Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở trường cao đẳng cơ khí - luyện kim thái nguyên trong giai đoạn 2011 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 100 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






NGUYỄN TIẾN THÀNH









BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở TRƢỜNG
CAO ĐẲNG CƠ KHÍ - LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN
TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020



LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05


















THÁI NGUYÊN – NĂM 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






NGUYỄN TIẾN THÀNH






BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở TRƢỜNG
CAO ĐẲNG CƠ KHÍ - LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN
TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020



Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học
1. PGS.TS Nguyễn Thị Tính
2. TS. Đào Hoàng Nam











THÁI NGUYÊN – NĂM 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục: “ Biện pháp phát
triển đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim Thái Nguyên
trong giai đoạn 2011 - 2020” là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất
phát từ yêu cầu phát sinh trong quá trình công tác tại Trường cao đẳng Cơ khí -
Luyện kim.

Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc. Kết quả trình
bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa
từng được ai công bố trước đây.

Thái Nguyên, ngày 05 tháng 04 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Thành















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Lời cảm ơn

Với tình cảm chân thành của mình, em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới:
+ Ban Giám hiệu , Khoa Sau Đại học cùng các thầy cô giáo khoa Tâm lý –
Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp
đỡ em trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
+ Ban Giám hiệu, các phòng ban chức năng cùng các khoa và tổ môn trực
thuộc Trường Cao đẳng Cơ khí luyện kim Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện để
em được tham gia khoá học, cũng như cung cấp các số liệu, thông tin cần thiết
…để em hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp.
+ Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người thân luôn sát cánh, động
viên và giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
+ Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình, chu đáo và trách nhiệm của:
1. Cô Giáo: PGS.TS Nguyễn Thị Tính – Phó Hiệu trƣởng Trƣờng đại
học Sƣ phạm Thái Nguyên;
2. Thầy giáo: TS. Đào Hoàng Nam - Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Bạc
Liêu.
Các thầy cô là những người đã hết lòng chỉ bảo, động viên và giúp đỡ em

trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn để em có thể hoàn
thành luận văn này.
Do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu còn có hạn, chắc chắn đề tài
luận văn của em khó tránh khỏi những khiếm khuyết và hạn chế. Kính mong
nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thấy cô và đồng nghiệp để luận
văn thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, Ngày 05 tháng 04 năm 2012.
Học viên
Nguyễn Tiến Thành

i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở CÁC
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 7
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 9
1.2.1. Quản lý: 9
1.2.2. Quản lý giáo dục: 9
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng: 10
1.2.4. Xây dựng và phát triển: 10
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về ngƣời thầy giáo 11
1.4. Những vấn đề lý luận về đội ngũ và phát triển ĐNGVcác trƣờng CĐKTCN. 13
1.4.1. Đội ngũ giảng viên ở các trƣờng Cao đẳng KTCN: 13

1.4.2. Vai trò của giảng viên ở các trƣờng Cao đẳng KTCN: 14
1.4.3. Tiêu chuẩn và nhiệm vụ của ngƣời GV ở các trƣờng Cao đẳng KTCN. 19
1.4.4. Những yêu cầu cơ bản đối với GV ở các trƣờng Cao đẳng KTCN. 21
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động phát triển ĐNGV các trƣờng CĐKTCN. 23
1.5.1. Yếu tố khách quan: 23
1.5.2. Yếu tố chủ quan: 24
Tiểu kết chƣơng 1 24
Chương 2 25
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN 25
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ - LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN 25
2.1. Một vài nét về quá trình xây dựng và phát triển của Nhà Trƣờng. 25
2.1.1. Thông tin chung của nhà trƣờng: 25
2.1.2. Giới thiệu khái quát về trƣờng: 25
2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên Trƣờng cao đẳng cơ khí luyện kim. 32
2.2.1. Số lƣợng: 32
2.2.2. Chất lƣợng: 34
2.2.3. Cơ cấu: 39
2.2.4. Đánh giá chung: 41
2.3. Thực trạng về công tác phát triển ĐNGV ở Trƣờng Cao đẳng CKLK TN. 42
ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.3.1. Sự cần thiết phải phát triển đội ngũ giảng viên: 42
2.3.2. Mục tiêu phát triển ĐNGV của Trƣờng Cao đẳng Cơ khí luyện kim TN. 43
2.3.3. Công tác xây dựng phát triển đội ngũ của Trƣờng Cao đẳng CKLK TN. 45
2.3.4. Hoạt động phát triển CM liên tục và bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho GV 48
2.3.5. Công tác bồi dƣỡng nâng cao trình độ c. trị và phẩm chất nhân cách cho GV 50
2.3.6. Hoạt động tự bồi dƣỡng của giảng viên Trƣờng Cao đẳng CKLK TN. 53
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển ĐNGV trƣờng Cao đẳng CKLK 56

