Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHNo & PTNT Yên Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.23 KB, 79 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
2
2
2
DANH M C B NG BI U- BI U - S Ụ Ả Ể Ể ĐỒ ƠĐỒ 3
2.1.3.3. Ho t ng thanh toán qu c tạ độ ố ế 40
2.1.3.4. Phát tri n s n ph m, d ch v m iể ả ẩ ị ụ ớ 40
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
DAĐT : Dự án đầu tư
NHNN : Ngân hàng nhà nước
KH : Kỳ hạn
NHNo & PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
PAKD : Phương án kinh doanh
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
TG : Tiền gửi
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TSĐB : Tài sản đảm bảo



Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU- BIỂU ĐỒ- SƠ ĐỒ
2
2
2


DANH M C B NG BI U- BI U - S Ụ Ả Ể Ể ĐỒ ƠĐỒ 3
2.1.3.3. Ho t ng thanh toán qu c tạ độ ố ế 40
2.1.3.4. Phát tri n s n ph m, d ch v m iể ả ẩ ị ụ ớ 40
Thời gian 1 chu kỳ sản xuất 150 ngày 57
Số vòng quay vốn trong 1 năm 2 58

Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam vẫn trong giai đoạn hội nhập, vì vậy môi trường kinh doanh nói
chung cũng như ngành ngân hàng nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn và biến động
phức tạp. Ngành ngân hàng vừa trải qua năm 2012 đầy biến động. Nhiều thành tựu
đạt được đáng được ghi nhận như lãi suất giảm mạnh, thanh khoản của hệ thống dồi
dào, dự trữ ngoại hối gần cao kỷ lục, tỷ giá ổn định…song bên cạnh đó còn nhiều
tồn tại như tín dụng tăng trưởng ì ạch nhất trong hai thập kỷ, nợ xấu tăng vọt. Đặc
biệt, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống tổ chức tín dụng ở nước ta ở mức cao, nguyên nhân
do môi trường kinh tế nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói riêng vẫn gặp khó khăn, hàng tồn kho ở mức độ lớn… Việc xử lý nợ xấu
hiện nay thì vướng mắc, tập trung lại là giải quyết tài sản đảm bảo mà nguyên nhân
chủ yếu là sự chây ì của người vay, tài sản khó phát mại… Do đó, để giảm thiểu rủi
ro có thể xảy ra, các ngân hàng thương mại không có cách nào khác là phải chú
trọng công tác thẩm định cho vay. Công tác thẩm định có tính quyết định tới chất
lượng cho vay của ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn, khả năng hoạt động và độ
an toàn cho hoạt động tín dụng của chính ngân hàng.
Với những ưu thế đang có và sẽ tự tạo lập trong tương lai, NHNo & PTNT
Yên Phong trong năm qua đã đạt thành quả tích cực trong hoạt động kinh doanh, là
ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ tín dụng doanh nghiệp đa dạng trên địa
bàn, đơn vị dẫn đầu trong cho vay chương trình xây dựng nông thôn mới, giữ vững
vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, nhận thức

được chất lượng tín dụng của Chi nhánh chưa thực sự ổn định và tầm quan trọng
của công tác thẩm định tín dụng với khách hàng doanh nghiệp, việc tìm ra giải pháp
đúng đắn cho vấn đề tháo gỡ khó khăn trong việc giải quyết nợ quá hạn, nợ xấu vẫn
là một bài toán khó, em đã quyết định chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng thẩm
định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHNo & PTNT Yên Phong”
làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về hệ thống lý thuyết thẩm định tín dụng đối với khách hàng
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
4
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng của hoạt động thẩm định tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại NHNo & PTNT Yên Phong.
Đề xuất một số giải pháp về hoạt động thẩm định tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp tại NHNo & PTNT Yên Phong.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thẩm định tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại NHNo & PTNT Yên Phong.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại NHNo & PTNT Yên Phong giai đoạn 2010- 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh.
Phương pháp phân tích thống kê số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh, báo
cáo tài chính của ngân hàng, so sánh số liệu và sự biến động của dãy số qua các
năm.
5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp
Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu, kết luận được chia
thành 3 nội dung chính sau:

Chương 1: Lý luận chung về thẩm định tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp tại NHNo & PTNT Yên Phong
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp tại NHNo & PTNT Yên Phong
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành và phát triển hàng trăm năm cùng với
sự phát triển của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức quan
trọng đối với nền kinh tế. Tùy theo từng cách tiếp cận mà có những quan điểm khác
nhau về NHTM, NHTM có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc
các vai trò thực hiện trong nền kinh tế.
Tại Mỹ, định nghĩa NHTM: “Ngân hàng thương mại là một công ty kinh
doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
5
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp dịch vụ tài chính”.
Tại Pháp, định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở
mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký
thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên cho chính họ trong các
nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Tại Việt Nam, định nghĩa Ngân hàng thương mại: “Ngân hàng thương mại là
tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký
gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

