Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

hạn chế rủi ro tín dụng tại công ty tài chính công nghiệp tàu thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.01 KB, 117 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH 5
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH 5
1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 5
1.4. KINH NGHIỆM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC 6
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 7
2.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 7
2.3. TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY GIAI ĐOẠN 2007-2009
7
2.4. CÁC BIỆN PHÁP CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY ĐANG ÁP DỤNG ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG 8
2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY
9
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 11
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY
11
3.3. KIẾN NGHỊ 14
1.5. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH 3
1.6. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH 6
1.7. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 9
1.8. KINH NGHIỆM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC 27
2.3. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 32
2.4. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 37
2.3. TÌNH HÌNH HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY GIAI ĐOẠN
2007-2009 45
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY
55
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 66


3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY
69
3.4. KIẾN NGHỊ 82
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTTC: Công ty Tài chính
TCTD: Tổ chức tín dụng
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
RRTD: Rủi ro tín dụng
CBTD: Cán bộ tín dụng
TSĐB: Tài sản đảm bảo
DN: Doanh nghiệp
KH: Khách hàng
DSTN: Doanh số thu nợ
DSCV: Doanh số cho vay
VFC: Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
PVFC: Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
SƠ ĐỒ
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH 5
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH 5
1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 5
1.4. KINH NGHIỆM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC 6
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 7
2.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 7
2.3. TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY GIAI ĐOẠN 2007-2009
7
2.4. CÁC BIỆN PHÁP CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY ĐANG ÁP DỤNG ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG 8
2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY

9
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 11
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY
11
3.3. KIẾN NGHỊ 14
1.5. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH 3
1.6. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH 6
1.7. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 9
1.8. KINH NGHIỆM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC 27
2.3. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 32
2.4. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 37
2.3. TÌNH HÌNH HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY GIAI ĐOẠN
2007-2009 45
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY
55
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 66
3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY
69
3.4. KIẾN NGHỊ 82
MỞ ĐẦU
Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy là tổ chức tín dụng trực thuộc
Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam, được thành lập nhằm đáp ứng nhu
cầu tín dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn và các đơn
vị thành viên, cùng với Tập đoàn tìm kiếm, huy động các nguồn vốn trong và
ngoài nước, quản lý và sử dụng một cách tối ưu các nguồn vốn đầu tư. Hoạt
động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập lớn cho Công ty Tài chính Công
nghiệp tàu thủy nhưng cũng là hoạt động có mức độ rủi ro cao. Nhận thức
được sự cần thiết của hạn chế rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh,
Công ty đã triển khai nhiều biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, nhưng
hiệu quả chưa cao. Tỷ lệ nợ xấu liên tục tăng trong 3 năm gần đây, tỷ lệ nợ

quá hạn ở mức cao, chiếm tới hơn 70% tổng dư nợ. Vì vậy, để nâng cao hiệu
quả hoạt động của Công ty Tài chính Công nghiệp tàu thủy, việc giảm thiểu
rủi ro tín dụng tại Công ty Tài chính Công nghiệp tàu thủy là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty
Tài chính Công nghiệp Tàu thủy” được lựa chọn để nghiên cứu.
Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài
liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hạn chế rủi ro tín dụng của Công ty Tài chính
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty Tài chính
Công nghiệp Tàu thủy
Chương 3: Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty
Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1. Hoạt động tín dụng của Công ty Tài chính
Trước khi trình bày những lý luận chung về hoạt động tín dụng của
công ty tài chính, luận văn khái quát một số vấn đề về Công ty tài chính bao
gồm sự khác biệt giữa CTTC và các NHTM, phân loại CTTC theo hình thức
sở hữu.
Trên cơ sở lý thuyết về hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng nói
chung, luận văn tập trung giới thiệu hoạt động tín dụng CTTC, có những điểm
chung và riêng có so với hoạt động tín dụng của TCTD.
1.2. Rủi ro tín dụng của công ty tài chính
Phần này nêu lên khái niệm về rủi ro, rủi ro tín dụng và tập trung phân
tích các nguyên nhân của rủi ro tín dụng, bao gồm các nguyên nhân gây ra
RRTD: nguyên nhân từ phía CTTC, nguyên nhân từ phía khách hàng và các
nguyên nhân bất khả kháng khác.
1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng
Phần này giúp trả lời câu hỏi: vì sao phải hạn chế rủi ro tín dụng và hạn

