Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY đối với KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.57 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ -CƠ SỞ THANH HÓA

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI

: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SẦM SƠN
GVHD : TRẦN THỊ HƯỜNG
SVTH : CHU THỊ HƯỜNG
MSSV : 10021233
Lớp : CDTD12TH
Thanh Hóa, tháng 3 năm 2013
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
















Thanh Hóa, ngày tháng năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
(kí, ghi rõ họ tên)
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH i
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Công nghiệp TP HỒ CHÍ
MINH, được các thầy cô giảng dạy , truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm
bổ ích, đó là những nền tảng cơ bản để giúp em bước vào sự nghiệp sau này
trong tương lai. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa kinh tế
trường đại học công nghiệp TP HỒ CHÍ MINH. Đặc biệt cảm ơn cô Trần Thị
Hường, cô đã tận tình quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn, giải đáp những thắc mắc
của em trong quá trình thực tập. Nhờ đó, em mới có thể hoàn thành bài báo cáo
thực tập này.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh
đạo, các cô chú, anh chị trong ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi
nhánh Sầm Sơn đã tạo cơ hội giúp tôi có thể hiểu rõ hơn về môi trường làm việc
thực tế của ngân hàng mà ngồi trên nghế nhà trường tôi chưa biết được. Đặc biệt
xin chân thành cảm ơn tới các anh chị trong phòng khách hàng cá nhân, cảm ơn
chị Trần Thị Nga Trưởng phòng khách hàng cá nhân, dù rất bận rộn với công
việc nhưng chị vẫn dành thời gian chỉ bảo, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để
giúp tôi có thể tìn hiểu và thu thập thông tin cho bài báo cáo này.
Trong quá trình thực tập và làm bài báo cáo vì chưa có kinh nghiệm thực
tế, chỉ dựa vào lý thuyết đã học cùng với thời gian đã học nên bài báo cáo không
tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự đóng góp, nhận xét từ phía quý thầy
cô, cũng như các anh chị ở ngân hàng VietinBank Sầm Sơn để kiến thức của em
ngày càng hoàn thiện hơn và rút ra được những kinh nghiệm bổ ích có thể áp
dụng vào thực tiễn một cách hiệu quả trong tương lai.
Em xin cam đoan em đã xây dựng bài báo cáo này trên cơ sở những số

liệu trung thưc được lấy từ ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – chi
nhánh Sầm Sơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH ii
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
MỤC LỤC
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH iii
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH iv
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân Thương Mại
KHCN: Khách Hàng Cá Nhân
CVKHCN: Cho Vay Khách Hàng Cá nhân
TMCP: Thương Mại Cổ Phần
NHNN: Ngân hàng NHà nước
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH v
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài.
Trong thời kỳ kinh tế đang phát triển như hiện nay cùng với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại ra đời. Nếu các doanh nghiệp không
đầu tư vốn đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại thì
khó mà tồn tại lâu dài. Các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức thiếu vốn nếu
không vay vốn tạo điều kiện phục vụ các nhu cầu cần thiết cho công việc cuộc
sống của mình thì sẽ gặp nhiều khó khăn. Đối với ngân hàng thương mại, một tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay với
khách hàng, thì hoạt động cho vay là hoạt động đem lại phần lớn thu nhập cho
ngân hàng, cùng với nhiều vai trò khác thì hoạt động cho vay là một trong

những hoạt động có tính chiến lược của ngân hàng. Kết quả hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại cao hay thấp có ảnh hưởng không chỉ đến sự tồn tại
và phát triển của bản thân ngân hàng mà còn tác động đến nền kinh tế
Chính vì vậy, việc tìm ra những giải pháp giúp ngân hàng nâng cao hiệu
quả của hoạt động cho vay đặc biệt là đối với khách hàng cá nhân càng trở nên
cấp thiết với NHTM Việt Nam.Nhận thức được điều đó, cùng với mong muốn
sử dụng kiến thức đã được học cũng như từ thực tiễn tại Ngân hàng tôi đã lựa
chọn và triển khai nghiên cứu đề tài : “ Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam chi nhánh thị xã Sầm Sơn.
Mục đích nghiên cứu :
Đề tài tập trung nghiên cứa những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay cá
nhân của NHTM. Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay khách hàng cá nhân
của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Sầm Sơn từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Sầm Sơn.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH 1
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
Đối tượng : Những nội dung chủ yếu của hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng.
Phạm vi : Các số liệu trong bản tổng kết tài sản và báo cáo kết quả hoạt
động tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi
nhánh thị xã Sầm Sơn từ năm 2010 đến năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu :
Điều tra, khảo sát thực tế kết hợp phương pháp phân tích, so sánh, thống
kê, tổng hợp số liệu để làm sáng tỏ vấn đề.
Kết cấu của khóa luận :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