Từ những nhận định trên, có thể thấy ngân hàng thương mại là một trong
những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ngoài ra, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ xã hội Ngân hàng
thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ khác.
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
6
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Trung gian tài chính
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ
yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Chức năng trung gian tài chính được xem là
chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng
trung gian tài chính, ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa
vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa
đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận
là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận tiền gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo
lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
1.1.2.2. Tạo phương tiện thanh toán
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, khách hàng có số dư tài
khoản tiền gửi thanh toán thì họ có thể chi trả cho các hàng hóa, dịch vụ theo yêu
cầu. Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng hóa, dịch vụ. Do đó, bằng việc
cho vay, các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán.
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản
tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.
1.1.2.3. Trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền
gửi của họ để thanh toán tiềng hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của

khách hàng, tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện
thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, các loại thẻ… Tùy theo nhu
cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà
các chủ thể kinh tế tiết kiệm được rất nhiều thời gian, chi phí, lại đảm bảo an toàn
trong thanh toán. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động ngân hàng nhận tiền gửi, đi vay của các cá nhân,
tổ chức có tiền mặt, tài sản tạm thời nhàn rỗi và cho vay lại đối với những người
thiếu vốn, có nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Hoạt động
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
7
Chuyên đề tốt nghiệp
huy động vốn của các ngân hàng thương mại bao gồm:
* Nhận tiền gửi
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà người gửi tiền có quyền rút ra
sử dụng bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
Đây là nghiệp vụ có tính ổn định thấp, song chi phí huy động lại tương đối rẻ. Hầu
hết, nghiệp vụ này được sử dụng vào mục đích thanh khoản, sử dụng, rất hạn chế
cho vay và đầu tư.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi được xác định thời hạn rút tiền.
Đại bộ phận nghiệp vụ này có nguồn gốc từ tích lũy và mục đích gửi tiền là hưởng
lãi. Đây là nghiệp vụ không sử dụng cho mục đích thanh khoản và về nguyên tắc thì
khách hàng không được phép rút tiền khi chưa đến hạn, song thực tế thì ngân hàng
cho phép khách hàng được rút tiền trước hạn khi họ có nhu cầu, nhưng với điều
kiện họ chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm: Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của các cá nhân,
người lao động chưa sử dụng cho mục đích tiêu dùng nên học gửi vào ngân hàng

với mục đích tích lũy tiền an toàn và được hưởng một khoản lãi trên khoản tiền đó.
* Huy động từ chủ sở hữu
Các ngân hàng thương mại thường huy động nguồn này thông qua nghiệp vụ
phát hành cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu, nhận vốn cấp phát của
Ngân sách nhà nước,… Nhìn chung, việc huy động dưới hình thức nào là do tính
chất sở hữu của Ngân hàng thương mại quyết định.
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
* Ngân quỹ
Đây là khoản tiền dự trữ để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của
mỗi ngân hàng. Tiền mặt tại quỹ của ngân hàng như tiền giấy, tiền kim loại và
những khoản được coi là tiền mặt hiện có tại kho của ngân hàng, được giữ chủ yếu
nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng gửi tiền và dự trữ theo luật định. Nhu cầu
dự trữ tiền mặt cao hay thấp là tùy thuộc vào quy mô hoạt động của ngân hàng, nhu cầu
rút tiền mặt của khách hàng. Đây là nghiệp vụ không sinh lời nhưng đóng vai trò rất
quan trọng, đảm bảo uy tín trong thanh toán cho khách hàng với ngân hàng khác và đặc
biệt là sự tuân thủ trong quy định về dự trữ bắt buộc và dự trữ đảm bảo khả năng thanh
toán của Ngân hàng Trung Ương áp dụng đối với mỗi ngân hàng thương mại.
* Đầu tư
Đầu tư là một trong những hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại,
nó mang lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng. Danh mục đầu tư của ngân hàng rất đa
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
8
Chuyên đề tốt nghiệp
dạng, bao gồm một số hoạt động sau:
- Đầu tư chứng khoán
Chứng khoán là loại tài sản có tính thanh khoản rất cao, ngân hàng đầu tư
vào loại tài sản này nhằm mục đích đảm bảo tính thanh khoản cho toàn hệ thống và
sinh lời do sở hữu các chứng khoán đó. Thông thường thì ngân hàng thường đầu tư
vào chứng khoán của các công ty hoạt động tốt, có thương hiệu trên thị trường, bởi
đó là các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao, tỷ lệ sinh lời ổn định.