2.4.1. Những thuận lợi: 56
2.4.2. Những tồn tại: 57
2.4.3. Những nguyên nhân: 57
Tiểu kết chƣơng 2 58
Chương 3 59
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN 59
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ - LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN 59
3.1. Định hƣớng phát triển của Trƣờng Cao đẳng Cơ khí - Luyện kim 59
3.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 62
3.3. Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên 63
3.3.1. Biện pháp 1: Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV. 63
3.3.2. Biện pháp 2: Đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ CM, NV cho ĐNGV. 68
3.3.3. Biện pháp 3: Sử dụng hợp lý ĐNGV hiện có trong nhà trƣờng. 73
3.3.4. Biện pháp 4: XD và hoàn thiện các chế độ, chính sách ƣu đãi đối với ĐNGV. 75
3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cƣờng các điều kiện bảo đảm cho giảng viên thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy và NCKH 78
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 81
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp 82
3.4.1. Kết quả điều tra nhận thức về tính cần thiết của các biện pháp phát triển ĐNGV.
82
3.4.2. Kết quả điều tra nhận thức về tính khả thi của các biện pháp phát triển ĐNGV.
84
Tiểu kết chƣơng 3 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 87




iii


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

PGS.TS : Phó Giáo sƣ. tiến sĩ
KTCN : Kỹ thuật công nghiệp
VHNT : Văn hoá nghệ thuật
CNH – HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
ĐH – CĐ : Đại học – Cao đẳng
NNL : Nguồn nhân lực
ĐNGV : Đội ngũ giảng viên
BCH – TW : Ban chấp hành trung ƣơng
KT – XH : Kinh tế - Xã hội
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
UBND : Uỷ ban nhân dân
GV : Giảng viên
NCKH : Nghiên cứu khoa học
HSSV : Học sinh – Sinh viên
CBGV : Cán bộ giảng viên
BGH : Ban giám hiệu
NCS : Nghiên cứu sinh
CKLK : Cơ khí luyện kim
NVSP : Nghiệp vụ sƣ phạm
NXB : Nhà xuất bản
QLGD : Quản lý giáo dục
GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo






iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng
Trang
Bảng 2.1: Thống kê chất lƣợng đào tạo từ năm 2008 đến năm 2011
32
Bảng 2.2: Bảng thống kê số lƣợng giảng viên từ năm học 2008 – 2009
32
Bảng 2.3: Bảng thống kê hiện trạng cán bộ, giảng viên
33
Bảng 2.4: Thống kê trình độ chuyên môn của ĐNGV
34
Bảng 2.5: Thống kê trình độ cán bộ giảng dạy theo khoa
35
Bảng 2.6: Thống kê chức danh cán bộ giảng dạy theo khoa
35
Bảng 2.7: Bảng đánh giá chất lƣợng ĐNGV theo từng khoa
37
Bảng 2.8: Bảng thống kê cơ cấu giới tính của ĐNGV
39
Bảng 2.9: Bảng thống kê tuổi đời giảng viên theo từng khoa

40
Bảng 2.10: Tổng hợp trình độ chuyên môn của giảng viên
41
Bảng 2.11: Bảng thống kê số lƣợng CB, GV đƣợc đào tạo trình độ C. trị
52
Bảng 2.12: Thống kê số lƣợng CB, GV đƣợc đi đào tạo chuyên môn
55
Bảng 2.13: Thống kê số lƣợng CB, GV tham gia các khoá bồi dƣỡng
56







v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Trang
Biểu đồ 3.1: Kết quả điều tra nhận thức về tính cần thiết của CBQL
82
Biểu đồ 3.2: Kết quả điều tra nhận thức về tính cần thiết của ĐNGV
83
Biểu đồ 3.3: Kết quả điều tra nhận thức về tính khả thi của CBQL
84

Biểu đồ 3.4: Kết quả điều tra nhận thức về tính khả thi của ĐNGV
85
1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, việc xây dựng, phát triển một nền giáo dục
vững mạnh là nhân tố then chốt, quyết định để thúc đẩy xã hội phát triển. Trong các
kỳ đại hội vừa qua, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT) là quốc sách hàng đầu và là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, toàn xã
hội. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định
vấn đề này, trong đó nhấn mạnh “phát triển đội ngũ giáo viên là khâu then chốt”
trong chiến lƣợc “đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT”.
Qua hơn 25 năm đổi mới, cùng với sự phát triển toàn diện của đời sống kinh
tế - xã hội, lĩnh vực GD&ĐT tiếp tục phát triển mạnh mẽ trên cả ba mặt: Nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài. Điều này đã đƣợc thể hiện qua việc
đầu tƣ cho GD&ĐT ngày càng tăng, trang thiết bị trƣờng học đƣợc đổi mới; quy mô
đào tạo không ngừng đƣợc mở rộng; số học sinh các cấp phát triển nhanh chóng;
công tác xã hội hóa và xây dựng xã hội học tập đã thu đƣợc kết quả bƣớc đầu; nhiều
trƣờng dân lập, tƣ thục bậc đại học, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, phổ thông
và mầm non đƣợc thành lập, hoạt động có hiệu quả Đội ngũ giáo viên đã phát
triển nhanh chóng và giữ vị trí, vai trò quan trọng hàng đầu.
Giáo viên là “máy cái” trong hệ thống giáo dục. Chất lƣợng, nhân cách,
phẩm chất đạo đức và lý tƣởng của đội ngũ này nhƣ thế nào sẽ ảnh hƣởng to lớn và
trực tiếp đến sản phẩm mà họ đào tạo ra - đó chính là những con ngƣời - những
công dân xây dựng xã hội. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định:
“Không có thầy giáo thì không có giáo dục không có giáo dục, không có cán bộ