đối với khách hàng cá nhân
Chương 2: Thực trạng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng
ngân hàng công thương chi nhánh Sầm Sơn
Chương 3: Giải pháp phát triển nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng công thương chi nhánh Sầm Sơn
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH 2
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản của ngân hàng
thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cũng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế.Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là tiếp nhận các khoản
tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, thực hiện các nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán và
cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp, tư nhân, hộ gia đình, các nhà xuất nhập
khẩu.
Ngân hàng thương mại giống như các tổ chức kinh doanh khác là hoạt
động vì mục đích thu lợi nhuận nhưng là tổ chức đặc biệt vì đối tượng kinh
doanh tiền tệ, hoạt động tín dụng là đặc trưng chủ yếu được thực hiện chủ yếu
bằng cách thu hút tiền tệ trong xã hội để cho vay .
Ngân hàng thương mại là một trong những định chế tài chính, cung cấp
các dịch vụ tài chính đa dạng, với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và
cung cấp các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp nhiều dịch
vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về dịch vụ ngân hàng xã hội.
1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
* Hoạt động huy động vốn:

Huy động vốn là hoạt động đầu tiên và có vai trò vô cùng quan trọng đối
với một Ngân hàng thương mại bởi nguồn vốn tự có của Ngân hàng không thể
đáp ứng tất cả các hoạt động của Ngân hàng. Để có thể thực hiện các nghiệp vụ
khác, Ngân hàng phải tìm mọi cách tập hợp các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế để mở rộng quy mô vốn kinh doanh của mình.
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH 3
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các tổ
chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn
và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được cho phép.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
- Một số hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
* Hoạt động tín dụng:
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại là tài trợ cho khách hàng
trên cơ sở tín nhiệm ( tín dụng ). Đây là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất
cho Ngân hàng nhưng nó cũng là hoạt động chứa đựng rủi ro lớn nhất.
Tín dụng Ngân hàng thương mại được cấp cho các tổ chức, cá nhân dưới
nhiều hình thức:
- Chiết khấu thương phiếu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu
thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác của tổ chức, cá nhân và có thể tái
chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác của các tổ chức tín
dụng khác.
- Cho vay: Đây là hoạt động quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong
các hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại

có thể cho các cá nhân, tổ chức vay vốn dưới nhiều hình thức như thấu chi, cho
vay theo hạn mức hoặc vay từng lần…
- Bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh: Bảo lãnh của Ngân hàng là cam kết của
Ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng của Ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ
như cam kết. Ngân hàng thương mại được bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH 4
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người
nhận bảo lãnh.
- Cho thuê tài sản ( thuê - mua ): Cho thuê tài sản của Ngân hàng thương
mại thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Cho thuê tài sản giống một
khoản cho vay thông thường ở chỗ Ngân hàng phải xuất tiền với ḱỳ vọng sẽ thu
về cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, tuy nhiên nó khác cho vay ở chỗ tài
sản cho thuê vẫn thuộc sở hữu của Ngân hàng, Ngân hàng có thể thu hồi nếu bên
thuê không thực hiện đúng hợp đồng…
* Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao
gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho
phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt chi khách hàng
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
Ngân hàng trong nước.

- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước
cho phép.
* Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và
cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, Ngân hàng thương mại còn có thể
thực hiện một số hoạt động khác, bao gồm: Góp vốn và mua cổ phần, tham gia
thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, ủy thác và nhận ủy thác, cung ứng các
dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính và bảo quản vật có giá.
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH 5
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
Trong tương lai, các Ngân hàng thương mại ngoài thực hiện các hoạt
động truyền thống sẽ tiến đến xu thế kinh doanh đa năng để đáp ứng nhu cầu
thực tiễn của nền kinh tế, cũng như giảm rủi ro, tăng hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh.
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là một trong những nghiệp vụ tín dụng cơ bản của Ngân hàng
thương mại. Đó là việc Ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lại trong khoảng thời gian xác định.
Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các Ngân hàng – để tài trợ cho
chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Hoạt động cho
vay của Ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại
khu vực Ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các
doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hơn nữa thông qua các khoản
cho vay của Ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về chất lượng tín dụng
của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận biết khoản tín
dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn.
Có nhiều cách phân loại các loại hình cho vay tùy theo cách thức phân
loại.
* Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng khoản vay
Căn cứ vào mục đích sử dụng khoản vay được chia làm các loại sau:

- Cho vay kinh doanh bất động sản: Bao gồm các khoản cho vay xây
dựng ngắn hạn và giải phóng mặt bằng cũng như các khoản cho vay dài hạn tài
trợ cho việc mua đất canh tác, nhà, trung tâm thương mại và mua các tài sản
nước ngoài. Đối với loại hình cho vay này, Ngân hàng được bảo đảm bằng tài
sản thực: đất đai, nhà cửa, các công trình khác…
- Cho vay đối với các tổ chức tài chính: Bao gồm các khoản tín dụng
dành cho ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính
khác.
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH 6
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
- Cho vay nông nghiệp: Nhằm hỗ trợ cho nông dân trong hoạt động gieo
trồng, thu hoạch bảo quản sản phẩm
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Giúp doanh nghiệp trang trải các
chi phí như mua hàng nhập kho, trả thuế, trả lương cho cán bộ công nhân viên.
- Cho vay đối với cá nhân: Giúp tài trợ cho việc mua ô tô, nhà ở, trang
thiết bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa hay trang
trải cho các khoản viện phí và các chi phí cá nhân khác.
- Các khoản cho vay khác: Gồm các khoản cho vay không được xếp vào
các loại cho vay trên và các khoản cho vay kinh doanh chứng khoán.
Tài trợ thuê mua: Ngân hàng mua thiết bị máy móc hay phương tiện và
cho khách hàng thuê.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với ngân hàng thương mại
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào tiên quyết cho quá trình sản xuất,
vậy nên hoạt động cho vay đóng một vai trò quan trọng, không chỉ riêng với
ngân hàng mà còn cả với các khách hàng và toàn bộ nền kinh tế.
Vấn đề khó khăn mà các doanh nghiệp phải đối mặt là vốn. Họ không chỉ
trông chờ vào nguồn vốn tự có mà phải khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trong
xã hội. Bên cạnh đó, tín dụng là nơi tập trung đa số các nguồn vốn nhàn rỗi,
thông qua tín dụng sẽ đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp trong việc mở
rộng sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy, vốn tín dụng luôn chiếm tỷ trọng

lớn trong cơ cấu vốn doanh nghiệp. Hay vốn tín dụng là bạn đồng hành con
đường phát triển đất nước.
Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động cung ứng tiền cho tất cả
các khách hàng có nhu cầu về tiền để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh
hay tiêu dùng.
Hiện nay 80% doanh thu của các ngân hàng thương mại là từ hoạt động
tín dụng, mà hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn.
Nhờ có hoạt động cho vay, mà các đơn vị kinh tế có thể vay của ngân
hàng để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu được không
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH 7
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
những doanh nghiệp đủ tiền trả cho ngân hàng mà còn có tiền gửi vào ngân
hàng, đồng thời cũng làm tăng hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
1.1.4. Phân loại các khoản vay
1.1.4.1. Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay
Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay có 2 hình thức :
• Cho vay tiêu dùng
Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử dụng tiền vay vào
việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá nhân.
Khi thực hiện hình thức cho vay này, cán bộ tín dụng đã phải tính đến nguồn
tiền được dùng để trả nợ ngân hàng chính là thu nhập cá nhân của người vay
tiền.
• Cho vay để kinh doanh
Mục đích của loại hình cho vay này là ngân hàng cho các doanh nghiệp
vay để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp
ứng một nhu cầu nào đó về tiền của doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm của từng
ngành mà ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phương thức cho vay,
cách thức trả nợ dựa trên nguồn tiền bán hàng của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Dựa theo thời hạn cho vay
Dựa theo thời hạn cho vay có 2 hình thức :

