mở đầu
1. Tính cấp thiết của luận văn
Giải quyết việc làm là một trong các chỉ tiêu kinh tế xã hội quan
trọng đã có đợc thành tựu rất ấn tợng sau hơn 20 năm đổi mới của Việt Nam.
Từ năm 2000 trở lại đây, bình quân mỗi năm nớc ta giải quyết việc làm cho
khoảng 1,6 triệu lao động trong đó có khoảng 7% là việc làm ngoài nớc. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nh: dân số vào độ tuổi lao động hàng
năm tăng thêm khoảng 1,2 triệu ngời, tỷ lệ thất nghiệp thành thị cao, lao động
mất việc làm do chuyển đổi mục đích sử dụng đất, sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nớc, do điều chỉnh quy hoạch một số ngành và vùng sản xuất, , bình
quân khoảng trên 20% lực lợng lao động nông nghiệp nông thôn thiếu việc
làm cho nên vấn đề giải quyết việc làm vẫn là một bức xúc lớn với toàn xã hội.
Tạo việc làm cho ngời lao động là thực hiện đúng đắn đờng lối của
Đảng và Nhà nớc vì sự nghiệp dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Một trong những giải pháp đợc đánh giá là hết sức quan trọng trong
thời gian qua là việc thành lập Quỹ quốc gia về việc làm theo Nghị quyết
120/NQ-HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ).
Qua hơn 15 năm hoạt động (từ 1992 đến nay) ngân sách Nhà nớc đã
dành cho Quỹ khoảng 2.500 tỷ đồng, thực hiện cho vay 297.975 dự án, hỗ trợ
tạo việc làm cho 5.685.278 ngời, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập
cho ngời lao động.
Bên cạnh những kết quả to lớn không thể phủ nhận thì hiệu quả của việc
sử dụng vốn của Quỹ quốc gia về việc làm cha cao, cũng nh trớc sức ép ngày
một tăng của vấn đề giải quyết việc làm, cải cách hành chính, nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn ngân sách nhà nớc hiện nay, tác giả chọn nghiên cứu
"Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc gia về việc làm ở
Việt Nam" làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
1
Luận văn nhằm các mục đích sau:
Hệ thống hoá những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về Quỹ quốc gia
về việc làm, tính hiệu quả và các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Quỹ quốc gia về việc làm.
Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn và đa ra những
kết quả đạt đợc cũng nh những hạn chế, tồn tại cần khắc phục trong quá trình
sử dụng vốn của Quỹ quốc gia về việc làm.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ
quốc gia về việc làm trong giai đoạn 2008-2015 ở nớc ta.
3. Đối tợng, phạm vi và phơng pháp nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ
quốc gia về việc làm hàng năm do Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội quản
lý, điều hành.
Trên cơ sở phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền
tảng, luận văn sử dụng phơng pháp tiếp cận và phân tích hệ thống, phơng pháp
phân tích tổng hợp, phơng pháp thống kê và phơng pháp chuyên gia.
Các số liệu sử dụng trong luận văn đợc lấy từ các nguồn báo cáo thống
kê chính thức của các cơ quan quản lý nhà nớc, các cuộc điều tra, nghiên cứu
đã đợc công bố và đợc xử lý với sự trợ giúp của một số phần mềm chuyên
dụng hiện nay.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn đã hệ thống hoá và làm sáng tỏ luận cứ khoa học và thực tiễn về
nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn để tạo việc làm thông qua Quỹ
quốc gia về việc làm. Vì vậy, đã có đóng góp về lý luận nhằm không ngừng
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm hiện
nay ở Việt Nam.
2
Đã đánh giá đúng thực trạng quản lý và sử dụng vốn của Quỹ quốc gia về
việc làm; đã tổng kết đợc những thành tựu và tìm ra đợc những tồn tại nhằm
giải quyết. Vì vậy, đã có đóng góp về cơ sở thực tiễn cho nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Quỹ quốc gia về việc làm.
Đã đa ra các định hớng và các giải pháp có căn cứ, khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc gia về việc làm góp phần tạo việc làm cho
ngời lao động Việt Nam trong những năm tới.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc
gia về việc làm.
Chơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc gia về việc làm.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc gia về
việc làm.
3
Chơng 1
Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng
nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm
1.1. Chủ trơng, đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc trong
lĩnh vực đầu t hỗ trợ việc làm cho ngời lao động
Giải quyết việc làm là một trong các chỉ tiêu kinh tế xã hội quan
trọng luôn đợc Chính phủ, ngời dân, các nhà tài trợ quốc tế, quan tâm một
cách đặc biệt. Chỉ tiêu này phần nào chỉ rõ sức khoẻ của nền kinh tế hay giải
đáp cho câu hỏi các chính sách vĩ mô về kinh tế của nhà nớc có thực sự thành
công hay không.
Nhận thức rõ vấn đề nay, trong tất cả các văn kiện, chính sách quan
trọng nhất của đất nớc vấn đề giải quyết việc làm cho ngời lao động luôn đợc
thể hiện là một trong những chủ trơng hàng đầu. Cụ thể:
Một là, đổi mới t duy, nhận thức đúng đắn về giải quyết việc làm.
- Việc làm là một nhu cầu chính đáng của con ngời ở độ tuổi lao động,
có khả năng lao động. Bởi vì, có qua lao động con ngời mới có thể tồn tại và
phát triển đợc. Giải quyết việc làm là một trong những nội dung của thực hiện
công bằng xã hội trong chế độ xã hội ta, nó không chỉ là động lực phát triển
kinh tế mà nó còn bao hàm chính sách quan tâm của Đảng và Nhà nớc đối với
ngời lao động, đặc biệt là đối tợng lao động yếu thế. Điều đó đã đợc pháp luật
hoá. Tại Điều 13 Bộ luật Lao động nớc Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
đã nêu rõ: Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật
cấm đều đợc thừa nhận là việc làm và giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi
ngời có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà n-
ớc, của các doanh nghiệp và của toàn xã hội
- Thất nghiệp là một vấn đề đối với mỗi quốc gia. Mức độ thất nghiệp
cao có nghĩa là ở nơi đó đã không tận dụng hết tiềm năng và nguồn lực của xã
4
hội ảnh hởng đến năng suất lao động, thu nhập của ngời lao động kéo theo nó
là hàng loạt các vấn đề xã hội nảy sinh nh trộm cắp, cờ bạc, mãi dâm, ma tuý
v.v. gây ảnh hởng to lớn đến sự phát triển của đất nớc.