chế rủi ro tín dụng như thế nào?
Rủi ro tín dụng không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
công ty tài chính mà còn tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp khác cũng như sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.
Để hạn chế rủi ro tín dụng, trước hết công ty tài chính cần nhận biết và
xác định mức độ rủi ro tín dụng hiện tại. Theo đó, luận văn đã giới thiệu các
dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng thông qua các dấu hiệu biểu hiện từ phía
khách hàng và công ty tài chính và các chỉ tiêu, phương pháp đo lường rủi ro
tín dụng, trong đó tập trung vào phân tích các mô hình lượng hóa rủi ro tín
dụng. Luận văn trình bày các phương thức thường được các công ty tài chính
áp dụng để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng như xây dựng chính sách tín
dụng khoa học, xây dựng và thực hiện quy trình tín dụng, đa dạng hóa danh
mục tài sản, nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ, sử
dụng các công cụ tín dụng phái sinh, xử lý nợ quá hạn
1.4. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của một số nước
Thông qua phân tích nguyên nhân phát sinh RRTD cũng như các biện
pháp Trung Quốc và Mỹ đã áp dụng để ngăn ngừa và xử lý RRTD có thể rút
ra một số bài học kinh nghiệm trong hạn chế rủi ro tín dụng tại các CTTC
Việt Nam.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
Phần này giới thiệu một cách tổng quan về quá trình thành lập, phát
triển, cơ cấu tổ chức, lĩnh vực hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh
chung của CTTC Công nghiệp Tàu thuỷ - VFC giai đoạn 2007-2009.
2.2. Hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
Sau khi đưa ra một số đặc trưng trong hoạt động tín dụng của CTTC
Công nghiệp tàu thủy, luận văn phân tích, đánh giá quy mô, cơ cấu tín dụng
của CTTC Công nghiệp Tàu thủy giai đoạn 2007-2009.

Về quy mô tín dụng: Doanh số cho vay của CTTC Công nghiệp Tàu
thủy có xu hướng giảm, doanh số thu nợ tăng cao đột biến trong năm 2008,
dư nợ tín dụng giảm trong năm 2008, năm 2009 đạt tốc độ tăng trưởng tín
dụng 17,4% nhưng vẫn thấp hơn so với mức trung bình của các TCTD; tỷ
trọng dư nợ tín dụng so với tổng tài sản có xu hướng giảm.
Về cơ cấu tín dụng: Dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
dư nợ của CTTC Công nghiệp tàu thủy, dao động trong khoảng từ 62% đến
74%; tỷ trọng dư nợ đối với các doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ lệ lớn, trên
80%; tỷ trọng dư nợ đối với Tập đoàn và các đơn vị thành viên chiếm tới 77%
so với tổng dư nợ năm 2009. Trong các năm từ 2007-2009, cơ cấu tín dụng
của CTTC có sự thay đổi nhưng mức độ thay đổi không đáng kể; phản ánh
mức độ RRTD do tính tập trung trong danh mục cho vay cao.
2.3. Tình hình rủi ro tín dụng tại Công ty tài chính Công nghiệp tàu thủy
giai đoạn 2007-2009
Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn của CTTC Công nghiệp tàu thủy có xu hướng
tăng trong giai đoạn 2007-2009. Tỷ lệ nợ xấu tăng từ 1,75% năm 2007 lên
2,97% năm 2009; tỷ lệ nợ quá hạn ở mức cao, năm 2007 là 30%, năm 2008 là
68% và năm 2009 là 78%, trong đó năm 2009 có đến 2,73% là nợ nhóm 5.
Bên cạnh đó, so sánh tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn của CTTC Công nghiệp
Tàu thủy với Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí, các TCTD khác cho thấy mức
độ RRTD của CTTC Công nghiệp Tàu thủy ngày càng tăng và ở mức cao.
Để có thể chủ động chống đỡ khi RRTD phát sinh và theo quy định của
NHNN, CTTC Công nghiệp tàu thủy thực hiện trích lập dự phòng RRTD
định kỳ. Số tiền phải trích lập trong kỳ tăng cao, năm 2008 tăng 20% so với
năm 2007, năm 2009 tăng 47% so với năm 2009; tỷ trọng trích lập dự phòng
RRTD so với tổng dư nợ tăng dần trong giai đoạn 2007-2009, nguy cơ xảy ra
RRTD tại VFC lớn.
Mặc dù tỷ lệ nợ xấu tăng, nợ nhóm 5 chiếm tỷ trọng cao nhưng CTTC
Công nghiệp tàu thủy chưa từng sử dụng quỹ dự phòng RRTD.
2.4. Các biện pháp Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy đang áp