• Cho vay ngắn hạn
Các khoản vay ngắn hạn có thời hạn dưới một năm
Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử
dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất.
Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tài chính như các ngân hàng, công
ty tài chính, quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng
thêm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng
đông nhất của các ngân hàng thương mại .
• Cho vay trung và dài hạn
Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây
dựng, cải tiến kỉ thuật, mua công nghệ, để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn
trung và dài hạn ngày càng cao.
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH 8
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
Ngân hàng mua các trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài trợ
cho các quá trình hình thành TSCĐ. Kì hạn và khả năng chuyển đổi của trái
phiếu lãi suất, tình hình tài chính doanh nghiệp, các kế hoạch tương lai đều được
ngân hàng tính toán khi mua trái phiếu.
Một trong những yêu cầu cho vay của ngân hàng là người vay phải xây
dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư, cũng như quá trình thực hiện dự
án (SXKD).Thẩm định dự án là điều kiện để ngân hàng quyết định phần vốn cho
vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp .
1.2. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại đối với khách hàng cá nhân
1.2.1. Khái niệm
Cho vay khách hàng cá nhân là hoạt động tín dụng của ngân hàng cho chủ
thể cá nhân, hộ gia đình.Ngân hàng tài trợ vốn cho cá nhân,phục vụ sản xuất
kinh doanh, tiêu dùng của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định dựa
trên nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi.

1.2.2. Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại
Khách hàng cá nhân đã trở thành khách hàng tiềm năng đối với ngành
ngân hàng, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đã trở thành một trong những
loại hình tín dụng có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất và trở thành những dịch vụ
tài chính phổ biến nhất của ngân hàng trong những năm gần đây. Lợi ích mà các
dịch vụ này đem lại cho ngân hàng là vô cùng to lớn: chúng giúp ngân hàng đa
dạng hóa cơ sở khách hàng, tạo ra một luồng tiền gửi từ người tiêu dùng, cá
nhân, hộ gia đìnhvà những nguồn thu, bù đắp rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH 9
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
1.2.3. Đặc điểm hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân.
• Khách hàng vay:
Là một người hay một hộ gia đình, những nhười buôn bán nhỏ lẻ, công
nhân viên, sinh viên vay đi du học. Họ có nhu cầu sử dụng vốn để kinh doanh,
mua sắm.
Thị trường KHCN tuy nhỏ hơn về quy mô nhưng lại lớn hơn về số lượng
đối với thị trường khách hàng là các doanh nghiệp.
Nhu cầu của KHCN rất đa dạng và phức tạp, các nhóm dân cư khác nhau
về thu nhập, giới tính, độ tuổi, địa vị xã hội, thói quen sẽ có những nhu cầu riên:
Những người có thu nhập thấp: nhu cầu tín dụng của họ thường bị hạn
chế bởi lẽ họ rất tần tiện trong việc cân đối giữa thu nhập – chi tiêu. Ngược lại
họ cố gắng tìm cách vay mượn để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng mà không có khả
năng đáp ứng bởi sự hạn chế cho vay của thu nhập.
Những người có thu nhập trung bình: nhu cầu tín dụng của nhóm người
này có xu hướng tăng trưởng ngày một mạnh. Mặc dù những người này có thể
có những nguồn tài chính thực sự, song họ vẫn muốn vay mượn mua sắm
những hàng tiêu dùng lâu bền hơn.
• Mục đích vay vốn
Những hàng hóa có chất lượng tốt để cải thiện đời sống. Đó là những nhu

cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, quan trọng trong cuộc sống của mỗi cá nhân,
gia đình. Ví dụ như: mua sắm phương tiện như xe máy, ô tô…
CVKHCN cũng phục vụ nhu cầu sản xuất, những khoản vay này thường là
những khoản vay nhỏ chủ yếu là mở rộng sản xuất của hộ gia đình.
• Nguồn trả nợ.
Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ nguồn thu nhập mà không
nhất thiết phải tù kết quả sử dụng những khoản vay. Do đó, nguồn trả nợ của
người đi vay có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng
và kinh nghiệm đối với công việc của khách hàng. Vì vậy khi cho vay khách
hàng cá nhân phải cân nhắc lương bổng của người vay.
Quy mô khoản vay.
Các khoản vay đối với KHCN thường là những khoản vay:
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH 10
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
Quy mô khoản vay thường dựa vào tư cách người vay hơn tài sản thế
chấp. Cho vay từng bước, bắt đầu từ bước nhỏ rồi tăng dần quy mô cho vay.
Số lượng khoản vay là rất lớn do đó tính nhạy cảm của nhóm khách hàng
này là rất cao, đòi hỏi ngân hàng phải có những chiến lược marketing riêng biệt,
cụ thể, mang lại sự gần gũi, tin tưởng và yên tâm cho khách hàng về ngân hàng.
1.2.4. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn,tiếp nhận và kiểm tra
hồ sơ.
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng có nhu cầu vay vốn các thủ tục,
hồ sơ có liên quan.Và tiếp nhận hồ sơ vay vốn của người vay, hướng dẫn khách
hàng hoàn thiện hồ sơ xin vay nếu hợp lệ. Hồ sơ vay vốn gồm:
 Hồ sơ pháp lý
Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh, chứng chỉ hành nghề đối với những khách hàng kinh doanh,
ngành, nghề mà pháp luật quy định cần phải có.
 Hồ sơ khoản vay

Giấy đề nghị vay vốn, hoặc giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản
xuất kinh doanh dịch vụ, dự án và các tài liệu liên quan.
 Hồ sơ đảm bảo tiền vay
Giấy cam kết của khách hàng về việc thực hiện đảm bảo bằng tài sản khi
được đơn vị trực tiếp cho vay yêu cầu.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, cam kết bảo lãnh của bên thứ 3
(trường hợp bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3).
Bước 2: Thẩm định
Thẩm định khách hàng vay vốn thông qua tư cách và năng lực pháp lý,
năng lực hành vi dân sự, đánh giá khả năng tài chính của khách hàng và quan hệ
của khách hàng đối với NHTM.
Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay
Sau khi xét duyệt, các cán bộ tín dụng nhận xét và có kết luận về tình hình
tài chính của chính khách hàng, sự cần thiết của mục đích vay vốn, mức độ đáp
ứng các điều kiện tín dụng, điều kiện của tài sản đảm bảo.Từ đó, lập tờ trình
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH 11
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
thẩm định và trình duyệt hồ sơ vay vốn cho cấp lãnh đạo phê duyệt các ý kiến đã
được đệ trình trong tờ trình
Bước 4: Lập, đàm phán hợp đồng
Sau khi đã có sự phê duyệt, cán bộ tín dụng soạn thảo và đàm phán các
điều kiện của hợp đồng với khách hàng. Ngân hàng cùng khách hàng ký hợp
đồng tín dụng và cán bộ tín dụng làm thủ tục giao nhận các giấy tờ có liên quan
đến tài sản đảm bảo vay vốn.
Bước 5: Ký kết hợp đồng
 Lập giấy nhận nợ (ghi rõ thời hạn cho vay cụ thể)
 Kiểm tra các căn cứ giải ngân
 Trình duyệt giải ngân
Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay. Thu nợ và xử lý các vấn đề phát
sinh:

Cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, theo dõi
các khoản vay, việc trả nợ gốc và lãi khi đến hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,gia
hạn trả nợ gốc và lãi, chuyển nợ quá hạn.
Bước 7: Tất toán ,thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ.
Khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng phối hợp cùng với
kế toán đối chiếu,kiểm tra số tiền trả nợ gốc ,lái, phí, tất toán hồ sơ, khoản vay.
1.3. Các loại hình cho vay khách hàng cá nhân
1.3.1. Cho vay hỗ trợ kinh doanh cá thể và tiêu dùng
 Đối tượng vay vốn:
Đây là sản phẩm cho vay dành cho mọi cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu
vay vốn phục vụ các mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu cầu hợp pháp
khác phục vụ đời sống. Khách hàng cần đáp ứng đủ điều kiện cho vay có TSBĐ,
người kế thừa nghĩa vụ tả nợ dưới 60 tuổi và chứng minh được khả năng trả nợ.
 Điều kiện vay vốn:
Vốn tự có tham gia tối thiểu ( trừ trường hợp có đảm bảo tài sản đầy đủ
bằng tài sản có tính thanh khoản cao); 20% nhu cầu vốn đối với cho vay ngắn
hạn; 40% nhu cầu vốn đối với cho vay trung và dài hạn.
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH 12
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
Mức cho vay được xác định theo nhu cầu vay vốn của khách hàng, khả
năng trả nợ của khách hàng, loại TSBĐ, giá trị TSBĐ.
 Thời hạn cho vay: Tối đa không quá 5 năm.
1.3.2. Cho vay mua nhà ở, đất ở, nhận quyền sử dụng đất ở.
 Đối tượng vay vốn:
Khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua đất ở, nhận quyền sử dụng đất ở.
 Điều kiện vay vốn:
Khách hàng có thu nhập ổn định và có khả năng tài chính để trả nợ tiền
vay.
Đủ đủ điều kiện để được cấp GCNQSH nhà ở và đất ở theo quy định của
pháp luật.

Có vốn tự có tham gia tối thiểu bằng 20%,30%,40% giá trị hợp đồng mua
nhà tùy từng trường hợp cụ thể ; (Trường hợp có bảo đảm bằng sổ / thẻ tiết
kiệm/ giấy tờ có giá thì mức cho vay bằng 100% nhu cầu).
 Thời hạn cho vay: tối đa 15 năm
1.3.3. Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm
Đối tượng và điều kiện vay vốn: Khách hàng là người sở hữu hợp pháp tài
sản cầm cố bao gồm: sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành.
Mức vay: Mức vay sẽ được xác định dựa trên nhu cầu vay vốn thực tế của
tài sản
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH 13
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
1.3.4 Cho vay du học
 Đối tượng vay vốn: Tất cả các cá nhân cư trú là người Việt Nam có
người thân đi du học ở nước ngoài để trang trải chi phí cho người đi du học
như : tiền vé máy bay, nộp tiền học phí, và chi phí ăn ở trong thời gian du học.
 Điều kiện vay vốn: Khách hàng phải có giấy báo nhập học hoặc hồ sơ
chứng minh việc đi du học ở nước ngoài của người đi du học, có thông báo học
phí chi phí ăn ở.
 Mức vay và thời hạn vay: Mức cho vay tối đa bằng 85% tổng chi phí
đi du học và được xác định trên cơ sở giá trị tài sản đảm bảo tiền vay, khả năng
hoàn trả nợ vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
Thời hạn cho vay tối đa bằng thời gian đi du học nhưng không quá 5 năm.
Ngân hàng sẽ chuyển tiền học phí, chi phí ăn ở đến nơi tiếp nhận du học
và thanh toán các khoản chi phí hợp lí khác. Mỗi lần giả ngân phải có thông báo
(chứng từ) của nơi tiếp nhận du học.
1.3.5. Cho vay mua ô tô
 Đối tượng vay vốn:
Là khách hàng trong độ tuổi lao động, có việc làm và thu nhập ổn
định, có nhu cầu vay mua ô tô phục vụ mục đích tiêu dùng.
 Điều kiện vay vốn:

Có nguồn thu nhập ổn định dảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn .
 Mức cho vay:
Hỗ trợ về tài chính tới 70% giá trị chiếc xe mới hoặc 50%
giá trị chiếc xe đã sử dụng.
 Thời gian vay vốn:
Thời gian linh hoạt tới 5 năm (mua xe mới) hoặc 4 năm (mua xe
đã sử dụng).
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH 14
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
1.4. Hiệu suất sử dụng vốn vay:
Tổng dư nợ cho vay KHCN
Hiệu suất sử dụng vốn vay KHCN=
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho ta thấy khả năng cho vay so với khả năng huy động vốn
của Ngân hàng, phản ánh hiệu suất sử dụng vốn huy động để cho
vay dự án.
Nếu hệ số này gần bằng 1, Ngân hàng đang cho vay quá nhiều vậy nên
Ngân hàng phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng
thanh toán.
Nếu hệ số này quá nhỏ, ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc cho vay
và sử dụng vốn, tăng chi phí, giảm lợi nhuận Ngân hàng. Ngân hàng phải tiến
hành các biện pháp nhằm tăng cho vay hoặc giảm lãi suất vốn huy động để hạn
chế rủi ro nguồn vốn tác động đến hiệu quả kinh doanh.
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH 15
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH SẦM SƠN

