Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn lưu ĐỘNG tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG DELTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DELTA
TP. THANH HÓA
GIÁO VIÊN HD : TRẦN THỊ YẾN
SINH VIÊN TH : HOÀNG THỊ TRANG
MSSV : 11014203
Lớp : CDTN13TH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài chuyên đề thực tập


Việt Nam chuyển hướng từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường theo định hướng XHCN từ năm 1986. Cơ chế mới đã mở ra
nhiều cơ hội và thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và với
từng doang nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường này, để tiến
hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ thể kinh tế nào cũng cần phải
chủ động về vốn.
Vốn lưu động là biểu hiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng của
mỗi doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp phải luôn đảm bảo vốn trong hoạt động
của mình, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, từ đó doanh
nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập để tồn tại và phát triển.
Như vậy, có thể khẳng định rằng việc nâng cao hiệu quả vốn lưu động là
một yêu cầu khách quan, cấp thiết của mỗi doanh nghiệp, phù hợp với quy luật
tiết kiệm, đáp ứng được yêu cầu của chế độ hoạch toán. Nhận thức được tầm
quan trọng của vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp. Trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng cổ phần DELTA, kết hợp
với những kiến thức được trang bị ở trường em mạnh dạn chọn đề tài: “ Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng DELTA TP.
Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và phương pháp viết chuyên đề thực tập
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên một số thực tế về tình hình sử dụng vốn lưu động vốn của doanh
nghiệp nói chung, công ty cổ phần DELTA nói riêng bài làm hướng tới tình hình
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần DELTA
Phân tích tình hình vốn lưu động của công ty trong những năm 2011 đến
năm 2013. Từ đó đưa ra những khó khăn mà công ty gặp phải đồng thời có định
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
hướng khắc phục và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đề ra cá giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như nâng cao

doanh thu thuần tại công ty cổ phần xây dụng DELTA.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Các số liệu thứ cấp được thu thập từ các
website của Doanh nghiệp, qua các bài báo, tạp chí có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương
pháp suy luận, phương pháp so sánh số liệu cần nghiên cứu, phân tích số liệu
dựa trên lý thuyết, sử dụng phương pháp mô tả để giải thích, nhận xét và đánh
giá các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Các hoạt động kinh doanh, trong đó đặc biệt là nghiên cứu biện pháp nâng
cao hiệu sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần DELTA.
Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện ở Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2011 đến năm 2013.
2.4. Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Cở sở lý luận về tình hình sử dụng vốn lưu động tại doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng về hoạt động sử dụng vốn cổ phần
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
cổ phần xây dựng DELTA
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh cần có đối tượng
lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Đối tượng lao động là nguyên vật
liệu chính và phụ, công cụ lao động, sản phẩm dở dang, sản phẩm chờ tiêu thụ,

các khoản vốn trong khâu thanh toán. Đối tượng lao động khi tham gia vào quá
trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của
đối tượng lao động sẽ hao phí và chuyển hóa trong quá trình sản xuất đối tượng
lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất. Giá trị của chúng được chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp lại khi giá trị sản
phẩm được thực hiện.
Những đối tượng lao động xét về hình thái hiện vật nói trên được gọi là tài
sản lưu động. Tài sản lưu động chia làm hai loại.
Tài sản lưu động sản xuất gồm: Những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá
trình sản xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình chế biến và những
tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định, thuộc về tài sản lưu động
không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về tài sản lưu động sản xuất gồm:
Nguyên – nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ dụng cụ
nhỏ…
Tài sản lưu động lưu thông gồm: Sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các
loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, khoản chi phí, chờ kết
chuyển, chi phí trả trước.
Cả tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông đều luôn vận
động, thay thế chuyển hóa lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
được tiến hành liên tục.
Trong điều kiện kinh tế hàng hóa tiền tệ để hình thành các tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn
đầu tư ban đầu nhất định. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền được ứng trước
để hình thành nên tài sản lưu động dùng vào sản xuất kinh doanh. Do đó, đặc
điểm luân chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau từ hình thái tiền tệ hình
thái dữ trữ vật tư hàng hóa diễn ra liên tục và thường xuyên lặp đi lặp lại theo
chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn toàn thành một vòng chu chuyển.
Tóm lại, vốn lưu động là số ứng ra trước để đầu tư mua sắm tài sản lưu

