
nhau người ta có thể phân loại du lịch thành nhiều loại hình du lịch.
+ Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: Du lịch quốc tế và Du lịch nội địa.
+ Căn cứ vào nhu cầu: Du lịch chữa bệnh, Du lịch nghỉ ngơi giải trí, Du
lịch thể thao, Du lịch văn hoá, Du lịch công vụ, Du lịch thương gia, Du lịch
tôn giáo, Du lịch thăm hỏi, du lịch quê hương, Du lịch quá cảnh.
1.1.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh du lịch: Bao gồm kinh doanh du lịch
lữ hành, kinh doanh khách sạn, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh
doanh các dịch vụ khác.
1.1.2. Du lịch - ngành kinh tế đặc thù và vai trò của nó trong cơ cấu
kinh tế hiện đại
- Tính đặc thù của ngành du lịch: Đặc điểm của quá trình sản xuất, cung
ứng và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ du lịch; Ngành du lịch được phát triển với
tốc độ, quy mô và chiếm tỷ trọng ngày càng cao hơn so với các ngành kinh tế
truyền thống; Tính chất XHH cao trong tổ chức sản xuất và tiêu dùng của sản

phẩm dịch vụ du lịch.
- Vai trò của ngành du lịch trong nền kinh tế quốc dân: Sản xuất cung cấp
các sản phẩm dịch vụ du lịch thỏa mãn nhu cầu xã hội ngày càng tăng về du
iv
lịch; Khai thác tiềm năng, thế mạnh, giải quyết việc làm, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tăng tích lũy cho nền kinh tế; Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hiện đại hóa và hiệu quả; Quảng bá, gìn giữ bảo tồn các giá trị văn
hóa, truyền thống của dân tộc, bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên.
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ XHH DU LỊCH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.2.1. Khái quát cơ sở lý luận của XHH du lịch: XHH du lịch đó là sự
thể hiện của XHH sản xuất trong các hình thức kinh tế cụ thể của hoạt động
du lịch. XHH sản xuất đó là quá trình kinh tế khách quan phản ánh sự phát
triển biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, nó thể hiện sự
phát triển tính chất xã hội của các hình thức sản xuất dựa trên cơ sở phân công
và hợp tác lao động.
1.2.2. XHH du lịch và nội dung cơ bản của XHH du lịch: XHH du lịch
được hiểu là quá trình kinh tế diễn ra sự liên kết các đơn vị, các bộ phận, các giai
đoạn làm tăng tính xã hội của các hình thức tổ chức hoạt động kinh doanh du
lịch dựa trên cơ sở phân công chuyên môn hoá. Quá trình đó được thực hiện
bằng việc giải quyết hợp lý các lợi ích kinh tế của các chủ thể và có sự quản lý
của Nhà nước nhằm đảm bảo cho ngành du lịch phát triển bền vững.
XHH du lịch, trước hết nó được xem xét là một quá trình kinh tế khách
quan biểu hiện sự phát triển tính chất xã hội các hình thức hoạt động du lịch.
Sự liên kết giữa các đơn vị, các chủ thể kinh tế đặt trong nền kinh tế thị
trường và đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước đảm bảo cho hoạt động du
lịch có hiệu quả, bảo vệ môi trường, di sản văn hoá, truyền thống dân tộc.
Nội dung của XHH du lịch:
1,2.2.1. XHH du lịch phản ánh quá trình phát triển tính chất xã hội của
các hình thức hoạt động du lịch, đó là quá trình liên kết giữa các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch dựa trên sự phân công và hợp tác lao động.

1.2.2.2. XHH du lịch diễn ra trong nền kinh tế thị trường và được thực hiện
thông qua phân phối lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia hoạt động du lịch.
1.2.2.3. XHH du lịch trên thực tế được thực hiện thông qua quản lý của
Nhà nước trong ngành du lịch.
1.2.3. Những điều kiện tiền đề của XHH du lịch bao gồm
v
1.2.3.1. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu du lịch của xã hội ngày
càng tăng.
1.2.3.2. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng và phân công lao động chuyên môn
hoá sản xuất.
1.2.3.3. Điều kiện tự nhiên về vị trí địa lý, địa hình, cảnh quan thiên nhiên,
môi trường khí hậu và những giá trị văn hoá truyền thống, tập quán, tâm linh.
1.2.3.4. Sự phát triển của kinh tế thị trường tạo điều kiện liên kết, hợp tác
giữa các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
1.2.3.5. Năng lực và hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực du lịch.
1.3. KINH NGHIỆM XHH DU LỊCH CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
1.3.1. XHH du lịch của các tỉnh
Kinh nghiệm xã hội hóa du lịch tương đối thành công trong thực tiễn
những năm vừa qua tại một số tỉnh có tiềm năng, điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế - xã hội tương đồng như: Quảng Ninh - "Hạ long trên biển", còn Ninh
Bình được mệnh danh là "Hạ Long cạn"; Thừa Thiên - Huế với Cố đô Huế và
Ninh Bình với Cố đô Hoa Lư; Lâm Đồng - Du lịch Đà Lạt với tài nguyên du
lịch vùng rừng núi; Bà Rịa - Vũng Tàu với tài nguyên du lịch biển. Từ đó rút
ra những bài học kinh nghiệm cho XHH du lịch Ninh Bình.
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm về XHH cho Ninh Bình.
Thứ nhất: Khuyến khích các thành phần kinh tế, huy động mọi nguồn
lực kinh tế, tiềm năng du lịch của các vùng, miền để phát triển ngành du lịch,
đa dạng các loại hình du lịch dựa trên cơ sở phát huy lợi thế của từng địa
phương, khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch.
Thứ hai: Thực hiện liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp tham gia sản