2.1. Tổng quan về ngân hàng công thương chi nhánh Sầm Sơn

2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng VietinBank chi nhánh Sầm Sơn
Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh thị xã Sầm Sơn là tiền thân của
Ngân hàng Nhà nước Thị xã Sầm Sơn được thành lập từ những năm 1973. Đến
1986 chuyển thành ngân hàng thương mại gọi là NHCT Sầm Sơn trực thuộc
NHCT tỉnh Thanh Hoá. Đến 16/6/2006 theo quyết định số 168/QĐ-HĐQT-
NHCT1 của Hội đồng Quản trị NHCT Việt Nam về việc chuyển NHCT Sầm
Sơn từ chi nhánh cấp II thành chi nhánh cấp I trực thuộc NHCT Việt Nam từ
ngày 01/7/2006. Tháng 7 năm 2008 đổi tên thành ngân hàng TMCP công
thương chi nhánh Sầm Sơn và có trụ sở tại 02 Đoàn Thị Điểm- Phường Trường
Sơn- Thị xã Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa.
Với hơn 20 năm hoạt động Vietinbank chi nhánh Sầm Sơn đi vào hoạt
động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường cùng với sự hoạt động cạnh tranh
của các ngân hàng khác trên địa bàn, bước đầu Vietinbank chi nhánh Sầm Sơn
không tránh khỏi những khó khăn trở ngại trong hoạt động kinh doanh. Do vậy
trong thời gian đầu đi vào hoạt động nhưng chưa đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Nhưng đến nay chi nhánh đã từng bước phát triển đi lên, mở rộng hơn mạng
lưới hoạt động kinh doanh, và luôn là đơn vị kinh doanh có kết quả cao của tỉnh
Thanh Hóa.
 Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh thị xã Sầm Sơn là tiền thân
của Ngân hàng Nhà nước Thị xã Sầm Sơn được thành lập từ những năm 1973.
Đến 1986 chuyển thành ngân hàng thương mại gọi là NHCT Sầm Sơn trực
thuộc NHCT tỉnh Thanh Hoá. Đến 16/6/2006 theo quyết định số 168/QĐ-
HĐQT-NHCT1 của Hội đồng Quản trị NHCT Việt Nam về việc chuyển NHCT
Sầm Sơn từ chi nhánh cấp II thành chi nhánh cấp I trực thuộc NHCT Việt Nam
từ ngày 01/7/2006. Tháng 7 năm 2008 đổi tên thành ngân hàng TMCP công
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH 16
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
thương chi nhánh Sầm Sơn và có trụ sở tại 02 Đoàn Thị Điểm- Phường Trường
Sơn- Thị xã Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa.
 Với hơn 20 năm hoạt động Vietinbank chi nhánh Sầm Sơn đi vào hoạt