- Việc làm và thất nghiệp là hai vấn đề kinh tế xã hội phức tạp có mối
quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau, do đó để hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp không còn
biện pháp nào hữu hiệu hơn bằng biện pháp Nhà nớc tạo mọi điều kiện để
khuyến khích tạo việc làm
- Giải quyết việc làm là một trong những mục tiêu cơ bản của kinh tế vĩ
mô, muốn có một nền kinh tế thị trờng phát triển ổn định nhất thiết phải có sự
can thiệp của Nhà nớc trong chiến lợc phát triển kinh tế chung.
Hai là, coi giải quyết việc làm là động lực phát triển xã hội là công cụ
quản lý hoạt động kinh tế đất nớc.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện điều chỉnh nền kinh tế không phải
lúc nào các mục tiêu cơ bản nói trên đều có thể tiến hành một cách đồng bộ và
suôn sẻ đợc. Trái lại, có thể xảy ra xung đột trong quá trình thực hiện các mục
tiêu đó nh giữa tăng trởng và ổn định, giữa tăng trởng và lạm phát, giữa lạm
phát và việc làm. Nguyên nhân gây ra các xung đột đó là do tính chu kỳ của
hoạt động sản xuất kinh doanh từng thời kỳ có thể cho phép tiến hành thực
hiện đồng bộ các mục tiêu ở mức độ nào, song dù thế nào chăng nữa thì giải
quyết việc làm vẫn đợc coi là mục tiêu u tiên hàng đầu bởi vì:
- Giải quyết việc làm tạo điều kiện để ngời lao động thực hiện đợc
quyền và nghĩa vụ của mình vì đặc trng cơ bản của việc làm là đem lại thu
nhập. Trong cuộc sống con ngời cần có thu nhập để phục vụ nhu cầu của mình
để tái sản xuất giản đơn và mở rộng sức lao động. Có việc làm hay thu nhập là
điều kiện cơ bản để con ngời tồn tại, từ đó có điều kiện thực hiện các công
việc khác của mình và trên giác độ Nhà nớc thì đó là quyền và nghĩa vụ của
công dân.
5
- Giải quyết việc làm cho ngời lao động là giải pháp quan trọng nhằm
nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân, bởi nó khai thác và sử dụng một
cách triệt để hơn tiềm năng nhân lực của đất nớc, phát huy nội lực cho phát
triển xã hội.
- Tạo việc làm cho ngời lao động là biện pháp quan trọng nhằm phân phối
thu nhập quốc dân một cách công bằng, bảo đảm cho sự phát triển nhân tố con ng-
ời, nguồn gốc của sự ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Mức gia tăng về
lao động làm căng thẳng thêm tình trạng thiếu việc làm trên phạm vi cả nớc, dẫn
tới lao động có hành vi tiêu cực gây nên các tệ nạn xã hội, tác động xấu tới nền
kinh tế. Để giải quyết một hành vi tiêu cực chắc chắn sẽ tốn kém hơn nhiều so với
ngăn chặn hành vi đó thông qua sự hỗ trợ tạo công ăn việc làm.
Ba là, để giải quyết tốt mục tiêu tạo việc làm, Đảng và Nhà nớc ta đã
chỉ đạo thực hiện theo hớng: Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo môi trờng để
phát triển kinh tế lành mạnh. Tập trung phát triển khu công nghiệp tập trung,
các vùng kinh tế trọng điểm. Chú trọng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ với
công nghệ sử dụng nhiều lao động. Phát triển toàn diện kinh tế-xã hội nông
thôn, nông nghiệp để thu hút nhiều lao động. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ
xây dựng và kiểm soát chỉ tiêu sử dụng lao động, chỉ tiêu tạo việc làm mới đối
với các đơn vị sử dụng lao động. Kết hợp hài hoà giữa tăng trởng kinh tế với
giải quyết việc làm. Khuyến khích tăng sản lợng tức là mở rộng nông công th-
ơng nghiệp, thu hút thêm nhân lực làm tăng thêm sản phẩm và dịch vụ cho xã
hội.
Trong công cuộc cải cách ở Việt nam, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là
một trong những yêu cầu tất yếu khách quan để phát triển kinh tế đất nớc. Một
trong những nội dung quan trọng của đổi mới cơ chế quản lý đó là đổi mới về
nhận thức và phơng pháp giải quyết việc làm cho ngời lao động. Nghị quyết
120/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ) ban hành ngày
11/04/1992 đã thể hiện quan điểm, phơng hớng và giải pháp mới về lĩnh vực
6
lao động- việc làm. Coi giải quyết việc làm cho lao động xã hội là trách nhiệm
của Đảng, Nhà nớc, của các cấp, các ngành, của mỗi gia đình, bản thân ngời
lao động cũng nh toàn xã hội.
Nghị quyết 120 đã tạo ra một bớc đột phá trong các chính sách tạo việc
làm. Nghị quyết khẳng định vai trò chủ đạo của các chính sách việc làm trong
quá trình phát triển kinh tế-xã hội, là yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự ổn định
chính trị-xã hội và phát triển đất nớc.
Nghị quyết đã chỉ rõ các phơng hớng cơ bản là gắn việc giải quyết việc
làm với nhiệm vụ thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội, phát huy tiềm
năng các thành phần kinh tế, gắn lao động với đất đai và tài nguyên của đất nớc;
kết hợp giữa giải quyết việc làm tại chỗ là chính với mở rộng để phát triển việc
làm ngoài nớc. Một trong các giải pháp chính để thực hiện Nghị quyết là lập Quỹ
quốc gia về việc làm, hỗ trợ trực tiếp cho các đối tợng yếu thế tăng cơ hội giải
quyết việc làm, thông qua việc cho vay các dự án có mục tiêu tạo việc làm cho
ngời lao động. Đồng thời hình thành và phát triển hệ thống trung tâm xúc tiến
việc làm, tăng cơ hội tìm việc làm cho ngời lao động góp phần thúc đẩy quá trình
hình thành và hoàn thiện thị trờng lao động.