thì không nói gì đến kinh tế - văn hóa”. Do đó, xây dựng, phát triển đội ngũ giáo
viên không chỉ là vấn đề mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đối
với sự phát triển giáo dục của nƣớc ta.
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Quán triệt tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, căn cứ vào thực tiễn tình hình GD&ĐT
của đất nƣớc, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng
định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”. Đây là tƣ duy mang tầm chiến lƣợc, thể
hiện quan điểm toàn diện, khách quan, khoa học của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bởi
hơn lúc nào hết, phát triển đội ngũ giáo viên vững mạnh, toàn diện, vừa hồng vừa
chuyên là yêu cầu cấp thiết của giáo dục Việt Nam hiện tại. Yêu cầu phát triển đội
ngũ giáo viên đƣợc Đại hội chỉ rõ là phải "xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số
lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng", là khâu then chốt, là tiền đề trong đổi mới
GD&ĐT.
Để làm tốt chủ trƣơng này, chúng ta cần nhanh chóng khắc phục các yếu
kém trong bố trí, sắp xếp và sử dụng để sớm xây dựng đƣợc đội ngũ giáo viên đủ về
số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu và bảo đảm các yêu cầu về năng lực chuyên môn phù
hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục. Hiện nay, theo thống kê của Bộ GD&ĐT, tỷ lệ
giảng viên/sinh viên bình quân ở nƣớc ta là 1/28, thậm chí có trƣờng 1/30, trong khi
đó, ở các nƣớc khác là 1/15 hoặc 1/20. Do đó, cần làm tốt công tác xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển, quản lý mục tiêu, chất lƣợng giáo dục, đào tạo. Mặt
khác, phải có chế độ chính sách, đặc biệt là chính sách về lƣơng, thƣởng, thăng tiến,
phát triển chuyên môn, đánh giá, đãi ngộ phù hợp để tạo động lực và hiệu quả làm
việc của đội ngũ giáo viên. Thời gian qua, mặc dù Đảng và Nhà nƣớc đã cải thiện
chế độ chính sách cho giáo viên, nhƣng các chính sách, chế độ hiện hành đối với

giáo viên vẫn còn nhiều bất cập, dẫn đến hệ quả là nhiều giáo viên không thể toàn
tâm, toàn ý cho sự nghiệp GD&ĐT, sự nghiệp trồng ngƣời.
Ngƣợc lại, để mỗi giáo viên thực sự giữ vai trò trung tâm trong phát triển
GD&ĐT cần bồi dƣỡng phẩm chất chính trị, tƣ tƣởng đạo đức và kỹ năng sƣ phạm
giỏi cho họ. Về vấn đề này, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ, phải “đặc
biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức,
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành ". Vì giáo viên không chỉ là ngƣời
thầy, nhà khoa học, nhà tƣ tƣởng, ngƣời cung cấp tri thức, mà còn phải là ngƣời
hƣớng dẫn ngƣời học đến với tri thức, khoa học bằng đƣờng đi ngắn nhất và phải là
tấm gƣơng về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, kỹ năng sƣ phạm giỏi cho
ngƣời học noi theo.
Hiện nay, GD&ĐT đang phát triển mạnh mẽ cùng quá trình đổi mới và hội
nhập quốc tế của đất nƣớc, do vậy, sự đánh giá của ngƣời học đối với đội ngũ giáo
viên cũng là vấn đề cần đặc biệt quan tâm. Đại hội XI nhấn mạnh: “Phát triển hệ
thống kiểm định và công bố công khai kết quả kiểm định chất lượng giáo dục, đào
tạo". Đây là quan điểm đột phá của Đại hội XI nhằm kiểm định chất lƣợng nguồn
lực của quá trình GD&ĐT nói chung và kiểm định năng lực của đội ngũ giáo viên
nói riêng.
Có thể nói, chủ trƣơng “phát triển đội ngũ giáo viên là khâu then chốt” trong
chiến lƣợc “đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT” đã và đang đi vào cuộc sống.
Trƣớc mắt còn nhiều khó khăn, nhƣng chúng ta tin tƣởng rằng, dƣới sự lãnh đạo của
Đảng, sự đồng lòng của các cấp, các ngành và toàn xã hội, sự nghiệp phát triển
GD&ĐT nói chung và chủ trƣơng “phát triển đội ngũ giáo viên” sẽ đem lại kết quả
nhƣ mong đợi, góp phần đẩy nhanh quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế của đất
nƣớc.
Trƣờng cao đẳng Cơ khí – Luyện kim có vai trò quan trọng trong việc đào

tạo nguồn nhân lực về ngành cơ khí và luyện kim cho các Tỉnh miền núi và Trung
du Bắc bộ. Trong những năm qua: “ Nhà trƣờng đã và đang phát triển theo hƣớng
đa dạng hóa các hình thức và ngành nghề đào tạo trên cơ sở vẫn hoàn thành tốt
nhiệm vụ trọng tâm là đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ chuyên ngành cơ khí và luyện
kim có trình độ cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và công nhân lành nghề…đáp
ứng nhu cầu đủ về số lƣợng, đảm bảo chất lƣợng để cung cấp nguồn nhân lực cho
các Tỉnh miền núi, Trung du Bắc bộ và một số Tỉnh khác.
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm, đầu tƣ của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Công thƣơng và Ủy ban nhân dân Tỉnh Thái Nguyên, Trƣờng Cao đẳng Cơ
khí – Luyện kim đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể trong việc thực hiện sứ
mạng, nhiệm vụ cấp trên giao, khẳng định đƣợc chức năng đào tạo, nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ cho tỉnh Thái Nguyên và một số tỉnh khác, tạo
đƣợc vị thế, uy tín của Nhà trƣờng trong khu vực.
Tuy nhiên, đứng trƣớc yêu cầu nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu xã hội thì đội ngũ giảng viên của Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim
vẫn còn nhiều bất cập. Có thể kể đến là:
+ Số lƣợng giảng viên của Nhà trƣờng còn thiếu ở một số ngành nhƣ: Công
nghệ hàn, Cơ điện tử, luyện kim… chƣa đáp ứng đƣợc sự tăng trƣởng về ngành
nghề, quy mô đào tạo của nhà trƣờng.
+ Trình độ đội ngũ chƣa đồng đều, khả năng nghiên cứu khoa học còn hạn
chế, khả năng tự học, tự bồi dƣỡng của đội ngũ mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng
vẫn còn ở mức độ thấp.
+ Cơ cấu đội ngũ chƣa đồng bộ, nhiều khoa, tổ bộ môn trực thuộc lực lƣợng
giảng viên còn yếu, thiếu. Do vậy nhiệm vụ cấp thiết của Nhà trƣờng là xây dựng và
phát triển đội ngũ giảng viên đủ về số lƣợng, cao về chất lƣợng và đảm bảo cơ cấu.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “ Biện pháp phát