xuất cung cấp các sản phẩm dịch vụ du lịch khác nhau, đảm bảo tính tự chủ,
bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh. Hợp tác liên kết kinh tế dựa trên nguyên
tắc tự nguyện và các lợi ích kinh tế được giải quyết công bằng.
Thứ ba: Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ và dần từng bước
hiện đại hóa đường giao thông, nhà ga, bến cảng, các phương tiện giao thông;
năng lượng, điện, nước; thông tin liên lạc; khách sạn, nhà hàng, các trung tâm
vui chơi, giải trí v.v đưa ra các dịch vụ chất lượng cao, tiện ích và an toàn
cho du khách đó là điều kiện vật chất cho XHH du lịch.
vi
Thứ tư: Quản lý nhà nước đối với XHH du lịch cần phải tách bạch chức
năng quản lý vĩ mô của nhà nước đối với hoạt động du lịch với kinh doanh
của doanh nghiệp. Quản lý của nhà nước đối với ngành du lịch, trước hết nhà
nước quyết định chiến lược, lập quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, tạo điều
kiện môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh sử dụng các công
cụ, chính sách bảo vệ môi trường khai thác có hiệu quả tài nguyên du
lịch phân cấp, giao quyền cho địa phương, tổ chức phối hợp với các địa
phương, các ngành giới thiệu hỗ trợ các chương trình du lịch
Thứ năm: Mở rộng liên kết với các hãng, công ty du lịch nước ngoài dựa
trên cơ sở phân công hợp tác quốc tế, hình thành, đa dạng các Tour du lịch
quốc tế hoàn chỉnh qua nhiều quốc gia, vùng, lãnh thổ. Nối kết thị trường nội
địa với thị trường thế giới, đưa ra những sản phẩm dịch vụ độc đáo mang dấu
ấn của mỗi quốc gia, bản sắc văn hóa của dân tộc.
Chương 2
THỰC TRẠNG XÃ HỘI HÓA DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH BÌNH
2.1. NHỮNG TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở NINH BÌNH
2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu
Ninh Bình có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng, được thiên nhiên ban
tặng với các đặc trưng rất thuận lợi cho phát triển du lịch, là tiền đề cho quá trình
XHH du lịch. Địa hình Ninh Bình có đặc trưng của cả 3 vùng đó là: Vùng đồi

núi, vùng đồng bằng và vùng ven biển.
2.1.2. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội khá tốt, có thể đáp ứng yêu cầu
XHH du lịch như: cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc, hệ thống giao thông,
đào tạo - dạy nghề, y tế, tài nguyên du lịch, cơ sở dịch vụ du lịch
2.1.3. Truyền thống văn hóa - lịch sử của vùng đất cố đô Hoa Lư
- Di tích lịch sử - văn hóa cố đô Hoa Lư:
- Lễ hội truyền thống:
- Làng nghề truyền thống:
- Văn hóa ẩm thực:
vii
2.1.4. Giá trị văn hóa tâm linh - Phật giáo và Thiên chúa giáo.
Tóm lại, xét dưới giác độ lợi thế so sánh và sức cạnh tranh trong tương
quan vùng và không gian vùng phụ cận, ta thấy du lịch Ninh Bình có ưu thế:
Một là: Ưu thế vị trí địa lý theo quan điểm so sánh. Điểm nút giao lưu giữa
các miền. Do hệ thống giao thông thuận lợi đã kết gắn chặt chẽ Ninh Bình với
khu vực miền Bắc và miền Nam; giữa vùng đồng bằng duyên hải Bắc Bộ và
vùng núi Tây Bắc. Là vùng giảm áp cho Thủ đô, là cầu nối trong chuỗi liên hoàn
của các trục liên kết hướng tâm. Ninh Bình có ưu thế rõ rệt: Không bị tính mùa
vụ trong du lịch, không bị tính đơn điệu về loại hình, không bị mất liên kết
không gian, không bị thay đổi và chia cắt các chủ đề Do sức ép đô thị hóa của
Hà Nội và các phụ cận khác, tao cho Ninh Bình lợi thế khác, đó là điểm đến lý
tưởng cho các kỳ nghỉ đa dạng cuối tuần, tổ chức các sự kiện.
Hai là: Sức cạnh tranh về tài nguyên du lịch độc đáo và đa dạng. Tài
nguyên hết sức độc đáo, đa dạng tạo thành thế mạnh trong phát triển du lịch
hướng về thiên nhiên hoang dã, hướng về cội nguồn xa xăm, về văn hóa tâm
linh. Hơn nữa, chúng được kết hợp hài hòa giữa tự nhiên với nhân văn, tạo nên
sự hấp dẫn du khách trong nhiều loại hình du lịch. (Tài nguyên văn hóa vật thể
và phi vật thể; Núi đá là tài nguyên vô giá, chứng tích nguyên vẹn về hình ảnh
quá khứ, dấu ấn của thời kỳ biển tiến, biển thoái; dấu ấn tiến hóa của hệ động
thực vật phong phú, đa dạng; dấu ấn của người Việt cổ và lịch sử hình thành