dụng để hạn chế rủi ro tín dụng
Trong thời gian qua, CTTC Công nghiệp tàu thủy đã áp dụng nhiều
biện pháp để hạn chế RRTD. VFC xây dựng hệ thống cơ sở pháp lý cho hoạt
động tín dụng với tương đối đầy đủ các quy định, quy chế, quy trình liên quan
đến hoạt động tín dụng. Quy trình tín dụng ngày càng hoàn thiện thông qua
việc ban hành, bổ sung, sửa đổi quy trình tín dụng cho phù hợp quy định của
pháp luật, phù hợp với những thay đổi của Tập đoàn và CTTC Công nghiệp
tàu thủy.
Bên cạnh đó Công ty tài chính Công nghiệp tàu thủy đã đổi mới cơ cấu
tổ chức phòng ban nhằm khả năng kiểm soát RRTD trong quá trình hoạt động
của CTTC Công nghiệp Tàu thủy; triển khai hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội
bộ; bước đầu có các biện pháp nhằm xử lý các khoản nợ tồn đọng.
2.5. Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty Tài chính
Công nghiệp Tàu thủy
Trên cơ sở phân tích thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty Tài
chính công nghiệp tàu thủy, có thể thấy hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng của
VFC thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như tỷ lệ nợ xấu
trong phạm vi quy định của Ngân hàng nhà nước, không vượt quá 3% so với
tổng dư nợ cho vay; tạo lập và duy trì tốt mối quan hệ tín dụng với các doanh
nghiệp trong và ngoài ngành; công tác thẩm định, tổ chức quản lý hoạt động
tín dụng ngày càng hoàn thiện; đồng thời VFC đã chú ý thu hồi nợ quá hạn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, các biện pháp hạn chế rủi
ro tín dụng chưa thực sự hiệu quả, mức độ rủi ro tín dụng của VFC có xu
hướng tăng. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu có xu hướng tăng và chiếm tỷ trọng cao
so với tổng dư nợ. Dư nợ của các doanh nghiệp Nhà nước, của Tập đoàn
Công nghiệp tàu thủy Việt Nam và các đơn vị thuộc Tập đoàn chiếm tỷ trọng
áp đảo. Các biện pháp thu hồi và xử lý nợ xấu, nợ quá hạn còn thiếu kiên
quyết, hiệu quả không cao.
Luận văn đi sâu phân tích các nguyên nhân khiến hoạt động hạn chế rủi
ro tín dụng của VFC chưa đạt được kết quả như kỳ vọng.

Nguyên nhân về phía Công ty tài chính Công nghiệp tàu thủy, do quy
chế, quy trình tín dụng chưa cụ thể, áp dụng chung cho tất cả các khách
hàng, các ngành nghề sản xuất kinh doanh; hiệu quả hoạt động của các Hội
đồng xử lý rủi ro, Hội đồng tín dụng, Phòng quản trị rủi ro, Phòng thẩm định
dự án chưa thể hiện được vai trò trong hạn chế RRTD; khâu thẩm định còn
nhiều thiếu sót, đặc biệt trong khâu thu thập thông tin và đánh giá mức độ rủi
ro của khách hàng, của khoản vay; khâu định giá và quản lý tài sản đảm bảo
còn thiếu chặt chẽ, đặc biệt đối với tài sản đảm bảo là tàu; hoạt động quản lý
danh mục cho vay còn sơ sài, mang tính hình thức, chưa quan tâm đúng mức
tới việc đánh giá mức độ RRTD của danh mục và xác định mức tổn thất dự
kiến để so sánh với khả năng chống đỡ rủi ro của VFC; công tác xử lý nợ quá
hạn, nợ xấu bằng cách áp dụng lãi suất phạt nợ quá hạn hoặc thu hồi tài sản
đảm bảo gây khó khăn cho doanh nghiệp và không hiệu quả. Xử lý nợ qua
thị trường chưa được nghiên cứu, triển khai; mạng lưới hoạt động cũng như
hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động tín dụng nói chung và hạn chế
RRTD nói riêng còn thiếu; trình độ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu về năng
lực, trình độ và đạo đức.
Bên cạnh đó, những biến động của thị trường trong nước và quốc tế tác
động tiêu cực đến hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt tác động tiêu cực
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty đóng và sửa chữa tàu,
công ty vận tải biển… Những hạn chế về năng lực tài chính, năng lực quản lý
của các đơn vị thành viên trong Tập đoàn như vốn tự có thấp, còn chủ quan,
duy ý chí, khả năng tiếp cận thông tin, khoa học kỹ thuật kém…Cơ chế quản
lý của Tập đoàn đối với CTTC Công nghiệp tàu thủy khiến CTTC Công
nghiệp tàu thủy thiếu tính chủ động trong cho vay, gặp khó khăn trong việc
thu hồi gốc và lãi vay; trong xử lý tài sản đảm bảo. Công cụ cho hoạt động
huy động vốn của CTTC còn hạn chế khiến khả năng cung ứng vốn cho Tập
đoàn và nền kinh tế chưa cao. Chính sách thắt chặt tín dụng, sự thay đổi trong
chính sách pháp luật ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng đối với CTTC