triển đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim Thái Nguyên
trong giai đoạn 2011 - 2020”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên ở Trƣờng cao
đẳng Cơ khí – Luyện kim Thái Nguyên đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển và
nâng cấp Nhà trƣờng trong giai đoạn 2011 - 2020.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ giảng viên ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện
kim Thái Nguyên.
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên ở Trƣờng Cao đẳng Cơ
khí – Luyện kim Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ giảng viên ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim Thái Nguyên là
nhân tố quyêt định chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng. Song đứng trƣớc yêu cầu
phát triển, đội ngũ giảng viên vẫn còn nhiều bất cập. Nếu chỉ ra và phân tích rõ
đƣợc nguyên nhân những bất cập đó thì có thể đề ra đƣợc các biện pháp phát triển
đội ngũ giảng viên phù hợp với đặc điểm của Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim
Thái Nguyên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giảng viên ở các trƣờng
Cao đẳng kỹ thuật công nghiệp.
5.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên và công tác quản lý phát triển đội
ngũ giảng viên ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên ở Trƣờng

Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim Thái Nguyên, đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển
Nhà trƣờng trong giai đoạn 2011 - 2020.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng
viên ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim Thái Nguyên trong giai đoạn 2011 –
2020.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Theo quan điểm duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác –
Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, trong quá trình nghiên cứu, tác giả sẽ kết hợp sử
dụng chủ yếu các phƣơng pháp sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phƣơng pháp này sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các văn
bản của Đảng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công thƣơng về nguồn nhân lực nhằm
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim
Thái Nguyên.
Thu thập và phân tích các dữ liệu, từ đó nghiên cứu và rút ra các cơ sở lý
luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phƣơng pháp quan sát: Quan sát các hoạt động quản lý, giảng dạy, học tập
trong Nhà trƣờng. Từ đó rút ra một số kết luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp điều tra (an - két): Điều tra để thu thập ý kiến, làm rõ thực
trạng và các biện pháp xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên của Nhà trƣờng.
+ Các phƣơng pháp hỗ trợ khác: Ngoài các biện pháp nêu trên, tác giả còn
dùng các phƣơng pháp hỗ trợ khác để làm sáng tỏ thêm vấn đề nghiên cứu nhƣ:
Phƣơng pháp trò chuyện, Phƣơng pháp chuyên gia, bảng và biểu đồ…Sử dụng
phƣơng pháp thống kê toán học:

- Thống kê số lƣợng, chất lƣợng đội ngũ giảng viên, HSSV.
- Xử lý số liệu đã thống kê.










7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở
CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin và truyền thông, nhân loại đang bƣớc quá độ sang nền kinh tế
tri thức. Xu thế toàn cầu hoá mạnh mẽ đang diễn ra trên toàn thế giới làm cho lợi
thế cạnh tranh ngày càng nghiêng về những quốc gia có nguồn lực chất lƣợng cao,
nhất là đội ngũ tri thức và công nhân lành nghề. Vì vậy, việc xây dựng chiến lƣợc
phát triển nguồn nhân lực có trình độ trí tuệ và tay nghề cao nhằm tạo ra lợi thế
cạnh tranh là cách làm thông minh để chủ động hội nhập vào xu thế sau này.
Hiện nay, Việt nam đang trong tiến trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
(CNH - HĐH), vì vậy việc tạo ra nguồn nhân lực trở thành một vấn đề cấp thiết.
Nghị quyết Trung ƣơng 2 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VIII đã nêu

rõ: “ Muốn tiến hành CNH – HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục và đào
tạo (GD&ĐT), phát huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh
và bền vững”. Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lƣợng cao
- một trong những mục tiêu ƣu tiên của chiến lƣợc phát triển giáo dục (GD) ở nƣớc
ta từ năm 2001 đến 2010. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX tiếp tục
khẳng định: “Phát triển khoa học công nghệ cùng với phát triển GD&ĐT là quốc
sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH -
HĐH đất nƣớc, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời”. Đây là trách nhiệm
của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lƣợng
nòng cốt, có vai trò quan trọng.
Trƣớc những yêu cầu mới của sự phát triển GD, phát triển đất nƣớc trong
thời kỳ CNH – HĐH, Chỉ thị 40 đã đề ra những nhiệm vụ cụ thể nhằm xây dựng và
kiện toàn toàn diện đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý ngang tầm với yêu cầu
phát triển của sự nghiệp GD. Trong đó, nhiệm vụ thứ 4 đƣợc xác định là: “ Đổi mới,
nâng cao chất lƣợng công tác quản lý nhà giáo và cán bộ QLGD”.
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Và đã có nhiều nhà giáo dục, nhà tâm lý học đã bàn về vấn đề quản lý đội
ngũ giáo viên, giảng viên ở các trƣờng học, đã có không ít công trình nghiên cứu về
vấn đề này đã đƣợc công bố, trong đó có các luận văn thạc sỹ thuộc chuyên ngành
Quản lý giáo dục (QLGD) đã đề cập đến vấn đề này:
+ “ Nghiên cứu việc bồi dƣỡng cán bộ giảng dạy đại học, Cao đẳng và giáo
viên dạy nghề” của tác giả Phạm Thị Thành (đề tài B- 92- 38- 18).
+ “ Một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên Trƣờng Cao đẳng Giao thông
vận tải 3” của tác giả Phạm Kiều Mai (Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, 2003).
+ “ Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy ở
Trƣờng ĐH Sân khấu điện ảnh trƣớc yêu cầu hiện nay” của tác giả Đặng Thị Thanh
(Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, 2004).