đồng bằng Sông Hồng; Tài nguyên hoang dã thể hiện đa dạng trong các loại
hình núi đá, hang động, đầm hồ, rừng nguyên sinh, hệ sinh thái động, thực vật
đất ngập nước Sự hòa hợp Thiên nhiên - Lịch sử - Huyền thoại. Thiên nhiên
hùng vĩ nguyên sơ trở nên sinh động, hấp dẫn khi nó được gắn với những
huyền thoại lịch sử, thấm đẫm chất dân gian còn lưu truyền và tồn giữ
2.2. TÌNH HÌNH XHH DU LỊCH Ở NINH BÌNH TỪ KHI TÁI LẬP TỈNH
(1992) ĐẾN NAY.
2.2.1. Những thành tựu của quá trình thực hiện XHH du lịch
2.2.1.1. Huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong và
ngoài nước đầu tư cho du lịch.
• Sự tham gia vào các hoạt động du lịch của các thành phần kinh tế và
phát huy lợi ích cộng đồng.
• XHH nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch.
viii
2.2.1.2. XHH du lịch thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành,
cơ cấu thành phần và cơ cấu vùng lãnh thổ.
2.2.1.3. Mở rộng liên kết các loại hình du lịch và thị trường du lịch, tăng
thêm số lượng hành khách du lịch hàng năm, doanh thu tăng.
2.2.1.4. XHH du lịch góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải
thiện đời sống nhân dân.
2.2.1.5. Thông qua XHH du lịch để giới thiệu quảng bá tiềm năng du
lịch, hình ảnh đất nước, con người Ninh Bình trong nước và ngoài nước.
Tóm lại, chủ trương XHH du lịch đang được triển khai thực hiện nhằm
tranh thủ các nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, các
loại hình dịch vụ vui chơi giải trí từng bước thay đổi diện mạo của ngành Du
lịch. XHH sẽ từng bước tạo cho người dân tính chuyên nghiệp khi làm du lịch,
ý thức công dân, tinh thần trách nhiệm, sự quan tâm giữ gìn các di sản văn hóa,
thiên nhiên, góp phần đưa du lịch Ninh Bình phát triển nhanh chóng, ổn định và
bền vững, xứng đáng là một trung tâm du lịch lớn của đất nước.
2.2.2. Hạn chế và những vấn đề đang đặt ra

2.2.2.1. Loại hình dịch vụ - du lịch khai thác còn sơ khai lạc hậu, chưa
tạo được sự gắn kết thực sự dự trên cơ sở phân công hợp tác lao động.
2.2.2.2. Cơ sở hạ tầng thấp kém, không đồng bộ, hạn chế mở rộng liên kết
với các tỉnh thành trong và ngoài nước, dịch vụ, sản phẩm du lịch còn nghèo nàn.
2.2.2.3. Chưa tạo ra các hình thức, cơ chế liên kết có hiệu quả.
2.2.2.4. Quản lý Nhà nước đối với XHH du lịch còn nhiều mặt hạn chế.
Quy hoạch chưa đồng bộ và thiếu tầm chiến lược: các cơ chế, chính sách chưa
cụ thể, điều hành phối hợp, kiểm tra kiểm soát kém hiệu quả.
2.2.2.5. Giải quyết các lợi ích kinh tế giữa Nhà nước - doanh nghiệp -
người lao động chưa hợp lý đã hạn chế quá trình thực hiện XHH du lịch.
Những vấn đề cần tháo gỡ: Những mâu thuẫn nảy sinh chủ yếu đã và
đang xuất hiện là:
(i) Mâu thuẫn giữa cá nhân và xã hội,
(ii) Mâu thuẫn giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội,
(iii) Mâu thuẫn giữa lợi ích nhà đầu tư và lợi ích người lao động.
ix
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
XÃ HỘI HÓA DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XHH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH Bình đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020
- Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững trên cơ sở
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thực hiện CNH - HĐH, đưa Ninh Bình trở thành
tỉnh nằm trong tốp đầu của vùng đồng bằng sông Hồng.
- Thu hẹp khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển, đặc biệt là cơ
cấu kinh tế và kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực giữa Ninh Bình so với cả
nước; chủ động hội nhập với khu vực, nâng cao mức sống của nhân dân, giải
quyết tốt các vấn đề xã hội.
- Sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh của các loại hàng hóa chủ lực để

đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; củng cố quốc phòng,
an ninh chính trị và trật tự xã hội, bảo đảm tự do tôn giáo đúng pháp luật.
Thực hiện tốt hơn nữa công tác bảo vệ môi trường sinh thái, vệ sinh an toàn
thực phẩm để làm cơ sở phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Phấn đấu GDP bình quân đầu người đạt mức 2.560 USD vào năm
2020, cao hơn 28% so với mức GDP/người của cả nước.
Cơ cấu kinh tế của tỉnh được xác định vào năm 2020 là:
+ Công nghiệp - xây dựng: 44%
+ Nông - lâm - thủy sản: 10%
+ Thương mại - dịch vụ: 46%
3.1.2. Chiến lược phát triển du lịch Ninh Bình giai đoạn 2007 - 2020
và tầm nhìn đến 2020
Nhằm cụ thể hóa những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, du
lịch Ninh Bình cũng cần xây dựng lộ trình cụ thể hướng tới việc thực hiện
thắng lợi mục tiêu chung là: Huy động nguồn lực tập trung khai thác tài
nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, phát triển du lịch Ninh Bình thành
x
ngành kinh tế mũi nhọn. Xây dựng Ninh Bình trở thành một trong những
trung tâm du lịch phát triển hàng đầu của cả nước, gồm:
- Khai thác triệt để tiềm năng sẵn có, phát triển du lịch phải đảm bảo tính
hiệu quả, bền vững từ góc độ kinh tế, tài nguyên - môi trường và văn hóa - xã hội.
- Phát huy có hiệu quả những cơ hội chính đang mở ra cho phát triển du
lịch Ninh Bình (Phát triển du lịch của vùng Bắc Bộ và khu vực đồng bằng
sông Hồng; Hình thành và phát triển sản phẩm du lịch mang tính quốc gia).
- Phát triển du lịch phải gắn với xóa đói giảm nghèo.
Phát triển du lịch với 3 mục tiêu cụ thể là: Mục tiêu về kinh tế; Mục tiêu
về văn hóa - xã hội; mục tiêu san sẻ lợi ích cộng đồng từ hoạt động du lịch.
3.2. CÁC QUAN ĐIỂM CẦN QUÁN TRIỆT ĐẢM BẢO ĐỊNH HƯỚNG XHH
DU LỊCH
3.2.1. XHH du lịch nhanh và bền vững, góp phần tích cực vào phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương
- Phát triển du lịch sinh thái - nghỉ ngơi, giải trí gắn với việc bảo vệ môi
trường thiên nhiên;
- Phát triển du lịch chữa bệnh, nghỉ dưỡng phục vụ nhu cầu điều trị các
bệnh về thể xác và tinh thần.
- Phát triển du lịch văn hóa, tâm linh gắn với các lễ hội truyền thống và
phát triển làng nghề;
- Phát triển du lịch cuối tuần, thể thao chủ động, mạo hiểm gắn với hệ
thống các núi đá, hang động, thác nước, hồ đập, sông suối.
3.2.2. XHH du lịch gắn với đảm bảo an ninh - quốc phòng, trật tự -
an toàn xã hội
3.2.3. XHH du lịch phải gắn với việc gìn giữ và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc, bảo tồn các giá trị cảnh quan. Nâng cao nhận thức về phát
triển du lịch và giáo dục cộng đồng vào phát triển du lịch.
3.2.4. XHH du lịch, dựa trên sự phát huy nội lực, sức mạnh tổng hợp của
các ngành, các thành phần kinh tế, tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài để ưu
tiên đầu tư cơ sở vật chất cho du lịch để nhằm phát huy các tiềm năng và lợi
thế của tỉnh.
xi
3.2.5. XHH du lịch Ninh Bình phải đặt trong mối quan hệ với sự
phát triển du lịch của các tỉnh lân cận và khu vực
Tạo mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít với các tỉnh thuộc vùng miền núi
Tây Bắc, các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng và đặc biệt là mối liên hệ
với thủ đô Hà Nội…để đảm bảo tính liên kết vùng, tạo nên những thị trường
khách ổn định, phù hợp với sản phẩm du lịch mà Ninh Bình có thể phát triển.
Tạo các tuyến du lịch liên vùng như:
- Tuyến du lịch lễ hội: Lễ hội Chùa Hương (Hà Nội) - Hội Vật võ Liễu
Đôi, Hội đình làng Võ Giàng (Hà Nam) - Lễ hội Đền Dâu, Lễ hội Hoa Lư, Lễ
hội chùa Bái Đính (Ninh Bình).
- Tuyến Du lịch lịch sử - văn hóa: Cố đô Hoa Lư (Ninh bình) - Đền Trần