1.2. Nội dung sử dụng vốn Quỹ quốc gia về việc làm
Nội dung sử dụng vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm đợc quy định chi tiết
tại Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 về cơ chế quản lý, điều
hành vốn cho vay, Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về tín dụng
đối với ngời nghèo và các đối tợng chính sách khác, cùng các văn bản liên
quan khác. Vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm (gọi là Quỹ cho vay
giải quyết việc làm) đợc dùng để cho vay hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm tạo thêm
việc làm, đợc quản lý thống nhất từ trung ơng đến địa phơng.
7
* Đối tợng đợc vay vốn
- Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt động theo Luật
Hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của ngời tàn tật; doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; chủ trang trại; Trung tâm Giáo dục
Lao động - Xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh).
- Hộ gia đình.
* Điều kiện đợc vay vốn
- Đối với các đối tợng là cơ sở sản xuất, kinh doanh:
+ Phải có dự án vay vốn khả thi, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định;
+ Dự án phải có xác nhận của chính quyền địa phơng nơi thực hiện dự án;
+ Có tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định của pháp luật.
- Đối tợng vay vốn là Hộ gia đình:
+ Phải có hộ khẩu thờng trú tại địa phơng nơi vay vốn thực hiện dự án;
+ Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 chỗ làm việc mới;
+ Dự án phải có xác nhận của chính quyền địa phơng nơi thực hiện dự án.
* Vốn vay đợc sử dụng vào các việc sau
- Mua sắm vật t, máy móc, thiết bị, mở rộng nhà xởng; phơng tiện vận
tải, phơng tiện đánh bắt thuỷ hải sản, nhằm mở rộng, nâng cao năng lực sản
xuất - kinh doanh.
- Mua sắm nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ
phục vụ sản xuất, kinh doanh.
8
* Mức vốn, thời hạn và lãi suất vay
- Mức vốn vay:
+ Đối với các đối tợng nêu tại khoản 1 Điều 5, mức vay tối đa không quá
500 triệu đồng/dự án;
+ Đối với đối tợng nêu tại khoản 2 Điều 5, mức vay tối đa không
quá 20 triệu đồng/hộ gia đình.
- Thời hạn vay vốn:
+ Thời hạn tối đa 12 tháng áp dụng đối với:
. Chăn nuôi gia súc, gia cầm;
. Trồng cây lơng thực, hoa màu có thời gian sinh trởng dới 12 tháng;
. Dịch vụ, kinh doanh nhỏ.
+ Thời hạn từ trên 12 tháng đến 24 tháng áp dụng đối với:
. Trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây hoa màu có thời gian sinh trởng
trên 12 tháng;
. Nuôi thủy, hải sản, con đặc sản;
. Chăn nuôi gia súc sinh sản, đại gia súc lấy thịt;
. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chế biến (nông, lâm, thổ, hải sản).
+ Thời hạn từ trên 24 tháng đến 36 tháng áp dụng đối với:
. Chăn nuôi đại gia súc sinh sản, lấy sữa, lấy lông, lấy sừng;
. Đầu t mua thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, phơng tiện vận tải thủy
bộ loại vừa và nhỏ, ng cụ nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản;
. Chăm sóc cải tạo vờn cây ăn trái, cây công nghiệp.
+ Thời hạn từ trên 36 tháng đến 60 tháng áp dụng đối với:
9
Trồng mới cây ăn quả, cây nguyên liệu, cây công nghiệp dài ngày.
- Về lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay là 0,5%/tháng; riêng các đối tợng vay vốn là ngời tàn tật
là 0,35%/tháng. Khi lãi suất thị trờng thay đổi từ 15% trở lên, Bộ trởng Bộ Tài
chính tham khảo ý kiến của Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội, Bộ Kế
hoạch và Đầu t trình Thủ tớng Chính phủ quyết định điều chỉnh lãi suất cho
vay.
* Xây dựng dự án, thẩm định dự án và quyết định cho vay
- Xây dựng dự án:
Các đối tợng vay vốn quy định tại Điều 5, khi có nhu cầu vay vốn phải
xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn theo hớng dẫn của cơ quan Lao động -Th-
ơng binh và Xã hội hoặc tổ chức thực hiện chơng trình ở địa phơng.
- Thẩm định dự án:
Cơ quan Lao động - Thơng binh và Xã hội hoặc tổ chức thực hiện chơng
trình ở địa phơng theo sự phân cấp của cấp trên, chủ trì, phối hợp với Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã
hội (sau đây gọi chung là Ngân hàng Chính sách xã hội địa phơng) tổ chức
thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.
- Thẩm quyền phê duyệt dự án:
+ Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trởng cơ quan thực hiện Chơng
trình các cấp ra quyết định phê duyệt các dự án vay vốn từ Quỹ.
+ ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan trung ơng thực hiện Chơng trình, thực
hiện phân cấp cho cơ quan cấp dới ra quyết định phê duyệt các dự án, bảo đảm
nhanh chóng, thuận lợi cho các đối tợng vay vốn.
10
Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Kế
hoạch và Đầu t (sau đây gọi chung là liên Bộ) chịu trách nhiệm hớng dẫn việc
xây dựng dự án, phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án; quy định rõ thời hạn
các cơ quan thẩm định, phê duyệt dự án phải hoàn thành công việc và trả lời
đối tợng vay vốn.
* Tổ chức chuyển vốn và giải ngân
- Hàng quý, căn cứ dự toán nguồn vốn mới đợc bổ sung cho Quỹ và đề
nghị chuyển vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính làm thủ tục
cấp vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định hiện hành. Ngân
hàng Chính sách xã hội chuyển vốn về Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội địa phơng để tổ chức giải ngân kịp thời theo dự án đã đợc duyệt.
- Đối với các dự án đã đợc phê duyệt cho vay nhng không giải ngân đợc,
Ngân hàng Chính sách xã hội địa phơng phải báo cáo rõ lý do và hớng xử lý
với cơ quan ra quyết định phê duyệt dự án xem xét, giải quyết.
* Thu hồi và sử dụng vốn thu hồi
- Ngân hàng Chính sách xã hội địa phơng xây dựng kế hoạch thu nợ và
tiến hành thu hồi nợ đến hạn; ngời vay có thể trả vốn trớc hạn. Trong quá trình
cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội địa phơng kiểm tra nếu phát hiện ngời
vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích thì báo cáo với cơ quan phê duyệt
dự án ra quyết định thu hồi nợ trớc thời hạn.