+ “Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên Trƣờng Cao đẳng Thống
kê” của tác giả Nguyễn Đình Dũng (Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, 2005).
+ “ Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trƣờng cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật thuộc ĐH Thái Nguyên” của tác giả Đặng Văn Doanh (Luận văn thạc sỹ khoa
học giáo dục, 2008).
Nhìn chung, đã có nhiều công trình đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ
giảng viên ở các trƣờng Đại học, Cao đẳng và THPT nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
sự nghiệp GD & ĐT. Tuy nhiên chƣa có đề tài nàọ nghiên cứu một cách đầy đủ về
biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí - Luyện kim
Thái Nguyên.
Do đó, đề tài này sẽ cố gắng đề cập đến những vấn đề mà các đề tài khác
chƣa có điều kiện làm rõ. Đó là những vấn đề của đội ngũ giảng viên Trƣờng Cao
đẳng Cơ khí - Luyện kim Thái Nguyên với tƣ cách là một Trƣờng Cao đẳng đa
ngành, đa cấp trong lĩnh vực đào tạo cán bộ kỹ thuật với 50 năm xây dựng và
trƣởng thành. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên
một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trƣớc mắt, vừa mang tính
chiến lƣợc lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lƣợc phát triển giáo dục của
nhà trƣờng giai đoạn 2011 - 2015 và định hƣớng đến 2020. Mục tiêu là xây dựng
9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc
quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý:

Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở lên phổ biến nhƣng chƣa có một định
nghĩa thống nhất.
+ Theo Ƣ.Taylor - Ngƣời đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong từng
bộ phận của nó cho rằng: “ Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần
làm và làm cái đó thế nào bằng phƣơng pháp tốt nhất và rẻ nhất”.
+ Theo A.Fayon – Nhà lý luận quản lý kinh tế ngƣời Pháp, khi áp dụng lý
thuyết vào thực tiễn quản lý một xí nghiệp thì: “ Quản lý là đƣa xí nghiệp tới đích,
cố gắng sử dụng tốt nhất các nguồn lực của nó”.
+ Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo cho rằng: “
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng
quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra”.
Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tƣ cách là một hành
động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục tiêu
đề ra và tiến tới trạng thái chất lượng mới.
1.2.2. Quản lý giáo dục:
+ Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn thì: QLGD là tập hợp những biện pháp tổ
chức, phƣơng pháp giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính… nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển
và mở rộng hệ thống cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng”.
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

+ Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì cho rằng: “ QLGD là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho
hệ thống vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc
tính chất của nhà trƣờng XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học
– GD thế hệ trẻ, đƣa hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
Từ những quan điểm trên, ta thấy QLGD là tác động có tổ chức, có hƣớng

đích của chủ thể QLGD lên khách thể và đối tƣợng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, những cơ hội của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đề ra trong điều
kiện biến động của môi trƣờng, làm cho tổ chức vận hành có hiệu quả.
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng:
Là quản lý hoạt động giáo dục của nhà giáo, hoạt động học tập và rèn luyện
của ngƣời học, các nguồn lực đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục của nhà
trƣờng nhƣ: Tổ chức và quản lý các hoạt động sƣ phạm trên lớp và ngoài giờ lên
lớp; quản lý nhà giáo; cán bộ nhân viên và học sinh; quản lý cơ sở vật chất, phƣơng
tiện giáo dục; quản lý tài chính, tài sản của nhà trƣờng…
1.2.4. Xây dựng và phát triển:
Theo Từ điển tiếng Việt khái niệm “ xây dựng” đƣợc hiểu theo nghĩa sau:
Xây dƣng là tạo ra cái có giá trị tinh thần, có nội dung nào đó.
Cũng theo Từ điển tiếng Việt khái niệm “phát triển” đƣợc hiểu là: Phát triển
là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn
giản đến phức tạp.
Từ 2 cách tiếp cận trên, ta thấy xây dựng và phát triển bao hàm cả sự gia
tăng về số lƣợng và sự biến đổi về chất, đó là quá trình làm cho số lƣợng và chất
lƣợng vận động theo hƣớng đi lên, trong mối quan hệ bổ xung cho nhau tạo nên giá
trị mới trong một thể thống nhất. Xây dựng và phát triển có mối quan hệ hữu cơ với
nhau, xây dựng phải luôn gắn liền với phát triển và phát triển phải dựa trên cơ sở
của thế ổn định.
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về ngƣời thầy giáo
Đảng, Nhà nƣớc ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến giáo dục nói
chung và ngƣời thầy giáo nói riêng. Đây là nhân tố hết sức quan trọng và là nhân tố
quyết định cho sự phát triển sự nghiệp giáo dục ở nƣớc ta.
Ngay từ những năm hòa bình mới lập lại ở miền Bắc, tại lớp đào tạo hƣớng