Công nghiệp tàu thủy. Hành lang pháp lý cho hoạt động mua bán nợ chưa
đầy đủ, đồng bộ; thị trường tín dụng phái sinh kém phát triển trở thành rào
cản cho CTTC trong sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh và xử lý nợ qua
thị trường để hạn chế RRTD.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính
Công nghiệp Tàu thủy
Phần này trình bày chiến lược phát triển của CTTC Công nghiệp tàu
thủy trong giai đoạn từ nay đến năm 2015; dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động tín dụng và định hướng phát triển hoạt động tín dụng của CTTC
Công nghiệp tàu thủy trong thời gian tới.
Hoạt động tín dụng được định hướng phát triển như sau:
- Thực hiện mục tiêu tăng trưởng tín dụng đi đôi với an toàn, hiệu quả.
- Thu xếp vốn thành công cho tất cả các dự án đầu tư phát triển của Tập
đoàn và các đơn vị thành viên.
- Hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ và quy trình cung cấp các sản phẩm
dịch vụ.
- Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng.
- Tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật của các đối tác chiến lược trong lĩnh vực
quản lý rủi ro, ứng dụng công nghệ hiện đại.
- Tăng cường đào tạo cán bộ tín dụng.
- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý.
3.2. Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty tài chính
Công nghiệp Tàu thủy
3.2.1. Hoàn thiện quy chế, quy trình tín dụng
Trên cơ sở quy trình tín dụng chung mang tính khái quát, cần xây dựng
các quy trình cụ thể hơn ứng với các loại hình cho vay. Việc soạn thảo và ban
hành Quy chế cho vay, Quy trình tín dụng mới phù hợp với quy định của

pháp luật, mô hình tổ chức, đặc điểm của CTTC Công nghiệp tàu thủy là hết
sức cần thiết.
3.2.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng tăng cường kiểm soát rủi ro
CTTC Công nghiệp tàu thủy cần tổ chức một cách khoa học và hiệu
quả công tác quản lý như phát huy vai trò của Hội đồng xử lý rủi ro; tăng hiệu
quả hoạt động của Phòng quản trị rủi ro thông qua nâng cao năng lực chuyên
môn, bổ sung nhân lực ; để cử một số cán bộ tín dụng giỏi hỗ trợ Hội đồng
tín dụng; phát huy vai trò của Phòng Thẩm định dự án hoặc nâng cao năng lực
thẩm định cho Phòng Tín dụng.
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trước hết VFC cần khai
thác tốt các nguồn thông tin từ phía khách hàng, Tập đoàn, Trung tâm thông
tin tín dụng, các phương tiện thông tin đại chúng Đồng thời sử dụng hiệu
quả hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đã được triển khai, mở rộng đối
tượng xếp hạng đối với các khách hàng ngoài Tập đoàn.
Bên cạnh phương pháp định tính đang sử dụng để thẩm định khách hàng,
CTTC công nghiệp tàu thủy nên sử dụng các mô hình lượng hóa rủi ro để xác
định mức độ rủi ro của khách hàng như mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro, từ đó xác
định mức lãi suất nên áp dụng tương ứng với mức độ rủi ro của khách hàng.
3.2.4. Thực hiện tốt khâu tài sản đảm bảo
VFC cần nghiên cứu và ban hành các quy định cụ thể về định giá, theo
dõi và quản lý tài sản đảm bảo. Đối với tài sản đảm bảo là tàu, nên xây dựng
hệ thống chỉ số kỹ thuật, hoặc thuê tư vấn kỹ thuật để quản lý tài sản đảm bảo
về mặt kỹ thuật.
3.2.5. Quản lý chặt chẽ, khoa học danh mục cho vay
Bên cạnh việc phân loại danh mục cho vay theo các tiêu chí như theo
thời hạn cho vay, theo khách hàng, theo mục đích vay vốn, theo số ngày nợ
quá hạn… để đánh giá mức độ tập trung, hay khả năng đa dạng hóa của danh
mục cho vay CTTC Công nghiệp tàu thủy nên áp dụng các phương pháp để
xác định mức độ rủi ro hay khả năng tổn thất tín dụng của danh mục cho vay