động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên liên tục.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Muốn quản lý tốt vốn lưu động, các doanh nghiệp trước hết phải nhận biết
được các bộ phận cấu thành nên vốn lưu động, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp
quản lý, sử dụng tốt với từng loại.
1.1.2.1. Căn cứ vào sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Bao gồm vốn để dự trữ như nguyên vật
liệu, phụ từng thay thế … Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được thường xuyên liên tục.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm vốn về sản phẩm đang chế
tạo, bán thành phầm tự chế … nhằm đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được
thường xuyên liên tục.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn trong khâu thanh toán … Nhằm đảm bảo cho việc cung ứng tiêu thụ
hàng hóa được đầy đủ và kịp thời.
Cách phân loại này cho thấy tỷ trọng, vai trò của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất, từ đó có biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự trữ
nguyên vật liệu, đảm bảo sự cân đối, ăn khớp giữa các khâu của quá trình kinh
doanh, duy trì sự liên tục của hoạt động kinh doanh, tránh tình trạng ngừng trệ,
gián đoạn trong hoạt động sản xuất là giảm hiệu quả kinh doanh của doanh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 10
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
nghiệp.
1.1.2.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn.
Vốn vật tư hành hóa: Là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như: Hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở
dang…
Vốn bằng tiền: Các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển được biểu hiện dưới hình thái giá trị. Như vậy trong hoạt

động sản xuất kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất
định.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số
tiền mà khách hành nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa,
dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra trong một số trường hợp mua
sắn vật tư, doanh nghiệp phải ứng trước tiền cho nhà cung cấp, từ đó hình thành
các khoản tạm ứng.
Việc phân loại này nói lên sự vận động của tài sản lưu động và vốn lưu
động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Do quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục nên vốn lưu động
cũng được vận động không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chu kỳ gọi là tuần hoàn
của vốn. Sự tuần hoàn của vốn lưu động qua các giai đoạn như sau:
Khởi đầu vòng tuần hoàn: Vốn được dùng để mua đối tượng lao động trong
khâu dự trữ sản xuất như nguyên liệu, vật liệu … Ở giai đoạn này, vốn đã được
thay đổi hình thái từ tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư hàng hóa.
Giai đoạn sản xuất: Trong giai đoạn này, số nguyên vật liệu đã mua ở khâu
trước sẽ được đưa dần vào sản xuất và trải qua quá trình sản xuất, các sản phẩm
mới được tạo ra. Sản phẩm mới có hình thái khác với những hình thái ban đầu.
Kết thúc vòng tuần hoàn: Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
tiền về, hình thái hiện vật được chuyển sang hình thái tiền tệ như điểm xuất phát
ban đầu.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 11
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
 Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông thì quá trình vận động diễn ra
như sau:
Giai đoạn đầu: Doanh nghiệp mua hàng hóa về dự trữ
Giai đoạn tiếp theo, doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu về,
giá trị hàng hóa được thực hiện.

Qua đây ta có thể thấy rằng vốn lưu động là một trong các điều kiện tiên
quyết của quá trình tái sản xuất và thông qua quá trình tuần hoàn và chu chuyển
vốn lưu động, người quản lý doanh nghiệp có thể hoàn và chu chuyển vốn lưu
động, người quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá tình hình vốn ở các khâu của
quá trình tái sản xuất, từ khâu mua, dự trữ vật tư tới khâu sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm.
1.1.4. Nguồn hình thành
Dựa vào các tiêu thức nhất định có thể phân chia các nguồn vốn của doanh
nghiệp thành nhiều loại khác nhau sao cho phù hợp với tình hình của doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.4.1. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Vốn lưu động thường xuyên: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định thường
xuyên phải có một lượng tài sản lưu động nhất định nằm trong các giai đoạn của
chu kỳ kinh doanh, bao gồm các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Những tài sản lưu động này gọi
là tài sản lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường xuyên có tính
chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên tài
sản cố định… Nguồn vốn lưu động thường xuyên tại một thời điểm được xác
định như sau:
Nguồn vốn lưu
động thường
xuyên
=
Tổng nguồn vốn
thường xuyên của
doanh nghiệp
-
Giá trị tài sản
cố định ( đã