dẫn viên các trại hè cấp I ngày 12/06/1956, Bác Hồ đã nói: “Nhiệm vụ giáo dục rất
quan trọng và vẻ vang, vì nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục”. Trong lần
về thăm trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội ngày 21/10/1964, Bác đã nói về tầm quan
trọng của ngƣời thầy giáo và phẩm chất ngƣời thầy giáo trong sự nghiệp giáo dục.
Bác nói: “Thầy cũng nhƣ trò, cán bộ cũng nhƣ nhân viên, phải thật thà yêu nghề
mình, thật thà yêu trƣờng mình. Có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ sau này
tích cực xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Ngƣời thầy giáo tốt –
Thầy giáo xứng đáng là thầy giáo – là ngƣời vẻ vang nhất. Dù là tên tuổi không
đăng trên báo, không đƣợc thƣởng huân chƣơng, song những ngƣời thầy giáo tốt là
những anh hùng vô danh. Đây là một điều rất vẻ vang. Nếu không có thầy giáo dạy
dỗ cho con em nhân dân, thì làm sao mà xây dựng chủ nghĩa xã hội đƣợc? Vì vậy,
nghề thầy giáo là rất quan trọng, rất vẻ vang. Ai có ý kiến không đúng về nghề thầy
giáo, thì phải sửa chữa”. Đầu năm học 1968 – 1969, trong thƣ gửi cán bộ, thầy cô
giáo, công nhân, nhân viên, học sinh các cấp. Bác lại khẳng định: “Nhiệm vụ của cô
giáo, thầy giáo là rất quan trọng và rất vẻ vang”.
Đảng ta từ lâu đã rất coi trọng ngƣời thầy giáo. Trong Nghị quyết 2 TƢ khóa
VIII, Đảng ta khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lƣợng của giáo dục
và đƣợc xã hội tôn vinh”. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã ra Chỉ thị số 40 –
CT/TW ngày 15/06/2004 “Về việc xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị đã đề ra “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục đƣợc chuẩn hóa, đảm bảo chất lƣợng, đủ về số
lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất,
lối sống, lƣơng tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lý, phát triển đúng
định hƣớng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lƣợng đào tạo
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH – HĐH
đất nƣớc”. Để đạt đƣợc mục tiêu này, Chỉ thị đã đề ra 6 nhiệm vụ cho toàn Đảng

cũng nhƣ toàn ngành giáo dục, trong đó có nhiệm vụ “Tiến hành rà soát, sắp xếp lại
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục để có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đảm
bảo đủ số lƣợng và cân đối về cơ cấu, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
đạo đức cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục”.
Những quan điểm nêu trên đã đƣợcQuốc hội nƣớc ta khẳng định trong Luật
Giáo dục. Nói về vai trò, trách nhiệm của nhà giáo. Điều 15 đã ghi: “Nhà giáo giữ
vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lƣợng giáo dục. Nhà giáo phải không
ngừng học tập, rèn luyện, nêu gƣơng tốt cho ngƣời học. Nhà nƣớc tổ chức đào tạo,
bồi dƣỡng nhà giáo, có chính sách sử dụng, đãi ngộ, đảm bảo các điều kiện cần thiết
về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ
gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học”.
Ngoài những văn kiện chính nêu trên, Đảng, Nhà nƣớc và Chủ tịch Hồ Chí
Minh còn ban hành nhiều văn bản khác đề cập đến giáo dục và ngƣời thầy giáo. Tất
cả các Văn kiện đó đều khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục và ngƣời thầy
giáo trong sự nghiệp giáo dục và phát triển KT - XH của đất nƣớc ta.
Nhƣng có thể nói, bao chùm lên tất cả là sự thể hiện triết lý vốn con ngƣời
trong các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về ĐNGV. Điều này quy tụ vào mấy
khía cạnh sau:
1. ĐNGV là một bộ phận thuộc nguồn nhân lực. Đây là vốn con ngƣời đối
với giáo dục cần đƣợc đầu tƣ để phát triển giáo dục. Nâng cao hiệu quả quản lý
nhân sự giáo dục chính là nâng cao hiệu quả đầu tƣ vào phát triển ĐNGV.
2. Muốn phát triển ĐNGV thì cần phải xác định trình độ hiện có của đội ngũ
thầy giáo và kỳ vọng về đội ngũ thầy giáo trong tƣơng lai. Đất nƣớc ta đang xây
dựng nền kinh tế thị trƣờng, đang mở cửa và hội nhập trong bối cảnh của CNH –
HĐH, của kinh tế tri thức, thì những yêu cầu đặt ra cho sự nghiệp phát triển ĐNGV
trở thành những thách thức không nhỏ. Việc vƣợt qua những thách thức đó, đến
lƣợt nó trở thành nhân tố quyết định chất lƣợng giáo dục theo yêu cầu xã hội.
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3. Triết lý vốn con ngƣời đòi hỏi phải phân tích, so sánh lợi ích và chi phí
cho việc đầu tƣ vào việc phát triển ĐNGV ở tất cả các cấp từ vi mô đến vĩ mô.
Chính sách đầu tƣ này chắc chắn sẽ dẫn đến sự “tăng trƣởng” trong giáo dục. Do đó
có thể đi đến khẳng định: Nói đến giáo dục là nói đến con ngƣời – nguồn gốc của
mọi sự phát triển xã hội, mà nói đến con ngƣời (hiểu là con ngƣời đƣợc giáo dục) là
phải nói đến ngƣời thầy giáo – nhân tố quyết định sự phát triển giáo dục và chất
lƣợng giáo dục. Nhƣ vậy, việc phát triển ĐNGV đạt đƣợc mục tiêu kép: Phát triển
giáo dục và phát triển vốn con người theo yêu cầu của xã hội.
4. Phát triển đội ngũ thầy giáo không chỉ nhắm vào ngƣời giáo viên, mà còn
bao hàm cả đội ngũ những nhà quản lý giáo dục. Các nhà quản lý giáo dục cũng
phải học cách chịu trách nhiệm về các hệ quả của những quyết định, chính sách mà
họ đƣa ra, trong đó có quyết định về sự phát triển ĐNGV.
5. Việc đầu tƣ phát triển ĐNGV đƣợc hiểu là trách nhiệm của Nhà nƣớc,
đồng thời cũng là trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong đó Nhà nƣớc giữ vai trò
chủ đạo. Vấn đề xã hội hóa việc phát triển đội ngũ thầy giáo cũng là ý tƣởng cần
đƣợc quan tâm của các cấp quản lý xã hội.
1.4. Những vấn đề lý luận về đội ngũ và phát triển đội ngũ giảng viên ở
các trƣờng Cao đẳng kỹ thuật công nghiệp.
1.4.1. Đội ngũ giảng viên ở các trƣờng Cao đẳng KTCN:
Theo từ điển tiếng Việt, đội ngũ là: “Khối đông ngƣời cùng chức năng nghề
nghiệp đƣợc tập hợp và tổ chức thành một lực lƣợng”.
Các khái niệm về đội ngũ dùng cho các thành phần trong xã hội nhƣ: Đội
ngũ tri thức, đội ngũ công nhân viên chức …đều có gốc xuất phát từ đội ngũ theo
thuật ngữ quân sự. Đó là một khối đông ngƣời, đƣợc tổ chức thành một lực lƣợng
để chiến đấu hoặc để bảo vệ.
Tóm lại, đội ngũ là một nhóm ngƣời đƣợc tổ chức và tập hợp thành một lực
lƣợng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc không
cùng nghề nghiệp nhƣng cùng có chung một mục đích nhất định.
14