Đối với các dự án đến hạn trả nợ, nhng do nguyên nhân khách quan gặp
khó khăn về tài chính dẫn đến ngời vay cha có khả năng trả nợ, ngời vay có nhu
cầu gia hạn, phải làm đơn giải trình rõ nguyên nhân và biện pháp khắc phục gửi
đến Ngân hàng Chính sách xã hội địa phơng nơi cho vay để xem xét, giải quyết.
Căn cứ đơn xin gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội địa phơng phối hợp
11
với cơ quan Lao động - Thơng binh và Xã hội, tổ chức thực hiện chơng trình ở
địa phơng tiến hành kiểm tra và giải quyết gia hạn nợ theo quy định.
- Ngân hàng Chính sách xã hội sử dụng vốn thu hồi để cho vay các dự án
đã đợc phê duyệt, không đợc để vốn tồn đọng ở Ngân hàng.
- Trong trờng hợp cần thiết phải điều chỉnh nguồn vốn cho vay giữa các
địa phơng, các cơ quan trung ơng thực hiện Chơng trình hoặc thu hồi về Trung
ơng, Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ Lao động - Thơng binh và Xã
hội để có quyết định xử lý. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm
chuyển vốn theo quyết định của Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội.
* Việc xử lý nợ bị rủi ro đối với các dự án đợc thực hiện theo Quyết định
số 69/2005/QĐ-TTg ngày 4 tháng 4 năm 2005 của Thủ tớng Chính phủ về
Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội và theo các quy
định có liên quan tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm
2002 của Chính phủ về tín dụng đối với ngời nghèo và các đối tợng chính sách
khác.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn của quỹ quốc gia về việc làm
1.3.1. Sự cần thiết Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Quỹ
quốc gia Về việc làm
* Sự cần thiết khách quan nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Quỹ quốc gia
về việc làm.
Trong bối cảnh hiện nay nền kinh tế của chúng ta đang trong giai đoạn
chuyển đổi, xuất phát từ một nền kinh tế lạc hậu, chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp, trình độ dân trí thấp, dẫn tới năng lực và trình độ chuyên môn thấp.
Nhận thức của ngời dân về việc sử dụng nguồn vốn hiệu quả cha cao, chủ yếu
là tích trữ chứ cha chú trọng tới vấn đề đa vào lu thông, quay vòng vốn để có
12
mức sinh lời cao và đóng góp nhiều hơn vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội của đất nớc. Theo nh công bố của Tổng Cục Thống kê, nguồn vốn nhàn
dỗi trong dân là rất lớn và cha đợc sử dụng, phát huy đúng mức để giải quyết
những vấn đề chung của đất nớc và làm lợi cho chính ngời dân chủ sở hữu
nguồn vốn. Từ trớc đến nay, Nhà nớc đã có nhiều chính sách thu hút các
nguồn vốn đầu t trong dân, nhng vẫn cha thực sự khuyến khích dân bỏ vốn
tham gia hoạt động với Nhà nớc. Quỹ quốc gia về việc làm không chỉ là một
giải pháp cơ bản mang tính đột phá trong lĩnh vực giải quyết việc làm, mà còn
là một chính sách xã hội lớn đã có tác dụng thiết thực khuyến khích phát huy
tiềm năng vốn trong dân. Thực tế cho thấy Nhà nớc đầu t 1 phần, dân tự
nguyện đóng góp 2 đến 3 phần đầu t trong dự án. Để Quỹ hoạt động ngày
càng hiệu quả hơn, trong tơng lai cần đợc huy động bổ sung thêm nguồn lực
đủ mạnh để có thể tham gia hoạt động trong nền kinh tế nh một công cụ hữu
hiệu giải quyết việc làm và trở thành động lực chính trong các chơng trình
phát triển kinh tế - xã hội đất nớc.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ này là hết sức quan trọng
và cần thiết một mặt nó tạo nhiều cơ hội giải quyết việc làm cho đối tợng xã
hội, mặt khác nó tạo ra lợng hàng hoá tham gia thị trờng hàng hoá đa dạng của
nền kinh tế, đặc biệt nó đợc coi là chính sách xã hội căn bản của chế độ
XHCN gắn phát triển kinh tế với công bằng xã hội qua một công cụ kinh tế -
xã hội.
* Vai trò nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc gia về việc làm
đối với vấn đề giải quyết việc làm
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc gia về việc làm có những
vai trò quan trọng cần phải kể tới là:
- Thứ nhất là, đánh giá đợc hiệu quả thực của các chơng trình dự án đợc
vay vốn hỗ trợ việc làm, trong đó khẳng định hiệu quả giải quyết việc làm nh
là một nội dung không thể thiếu. Đây vừa là nguyên nhân (vai trò nguồn lực)
13
đồng thời vừa là kết quả (tạo việc làm tăng thu nhập cho ngời lao động) của
Quỹ. Qua đó nhận thức đầy đủ hơn về vị trí, vai trò của Quỹ trong phát triển
kinh tế xã hội.
- Thứ hai là, góp phần hoạch định các chính sách phát triển kinh tế xã
hội gắn với vấn đề giải quyết việc làm: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Quỹ quốc gia về việc làm góp phần tác động đến các chính sách phát triển
kinh tế xã hội và việc làm, sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách vĩ mô
và chính sách ngành có liên quan hiểu rõ hơn tình trạng việc làm và mối liên
hệ giữa việc làm với các yếu tố khác (ví dụ nh tăng trởng kinh tế, tình trạng
môi trờng, ) qua đó hoạch định chính sách về tăng trởng gắn với vấn đề giải
quyết việc làm, giữa tăng trởng kinh tế với giải quyết việc làm và xoá đói
giảm nghèo, v.v.
- Thứ ba là, định hớng các chi tiêu của Chính phủ trong vấn đề giải
quyết việc làm: Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ có vai trò nâng
cao các nguồn lực đầu vào dành cho các mục tiêu tạo việc làm, đối tợng hởng
thụ và kết quả đạt đợc của các chơng trình, dự án đợc hỗ trợ vay vốn từ Quỹ,
qua đó bảo đảm nguồn lực đợc phân phối có lợi hơn và sử dụng có hiệu quả
hơn cho mục tiêu tạo việc làm của Chính phủ.