như áp dụng tỷ lệ rủi ro theo thời gian quá hạn (PAR) hay sử dụng các mô
hình để xác định khả năng tổn thất tín dụng EL theo khuyến cáo của tiêu
chuẩn Basel II.
Theo đó, CTTC Công nghiệp tàu thủy cần xây dựng hệ thống dữ liệu
nội bộ, ứng dụng các phần mềm công nghệ hiện đại trong hoạt động và quản
lý và chuyên viên quản lý danh mục cho vay có kinh nghiệm, trình độ chuyên
môn cao.
3.2.6. Theo dõi và xử lý nợ hiệu quả
VFC cần liên kết chặt chẽ với Tập đoàn, có sự hiểu biết sâu sắc về
khách hàng, thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của khách hàng. Khi
phát sinh khoản nợ quá hạn, nợ xấu, CTTC Công nghiệp tàu thủy cần tìm hiểu
nguyên nhân để tư vấn, giúp đỡ cho khách hàng các biện pháp xử lý.
Đồng thời, Công ty tài chính Công nghiệp tàu thủy nên chủ động triển
khai việc soạn thảo và ban hành các quy định về xử lý tài sản đảm bảo; và
nghiên cứu sử dụng phương án xử lý nợ qua thị trường dưới hình thức bán nợ
hoặc chứng khoán hóa.
3.2.7. Mở rộng mạng lưới hoạt động và ứng dụng công nghệ hiện đại vào
hoạt động tín dụng
VFC mở rộng mạng lưới hoạt động thông qua việc thành lập mới các
chi nhánh, phòng giao dịch hoặc thông qua Tập đoàn để liên kết, hợp tác với
các đơn vị thành viên trong quá trình triển khai hoạt động tín dụng.
Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ công ty tài chính trong việc
tăng hiệu suất làm việc, đóng góp tích cực trong quá trình quản lý, điều hành
góp phần hạn chế RRTD. Trong hoạt động thẩm định, cần sự hỗ trợ của phần
mềm công nghệ tiên tiến, hiện đại như hệ thống xếp hạng tín nhiệm khách
hàng, phần mềm các mô hình lượng hóa rủi ro, hệ thống dữ liệu khách hàng,
hệ thống dữ liệu mang tính cảnh báo… Trong việc quản lý danh mục cho vay,
cần ứng dụng các mô hình lượng hóa rủi ro và dự kiến tổn thất…
3.2.8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, VFC nên soạn thảo một văn

bản hướng dẫn hay chương trình đào tạo cho CBTD, đặc biệt là CBTD mới
được tuyển dụng. VFC cần thường xuyên liên kết, tổ chức các khóa học đào
tạo về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ cho CBTD; thường xuyên
cập nhật kiến thức, thông tin liên quan như thông tin pháp luật, thông tin về
Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam và các đơn vị thành viên; thông tin
về thị trường bất động sản, thông tin khoa học công nghệ, giá cả thị trường…
Đồng thời Công ty tài chính cần có chế độ đãi ngộ, khen thưởng hợp lý, công
bằng.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam
Tập đoàn cần có chiến lược phát triển tổng thể mang tính linh hoạt,
trong đó tạo điều kiện cho VFC tham gia các hoạt động cùng Tập đoàn để có
hiểu biết sâu sắc hơn về ngành công nghiệp tàu thủy. Trên cơ sở đó giúp VFC
có thể hỗ trợ và tư vấn hiệu quả hơn cho Tập đoàn và các đơn vị thành viên,
giúp ngăn ngừa và hạn chế RRTD tại VFC. Tập đoàn cần định hướng phát
triển VFC một cách hợp lý, có phương pháp điều hành nhằm kiểm soát tốt
hoạt động của VFC nhưng không làm mất đi tính độc lập tự chủ trong hoạt
động kinh doanh của VFC.
Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam hỗ trợ VFC trong hoạt động
kinh doanh như hỗ trợ VFC trong thu thập thông tin khách hàng, trong thu
hồi, xử lý nợ quá hạn, nợ xấu; mở rộng hệ thống khách hàng, mở rộng mạng
lưới hoạt động, tăng vốn điều lệ…
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và
tư vấn cho các CTTC; phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong quá trình
xử lý nợ xấu, tập trung tháo gở những khó khăn vướng mắc trong thủ tục phát
mãi tài sản; nghiên cứu, ban hành các quy định cụ thể để các CTTC áp dụng
chuẩn xác, kịp thời các công cụ bảo hiểm cho hoạt động tín dụng như: bảo
hiểm tiền vay, quyền chọn và các công cụ tài chính phái sinh khác. Đồng thời
tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát thông qua việc xây dựng chương