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Nhƣ vậy, đội ngũ nhà giáo là những chuyên gia trong ngành giáo dục, họ
nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục nhƣ thế nào và có khả năng cống
hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ cho giáo dục.
Từ khái niệm nêu trên về đội ngũ nhà giáo, chúng ta có thể quan niệm rằng:
Đội ngũ giảng viên là một tập thể bao gồm những giảng viên và cán bộ quản lý giáo
dục ở bậc đại học (ĐH & CĐ), đƣợc tổ chức thành một lực lƣợng, có chung nhiệm
vụ thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đặt ra cho nhà trƣờng hoặc cơ sở giáo dục đó.
ĐNGV Việt Nam là những ngƣời lao động có trí tuệ sáng tạo, có tinh thần
yêu nƣớc, ý thức dân tộc cao, cần cù, thông minh, năng động và nhạy bén với sự
phát triển của thời đại. Đồng thời đây cũng là lực lƣợng nghiên cứu khoa học
(NCKH) hùng hậu, chính từ lực lƣợng này đã xuất hiện nhiều nhà khoa học lớn, các
chuyên gia đầu ngành. Họ đã có nhiều đóng góp tích cực và to lớn ở cả hai phƣơng
diện: Đào tạo những tài năng trẻ, bồi dƣỡng đội ngũ tri thức đồng thời nghiên cứu
phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật, khoa học quản lý, văn hoá,
nghệ thuật, góp phần phát triển kinh tế xã hội và đẩy nhanh quá trình CNH – HĐH
đất nƣớc.
1.4.2. Vai trò của giảng viên ở các trƣờng Cao đẳng KTCN:
Nƣớc ta đang tiến hành CNH - HĐH đất nƣớc. Công cuộc đổi mới của nƣớc
ta đang trải qua nhiều chặng đƣờng, với từng bƣớc đi thích hợp. Đảng ta chủ trƣơng
phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Trong quá trình đó, việc xây
dựng một con ngƣời Việt Nam vừa có đức, vừa có tài, vừa hồng, vừa chuyên đáp
ứng yêu cầu xã hội là một việc làm cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. Để làm
đƣợc điều đó, không thể không nhắc đến vai trò của ngƣời thầy, ngƣời cô trong sự
nghiệp này. Chúng ta biết rằng, một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất
lƣợng giáo dục chính là ĐNGV, có trình độ năng lực chuyên môn và có tâm huyết
với nghề. Ở nƣớc ta không phải ngẫu nhiên mà có một ngày để tôn vinh nhà giáo -
ngày 20/11, bởi lẽ những gì mà họ đã đóng góp và cống hiến cho xã hội là không