(Nam định) - Chùa Keo (Thái Bình) - Côn Sơn, Kiếp Bạc (Hải dương).
- Tuyến du lịch tâm linh: Bái đính (Ninh Bình) - Phủ Dầy (Nam Định) -
Yên Tử (Quảng Ninh).
- Tuyến du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng: từ khu Văn hóa dân tộc Hòa Bình
- Khu du lịch Ngũ động sơn, Bát cảnh sơn, Hang luồn, Ao Dong (Hà nam) -
Hồ Đồng Chương, Hồ Đồng Thái, suối khoáng nóng Kênh Gà (Ninh Bình) -
Tắm biển Sầm Sơn (Thanh Hóa)
3.2.6. XHH du lịch được thực hiện dựa trên cơ sở phải quan tâm
đến lợi tích của cộng đồng dân cư nơi có tài nguyên du lịch
3.3 - NHÓM CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN XHH DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
3.3.1. Nhóm giải pháp quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với XHH du lịch
3.3.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động du lịch.
3.3.1.2. XHH các nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tại các địa
bàn du lịch trọng điểm.
3.3.1.3. Mở rộng phạm vi liên kết giữa các tỉnh, thành trong cả nước để
nâng giá trị gia tăng, trên cơ sở phân công hợp tác các loại hình du lịch.
3.3.1.4. Phối hợp các hoạt động hợp tác quốc tế về du lịch và hỗ trợ doanh
nghiệp của các thành phần kinh tế xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch.
3.3.1.5. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, phân cấp và đơn giản hoá
các thủ tục liên quan đến du khách, doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
3.3.1.6. Kiện toàn hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
xii
3.3.2. Nhóm giải pháp của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
du lịch trong quá trình XHH du lịch.
3.3.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường du lịch.
3.3.2.2. Đề cao trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp.
3.3.2.3. Chủ động tìm kiếm lĩnh vực đầu tư mới, nâng cấp cở sở vật chất
kỹ thuật phục vụ khách du lịch, cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ du lịch đặc
trưng của địa phương.

3.3.2.4. Chia sẻ với Nhà nước trong việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; Xây dựng kế hoạch marketing du lịch tại các thị trường tiềm năng.
3.3.3. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện XHH du lịch của chính
quyền tỉnh
3.3.3.1. Tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch.
+ Về công tác tổ chức, quản lý quy hoạch:
• Kiện toàn bộ máy làm việc trong ngành Du lịch của tỉnh.
• Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo về phát triển du lịch .
• Cho phép thành lập các văn phòng đại diện về du lịch Ninh Bình ở các
thành phố trong cả nước và ở nước ngoài.
• Thành lập Hiệp hội du lịch hoặc các hội nghề chuyên ngành du lịch
như Hiệp hội cơ sở lưu trú, lữ hành, hiệp hội đầu bếp
+ Về công tác thực hiện quy hoạch:
• Xác định ranh giới quy hoạch du lịch cụ thể trên địa bàn các trọng điểm
(khu/cụm) du lịch đã được xác định; Quản lý chặt chẽ lãnh thổ được quy hoạch.
• Nhanh chóng thiết lập mối quan hệ mật thiết về hoạt động du lịch giữa
các địa phương trong tỉnh.
• Chỉ đạo sắp xếp lại các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân hoạt động
trong ngành du lịch theo hướng chuyên môn hóa (khách sạn, lưu trú, lữ hành,
vận chuyển, giải trí ) nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp du lịch Ninh Bình.
• Nghiêm túc thực hiện Chương trình Hành động Quốc gia về Du lịch,
xây dựng và xúc tiến một chương trình nhằm nâng cao hiểu biết về du lịch,
cách ứng xử đối với khách du lịch cho nhân dân.
xiii
3.3.3.2. Quản lý về cơ cấu đầu tư.
• Đầu tư nâng cấp phát triển hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất phục vụ
du lịch.
• Đầu tư xây dựng các khu du lịch.
• Đầu tư phát triển hệ thống khách sạn và các công trình dịch vụ du lịch.

• Đầu tư phát triển hệ thống các công trình vui chơi giải trí
• Đầu tư bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa và phát triển các lễ
hội truyền thống phục vụ du lịch.
• Đầu tư cho công tác đào tạo nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ du
lịch của đội ngũ cán bộ và lao động trong ngành du lịch.
3.3.3.3. Giải pháp về vốn.
+ Vốn ngân sách Nhà nước: Ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, bảo
vệ và tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, Đào tạo phát
triển nguồn nhân lực, hoạt động xúc tiến, tuyên truyền quảng cáo du lịch.
+ Huy động vốn từ nguồn tích lũy trong tỉnh với tỷ lệ khoảng 10-15%
GDP du lịch.
+ Thực hiện xã hội hoá phát triển du lịch.
+ Vận dụng chính sách và giải pháp tạo và sử dụng vốn phát triển du
lịch (vay ODA, thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài).
3.3.3.4. Giải pháp về cơ chế chính sách về thuế, đầu tư, thị trường (trong
nước, nước ngoài), Cơ chế chính sách về tổ chức quản lý.
3.3.3.5. Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
3.3.3.6. Giải pháp thị trường, xúc tiến phát triển du lịch, hợp tác liên kết vùng.
• Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá du lịch.
• Đẩy mạnh hợp tác, liên kết vùng.
• Tìm kiếm và mở rộng thị trường.
3.3.3.7. Giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ.
3.3.3.8. Giải pháp bảo vệ môi trường bảo đảm sự phát triển du lịch bền
vững(về quy hoạch, về pháp luật và chính sách, về kỹ thuật, đào tạo, về tuyên
truyền quảng cáo và giáo dục dân trí, về kinh tế).