trình, phương án thanh tra, kiểm soát chi tiết, hiệu quả; xây dựng đội ngũ
thanh tra, giám sát chuẩn về nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức tốt…
Bên cạnh đó, cần nâng cao chất lượng của thông tin tín dụng như đổi
mới và hiện đại hóa trang thiết bị, đảm bảo thông tin cung cấp đáng tin cậy,
xây dựng hệ thống các tổ chức cam kết cung cấp thông tin tín dụng…; nghiên
cứu và cho phép CTTC thuộc Tập đoàn được mở rộng phạm vi, nghiệp vụ
được thực hiện chức năng trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp thành
viên trong Tập đoàn; cho phép các CTTC thuộc Tập đoàn đủ điều kiện được
thực hiện vai trò tổ chức đầu mối đồng tài trợ đối với các dự án của Tập đoàn.
3.3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ
Chính phủ cần có những biện pháp đồng bộ để xây dựng thị trường tài
chính phát triển, tạo lập sự ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát, duy trì tăng
trưởng bền vững… đảm bảo tình hình kinh tế - chính trị - xã hội ổn định.
Xây dựng một khuôn khổ pháp lý hoàn thiện cho hoạt động kinh
doanh tài chính tiền tệ, trong đó có hoạt động của các CTTC. Cơ sở pháp lý
điều chỉnh hoạt động của CTTC thuộc Tập đoàn cần được hoàn thiện và
thống nhất về cơ chế tổ chức, quản lý, điều hành và cơ chế hoạt động. Đồng
thời, Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện và ban hành các nghị định về chính
sách, luật doanh nghiệp, sở hữu tài sản, thế chấp tài sản, cầm cố, bảo
lãnh và các hình thức đảm bảo hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, tạo
hành lang pháp lý cho các hoạt động của CTTC Công nghiệp tàu thủy
cũng như các TCTD khác.
KẾT LUẬN
Hoạt động tín dụng luôn ẩn chứa nhiều rủi ro không thể tránh khỏi,
thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là
yêu cầu khách quan, hợp lý. Tuy nhiên, để hạn chế rủi ro tín dụng ở mức có
thể chấp nhận được là điều hết sức cần thiết.
Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy là Công ty Tài chính trực
thuộc Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam, hoạt động với mục tiêu đáp
ứng nhu cầu tín dụng của Tập đoàn và các đơn vị thành viên, giúp Tập đoàn

tìm kiếm, mở rộng các nguồn vốn trong nước, thu hút vốn nước ngoài và quản
lý một cách tối ưu các nguồn vốn đầu tư của ngành. Theo đó hoạt động tín
dụng cũng như rủi ro tín dụng của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
có những đặc trưng riêng. Nghiên cứu hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng tại
Công ty Tài chính Công nghiệp tàu thủy cho thấy Công ty đã quan tâm đến
rủi ro tín dụng và có nhiều biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng,
nhưng rủi ro tín dụng vẫn ở mức cao và có xu hướng tăng trong hai năm trở
lại đây. Do đó, luận văn đã đưa ra một số biện pháp, kiến nghị nhằm tăng khả
năng hạn chế rủi ro tín dụng của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy.
Trong thời gian tới, với nỗ lực của bản thân, sự hỗ trợ của các tổ chức liên
quan, bằng những biện pháp tích cực, hiệu quả CTTC Công nghiệp tàu thủy
sẽ đạt được thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong
hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng nói riêng.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy là tổ chức tín dụng trực thuộc
Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam, được thành lập nhằm đáp ứng nhu
cầu tín dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn và các đơn
vị thành viên, cùng với Tập đoàn tìm kiếm, huy động các nguồn vốn trong và
ngoài nước, quản lý và sử dụng một cách tối ưu các nguồn vốn đầu tư. Hoạt
động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập lớn cho Công ty Tài chính Công
nghiệp tàu thủy nhưng cũng là hoạt động có mức độ rủi ro cao. Nhận thức
được sự cần thiết của hạn chế rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh,
Công ty đã triển khai nhiều biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, nhưng
hiệu quả chưa cao. Tỷ lệ nợ xấu liên tục tăng trong 3 năm gần đây, tỷ lệ nợ
quá hạn ở mức cao, chiếm tới hơn 70% tổng dư nợ. Vì vậy, để nâng cao hiệu
quả hoạt động của Công ty Tài chính Công nghiệp tàu thủy, việc giảm thiểu
rủi ro tín dụng tại Công ty Tài chính Công nghiệp tàu thủy là hết sức cần thiết.
Trước tình hình đó, với những gì đã được học trên trường, cùng với
kiến thức, kinh nghiệm có được trong quá trình công tác tại Công ty Tài chính

Công nghiệp Tàu thủy, đề tài: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty Tài chính
Công nghiệp Tàu thủy” được lựa chọn để nghiên cứu, qua đó đưa ra một số
giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại các tổ chức tín dụng nói chung và
tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín
dụng của công ty tài chính.
- Nghiên cứu thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty Tài chính
Công nghiệp Tàu thủy, từ đó đánh giá về khả năng hạn chế rủi ro tín dụng của
Công ty tài chính Công nghiệp Tàu thủy.
1
- Đề xuất một hệ thống giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng,
góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu
hủy.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hạn chế rủi ro tín dụng của Công ty Tài chính
thuộc Tập đoàn.
- Phạm vi nghiên cứu: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty tài chính
Công nghiệp Tàu thuỷ từ năm 2007 đến năm 2009 và trong thời gian tới.
- Giác độ nghiên cứu: đứng trên phương diện là nhà quản trị công ty
tài chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp thống kê, miêu tả;
- Phương pháp phân tích;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp tổng hợp
5. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3
chương:

Chương 1: Lý luận chung về hạn chế rủi ro tín dụng của Công ty Tài
chính
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty Tài chính
Công nghiệp Tàu thủy
Chương 3: Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại Công
ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.5. Hoạt động tín dụng của Công ty Tài chính
1.1.1. Tổng quan về Công ty Tài chính
1.1.1.1. Khái niệm
CTTC là tổ chức tín dụng phi ngân hàng, được thực hiện một số hoạt
động ngân hàng như là một nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không
được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán. CTTC có vai
trò là trung gian tài chính trong nền kinh tế, giúp lưu chuyển vốn từ người có
vốn nhàn rối sang người có nhu cầu sử dụng vốn. Tùy theo từng quốc gia,
CTTC có phạm vi, nội dung nghiệp vụ khác nhau.
Tuy cùng là TCTD thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhưng CTTC
và NHTM có những khác biệt. CTTC thực hiện việc huy động những khoản
vốn lớn trung và dài hạn, sau đó thực hiện cho vay những khoản nhỏ với đối
tượng vay vốn chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các cá nhân. Trong
khi đó, quá trình trung gian tài chính của các NHTM lại diễn ra ngược lại:
NHTM thực hiện huy động vốn chủ yếu từ các khoản tiền gửi nhỏ lẻ và ngắn
hạn của dân cư và các tổ chức sau đó thực hiện cho vay các khoản lớn. Các
CTTC không được nhận tiền gửi của các tổ chức và cá nhân với thời hạn ngắn
và dưới hình thức mở tài khoản như các NHTM. Vốn của CTTC sử dụng để
cung cấp tín dụng và đầu tư chủ yếu là vốn chủ sở hữu, vốn uỷ thác và vốn
huy động từ phát hành các giấy tờ có giá và CTTC không được thực hiện các

dịch vụ thanh toán. Trong khi đó nguồn huy động của các NHTM chủ yếu từ
tiền gửi của các tổ chức và cá nhân và NHTM được phép thực hiện dịch vụ
thanh toán.
3
1.1.1.2. Phân loại
Có thể phân loại CTTC theo các tiêu chí khác nhau. Nếu căn cứ
theo quan hệ sở hữu, CTTC được chia thành CTTC độc lập và CTTC
thuộc Tập đoàn.
CTTC độc lập là CTTC có sự độc lập về tài chính, không trực thuộc
TCTD hay Tập đoàn nào. Hoạt động kinh doanh của các CTTC độc lập
thường bao gồm cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, bao thanh toán, kinh
doanh tiền tệ, tư vấn tài chính CTTC độc lập góp phần làm đa dạng hóa các
hình thức tổ chức tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh của nền
kinh tế.
CTTC thuộc Tập đoàn có thể là CTTC 100% vốn của Tập đoàn hoặc
Tập đoàn có vốn góp chi phối, góp phần vào sự phát triển của Tập đoàn.
CTTC thuộc Tập đoàn có nhiệm vụ tìm kiếm các nguồn vốn, tài trợ vốn cho
các đơn vị thành viên trong Tập đoàn, quản lý và điều hòa các vốn giữa các
đơn vị thành viên trong Tập đoàn, tư vấn tài chính cho các đơn vị thành viên
trong Tập đoàn , đồng thời cung cấp các dịch vụ tài chính cho các tổ chức,
cá nhân ngoài Tập đoàn.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của công ty tài chính
Tín dụng xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm, tiếng Anh là Credit.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, là sản phẩm của nền kinh tế hàng
hóa. Tín dụng trước đây thường được thực hiện dưới hình thức vay mượn
bằng hiện vật – hàng hóa; sau này đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng
tiền tệ. Có nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng:
- Tín dụng, có thể được hiểu là cho vay, một bên (bên cho vay) cung
cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ

hoàn trả cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo
một khoản tiền chênh lệch, gọi là tiền lãi.
4
- Tín dụng là việc chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng
giá trị dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật từ bên thứ nhất cho bên thứ hai, sau
đó, bên thứ hai phải hoàn trả sau một thời gian với một lượng giá trị lớn hơn.
- Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, nên bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi vay cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
Từ các khái niệm trên, có thể nhận thấy tín dụng phản ánh mối quan hệ
giữa hai bên, một bên là người cho vay, một bên là người đi vay chịu sự ràng
buộc bởi các thỏa thuận về thời gian cho vay, lãi suất phải trả… Tín dụng phải
có sự chuyển giao mang tính tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị từ bên
cho vay cho bên đi vay; bên đi vay phải hoàn trả cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán theo thỏa thuận kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng được thực hiện dưới hình
thức tiền tệ nhằm thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ
thể trong nền kinh tế bao gồm các cá nhân, tổ chức theo các điều kiện và
nguyên tắc nhất định.
Trong hệ thống các trung gian tài chính, CTTC cũng là một TCTD có
vai trò lưu chuyển vốn từ người có vốn dư thừa sang người thiếu vốn. Theo
đó, hoạt động tín dụng của CTTC có những điểm tương đồng với hoạt động
tín dụng của TCTD.
Hoạt động tín dụng của CTTC là loại hình tín dụng gián tiếp, trong đó
CTTC huy động vốn của các chủ thể và cho vay đối với các chủ thể khác dựa
trên cơ sở sự khác biệt về đặc điểm luân chuyển và tuần hoàn vốn của các chủ
thể khác nhau cũng như đáp ứng nhu cầu đầu tư, phát triển của các chủ thể.
Theo đó, hoạt động tín dụng của CTTC bao gồm cả hoạt động “đi vay” và