- Đầu tư công trình, dự án
Đây là hoạt động Ngân hàng tham gia góp vốn đầu tư vào các công trình, dự
án của các công ty, tổ chức, Chính phủ. Ngân hàng phải tiến hành phân tích thẩm
định dự án để thấy được tính khả thi, mức độ sinh lời. Khi dự án, công trình đi vào
hoạt động, kết toán, căn cứ vào tỷ lệ vốn đầu tư, Ngân hàng sẽ nhận được lợi nhuận
từ kết quả của việc đầu tư đó.
* Cho vay
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao và chiếm tỷ trọng lớn trong
doanh thu của các ngân hàng. Các khoản cho vay bao gồm: Cho vay tiêu dùng, cho
vay sản xuất, cho vay bất động sản… Ngân hàng sẵn sàng cung cấp vốn cho các cá
nhân, tổ chức nếu họ thỏa mãn điều kiện vay. Lợi nhuận thu về từ các món vay là
rất lớn nhưng bên cạnh đó cũng chứa đựng khá nhiều rủi ro. Vì vậy khi cho vay,
ngân hàng bám sát công tác thẩm định, giám sát thường xuyên hoạt động sử dụng
vốn của khách hàng, lập các quỹ dự phòng nhằm hạn chế tối thiểu các tổn thất có
thể gây ra cho ngân hàng.
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ trung gian
Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng
vốn thì ngân hàng thương mại cũng thực hiện các dịch vụ trung gian cho khách hàng
của mình. Hoạt động trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ khác nhau, điển hình:
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khi khách hàng gửi
tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện lệnh chi trả
cho khách hàng. Ngày nay, thanh toán không dùng tiền mặt đang phát triển mạnh,
người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để rút tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả
cho khách hàng, và khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ được nhận tiền. Cùng
với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các thể thức thanh toán như séc,
ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, đã phát triển các hình thức thanh toán thẻ tín dụng, qua
điện… nhanh chóng và chính xác, tiết kiệm thời gian và chi phí cho người sử dụng.
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
9
Chuyên đề tốt nghiệp

- Cung cấp dịch vụ ủy thác tư vấn: Ngày nay, dịch vụ ủy thác phát triển, nhiều
cá nhân và doanh nghiệp nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài
chính hộ. Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay, ủy
thác phát hành, ủy thác đầu tư… Nhiều khách hàng coi ngân hàng như một chuyên
gia tư vấn tài chính để tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính, thành lập, mua bán, sáp
nhập doanh nghiệp.
- Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Đây là một dịch vụ mà
các ngân hàng thương mại cung cấp để thỏa mãn các dịch vụ tài chính của khách
hàng. Ngân hàng bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng
cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Ngày nay, các ngân hàng
thương mại thành lập ra các công ty con là công ty chứng khoán hoặc công ty môi
giới chứng khoán nhằm cung cấp dịch vụ môi giới.
- Bảo quản tài sản hộ: Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các giấy
tờ có giá khác và các tài sản khác cho khách hàng trong két (vì vậy còn gọi là dịch
vụ cho thuê két sắt). Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản chính, giấy tờ cầm cố,
hoặc những giấy tờ quan trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bảo
mật, thuận tiện.
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo
hiểm cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng
bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. Ngân
hàng thường liên kết với các công ty bảo hiểm nhằm cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn
với bảo hiểm.
- Cung cấp các dịch vụ đại lý: Các ngân hàng thường cung cấp các dịch vụ
ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán toàn bộ, phát hành hộ các
chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ.
1.2. Tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là quan hệ chuyển giao quyền sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi
vay và người cho vay trên nguyên tắc có hoàn trả. Quan hệ tín dụng dựa trên nền
tảng của sự tin tưởng nhau giữa các chủ thể.

Tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng
thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là
một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay là ngân
hàng hoặc các tổ chức tín dụng và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
10
Chuyên đề tốt nghiệp
sản xuất kinh doanh, trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp nhằm phục vụ cho các
khách hàng là doanh nghiệp, cung cấp nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2.2. Đặc điểm và vai trò tín dụng ngân hàng
a. Đặc điểm
- Tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu không có sự
hoàn trả thì không coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay.
- Tín dụng phải dựa trên cơ sở là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng.
Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng mà còn phụ
thuộc vào môi trường hoạt động ngoài tầm kiểm soát ngân hàng như biến động về
giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế… khi khách hàng gặp khó khăn
do môi trường kinh doanh thay đổi dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này
khiến cho ngân hàng gặp phải rủi ro thu hồi nợ.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng là trung
gian tài chính “đi vay để cho vay” nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải
có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.
- Tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình xin cho vay
diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như hợp đồng tín dụng, khế ước
vay tiền, hợp đồng bảo lãnh.
b. Vai trò

- Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế: Các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay. Một trong những nguồn
để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì nó thỏa mãn nhu cầu vốn
về số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để vay vốn được từ ngân hàng thì các doanh
nghiệp cần phải nâng cao uy tín của mình đối với ngân hàng, đảm bảo được các
nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường, khai
thác thông tin để định lượng hoạt động kinh doanh của mình hiệu quả, sinh lãi cao
nhất. Mặt khác, một trong những quy định của ngân hàng là khâu giám sát sử dụng
vốn vay, buộc các doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích, từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn,
làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế, tạo cơ chế phân phối vốn một
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
11
Chuyên đề tốt nghiệp
cách có hiệu quả. Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng
giữa lượng tiền cần thiết để dự trữ vật tư hàng hóa cho quá trình sản xuất kinh
doanh trước đó. Vì vậy, luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có lúc thừa, có lúc
thiếu vốn. Thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát, ngân hàng thương mại sẽ chỉ cho
vay các dự án có tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo nên một
cơ chế phân phối vốn hiệu quả.
- Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và các chính sách
tiền tệ. Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thương mại là khả
năng tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà muốn tăng khối
lượng tiền cung ứng thì ngân hàng nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của các
ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế và ngược lại. Do vậy, thông qua hoạt
động tín dụng ngân hàng Nhà nước có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng
trong lưu thông.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu

kinh tế quốc tế. Ngân hàng thương mại thúc đẩy mối quan hệ xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng thương mại có
thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay… đối với các
doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín doanh nghiệp trên trường quốc tế.
1.2.3. Phân loại
Có nhiều tiêu thức phân loại tín dụng, tuy nhiên trên thực tế, ngân hàng
thương mại thường phân loại tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp theo một số
tiêu chí cơ bản sau đây:
a. Căn cứ theo thời hạn vay
- Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn dưới 12 tháng với mục đích để bù đắp thiếu hụt
vốn lưu động của các doanh nghiệp.
- Tín dụng trung hạn: Thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay trung hạn
được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và khả năng
thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Thời hạn trên 60 tháng. Mục đích cho vay dài hạn nhằm
tài trợ cho các công trình xây dựng cơ bản như xây dựng nhà ở, sân bay, cầu đường,
các thiết bị vận tải có giá trị lớn, xây dựng các xí nghiệp mới…
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
12
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Căn cứ theo hình thức tài trợ
- Cho vay: Là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào một mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
- Chiết khấu thương phiếu: Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu, trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở
hữu một thương phiếu chưa đến hạn.
- Cho thuê: Ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những
thỏa thuận thời gian nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc

lẫn lãi cho ngân hàng.
- Bảo lãnh: Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng
của mình. Ngân hàng sử dụng uy tín của mình để bảo lãnh cho khách hàng và thu
lợi nhuận.
c. Tín dụng theo hình thức đảm bảo
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng mà ngân hàng cung ứng với
điều kiện khách hàng vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên
thứ ba.
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của bản
thân khách hàng. Đây là hình thức tín dụng mang nhiều rủi ro cho ngân hàng, ngân
hàng cần thẩm định kỹ khách hàng trước khi cấp tín dụng.
1.3. Thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại
1.3.1. Khái niệm thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là sử dụng các phương pháp phân tích kỹ thuật nhằm kiểm
tra, đánh giá độ tin cậy và mức độ rủi ro của một phương án hoặc dự án của khách
hàng đã đề xuất với ngân hàng nhằm phục vụ cho việc ra quyết định cấp tín dụng.
Thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp là sử dụng các công cụ
và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của khách
hàng doanh nghiệp bao gồm các mặt: tư cách khách hàng, tình hình tài chính của
khách hàng, tính khả thi của phương án kinh doanh hoặc dự án đầu tư, tài sản đảm
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
13
Chuyên đề tốt nghiệp
bảo nợ vay, khả năng kiểm soát và quản lý rủi ro.
1.3.2. Vai trò của thẩm định tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại
* Thẩm định là cơ sở để lựa chọn khách hàng
Một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là sự bất cân xứng

thông tin trong hoạt động cho vay. Điều đó có nghĩa là, ngân hàng không có đầy đủ
thông tin về khách hàng như khách hàng có, nó có thể dẫn tới lựa chọn sai khách
hàng, những khách hàng có khả năng trả nợ tốt lại bị từ chối, còn những khách hàng
có khả năng trả nợ kém hơn lại được lựa chọn. Điều này có thể bị loại bỏ nếu ngân
hàng làm tốt việc thẩm định tín dụng. Thông qua việc phân tích đầy đủ khách hàng
trên tất cả các phương diện: tư cách pháp lý, uy tín, năng lực tài chính, quản trị điều
hành, ngân hàng sẽ lựa chọn khách hàng mình chính xác.
* Thẩm định giúp ngân hàng đánh giá được mức độ rủi ro của từng khoản vay,
trên cơ sở đó đưa ra được biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng
Khi tiến hành thẩm định doanh nghiệp, với những doanh nghiệp đạt những
tiêu chuẩn mà ngân hàng đặt ra thì ngân hàng sẽ quyết định tài trợ. Tuy nhiên, trong
số những doanh nghiệp được cấp tín dụng thì khả năng hoàn trả của mỗi doanh
nghiệp là khác nhau. Đây chính là cơ sở để ngân hàng đưa ra các biện pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, yêu cầu hình thức bảo đảm tín dụng, mức độ giám
sát khoản vay, trích lập dự phòng, điều đó sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
* Thẩm định tín dụng giúp ngân hàng cung cấp các sản phẩm tín dụng phù hợp
với nhu cầu của doanh nghiệp
Cán bộ tín dụng sẽ biết được nhu cầu của doanh nghiệp, mục đích vay vốn,
chu kỳ ngân quỹ, thu nhập hàng kỳ thông qua quá trình thẩm định doanh nghiệp.
Điều này làm cơ sở cho quyết định áp dụng kỹ thuật tín dụng nào, quy mô bao
nhiêu, phương thức hoàn trả, kỳ hạn hoàn trả.
* Thông qua thẩm định, ngân hàng sẽ biết được những điểm mạnh, điểm yếu
của khách hàng, vì vậy ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng
Giúp cho khách hàng thấy được vị trí của mình trên thị trường, khả năng
cạnh tranh, thấy được tiềm lực của mình để trên cơ sở đó đưa ra biện pháp nhằm
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
14
Chuyên đề tốt nghiệp
duy trì thế mạnh, khắc phục điểm yếu, tận dụng thời cơ giúp doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả hơn.