- Thứ t là, định hớng sự can thiệp, trợ giúp của Chính phủ trong vấn đề
giải quyết việc làm: Qua vai trò của Quỹ có thể giúp cho Chính phủ xác định
đợc các u tiên để can thiệp (loại dự án nào? vùng nào? , can thiệp nh thế
nào: tài chính, giáo dục, đào tạo?, ) những vấn đề này đặc biệt quan trọng
trong điều kiện nguồn lực tài chính hạn hẹp.
Tóm lại, Lao động và việc làm là một trong các vấn đề có tính toàn cầu.
Để giải quyết vấn đề việc làm cần phải thấy rõ vai trò của vấn đề việc làm đối
với phát triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân.
14
Để giải quyết vấn đề việc làm, cần phải có những điều kiện nhất định,
trong đó vốn bằng tiền là một trong những điều kiện quan trọng nhất. Bởi vì, ở
những nớc kinh tế kém phát triển nguồn lao động dồi dào, trong khi đó, vốn
đáp ứng cho nhu cầu sản xuất thờng thiếu do năng suất lao động thấp, khả
năng tích luỹ kém. Trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, nhu cầu vốn cho phát
triển kinh tế và giải quyết việc làm lớn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đã trở
thành nhu cầu cấp thiết.
Việt Nam là nớc có quy mô dân số lớn, tốc độ tăng dân số cao, trình độ
kinh tế kém phát triển là một trong những nguyên nhân làm cho những vấn đề
dân số và việc làm ở Việt Nam có những mâu thuẫn và thử thách lớn. Đó là lý
do chủ yếu của việc ra đời Nghị quyết 120/HĐBT nhằm xây dựng chủ trơng,
phơng hớng và biện pháp giải quyết việc làm cho lao động xã hội, làm tiền đề
cho quá trình thành lập Quỹ quốc gia về việc làm.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc gia về
việc làm
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc gia về việc
làm đợc xác định dựa trên quan điểm và phơng pháp sau:
- Quỹ quốc gia về việc làm là giải pháp mang tính kinh tế - xã hội,
trong đó nhấn mạnh khía cạnh xã hội, tác động trực tiếp tới đời sống kinh tế
xã hội của ngời lao động trong phạm vi rộng lớn của cả nớc. Bộ máy tham gia
quản lý điều hành Quỹ vừa mang tính hành chính vừa mang tính xã hội, tự
nguyện, kết hợp giữa quản lý Nhà nớc về mặt kinh tế-xã hội, quản lý nhân lực,
nguồn lực trong từng phạm vi, đối tợng cụ thể, do đó cần phải có quan điểm
đánh giá vừa mang tính khái quát vừa mang tính cụ thể.
- Tính khái quát thể hiện ở chỗ phải xem xét hiệu quả sử dụng vốn
trong tổng thể hoạt động nền kinh tế, trong đó tác động trực tiếp tới một bộ
phận yếu thế trong xã hội, có khả năng lao động nhng lại không có cơ hội tìm
15
kiếm việc làm, có một phần t liệu sản xuất nhng cha đủ để cấu thành sản xuất.
Hoạt động của nguồn vốn tạo việc làm là tạo ra cơ hội cho tất cả mọi ngời
trong các điều kiện khác nhau có thể tìm kiếm việc làm phù hợp với khả năng
của mình. Do vậy đánh giá hiệu quả nguồn vốn tạo việc làm là đánh giá đúng
hoạt động của nguồn vốn trong tổng thể các mối quan hệ kinh tế-xã hội gắn
bó chặt chẽ và khăng khít, tác động qua lại và ảnh hởng lẫn nhau trong nền
kinh tế. Phải xem xét các yếu tố trong một thể thống nhất với các mặt kinh tế-
xã hội rộng lớn.
- Tính cụ thể trong đánh giá hiệu quả nguồn vốn tạo việc làm từ Quỹ
quốc gia về việc làm là dựa vào kết quả hoạt động của các dự án tạo việc làm
trực tiếp, kết quả sử dụng vốn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, ngành
nghề đầu t, mức vốn đầu t và khả năng tích luỹ của ngời lao động sau chu kỳ
vay vốn, khả năng tạo việc làm ổn định của vốn đầu t. Đối với mỗi ngời vay
khác nhau hiệu quả sử dụng vốn cũng khác nhau đó chính là tính đa dạng
phong phú trong hiệu quả sử dụng vốn của các con ngời cụ thể.
- Phơng pháp đánh giá cần dựa trên các yếu tố khách quan về mặt xã hội,
trình độ năng lực sản xuất của nhân dân, trong đó có yếu tố chủ quan của bộ
máy quản lý điều hành, cơ quan quản lý và trực tiếp tổ chức thực hiện. Cần so
sánh giữa các chỉ tiêu tổng hợp với chỉ tiêu cụ thể trong quá trình đánh giá, tuy
nhiên không thể nhìn nhận một cách đơn thuần về khía cạnh nào đó của nguồn
vốn dẫn đến sự phiến diện trong phơng pháp đánh giá. Trong các trờng hợp cụ
thể để thực hiện chỉ tiêu xã hội, có thể phải bỏ qua chỉ tiêu kinh tế, trờng hợp
khác cần gắn chặt chỉ tiêu xã hội với chỉ tiêu kinh tế coi đó nh 2 mặt không thể
tách rời của một vấn đề. Hiệu quả sử dụng vốn tạo việc làm có thể xem xét trên
phơng diện xã hội trong bối cảnh cần tạo nhiều chỗ làm việc mới, nhng cũng
không thể đặt ngoài các chỉ tiêu kinh tế trong bối cảnh không ngừng nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả đợc xem xét từ mặt lợng là tạo ra nhiều chỗ
làm việc mới ở giai đoạn đầu, sau đó chuyển sang xem xét ở mặt chất tức là tạo
16
ra chỗ làm việc phải có chất lợng cao và không ngừng nâng cao chất lợng việc
làm ở giai đoạn sau.