xiv
KẾT LUẬN
Tổng kết thực tiễn quá trình XHH mọi mặt đời sống KT - XH nói
chung và XHH du lịch nói riêng thời gian qua đã khẳng định tính đúng đắn

trong đường lối phát triển của cả nước, trong đó có Ninh Bình. Trên cơ sở
phân tích tổng hợp các vấn đề có liên quan và đối chiếu với mục đích nghiên
cứu, Luận văn đã được thực hiện với kết quả như sau:
- Luận văn đã tập trung vào việc khái quát cơ sở lý luận, xu hướng
khách quan và tính đặc thù của XHH du lịch. Từ đó, góp phần làm sáng tỏ nội
dung của XHH “thực tế” hoạt động du lịch.
- Về mặt thực tiễn, luận văn đi sâu và làm sáng tỏ quá trình XHH du lịch
trên địa bàn tỉnh theo từng mốc thời gian cụ thể. Kết quả phân tích là cơ sở để
hiểu rõ thực trạng XHH du lịch đã và đang diễn ra, đồng thời mang đến cho
người đọc thông tin quan trọng đó là công tác XHH du lịch là khách quan, là
tất yếu, không thể thiếu được trong quá trình phát triển KT - XH ngày nay.
Những thành công và hạn chế cũng đã được tác giả chỉ rõ trong luận văn này
nhằm làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp trong phần sau.
- Việc đề cập đến hệ thống các quan điểm và định hướng phát triển KT
- XH của cả nước và của Ninh Bình là tiền đề cho luận văn đề xuất hệ thống
các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy quá trình XHH du lịch trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình, bao gồm: Nhóm các giải pháp quản lý vĩ mô của Nhà nước; Nhóm
các giải pháp hoạt động của các doanh nghiệp và Nhóm các giải pháp tổ chức
thực hiện của chính quyền tỉnh.
Trong khuôn khổ một Luận văn Thạc sỹ thì khả năng bao quát toàn
diện các vấn đề lớn liên quan đến lĩnh vực XHH du lịch không thể trách khỏi
khiếm khuyết. Tuy nhiên, tác giả đã cố gắng trình bày một cách có hệ thống
các vấn đề từ thực trạng đến giải pháp. Hy vọng rằng Luận văn này sẽ góp
phần thiết thực vào việc thúc đẩy quá trình XHH du lịch tại Ninh Bình, đồng
thời tác giả mong muốn nhận được những góp ý quý báu của các thày, cô
giáo, các nhà khoa học và những người quan tâm đến đề tài, sự giúp đỡ có
hiệu quả để có cơ hội tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực này./.
xv
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nước ta đang đẩy nhanh tiến trình đổi mới, hướng đến mục tiêu đến năm
2010 “sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển", phấn đấu đến năm
2020 đưa " nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X nêu rõ: "Phát triển du lịch
thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động trên cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền
thống văn hóa, lịch sử, đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển
nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu vực. Xây
dựng và nâng cấp cơ sở vật chất, hình thành các khu du lịch trọng điểm, đẩy
mạnh hợp tác, liên kết với các nước". (Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X.
Trang 178. NXB Chính trị Quốc gia - 2001).
Để hoàn thành các mục tiêu trên, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
phát triển du lịch là: huy động mọi nguồn lực, khai thác tiềm năng cả nước và
của từng địa phương, tăng đầu tư phát triển du lịch để đảm bảo du lịch là
ngành kinh tế mũi nhọn, trên nguyên tắc: phát triển du lịch bền vững theo quy
hoạch, bảo đảm hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường, phát triển có trọng
tâm, trọng điểm theo hướng du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch sinh thái; bảo
tồn tôn tạo, phát huy giá trị của tài nguyên du lịch. Đó cũng là quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp,
tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt phải “tạo bước phát
triển vượt bậc của khu vực dịch vụ”. Trong đó “khuyến khích đầu tư phát
triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động du lịch, đa dạng hóa sản
phẩm và loại hình du lịch” (Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc toàn quốc lần
thứ X. Tr. 202. NXB Chính trị Quốc gia – 2006).
Ninh Bình là tỉnh nằm trong vùng kinh tế Đồng bằng Bắc bộ, có vị trí
chiến lược quan trọng, có tiềm năng dồi dào và phong phú để phát triển du lịch
1
về: điều kiện tự nhiên, hệ thống giao thông, điều kiện lịch sử - văn hóa – tâm
linh… Ninh Bình được xác định là một trong các khu du lịch trọng điểm toàn
quốc. Thực tế phát triển ngành du lịch trong những năm qua của Ninh Bình còn