* Việc thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp còn cho thấy những
lợi ích mà ngân hàng và doanh nghiệp có thể có được sau khi thiết lập mối quan hệ
giữa hai bên
Chủ yếu lợi ích của hai bên đạt được là những lợi ích về tài chính và uy tín.
Về phía ngân hàng, lợi ích có thể có là: gia tăng thu nhập từ đó gia tăng lợi nhuận,
mở rộng thị phần, nâng cao vị thế, uy tín của ngân hàng, thu hút khách hàng. Phía
doanh nghiệp, những lợi ích mà doanh nghiệp có được khi vay vốn ngân hàng đó là
doanh nghiệp không bị lỡ mất cơ hội kinh doanh, hoạt động hiệu quả hơn, gia tăng
lợi nhuận.
1.3.3. Quy trình thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là một khâu quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng.
Thẩm định tín dụng giúp đánh giá chính xác và trung thực được khả năng thu hồi nợ
trước khi quyết định cho vay. Do vậy, các ngân hàng tách riêng khâu này thành một
quy trình riêng và gọi là quy trình thẩm định tín dụng.
Quy trình thẩm định tín dụng là bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét,
thu thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng
thu hổi nợ khi cho vay. Các bước trong quy trình thẩm định tín dụng như sau:
Bước 1: Xem xét hồ sơ vay của khách hàng
Bước 2: Thu thập thông tin cần thiết bổ sung
Bước 3: + Thẩm định tư cách, năng lực pháp lý của khách hàng
+ Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư
+ Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng
+ Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Bước 4: Ước lượng và kiểm soát rủi ro
Bước 5: Kết luận về khả năng thu hồi nợ
Tuy nhiên, để đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của
khách hàng, công tác thẩm định tín dụng cần tập trung vào thẩm định các nội dung
chính như sau:
1.3.3.1. Thẩm định tư cách, năng lực pháp lý của khách hàng
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB

15
Chuyên đề tốt nghiệp
Mục đích của thẩm định tư cách khách hàng vay vốn là đánh giá tư cách pháp
nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ tục vay mà khách
hàng phải tuân thủ.
* Thẩm định điều kiện vay vốn
Theo luật các tổ chức tín dụng, khách hàng vay tại ngân hàng cần thỏa mãn
các điều kiện vay sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật
- Có mục đích vay vốn hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư khả thi và có
hiệu quả
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
* Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay vốn
Khách hàng muốn vay vốn thì phải hoàn thành các thủ tục và cung cấp các hồ sơ
vay vốn một cách chính xác, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và
hợp pháp của các tài liệu gửi cho Ngân hàng. Thông thường, bộ hồ sơ bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Giấy chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng: Giấy tờ đăng ký kinh
doanh, điều lệ doanh nghiệp, quyết định thành lập công ty…
- Phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ
- Báo cáo tài chính
- Giấy tờ chứng nhận tài sản đảm bảo
- Một số giấy tờ khác liên quan cần thiết
1.3.3.2. Thẩm định khả năng tài chính khách hàng
Xác định khả năng tài chính của khách hàng là một khâu quan trọng trong
quy trình thẩm định, liên quan trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn đầu tư sau này của

phương án cho vay.
Tình hình tài chính phải được xem xét một cách tỉ mỉ và có hệ thống ít nhất
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
16
Chuyên đề tốt nghiệp
trong hai năm liên tiếp (trừ những trường hợp khách hàng mới thành lập).
Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp cần tập trung vào các nội dung
sau đây:
* Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo
tài chính. Tuy nhiên, trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ khả năng
lập đủ các báo cáo này, nhưng khi vay vốn ngân hàng thì doanh nghiệp ít nhất phải
cung cấp được hai loại báo cáo: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân
đối kế toán ít nhất là hai năm gần nhất so với thời điểm vay vốn.
Cần đánh giá một cách chính xác mức độ tin cậy của báo cáo tài chính mà
các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng. Đứng trên góc độ doanh nghiệp, các báo
cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng được xem là các báo cáo do
bộ phận kế toán tài chính của doanh nghiệp soạn thảo nhằm cung cấp thông tin cho
bên ngoài. Do đó, các báo cáo này có thể khác với báo cáo tài chính mà doanh
nghiệp soạn thảo nhằm mục đích phục vụ nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, mức độ tin
cậy của số liệu trong báo cáo tài chính là chưa đảm bảo. Do đó, thẩm định mức độ
tin cậy của báo cáo tài chính là cần thiết, là công việc thường xuyên của cán bộ tín
dụng. Để thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính, nhân viên tín dụng thực
hiện các bước sau:
- Nghiên cứu kỹ số liệu của các báo cáo tài chính.
- Sử dụng kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ để phát hiện những điểm đáng ngờ
và những bất hợp lý trong các báo cáo tài chính.
- Phỏng vấn trực tiếp khách hàng, yêu cầu giải thích về những điểm đáng ngờ
phát hiện được.