- Đánh giá hiệu quả của Quỹ quốc gia về việc làm là đánh giá về mặt
định lợng đối với các chỉ tiêu về vốn, về lao động, về thu nhập của ngời lao
động, đánh giá về mặt định tính đối với các chỉ tiêu xã hội nh tăng cờng năng
lực hợp tác của các thành phần kinh tế, khuyến khích nhân dân tham gia bỏ
vốn đầu t, khuyến khích các đơn vị cá nhân cùng tham gia giải quyết việc làm
cho lao động, tạo ra một hiệu ứng kép giữa phát triển kinh tế gắn với giải
quyết việc làm, tiến tới xã hội hoá về giải quyết việc làm, trong đó nguồn lực
Nhà nớc chỉ đóng vai trò điều hành và giám sát.
Từ phơng pháp và quan điểm đã nêu, hiệu quả của Quỹ đợc đánh giá
dựa vào 2 nhóm chỉ tiêu cơ bản sau:
a) Chỉ tiêu định tính (Nhóm chỉ tiêu xã hội)
- Các chỉ tiêu phản ánh nhận thức của nhân dân trong lĩnh vực giải quyết
việc làm.
- Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của các tổ chức đoàn thể
quần chúng trong lĩnh vực giải quyết việc làm.
- Các chỉ tiêu phản ánh tác động của giải quyết việc làm tới chuyển dịch
cơ cấu lao động ở nông thôn.
- Các chỉ tiêu phản ánh tác động của giải quyết việc làm tới giảm tỷ lệ
thất nghiệp khu vực thành thị, tăng tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông
thôn.
b) Chỉ tiêu định lợng (Nhóm chỉ tiêu kinh tế)
- Doanh số cho vay vốn và d nợ cho vay, chỉ tiêu này tác động trực tiếp
tới chỉ tiêu thu hút lao động, tạo việc làm trong các dự án. Doanh số cho vay
hàng năm đợc thực hiện trên cơ sở vốn thu hồi đến hạn và nguồn vốn bổ sung
17
mới. Doanh số cho vay là tổng nguồn vốn đợc thực hiện trong 1 khoảng thời
gian nhất định, doanh số cho vay trong quý, trong năm, trong giai đoạn 3 năm
hoặc 5 năm. Đây là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện kết quả hoạt động của cả một
quá trình từ tổ chức xây dựng dự án, thẩm định, xét duyệt, giải ngân. Doanh số
cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan, chủ quan. Về mặt khách quan
có điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc, môi trờng sản xuất kinh
doanh, thị trờng vốn, thị trờng sản phẩm. Về mặt chủ quan có vai trò của ngời
vay vốn, trách nhiệm của các cơ quan hữu quan trong việc tổ chức thẩm định,
xét duyệt, quyết định và giải ngân nguồn vốn. Doanh số cho vay thể hiện kết
quả đầu vào của các dự án, bao gồm sử dụng vốn đầu t, mức đầu t, kế hoạch
đầu t vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Lao động đợc thu hút, tạo việc làm là chỉ tiêu quan trọng nhất của
Quỹ. Đây là mục tiêu hoạt động chính của Quỹ quốc gia về việc làm, chỉ tiêu
này vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội. Trong các dự án đều đề cập
tới số lao động đợc thu hút tạo việc làm. Đây là chỉ tiêu bao gồm lao động đợc
thu hút mới trong các dự án, lao động đợc tạo thêm việc làm trong dự án, chỉ
tiêu này vừa thể hiện kết quả cho vay vốn, vừa là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn vay. Tổng số lao động tham gia dự án là số lao động đợc
bảo đảm việc làm, duy trì và ổn định việc làm, trong đó có tính đến chỗ làm
việc mới. Chỉ tiêu lao động trong các dự án cha đợc phân biệt rõ do vậy gây
không ít khó khăn cho việc đánh giá hiệu quả thu hút lao động, tạo việc làm.
Thông thờng các dự án cho vay hộ gia đình chủ yếu tạo thêm việc làm cho lao
động trong hộ, nhờ đó tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông
thôn, nông nghiệp. Các dự án cho doanh nghiệp vay bắt buộc phải thu hút tạo
việc làm mới, đối tợng thu hút là ngời thất nghiệp, cha có việc làm, hoặc có
nhu cầu thay đổi việc làm cho phù hợp với khả năng lao động và nhu cầu thu
nhập. Tuy nhiên dù tạo thêm việc làm hay tạo việc làm mới đều có thể quy đổi
ra số lợng lao động cần thiết để đầu t cho phù hợp.
18
- Thu hồi vốn đối với các dự án đến hạn thu hồi; vốn đến hạn thu hồi là
một trong những kết quả đầu ra của dự án thể hiện xong một chu kỳ thực hiện
của dự án; nợ quá hạn và vốn rủi ro bất khả kháng.
- Phản ánh thu nhập, tăng doanh số, lợi nhuận của các dự án. Đây là
các chỉ tiêu thể hiện kết quả về mặt kinh tế của các dự án vay vốn. Việc so
sánh phần thu nhập nhận đợc trớc và sau khi đợc vay vốn sẽ thể hiện rõ nhất
hiệu quả về mặt kinh tế của đồng vốn vay đợc. Bình thờng, đây sẽ là chỉ tiêu
quan trọng nhất đối với các hoạt động tín dụng, tuy nhiên với bản chất chủ
yếu hớng về vấn đề tạo mở việc làm, các chỉ tiêu về số lao động tăng thêm đợc
tập trung phân tích nhiều hơn trong phạm vi bản luận văn này.
1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ
1.4.1. Nhân tố chủ quan
- Cơ chế chính sách liên quan đến việc vay vốn của quỹ quốc gia về
việc làm. Cơ chế cho vay là những quy định cụ thể về cách thức quản lý, tổ
chức thực hiện và các nội dung liên quan đến việc sử dụng vốn, lãi suất cho
vay, thời hạn vay, đối tợng vay, quy trình thủ tục thẩm định, phê duyệt và cấp
phát tiền vay (giải ngân vốn). Bất cứ một sự khiếm khuyết nào trong cơ chế
cũng ảnh hớng đến toàn bộ quá trình hoạt động cho vay, làm giảm đáng kể
hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
Thực tiễn trong thời gian qua đã chỉ ra rằng, cuộc sống luôn biến động
phong phú, đa dạng đòi hỏi cơ chế chính sách phải hết sức năng động và phù
hợp, không có một cơ chế khuôn mẫu, cứng nhắc cho một loại hình hoạt động
quản lý nào, nhất là cơ chế quản lý cho vay có đối tợng rộng lớn trong toàn xã
hội với những nhu cầu, đòi hỏi hết sức phức tạp.