nhiều hạn chế, chưa từng xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình chỉ rõ: "Thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ, du
lịch và xuất khẩu để khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Coi
kinh tế du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, xây dựng và hoàn thiện chính sách
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch…" (Văn kiện Đại
hội đại biểu Đảng bộ Ninh Bình lần thứ XIX. Tháng 01.2006).
Vì vậy, cần phải huy động mọi nguồn lực, khai thác, sử dụng có hiệu quả
tiềm năng và lợi thế của các thành phần kinh tế để phát triển du lịch bền vững.
Đó vừa là mục tiêu lâu dài, vừa là yêu cầu cấp bách trong nhiệm vụ phát triển
KT - XH của tỉnh. Vấn đề XHH du lịch ở Việt nam hiện vẫn còn đang hết sức
mới mẻ về lý luận cũng như trong thực tế. Mặc dù trong thực tiễn hoạt động
du lịch đã mang màu sắc XHH. Nhiều thành phần kinh tế đã tham gia vào các
lĩnh vực khác nhau của hoạt động du lịch và thông thường các hoạt động này
đang diễn ra một cách tự nhiên, thiếu sự hướng dẫn, kiểm soát; hoặc các tiêu
chuẩn, hướng dẫn, sự phổ biến chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ. Trong khi đó sự
kiểm tra, giám sát của Nhà nước cũng chưa được thường xuyên, triệt để, việc
xử lý cũng thiếu nghiêm minh. Do vậy, tình hình hoạt động trong lĩnh vực du
lịch còn diễn ra tình trạng lộn sộn, chồng chéo, làm suy giảm, xuống cấp tài
nguyên du lịch, ảnh hưởng đến tâm lý du khách, thiếu động lực cho sự phát
triển của ngành du lịch. Từ tình hình đó, đặt ra yêu cầu khách quan cho việc
nghiên cứu để có nhận thức khoa học, xác định rõ vấn đề XHH, khái niệm và
nội hàm cũng như các điều kiện, tiền đề và giải pháp XHH du lịch giúp cho
các doanh nghiệp có các quy chuẩn để thực hiện mà quan trọng hơn là tạo ra
cơ sở cho các nhà quản lý đề ra các chính sách phù hợp không những khuyến
khích được sự tham gia của cộng đồng xã hội vào phát triển du lịch mà còn
giữ được sự ổn định và phát triển bền vững của ngành du lịch tỉnh Ninh Bình.
2
Chính vì lẽ đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Xã hội hóa du lịch trong nền
kinh tế thị trường Việt Nam, lấy ví dụ ở tỉnh Ninh Bình” làm đề tài nghiên
cứu của luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trước xu thế hội nhập Quốc tế và toàn cầu hóa, các chiến lược phát triển
vùng và phát triển địa phương ngày càng có thêm cơ hội lựa chọn và tất nhiên
kèm theo là những thách thức và áp lực trong sự lựa chọn. Hướng tới tầm
nhìn năm 2020 là hướng tới tầm nhìn và những bước phát triển ở tầm cao mới
trong quan hệ toàn cầu. Đây là tầm nhìn của Kỷ nguyên Du lịch, vận hội của
ngành du lịch. Trong bối cảnh đó đòi hỏi Ninh Bình cần có định hướng chiến
lược trong phát triển du lịch. Ninh bình đã và đang rà soát lại các sự lựa chọn
phát triển du lịch trong quan hệ vùng và liên vùng để nghiên cứu, định hướng
phát triển du lịch của tỉnh. Đã có những công trình khoa học, các luận văn,
luận án nghiên cứu về đề tài du lịch ở tỉnh Ninh Bình, từ những cách tiếp cận
khác nhau, ví dụ như:
- Đánh gía một số tác động của du lịch đến sự phát triển kinh tế ở
tỉnh Ninh Bình;
- Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Ninh Bình;
- Phát triển du lịch Ninh Bình trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
- Thực trạng phát triển các loại hình kinh doanh du lịch nông thôn ở tỉnh
Ninh Bình;
- Thực trạng giá cả sản phẩm dịch vụ du lịch tại một số điểm du lịch
chính ở tỉnh Ninh Bình;
- Nghiên cứu các đặc điểm chi tiêu ở một số điểm du lịch chính ở tỉnh
Ninh Bình.
- Khai thác tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại tỉnh Ninh Bình;
- Du lịch Ninh Bình hướng tầm nhìn 2020.
Và nhiều tác phẩm liên quan khác. Song việc nghiên cứu du lịch từ sự
phát triển xã hội hóa, có cách tiếp cận một cách hệ thống, toàn diện trên các
3
phương diện kinh tế - xã hội, kinh tế - kỹ thuật và kinh tế - tổ chức nhằm khai
thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của du lịch tỉnh Ninh Bình cho đến nay
chưa có công trình nào được nghiên cứu và công bố. Vì vậy, đề tài nghiên cứu