- Thăm doanh nghiệp để quan sát, và cần thiết có thể tận mắt xem lại tài liệu
kế toán, chứng từ gốc làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
- Kết luận sau cùng về mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính do doanh
nghiệp cung cấp.
* Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Sau khi thẩm định và đánh giá được mức độ tin cậy của các báo cáo tài
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
17
Chuyên đề tốt nghiệp
chính, bước tiếp theo là phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài
chính doanh nghiệp nhằm xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa trên
các chỉ số để đánh giá. Bao gồm các chỉ tiêu sau đây:
- Chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Nhằm đánh giá khả năng đáp ứng các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
+ Hệ số khả năng thanh toán chung: Hệ số này thể hiện mối quan hệ tương đối
giữa tài sản ngắn hạn hiện hành và nợ ngắn hạn hiện hành.
Hệ số thanh toán chung
=
Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh cứ một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm
bảo thanh toán bằng bao nhiêu đồng tài sản lưu động. Tỷ số này có thể chấp nhận
được nếu lớn hơn hoặc bằng 1. Khi đánh giá tình hình thanh khoản của doanh
nghiệp thường so sánh với tỷ số thanh khoản bình quân toàn ngành mà doanh
nghiệp đó tham gia.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Thể hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả
năng thanh toán nhanh bằng tiền mặt và tổng nợ ngắn hạn. Hàng tồn kho và các
khoản phí trả trước không được coi là các khoản thanh toán nhanh vì chúng khó
chuyển đổi thành tiền mặt và dễ bị lỗ nếu được bán.
Hệ số này lớn hơn 1 hoặc bằng 1 là rất tốt, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có

khả năng thanh toán nhanh và ngược lại.
+ Tỷ số hàng tồn kho trên vốn lưu động
Tỷ số hàng tồn kho trên vốn lưu động =
Hàng tồn kho
Vốn lưu động
Tỷ số này cho biết hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lưu động
ròng, liên quan đến cơ cầu vốn, cơ cấu tài trợ và thể hiện chính sách của doanh
nghiệp có hiệu quả hay không.
- Các chỉ tiêu về quản lý nợ vay: Nhằm phản ánh mức độ ổn định và tự chủ về
mặt tài chính, khả năng sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.
+ Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng nợ phải trả
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sắn ngắn hạn - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng tài sản
Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với
các chủ nợ trong việc góp vốn.
Thông thường, các chủ nợ muốn tỷ số nợ trên tổng tài sản thấp vì tỷ số này
càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp này bị
phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp lại muốn tỷ số này cao vì họ
muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tỷ số
này cao thể hiện sự bất lợi đối với chủ nợ nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng
vốn được sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao thì
doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
+ Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này phản ánh quy mô tài chính của doanh nghiệp, giúp nhà đầu tư có
cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Hệ số này
càng nhỏ có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn
vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Hệ số này càng lớn thì
khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản doanh nghiệp càng lớn.
+ Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Lãi vay
Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào.
Khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp
cho các chủ nợ càng lớn.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: Đây là nhóm chỉ
tiêu đặc trưng phản ánh việc sử dụng hiệu quả tài nguyên, nguồn nhân lực của
doanh nghiệp.
+ Vòng quay tài sản lưu động
Vòng quay tài sản lưu động =
Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
Số vòng quay tài sản lưu động cho biết mỗi đồng tài sản lưu động đem lại
cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
19
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho bình quân
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Hệ
số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại,
nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
+ Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân
Tỷ số này phản ánh khả năng thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp. Tỷ số
này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp càng nhanh,
khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao. Qua đó, biết được
chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh
nghiệp.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
TSCĐ
Tỷ số này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ. TSCĐ ở đây xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo.
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản có thể tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ.
- Chỉ tiêu về khả năng sinh lời: Phản ánh toàn bộ hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
+ Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và
được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp.
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
20
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập cho
doanh nghiệp. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả, nếu tỷ
số nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
+ Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm
trong doanh thu. Nếu tỷ số này mang giá trị dương tức là doanh nghiệp kinh doanh
có lãi, tỷ số càng lớn tức là doanh nghiệp lãi càng lớn. Nếu tỷ số mang giá trị âm
tức là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
1.3.3.3. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư
Mục đích của việc thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư là
nhằm đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện được phương án này hay không,
phương thức thực hiện như thế nào, hiệu quả ra sao. Do đó, ngân hàng phải xem xét
một cách cẩn trọng độ tin cậy về phương án của khách hàng để có quyết định đúng.
Thẩm định PAKD hay DAĐT bao gồm những nội dung sau:
* Đánh giá các nội dung chính của PAKD
- Mục tiêu đầu tư của PAKD