trừ khấu hao )
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 12
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
Hoặc
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
=
Tài sản lưu
động
- Nợ ngắn hạn
Vốn lưu động tạm thời: Nguồn này có tính chất ngắn hạn ( dưới 1 năm )
đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn vốn này gồm có: Các khoản vay
ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả cho người bán, các khoản nộp cho nhà
nước, phải trả phải nộp khác nhưng chưa trả chưa nộp…
Mối quan hệ trên được biểu hiện như sau:
Tài Sản lưu
động
Nợ ngắn hạn
nguồn vốn lưu động
thường xuyên
{
Nợ trung và dài
hạn
}
nguồn
vốn
thường
xuyên
Tài sản cố

định
Vốn chủ sở hữu
Việc phân nguồn vốn như trên giúp cho người quản lý xem xét huy động
nguồn vốn lưu động một cách hợp lý hơn, là căn cứ phản ánh tính độc lập về tài
chính và khả năng tự chủ trong quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, bảo đảm
an toàn tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn
Vốn chủ sở hữu: Đây là loại vốn với doanh nghiệp Nhà nước được cấp
hoặc tự bổ sung từ lợi nhuận. Số vốn lưu động này thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt.
Vốn vay: Là khoản mà doanh nghiệp có được do vay vốn ngân hàng và
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 13
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
trong định mức vốn tạm ứng đối với đơn vị nhận thầu phụ, mua hàng hóa, các
khoản phải thu, phải trả khác.
Việc phân vốn lưu động như trên giúp người quản lý xem xét, huy động
các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng nhằm đẩy mạnh việc tổ
chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.2. Những vấn đề cơ bản về vốn huy động
1.2.1. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu lưu động
của doanh nghiệp
Doanh nghiệp xác định kết cấu vốn lưu động theo nhiều tiêu thức khác
nhau. Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa
thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp khác nhau kết cấu vốn lưu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức
khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu
động mà mình quản lý và sử dụng. Từ đó, xác định đúng các trọng điểm và biện
pháp quản lý có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp

trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy những biến đổi tích cực hoặc hạn chế
về mặt chất lượng trong công tác quản lý vốn lưu động của từng doanh nghiệp.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động, người ta thường
quy về 3 nhóm.
Các nhân tố về mặt dụ trữ vật tư và tiêu thụ sản phẩm: Hàng năm doanh
nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật tư khác nhau của các đơn vị cung cấp khác
nhau. Khoảng cách giữa nhà doanh nghiệp xa hoặc gần, kỳ hạn bán hàng, chủng
loại, số lượng và giá cả của vật tư hàng hóa được cung cấp mỗi lần giao hàng
phù hợp với yêu cầu ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn lưu động, còn về tiêu thụ sản
phẩm phụ thuộc vào số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều hay ít, khoảng cách giữa
doanh nghiệp với các khách hàng dài hay ngắn ảnh hưởng đến tỷ trọng thành
phần của hành hóa tiêu thụ.
Các nhân tố về mặt sản xuất phụ thuộc vào quy mô sản xuất, đặc điểm kỹ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 14
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
thuật, công nghệ sản xuất, chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
Các nhân tố về mặt thanh toán: Các phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng mua bán, thủ tục thanh toán việc chấp hành kỷ luật thanh
toán. Nếu sử dụng phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời
thì tỷ trọng vốn lưu động bỏ vào các khâu khác của quá trình sản xuất kinh
doanh.
1.2.2. Các hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Vốn lưu động xét dưới góc độ tài sản là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu
động. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh. Bao gồm:
Khoản mục tiền gồm: Tiền có tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển
và chức khoán thanh khoản cao. Khoản mục này thường phản ánh các khoản
mục không sinh lời hoặc khả năng sinh lời thấp
Các khoản đầu tư ngắn hạn bao gồm chứng khoán ngắn hạn, góp vốn kinh
doanh ngắn hạn.