động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường cùng với sự hoạt động cạnh tranh
của các ngân hàng khác trên địa bàn, bước đầu Vietinbank chi nhánh Sầm Sơn
không tránh khỏi những khó khăn trở ngại trong hoạt động kinh doanh. Do vậy
trong thời gian đầu đi vào hoạt động nhưng chưa đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Nhưng đến nay chi nhánh đã từng bước phát triển đi lên, mở rộng hơn mạng
lưới hoạt động kinh doanh, và luôn là đơn vị kinh doanh có kết quả cao của tỉnh
Thanh Hóa.
 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng:
 Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với nhiều hình thức:
Mở tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu…
 Tín dụng cho vay vốn ngắn hạn, trung, dài hạn đối với các thành phần
kinh tế để sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, mua sắm, phục vụ đời sống…
 Thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ như: chuyển
tiền điện tử trong nước, chuyển khoản theo yêu cầu khách hàng, dịch vụ kiều
hối…
 Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác
nhau trong và ngoài nước.
 Dịch vụ tư vấn khách hàng: tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính…
 Về cơ cấu tổ chức
Khi mới thành lập, chi nhánh chỉ có 20 cán bộ và 04 phòng ban, ban giám
đốc.Hiện nay chi nhánh đã có trên 72 cán bộ với 05 phòng và 07 phòng giao
dịch. Đồng thời các phòng đều có qui định chức năng nhiệm vụ, qui chế hoạt
động rõ ràng, bổ nhiệm các chức danh điều hành gồm các trưởng phòng, phó
phòng phù hợp với trình độ nghiệp vụ khả năng đáp ứng công việc của từng
người tạo ra một cơ cấu tổ chức có hệ thống, kinh doanh có hiệu quả cao.
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH 17
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP chi nhánh thị xã Sầm Sơn
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH 18
Phòng KHCN

Phòng ngân quỹ
Phòng giao dịch KKT
Nghi Sơn
Phòng giao dịch Số 07
Phó giám
đốc 1
Phó giám
đốc 2
Phòng Tổ chức HC
Phòng giao dịch
Trường Sơn
Nhà khách Thanh Bình
Phòng Kế Toán
Phòng giao dịch số 01
Phó giám
đốc 3
Phòng giao dịch số 02
Phòng KHDN
Tổng quản lý rủi ro
Giám đốc
Phòng giao dịch số 05
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Hường
2.1.2. Môi trường kinh doanh của VietinBank chi nhánh Sầm Sơn
 Thị trường hoạt động của ngân hàng :
Thị xã Sầm Sơn là thị xã du lịch biển có 5 xã, phường, nhiều thành phần
kinh tế có thế mạnh là phát triển kinh doanh du lịch - dịch vụ, khai thác, đánh
bắt, nuôi trồng hải sản cũng là ngành kinh tế chủ đạo. Ngoài địa bàn hoạt động
chính là thị xã Sầm Sơn. Vietinbank Sầm Sơn đã và đang mở rộng thị trường
trong địa bàn huyện Quảng Xương, thành phố Thanh Hoá, huyên Triệu Sơn,Khu
KT Nghi Sơn (Tĩnh Gia),quan hệ tín dụng với các tổ chức kinh tế trong địa bàn

tỉnh Thanh Hóa.Đặc biệt là một số doanh nghiệp lớn như:Nhà máy xi măng Bỉm
Sơn,Công ty lắp máy số 5,công ty bia Thanh Hóa ,công ty đường Nông Cống…
Vietinbank chi nhánh Sầm Sơn thường phân loại khách hàng theo mức độ
của tín dụng trong địa bàn và khả năng nội tại. Gồm các nhóm như sau:
Nhóm 1: đối tượng là cá nhân, tổ chức kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ.
Nhóm 2: đối tượng là cá nhân, tổ chức khai thác, đánh bắt, nuôi trồng
hải sản.
Nhóm 3: những doanh nghiệp có quy mô lớn trong và ngoài địa bàn.
Nhóm 4: các doanh nghiệp nhỏ, hộ gia đình sản xuất kinh doanh nhỏ.
Nhóm 5: các thành phần kinh tế khác.
Từ việc phân tích thị trường hoạt động , cùng với lịch sử hình thành và
phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Sầm Sơn, chúng ta có
thể thấy được những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh. Đó là:
 Những thuận lợi:
- Thị xã Sầm Sơn có thế mạnh phát triển kinh doanh du lịch-dịch vụ,
giúp cho người dân có cơ hội đầu tư phát triển kinh doanh, tạo điều kiện cho
ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng và huy động vốn.
- Thu nhập và trình độ dân trí trong địa bàn được nâng lên, tạo thuận lợi
cho Chi nhánh phát triển các loại hình dịch vụ như: mở tài khoản, gửi tiền, thanh
toán, cho vay…
SVTH: Chu Thị Hường - 10021233 - Lớp CDTD12TH 19

×