- Số lợng và trình độ cán bộ thực thi công tác quản lý và điều hành
quỹ quốc gia về việc làm ở các cấp. Yếu tố con ngời luôn là yếu tố hàng đầu,
19
có ảnh hởng to lớn đến việc thành công của bất kỳ chủ trơng, chính sách nào.
Việc khai thác tốt yếu tố này sẽ góp phần nâng cao đáng kể hiệu quả sử dụng
vốn của Quỹ quốc gia về việc làm. Với khối lợng dự án có nhu cầu vay vốn,
quy trình xét duyệt, thẩm định và giải ngân vốn quỹ quốc gia về việc làm nh
hiện nay, đòi hỏi phải có một số lợng tơng đối lớn cán bộ ở các cấp từ trung -
ơng đến địa phơng tham gia một cách tích cực để có thể thực hiện hiệu quả
chức năng cho vay của Quỹ. Mặt khác, ở mộ số nơi, cán bộ tham gia quy trình
xét duyệt và giải ngân vốn còn rất yếu và thiếu, thờng là làm kiêm nhiệm. ở
các địa phơng lại thờng luân chuyển cán bộ dẫn đến các cán bộ mới cha đáp
ứng đợc yêu cầu công việc làm ảnh hớng đến tiến độ và chất lợng của việc giải
ngân vốn cho các dự án.
Giải pháp chính cho vấn đề này là lực lợng cán bộ làm công tác này cần
phải thờng xuyên đợc tập huấn, bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ để có thể
đảm nhận tốt công việc đợc giao.
- Nhận thức và sự tuân thủ nghiêm túc các quy định về sử dụng vốn
của quỹ quốc gia về việc làm. Việc nhận thức đầy đủ và tuân thủ nghiêm túc
các quy định về sử dụng vốn của các cá nhân, tổ chức tham gia trong quy trình
sử dụng vốn của quỹ sẽ làm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn, tránh đ-
ợc những phát sinh không mong muốn. Điều này đúng với cả bên tham gia
vận hành quỹ và bên vay vốn. Việc nhận thức đúng đắn chủ trơng, chính sách,
quy định của nhà nớc trong lĩnh vực này sẽ giúp đồng vốn từ quỹ đợc giải
ngân nhanh hơn, đúng đối tợng và việc sử dụng đồng vốn đợc hiệu qủa hơn.
- Quy mô vốn của Quỹ. Việc đáp ứng càng nhiều nhu cầu vay vốn phát
triển sản xuất kinh doanh rõ ràng sẽ càng đem lại nhiều cơ hội tạo mở việc
làm cũng nh làm tăng khả năng chất lợng, tính ổn định của việc làm đợc tạo
ra. Quy mô vốn quỹ càng lớn, sẽ càng có điều kiện đáp ứng nhiều hơn nhu cầu
vay vốn sản xuất kinh doanh của các đối tợng chính sách cũng nh sẽ làm tăng
20
suất đầu t trên một dự án hoặc một chỗ làm việc mới đợc tạo ra. đây chính là
vấn đề cần có sự tham gia của toàn xã hội và cần có sự nghiên cứu sâu hơn
trong các giai đoạn tới để có thể huy động đợc nguồn lực của toàn xã hội vào
phục vụ việc tăng quy mô vốn của Quỹ và sử dụng vốn thực sự hiệu quả hơn.
1.4.2. Nhân tố khách quan
- Các cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của ngời vay vốn nh chính sách về đất đai, thuế khoá, Các chính sách này
tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tợng đợc vay
vốn. Nhà nớc cần có sự nghiên cứu và ban hành đồng bộ các chính sách để
đảm bảo các đối tợng có điều kiện thuận lợi nhất trong việc tổ chức sản xuất
kinh doanh đợc hiệu quả, tạo mở việc làm đợc nhiều và ổn định; tăng doanh
thu và thu nhập một cách hợp lý.
Thực tế cho thấy, thiếu đồng bộ trong việc ban hành các chính sách đã
gây lãng phí các nguồn lực của xã hội, cản trở việc thành công khi áp dụng
các chính sách cụ thể vào thực tế đời sống. Đây là vấn đề chung của toàn bộ
nền kinh tế thị trờng non trẻ của Việt Nam.
- Trình độ sản xuất kinh doanh của ngời vay vốn: hay còn gọi là trình
độ tổ chức sản xuất kinh doanh đợc hiểu là khả năng kết hợp các nguồn lực
hiện có một cách tối u để kết quả sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Thực tế cho thấy, đa số các đối tợng đợc vay vốn từ nguồn quỹ quốc gia
về việc làm có trình độ sản xuất kinh doanh không cao. Cá biệt, là các hộ kinh
doanh cá thể, hộ gia đình ở khu vực nông thôn có trình độ sản xuất kinh doanh
rất thấp. Theo thống kê của Tổng Cục Thống kê, im yu ln nht ca cỏc c
s ny l quy mụ nh bộ v sn xut manh mỳn. Mc dự s lng khỏ ụng
nhng quy mụ bỡnh quõn ca mi c s khỏ nh, s dng khong 1,7 lao
ng/c s, bỡnh quõn mi c s ch cú 43,7 triu ng vn v 31,1 triu
21
ng ti sn c nh. Bờn cnh ú, trỡnh lao ng thp, vi hn 92% tng
s lao ng cha qua o to, t l ny gn nh khụng ci thin trong sut
thi gian di. iu ny ó nh hng khụng nh n hot ng kinh doanh
ca cỏc c s.
gii quyt nhng hn ch ny rt cn cú s h tr ca Nh nc v
cụng tỏc o to tay ngh, h tr tỡm kim th trng v õy cng l nhng
gii phỏp giỏn tip giỳp cho vic s dng vn vay cú hiu qu hn.
- Khả năng áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới vào quá trình
sản xuất. Cỏc c s sn xut kinh doanh l n v kinh t t ch, sn xut
kinh doanh li n l chu. Do vy mun tn ti v phỏt trin thỡ phi ỏp ng
c nhng yờu cu mi. Trong thi i cỏch mng khoa hc k thut phỏt
trin nh v bóo ũi hi cỏc c s sn xut kinh doanh phi khụng ngng tỡm
tũi, hc hi nõng cao trỡnh cụng ngh trong cỏc sn phm u ra ca mỡnh.