Các khoản phải thu: Thực chất của việc quản lý các khoản phải thu trong
doanh nghiệp là việc quản lý và hoàn thiện chính sách tín dụng thương mại của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường chính sách tín dụng thương mại hợp
lý vừa là công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời cũng giúp cho doanh
nghiệp không bị chiếm dụng vốn quá lớn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh
Hàng tồn kho bao gồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm
dở dang, thành phẩm, bán thành phẩm, hàng hóa.
Tài sản lưu động khác là biểu hiện bằng tiền của khoản tạm ứng, chi phí trả
trước, chi phí chờ kết chuyển đây là những khoản mục cần thiết phục vụ cho nhu
cầu cần thiết yếu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Nhu cầu sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu kinh doanh diễn ra thường xuyên hàng ngày bắt đầu từ việc mua
sắm và dự trữ vật tư cần thiết, tiếp đó tiến hành sản xuất sản phẩm và sau khi
sản phẩm được sản xuất xong thì thực hiện việc bán sản phẩm và thu tiền về.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 15
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
Quá trình kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục tạo thành chu kỳ kinh
doanh. Như vậy, chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là thời gian trung bình
cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất ra sản phẩm và bán
sản phẩm, thu tiền bán hàng. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp có 3 giai
đoạn.
Giai đoạn mua sắn và dự trữ vật tư.
Giai đoạn sản xuất.
Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng.
Như vậy, đối với mỗi doanh nghiệp ngoài việc phân loại vốn lưu động để
quản lý còn phải xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý để đảm bảo sản xuất
kinh doanh không thừa, không thiếu vốn.
Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp có hai
phương pháp sau:

1.3.1. Phương pháp trực tiếp
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến lượng vốn của doanh nghiệp phải đứng ra để dự trữ vật tư, sử dụng và tiêu
thụ sản phẩm để xác định nhu cầu từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi
tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.
Phương pháp này được xác định theo công thức sau:
Nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên
=
Dự trữ vật tư
hàng hóa
+
Nợ phải
thu
-
Nợ phải
trả
Trong đó: Dự trữ vật tư hàng hóa được xác định trên lượng hàng tồn kho
cần thiết cho doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 16
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
Nơ phải thu dự
kiến trong kỳ
=
Số ngày trung bình
cho khách hàng nợ
trong kỳ dự kiến
x
Doanh thu bán
chịu bình quân 1

ngày dự kiến
Nợ phải trả =
Số ngày được nợ
trung bình
x
Giá trị NVL, hàng hóa mua
chịu bình quân 1 ngày
Phương pháp này có ưu điểm là xác định nhu cầu vốn lưu động được chính
xác, vì nhu cầu vốn lưu động được xác định theo từng loại vật tư ở từng khâu.
Nhưng nhược điểm là mất nhiều thời gian và chậm trễ khi lập kế hoạc nhu cầu
vốn lưu động.
1.3.2. Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm về sử dụng vốn lưu động
bình quân báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch để xác định nhu
cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch.
Việc xác định được thực hiện theo quy trình sau:
Xác định số dư bình quân các khoản phải thu, vật tư tồn kho.
Xác định tỷ lệ các khoản trên doanh thu thuần cả năm. Trên cơ sở đó xác
định nhu cầu vốn lưu động.
Xác định nhu cầu vốn lưu động của kỳ sau.
Phương pháp này có ưu điểm là xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế
hoạch nhanh chóng, đơn giản, dễ thực hiện. nhưng có nhược điểm là tính chính
xác không cao.
• Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động:
Những yếu tố về tính chất của ngành nghề kinh doanh ở mức độ hoạt động
của doanh nghiệp.
Những yếu tố về mua sắm vật tư và sản phẩm.
Những yếu tố về chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ, tín dụng và tổ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 17
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến

chức thanh toán.
Yếu tố về giá cả vật tư hoặc hàng hóa dự trữ.
1.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.4.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội
đạt được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh bao gồm hai mặt: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí
thấp nhất.
Hiệu quả xã hội phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với hầu hết các quốc gia, đặc biệt là các
quốc gia có nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì chỉ thiếu hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội đều quan trọng và cần thiết như nhau.
1.4.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả, bảo tồn vốn lưu động trong kinh
doanh
Vốn lưu động được coi là nguồn lực quan trọng, không thể thiếu được
trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu
động qua các giai đoạn của quá trình kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu
động ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, vì vậy việc quản lý
vốn có ý nghĩa rất quan trọng, sử dụng hợp lý sẽ cho phép khai thác tối đa năng
lực hoạt động của tài sản lưu động, góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh, hạ giá
thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp cần có vốn để đầu tư vào mua sắm
nguyên vật liệu, thiết bị, chi phí trong thi công… Để đạt được điều đó, doanh
nghiệp cầm tìm cách giải quyết tốt nhất các phương diện về vốn lưu động, tăng
cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được thường xuyên. Sử dụng vốn lưu động với vòng
quay nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu quả cao, nó đòi hỏi người điều