thể tính đếm đƣợc.
15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Để có thể truyền thụ kiến thức tới ngƣời học, giúp cho việc định hƣớng hình
thành nhân cách con ngƣời mới, đào tạo thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc thì vai trò của
ngƣời thầy là vô cùng quan trọng. Vừa phải thực hiện nhiệm vụ lớn lao đó, vừa phải
vƣợt qua những cám dỗ, cạm bẫy của thời đại kinh tế thị trƣờng, giữ đƣợc cái
“Tâm” của mình, bản thân ngƣời thầy đã có những trăn trở nhất định và nghị lực phi
thƣờng để vƣợt qua hoàn cảnh.
Dân gian ta đã có câu: “không thầy đố mày làm nên”, hay “nhất tự vi sƣ, bán
tự vi sƣ”. Ở xã hội nào cũng vậy, vai trò của ngƣời thầy là luôn đƣợc đánh giá cao.
Ngƣời thầy giúp định hƣớng hình thành nhân cách ở mỗi con ngƣời, góp phần xây
dựng những nhân tài của thế hệ tƣơng lai. Trong các kỳ đại hội, Đảng ta luôn khẳng
định: “giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Trong sự nghiệp giáo dục, hơn ai
hết vai trò của ngƣời thầy đƣợc xem là tâm điểm. Đây chính là yếu tố cơ bản, nền
tảng góp phần có hiệu quả một cách thiết thực cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Thầy là ngƣời dạy chữ nghĩa, truyền đạt kiến thức khoa học, nhân văn hay kĩ
thuật. Thông qua ngƣời thầy, những đam mê, năng khiếu tiềm ẩn đâu đó trong
ngƣời học sẽ đƣợc khơi dậy. Thầy giáo, trƣớc tiên phải là ngƣời có đạo đức thật tốt
để các em học sinh noi theo. Một ngƣời thầy, không chỉ đơn thuần là ngƣời dạy chữ
nghĩa, truyền đạt kiến thức mà còn phải là ngƣời thấu tình đạt lí, biết dùng trái tim
và lòng bao dung để uốn nắn những mầm non khôn lớn. Bởi thế cho nên ngƣời ta
nói: Nghề giáo là nghề thiêng liêng nhất, khó khăn nhất và cũng đáng quý nhất.
Thực trạng giáo dục ở nƣớc ta hiện nay đang tồn tại nhiều bất cập đáng báo
động. Việt Nam gia nhập WTO vừa là thời cơ, vừa là thách thức lớn đối với công
cuộc cải tạo xã hội, xây dựng con ngƣời mới. Sự bất cập của việc thiếu đổi mới
trong phƣơng pháp giảng dạy, truyền đạt kiến thức cũng nhƣ những yếu tố lịch sử
có ảnh hƣởng lâu đời đang đặt ra những thách thức lớn đối với sự nghiệp giáo dục

đào tạo. Thêm vào đó, hiện nay nhu cầu xã hội rất cần những con ngƣời đƣợc đào
tạo với đầy đủ những kiến thức chuyên môn, khả năng thích nghi nhanh chóng với
môi trƣờng làm việc. Để giải bài toán về nâng cao chất lƣợng giáo dục thì đòi hỏi
16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

phải tiến hành một cách đồng bộ, quyết liệt và có tính hệ thống. Trong đó vai trò
của ngƣời thầy là vô cùng quan trọng.
Đặc điểm loại hình lao động của ngƣời thầy có nét đặc thù riêng. Bởi lẽ đối
tƣợng lao động của ngƣời thầy không phải là những vật vô tri vô giác. Đối tƣợng
của nó vừa là chủ thể vừa là khách thể của quá trình giáo dục. Ngƣời thầy – ngƣời
học có sự tƣơng tác lẫn nhau trong quá trình truyền đạt tri thức, chủ động lĩnh hội
những tri thức của nhân loại thông qua ngƣời thầy. Nếu nhƣ trƣớc đây, tình trạng
thầy đọc-trò chép khá phổ biến trong loại hình giáo dục ở nƣớc ta thì hiện nay,
ngƣời học đã từ thế bị động chuyển sang chủ động lĩnh hội tri thức. Không phải vì
thế mà vai trò của ngƣời thầy không còn quan trọng nữa mà ở đây ngƣời thầy sẽ
định hƣớng phƣơng pháp để ngƣời học có thể lĩnh hội một cách trọn vẹn những gì
mà thầy truyền đạt.
Ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay, ngƣời thầy có một sự tác động một cách
tích cực đến việc hình thành nhân cách con ngƣời nói chung, con ngƣời Việt Nam
XHCN nói riêng và là nhân tố quyết định chất lƣợng giáo dục, chất lƣợng của đối
tƣợng đƣợc đào tạo. Vai trò đó thể hiện đồng bộ trên các mặt cụ thể sau đây:
- Một là: Hình thành tri thức mới. Tri thức mới ở đây chính là làm cho ngƣời
học lĩnh hội đƣợc tri thức mới, biết phát huy tri thức đã lĩnh hội vào thực tế cuộc
sống. Ngƣời thầy với kiến thức bao la và tâm huyết với nghề nghiệp, là ngƣời ƣơm
mầm cho những tài năng tỏa sáng. Để cung cấp cho ngƣời học một hạt nhỏ hào
quang kiến thức ngƣời thầy đã phải uống cạn một biển cả ánh sáng. Thật vậy, để
ngƣời học lĩnh hội một phần nho nhỏ kiến thức thôi thì ngƣời thầy đã phải vất vả
sớm hôm tìm tòi, nghiên cứu bên những trang sách, trên những trang tài liệu trong

vô vàn kho tàng kiến thức. Công ơn của ngƣời thầy quả thật khó có thể diễn tả hết
đƣợc.
- Hai là: Rèn luyện phƣơng pháp cũng nhƣ kỹ năng tƣ duy bao gồm tƣ duy
độc lập, tƣ duy phê phán và cả tƣ duy sáng tạo. Trong ba tƣ duy trên, ngƣời học ở
nƣớc ta vẫn còn có điểm yếu, chƣa phát huy đƣợc hết khả năng của mình. Trong
giai đoạn trƣớc đây, nếu nhƣ ngƣời thầy là trung tâm, truyền thụ chuyển giao kiến

×