Ngoi vic hng say lao ng, h phi ỏp dng nhng quy trỡnh k thut mi
vo sn xut em li hiu qu kinh t cao nht.
c trng c bn ca vn tớn dng l s vn ng ca ng vn trờn c
s hon tr c vn v lói. Cho nờn ó kớch thớch cỏc n v vay vn khi s
dng vn tớn dng phi cõn nhc, tớnh toỏn k lng, nhm gim chi phớ sn
xut kinh doanh mt cỏch trit , nõng cao hiu qu s dng vn, to iu
kin em li li nhun cao cho cỏc doanh nghip, m bo hon tr tin vay.
T nhng phõn tớch trờn cho thy, hm lng ỏp dng cỏc thnh tu
khoa khc, k thut, cụng ngh mi vo quỏ trỡnh sn xut kinh doanh s tỏc
ng rt ln n hiu qu sn sut kinh doanh ca cỏc c s v cng chớnh l
tỏc ng trc tip n hiu qu s dng vn. Tuy nhiờn, hin nay hm lng
khoa hc cụng ngh u t cho sn xut kinh doanh ca cỏc i tng c
vay vn t qu quc gia v vic lm l rt thp (Vớ d: Hn Quc ch cú 2,7
22
triu ha t nụng nghip, nhng hm lng u t khoa hc cụng ngh ti
660 USD/ha, trong khi ú Vit Nam cú n 9,4 triu ha nhng hm lng u
t khoa hc cụng ngh ch khong 6 USD/ha.
- Các biến động của môi trờng xung quanh nh sự ổn định về chính trị,
kinh tế, tài chính và thị trờng trong nớc cũng nh khu vực và thế giới. Sự tác
động của các yếu tố về sự ổn định môi trờng kinh tế, chính trị, tài chính và thị
trờng trong cũng nh ngoài nớc là vấn đề đơng nhiên không cần phải bàn cãi. ở
trong nớc, các yếu tố vĩ mô này, chính là môi trờng đảm bảo cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc diễn ra bình thờng. Các yếu tố này biến động sẽ
làm cho các hoạt động sản suất kinh doanh không thể diễn ra nh mong muốn.
Trong thời buổi hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, việc bất ổn định
các yếu tố này trên thế giới cũng sẽ tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất
kinh doanh của các cơ sở. Ngay trong cuộc khủng hoảng kinh tế cuối 2008,
rất nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh vay vốn từ quỹ đa không thể cụ thể hoá lợi
nhuận đúng nh đã tính toán trong phơng án sản xuất kinh doanh đã đợc duyệt
vì nhiều đơn hàng của nớc ngoài không thể thực hiện đợc do các đối tác nớc
ngoài gặp khó khăn hoặc phá sản. Do đó một trong các yếu tố u tiên hàng đầu
của các chính phủ là ổn định các yếu tố địa chính trị, các yếu tố vị mô đảm
bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định và đúng hớng. Chính phủ Việt Nam đã
và đang làm tốt vai trò của một ngời thuyền trởng khi đợc công đồng thế giới
đánh giá rất cao về khả năng chống chịu và phục hồi nhanh của nền kinh tế,
giữ vững ổn định chính trị và kinh tế, dẫn dắt đất nớc từng bớc đi ra khỏi cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế trầm trọng trên phạm vi toàn cầu
hiện nay.
- Tình hình thiên tai, dịch bệnh. Đây là nhân tố tác động đợc liệt vào
các nhân tố bất khả kháng và thờng tác động trực tiếp vào các đơn vị sản xuất
kinh doanh trong các ngành nông, lâm, ng nghiệp. Khi xảy ra thiên tai và dịch
23
bệnh các đối tọng vay vốn từ quỹ quốc gia về việc làm sẽ đợc hỗ trợ dới các
hình thức gia hạn khoản vay, cho vay tiếp khoản vay mới hoặc xoá nợ tuỳ từng
trờng hợp và tuỳ từng đối tợng cụ thể.
24
Chơng 2
Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn
Quỹ quốc gia về việc làm
2.1. Khái quát về quỹ quốc gia về việc làm
2.1.1 Giải pháp cho vay tạo việc làm và việc thành lập Quỹ quốc gia về việc
làm
Từ những chủ trơng, phơng hớng giải quyết việc làm đúng đắn, kết hợp
với thực tiễn cuộc sống, Nhà nớc đã thành lập Quỹ quốc gia về việc làm, xây
dựng một hệ thống chính sách, cơ chế quản lý nguồn vốn, nguyên tắc, thủ tục
xét duyệt, thẩm định cho vay vốn theo dự án nhỏ giải quyết việc làm với
những đặc thù xã hội- kinh tế riêng của Chơng trình.
Trong những năm đầu thập kỷ 90, do tác động xấu của nền kinh tế đình
trệ lạm phát, kém phát triển, khủng hoảng trầm trọng, lao động- việc làm ở n-
ớc ta đã trở thành vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội bức xúc. Nó ảnh hởng tới
từng ngời, từng gia đình ở thành phố cũng nh ở nông thôn. Năm 1992 tỷ lệ
thất nghiệp ở Việt Nam vào khoảng trên 8,3% so với tổng số lao động; ở một
số thành phố lớn, khu công nghiệp tập trung tỷ lệ này còn cao hơn. Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên của Việt nam những năm cuối thập kỷ 70, đầu thập kỷ 80 còn
ở mức quá cao, dẫn đến tỷ lệ tăng lao động hàng năm giai đoạn 1990-2000
vẫn trên 2,5%; hàng năm có khoảng 1,2 triệu ngời bớc vào độ tuổi lao động;
cộng với số lao động cha có việc làm những năm trớc chuyển sang thì trong
giai đoạn này hằng năm có trên 1,5 triệu ngời có nhu cầu giải quyết việc làm.
Chuyển từ cơ chế tập trung sang nền kinh tế vận động theo cơ chế thị tr-
ờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa thì vấn đề
giải quyết việc làm cần đợc thực hiện theo cơ chế mới, năng động, thông
thoáng, đa dạng theo phơng châm: xã hội hoá việc làm. Nhà nớc tạo điều kiện
25