- Doanh nghiệp có thực sự cần thiết đầu tư
- Quy mô vốn đầu tư
- Thời gian của phương án
* Thẩm định thị trường của PAKD
- Đánh giá nhu cầu hiện tại và dự báo nhu cầu tương lai của thị trường về sản
phẩm của doanh nghiệp.
- Đánh giá tình hình sản xuất sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
trong thời gian gần đây.
- Đánh giá khả năng tiếp thị, quảng bá sản phẩm của phương án, phương thức
tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm.
- Đánh giá khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường của phương án.
* Thẩm định nguồn cung cấp đầu vào của phương án
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất sản phẩm
- Các nhà cung cấp nguyên vật liệu của doanh nghiệp, mối quan hệ hợp tác
giữa hai bên, tình trạng nợ của doanh nghiệp với đối tác…
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Uy tín của nhà cung cấp.
* Thẩm định hiệu quả về mặt tài chính của PAKD
- Xác định vốn đầu tư, nhu cầu vay vốn, nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu
động trong kỳ.
- Thẩm định vốn tự có, khả năng tự chủ của doanh nghiệp, nguồn vốn huy
động khác của doanh nghiệp trong phương án này.
- Thẩm định chi phí thực hiện phương án sản xuất, chi phí lao động, chi phí lãi
vay ngân hàng phải trả…
- Thẩm định nguồn trả nợ của doanh nghiệp.
- Để đánh giá hiệu quả tài chính của phương án sản xuất hay dự án đầu tư thì
cần phải tính toán một số chỉ tiêu sau:
+ Xác định giá trị hiện tại ròng (NPV): Đây là giá trị thể hiện chênh lệch giữa

giá trị hiện tại của các dòng tiền dự kiến mà phương án mang lại trong thời gian
thực hiện phương án và giá trị đầu tư ban đầu của phương án. NPV phản ánh kết
quả lãi, lỗ của phương án kinh doanh. NPV dương tức là phương án hoạt động có
lãi, ngược lại nếu NPV âm thì phương án hoạt động không hiệu quả và bị lỗ.
Công thức tính giá trị hiện tại ròng:
NPV = - Co
Trong đó: t: Thời gian tính dòng tiền
n: Tổng thời gian thực hiện phương án
r: Tỷ lệ chiết khấu
C
t
: Dòng tiền thuần tại thời gian t
C
o:
Chi phí ban đầu để thực hiện phương án
- Xác định tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR): Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết
khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0. Theo tiêu chuẩn IRR, dự án
được chấp nhận là dự án có IRR lớn hơn hoặc bằng suất sinh lời yêu cầu.
Công thức IRR:
Với r
1
, r
2
: tỷ lệ chiết khấu
Và NPV
1
>0, NPV
2
<0


21
1
121
)(
NPVNPV
NPV
rrrIRR

−+=

IRR là một chỉ tiêu mang tính chất tương đối, nó chỉ phản ánh tỷ lệ hoàn vốn
nội bộ của dự án là bao nhiêu chứ không cung cấp quy mô của số lãi, lỗ hay dự tính
bằng tiền.
- Thời gian thu hồi vốn (PP)
Là thời gian mà tổng các dòng tiền thu được từ phương án bằng tổng vốn đầu
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
22
Chuyên đề tốt nghiệp
tư ban đầu mà doanh nghiệp bỏ ra.
Thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì càng tránh được những rủi ro có thể xảy ra.
Ưu điểm của chỉ tiêu thu hồi vốn là đơn giản, nó thể hiện khả năng thanh
khoản và rủi ro của dự án. Nếu thời gian hoàn vốn ngắn cho thấy tính thanh khoản
của dự án càng cao và rủi ro đối với dự án càng thấp. Nhưng nhược điểm của nó là
trong tính toán không quan tâm đến các luồng tiền sau thời gian thu hồi vốn, không
có tiêu chuẩn rõ ràng để lựa chọn.
Công thức tính PP
PP =
Tổng vốn đầu tư
Doanh thu bình quân hàng năm
- Chỉ tiêu sinh lợi (PI): Là tỷ lệ giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền dự án