này không trùng lắp với bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đó.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung, tiền đề và tính chất đặc thù của xã hội hóa du
lịch trong nền kinh tế thị trường.
- Nghiên cứu thực trạng tình hình, những thành tựu và những tồn tại,
hạn chế của hoạt động xã hội hóa du lịch trong nền kinh tế thị trường trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Về lý luận: Làm sáng tỏ xã hội hóa du lịch là một quá trình kinh tế
khách quan biểu hiện sự phát triển tính chất xã hội các hình thức hoạt động du
lịch dựa trên cơ sở phân công chuyên môn hóa.
- Làm rõ nội dung xã hội hóa "thực tế" du lịch trên các phương diện: Mở
rộng các liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp kinh doanh du lịch dựa trên cơ
sở phân công hợp tác lao động; phân phối lợi ích của các chủ thể tham gia
hoạt động du lịch; quản lý nhà nước (với tư cách là người nhạc trưởng) phối
hợp các hoạt động du lịch, đảm bảo cho hoạt động du lịch có hiệu quả, bảo vệ
môi trường, di sản văn hóa, truyền thống dân tộc.
- Định hướng phát triển và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh xã
hội hóa du lịch trong nền kinh tế thị trường.
4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là xã hội hóa du lịch với tư cách là quá trình kinh tế
khách quan, thể hiện sự phát triển tính chất xã hội của hình thức liên kết kinh tế
trong hoạt động: sản xuất, phân phối và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ - du lịch.
Nghiên cứu tính chất đặc thù của xã hội hóa “thực tế” hoạt động du lịch.
4
- Phạm vi nghiên cứu: Đây là một đề tài rộng và khó, trong phạm vi một
đề tài luận văn thạc sỹ không thể giải quyết hết các nội dung. Vì vậy, đề tài
giới hạn nghiên cứu trong phạm vi các nội dung chính sách, các vấn đề hoạt
động thực tiễn liên quan đến xã hội hóa du lịch được khái quát từ nghiên cứu

xã hội hóa du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, từ sau tái lập tỉnh đến nay
(1992), trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp có tính khả thi cho đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Vận dụng phương pháp nghiên cứu duy vật lịch sử, phương pháp trừu
tượng hóa kết hợp phương pháp lịch sử và lôgic.
- Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát thực tế, phương pháp thống
kê, phân tích, so sánh…
6. Những đóng góp của luận văn
- Khái quát lý luận, xu hướng khách quan của xã hội hóa du lịch và tính
đặc thù của xã hội hóa du lịch.
- Làm sáng tỏ nội dung của xã hội hóa “thực tế” hoạt động du lịch.
- Làm rõ tình hình thực tế quá trình xã hội hóa du lịch trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình với những thành tựu đã đạt được, những mặt tồn tại, hạn chế và
những vấn đề đang đặt ra cần giải quyết hiện nay.
- Xác định phương hướng, đề xuất của giải pháp thúc đẩy quá trình xã
hội hoá du lịch trong nền kinh tế thị trường.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của xã hội hóa du lịch trong nền
kinh tế thị trường Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng xã hội hóa du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xã hội hóa du lịch trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA XÃ HỘI HÓA DU LỊCH
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
1.1. DU LỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH DU LỊCH TRONG NỀN KINH TẾ
QUỐC DÂN

1.1.1 Khái niệm, các loại hình và lĩnh vực kinh doanh du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Trước thế kỷ XIX, hoạt động du lịch còn sơ khai, là hiện tượng mang
tính đơn lẻ của một số ít người thuộc tầng lớp giàu có, người ta coi du lịch là
hiện tượng nhàn rỗi, giải trí, đi tìm kiếm kiến thức và làm phong phú nhận
thức của con người. Năm 1811, lần đầu tiên có định nghĩa về du lịch tại Anh:
Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc
hành trình và mục đích giải trí. Ở đây sự giải trí là động cơ chính.
Từ sau Đại chiến thế giới lần thứ 2, dòng người đi du lịch ngày càng
tăng, thì việc giải quyết nhu cầu về nơi ăn, chỗ ở, phương tiện vận chuyển,
vui chơi, giải trí…cho khách du lịch trở thành cơ hội kinh doanh cho các
doanh nghiệp. Lúc này du lịch không chỉ là hiện tượng nhân văn mà còn là
hoạt động kinh tế. Khi du lịch phát triển, các hoạt động kinh doanh du lịch
càng gắn bó và phối hợp với nhau tạo thành một hệ thống rộng lớn và chặt
chẽ. Lúc này du lịch được coi là một ngành chuyển các nguồn nhân lực, vốn,
nguyên liệu, vật liệu thành những sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch.
Lúc đầu con người quan niệm rất đơn giản về du lịch. Họ cho rằng du
lịch là đi chơi, đi dã ngoại. Một số học giả cho rằng thuật ngữ “du lịch” trong
ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “tornos” với nghĩa là đi một
vòng. Thuật ngữ này được La tinh hoá thành “Tornos”. Một số học giả cho
rằng thuật ngữ “du lịch” trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ gốc tiếng
Pháp “le tour” – có nghĩa là một chuyển động vòng, là một cuộc hành trình
6

×