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 18
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
hành phải có quyết định đúng đắn. Do đó, doanh nghiệp phải đưa ra cách thức
hợp lý để cung cấp đủ lượng vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh.
Do hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp
phải tự trang trải tài chính của mình. Sử dụng vốn có hiệu quả dẫn đến việc huy
động vốn trên thị trường tài chính tốt, mở rộng và phát triển hoạt động kinh
doanh, tạo tiền đề thành công cho doanh nghiệp.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là khâu quan trọng ảnh
hưởng tới sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp
tồn tại dưới dạng vật tư hành hóa và tiền tệ, trong quá trình luân chuyển thường
chịu ảnh hưởng của các nhân tố làm thất thoát vốn đó là:
Hàng hóa ứ đọng, kém chất hoặc không phù hợp với nhu cầu thị trường,
không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ với giá thấp.
Kinh doanh thua lỗ kéo dài do doanh thu không dủ bù đắp chi phí.
Vốn bị chiếm dụng lớn trong thanh toán.
Các nhân tố trên sẽ là vốn lưu động giảm sút dần, vì vậy nếu doanh nghiệp
sử dụng vốn lưu động không tốt, không bảo đảm được vốn sẽ là ảnh hưởng tới
quá trình sản xuất kinh doanh, quy mô vốn bị thu hẹp, vốn chậm luân chuyển,
hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấp và tất yếu doanh nghiệp hoạt động sẽ kém hiệu
quả.
Xuất phát từ những đặc điểm về chuyển dịch giá trị của vốn lưu động,
phương thức vận động của vốn lưu động trong quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn
lưu động, cần chú ý một số nội dung sau:
Xác định số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trong kinh doanh.
Tổ chức khai thác tốt nguồn vốn trong và ngoài doanh nghiệp.
Có biện pháp bảo toàn được giá trị thực của vốn lưu động, tức là bảo đảm
được sức mua của đồng vốn không bị giảm sút do với sức mua ban đầu. Cuối
cùng là thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu
vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động… Để doanh nghiệp có

thể kịp thời đưa ra những biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 19
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
Nội dung vốn lưu động cần quản lý
1.4.2.1. Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định đến khả năng thanh toán
của một doanh nghiệp. Ttương ứng với quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi
thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường.
1.4.2.2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Vì tiền là tài sản không sinh lời nên doanh nghiệp muốn duy trì một lượng
tài sản có tính “ lỏng” cao ( tính chuyển đổi dễ dàng) thường để chúng dưới
dạng đầu tư chứng khoán ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đó là trái phiếu,
cổ phần được, mua bán trên thị trường một cách dễ dàng.
1.4.2.3. Vốn hàng tồn kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất, dự trữ vật tư hàng hóa được chia làm 3
loại:
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Sản phẩm dở dang
Thành phẩm
Ba loại này được gọi chung là hàng tồn kho. Trong doanh nghiệp xây lắp,
hàng tồn kho chủ yếu là sản phẩm dở dang.
1.4.2.4. Tài sản lưu động khác
Là khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển…
1.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.4.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở độ
luân chuyển vốn lưu động của doang nghiệp nhanh hay chậm.

Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được đo bằng 2 chỉ tiêu:
Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 20
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
hiện trong môt thời kỳ nhất định ( thường là 1 năm ).
Ta có công thức tính như sau:
Số vòng quay của vốn lưu
động
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày thực hiện một vòng quay
vốn lưu động.
Công thức xác định như sau:
Thời gian của một vòng =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lưu động càng
được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động được sử dụng có hiệu quả.
Từ sự tính toán trên ta có thể thấy tốc độ chu chuyển vốn lưu động có ảnh
hưởng đến sự lãng phí hoặc tiết kiệm vốn lưu động trong quá trình sử dụng.
Mức tiết kiệm (-) hay lãng
phí (+) vốn lưu động do sự
thay đổi của tốc độ luân
chuyển vốn
=
Doanh thu thuần
x

( K₁ - K₀)
360
Trong đó: K₁ là kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ này
K₀ là kỳ phân chuyển vốn lưu động kỳ trước
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiện hay lãng phí do thay
đổi tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ này so với kỳ trước.
1.4.3.2. Thông số khả năng thanh toán
 Hệ số thanh toán hiện thời:
Hệ số thanh toán hiện
thời
=
Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 21
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
toán.
 Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán
nhanh
=
Tổng TSLĐ - Vốn hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Hệ số này càng cao càng tốt.
 Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức
thời
=

Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán lập tức tại thời điểm xác định, tỷ
lệ không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ.
1.4.3.3. Thông số khả năng hoạt động
Là tất cả các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của vốn lưu động và các
bộ phận cấu thành nên vốn lưu động
 Thông số về hàng tồn kho
Số Vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
(Ngày/Vòng)
Số dư bình quân hàng tồn kho
Số ngày 1 vòng
quay hàng tồn kho
=
Số dư bình quân hàng tồn kho
x 360 (Ngày/Vòng)
Giá vốn hàng bán
 Thông số về khoản phải thu khách hàng
Số vòng quay
khoản phải thu
=
Doanh thu
(Vòng/kỳ)
Số dư bình quân nợ phải thu
Số ngày 1 = Số dư bình quân nợ phải thu x 360 (Ngày/Vòng)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 22
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến

vòng quay
nợ phải thu
Doanh thu
 Tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của doang nghiệp
Số vòng quay vốn
lưu động
=
Doanh thu thuần
(Vòng/kỳ)
Vốn lưu động bình quân
Số ngày 1 vòng
quay vốn lưu
động
=
Số dư bình quân nợ phải thu
x 360 (Ngày/Vòng)
Doang thu thuần
Hệ số đảm nhận của
vốn lưu động
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doang thu thuần
 Thông số về khả năng sinh lợi của vốn lưu động
Mức doanh lợi của
vốn lưu động
=
Lơi nhuận sau thuế
x 100%
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
1.4.3.4. Hệ số sinh lời của vốn lưu động

Hệ số sinh lời của
VLĐ
=
Lợi nhuận (trước hoặc sau thuế)
thực hiện đươc trong kỳ
Vốn lưu động sử dụng bình quân
trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số
sinh lời của vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp càng tốt.
1.4.3.5. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm của = VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 23
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
VLĐ
Tổng Dthu ( Dthu thuần ) thực hiện trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta biết được để có thu về được một đồng doanh thu thì
doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ
chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 24
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
DELTA
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng DELTA
Thông tin chung về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng DELTA
Tên viết tắt: DELTA.JSC
Địa chỉ: Số 38 lê lai – xã Đông Hương – TP. Thanh Hóa

Điện thoại: 037.3717555
Fax: 0373.943.886
Website: xddelta.com.vn
Email:
Năm thành lập: 08/2007
Giấy phép kinh doanh số: 2801 068 109 do cơ sở Kế hoạch và Đầu tư
Thanh Hóa cấp lại ngày 08/08/2012
Số tài khoản: 32273688 tại Ngân hàng VPBank CN Thanh Hóa
Số tài khoản: 078 100 222 3333 tại Ngân Hàng Vietcombank CN Thanh
Hóa
Mã số thuế: 2801 068 109
Người đại diện theo pháp luật: Ông bùi Ngọc Huy Giám đốc
• Ngành nghề kinh doanh
Tư vấn thiết công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, thủy
điện, thiết kế kiến trúc, thiết kế quy hoạch.
Tư vấn giám sát công trình công nghiệp, dân dụng, dân dụng, giao thông,
thủy lợi, thủy điện, khảo sát đại chất công trình.
Tư vấn lập dự án và thẩm định dự án, thẩm tra thiết kế các công trình công
nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, tư vấn đấu thầu, tư vấn quản lý dự án đầu
tư xây dựng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 25

×