mang lại và giá trị đầu tư ban đầu. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng đầu tư vào phương
án sẽ mang lại bao nhiêu đồng thu nhập. Nếu PI > 1 có nghĩa là dự án mang lại giá
trị cao hơn chi phí và khi đó có thể chấp nhận được.
Công thức PI
PI =
Tổng lợi ích ròng
Tổng chi phí đầu tư ròng
* Phân tích rủi ro của PAKD
- Phân tích các loại rủi ro có thể phát sinh trong từng dự án sản xuất, kinh
doanh của khách hàng vay vốn. Đối với mỗi dự án có những rủi ro phát sinh khác
nhau:
+ Rủi ro do nhu cầu sản phẩm giảm
+ Rủi ro vượt mức tổng cầu dự kiến
+ Rủi ro về tài chính như thiếu vốn
+ Rủi ro bất khả kháng như gặp thiên tai, lũ lụt…
+ Các rủi ro khác.
1.3.3.4. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Bảo đảm tiền vay là việc các tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm
phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở pháp lý để thu hồi được khoản nợ đã cho khách hàng
vay. Để bảo đảm tiền vay có hiệu quả, ngân hàng đòi hỏi:
- Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm
- Tài sản dùng làm đảm bảo nợ vay phải có giá trị và có thị trường tiêu thụ
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm
đảm bảo tiền vay. Do đó, mục tiêu của thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay là đánh
giá một cách chính xác và trung thực xem tài sản đảm bảo nợ vay có thỏa mãn các
yêu cầu nêu trên hay không. Nếu thỏa mãn thì khả năng thu hồi nợ được nâng cao
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
23
Chuyên đề tốt nghiệp
do có tài sản đảm bảo nợ vay phù hợp.

1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp
* Các chỉ tiêu định tính
- Tuân thủ theo cơ sở pháp lý, nguyên tắc và quá trình thẩm định tín dụng.
Hoạt động tín dụng có chất lượng phải tuân thủ các quy định pháp luật của Nhà
nước: Luật các TCTD, các văn bản của NHNN và các văn bản khác có liên quan.
- Khi tiến hành hoạt động thẩm định tín dụng phải luôn đảm bảo tuân thủ các
nguyên tắc thẩm định vì nó giúp phòng ngừa rủi ro, đánh giá được chất lượng tín
dụng hiệu quả. Hoạt động tín dụng của NHTM phải dựa trên một số nguyên tắc
nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này
được cụ thể hóa trong các quy định của NHNN và các NHTM. Cụ thể:
+ Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn và lãi với thời gian xác định thỏa
thuận trong hợp đồng cho vay.
+ Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng
- Mức độ thỏa mãn nhu cầu của doanh nghiệp: Chất lượng thẩm định tín dụng
của ngân hàng cũng được cho là tốt khi ngân hàng có khả năng đáp ứng kịp thời và
đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng. Để đảm bảo yêu cầu trên, ngân
hàng cần có hệ thống đánh giá, dự báo, phân tích thông tin của khách hàng một
cách chính xác, từ đó nâng cao được chất lượng thẩm định tín dụng.
* Các chỉ tiêu định lượng
- Doanh số cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp: Là tổng số tiền mà
ngân hàng đã cấp cho doanh nghiệp vay, doanh số này phản ánh quy mô và xu
hướng hoạt động của ngân hàng. Doanh số này cũng thể hiện phần nào về chất
lượng tín dụng đối với mỗi ngân hàng, tuy nhiên không phải lúc nào doanh số tăng
cũng là tốt và giảm là xấu.
- Dư nợ tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp: Dư nợ tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp là số tiền mà ngân hàng hiện cho doanh nghiệp vay tính
đến một thời điểm xác định. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô và sự tăng trưởng hoạt
động tín dụng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ cao và tăng trưởng qua từng thời

kỳ cho thấy ngân hàng đã tạo được uy tín đối với khách hàng. Tuy nhiên, ngân hàng
cũng câng phải nhận định rõ độ rủi ro tín dụng ở đây. Vì vậy, chỉ tiêu này cũng
đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Tỷ lệ thu nợ đối với khách hàng doanh nghiệp
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ lệ thu nợ = Doanh số thu nợ x 100%
Doanh số cho vay
Tỷ lệ thu nợ đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ
thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lên này càng cao càng tốt. Qua đó, phản ánh
chất lượng thẩm định tín dụng của ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn đối với khách hàng doanh nghiệp
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ
của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất
lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thể hiện
chất lượng thẩm định tín dụng của ngân hàng đạt kết quả tốt và ngược lại, nếu tỷ lệ
này chưa cao thể hiện chất lượng thẩm định tín dụng của ngân hàng chưa thực sự
tốt.
- Tỷ lệ nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ cho vay

Nợ xấu bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất
vốn. Nợ xấu mang đặc trưng sau: Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với
ngân hàng khi cam kết này hết hạn. Tình hình tài chính khách hàng đang có chiều
hướng xấu dẫn đến ngân hàng có khả năng không thu hồi được cả gốc và lãi. Thông
thường, về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày. Nếu tỷ lệ này thấp
thể hiện chất lượng thẩm định tín dụng của ngân hàng đạt kết quả tốt và ngược lại
nếu tỷ lệ này chưa cao thể hiện chất lượng thẩm định tín dụng của ngân hàng chưa
thực sự tốt.
- Chỉ tiêu khả năng sinh lợi từ hoạt động tín dụng doanh nghiệp
Mục tiêu quan trọng của ngân hàng là lợi nhuận trên cơ sở đảm bảo an toàn
tín dụng. Hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tạo được khoản lợi
nhuận càng lớn thì càng chứng tỏ được chất lượng thẩm định tín dụng của ngân
hàng càng cao.
Sinh viên: Đặng Thị Hợp Lớp: NHB
25

×