5
“cho vay”. Tuy nhiên, trong phạm vi của đề tài, hoạt động tín dụng chỉ được
nghiên cứu trên phương diện là hoạt động cho vay.
Khi CTTC thực hiện cho vay, CTTC sẽ thỏa thuận với khách hàng các
nguyên tắc và các điều kiện nhằm đảm bảo sự hoàn trả và thu nhập cho CTTC.
Tuy nhiên, không phải tất cả các hợp đồng tín dụng đều được hoàn trả gốc và lãi
theo thỏa thuận, từ đó phát sinh rủi ro trong hoạt động tín dụng của CTTC.
1.6. Rủi ro tín dụng của công ty tài chính
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro có liên quan đến sự sai lệch về kết quả thực tế so với kỳ vọng,
hay xác suất xảy ra của một vấn đề nào đó có thể gây thiệt hại, tổn thất.
RRTD là loại rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động của CTTC,
biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn. Có một số quan niệm về RRTD như sau:
- RRTD là những tổn thất do khách hàng vay không trả được nợ hoặc
sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay.
- RRTD phát sinh trong trường hợp CTTC không thu được đầy đủ gốc
và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
- RRTD là rủi ro mất vốn do bên đối tác không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ trả nợ. Cũng có thể bao gồm sự mất đi giá trị thị trường do sự suy
yếu vị thế tài chính của đối tác.
Các khái niệm trên về RRTD mới phản ánh kết quả của RRTD và các
trường hợp có thể xảy ra RRTD. Trên cơ sở khái niệm về rủi ro là xác suất
xảy ra của một sự kiện gây tổn thất, có thể hiểu RRTD là khả năng xảy ra rủi
ro đối với CTTC do khách hàng không thực hiện đúng các điều khoản trong
hợp đồng tín dụng. RRTD được biểu hiện qua việc khách hàng chậm trả nợ,
trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn, gây ra những tổn thất về
tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của CTTC.
6
1.2.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng

1.2.2.1. Nguyên nhân thuộc về công ty tài chính
Theo Uỷ ban Basel, RRTD do nguyên nhân chủ quan từ phía CTTC nói
riêng và TCTD nói chung thường xảy ra ở hai lĩnh vực chủ yếu là mức độ tập
trung và các vấn đề về quy trình cấp tín dụng.
Mức độ tập trung được hiểu là những lỗi thường gặp trong quá trình
hoạch định chiến lược như chính sách của CTTC tập trung vào tăng trưởng tín
dụng hơn là chất lượng tín dụng làm gia tăng những khoản tín dụng có vấn
đề; hay CTTC chưa xác định được rõ ràng thị trường mục tiêu dẫn đến phát
triển không có định hướng, cấp tín dụng tập trung cho một khách hàng,
nhóm khách hàng hoặc ngành, lĩnh vực, khu vực kinh tế nhất định; hay do
sự liên hệ qua lại với các loại rủi ro khác như rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi
suất, rủi ro thị trường…
Các vấn đề về quy trình tín dụng, chủ yếu liên quan đến quá trình thẩm
định và theo dõi tín dụng cũng là nguyên nhân gây ra RRTD.
- Quá trình đánh giá tín dụng chưa kỹ càng: Với áp lực cạnh tranh và
nhằm đáp ứng nhanh nhất nhu cầu vốn của khách hàng, các CTTC có thể
quyết định cấp tín dụng trên cơ sở một số chỉ tiêu đơn giản. Các chỉ tiêu làm
cơ sở quyết định cho vay càng đơn giản, mức độ RRTD tiềm ẩn càng lớn. Bên
cạnh đó, hệ thống kiểm định và đánh giá các kỹ thuật tín dụng mới chưa được
nghiên cứu, triển khai; mức độ liên kết giữa công ty, các CTTC khác và các
cơ quan quản lý chưa thực sự chặt chẽ cũng làm gia tăng RRTD.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cấp tín dụng: CTTC không có các
thông tin kịp thời và chính xác về tình trạng các khoản tín dụng đã cấp, chất
lượng tín dụng không được đánh giá lại một cách thường xuyên. Bên cạnh đó
việc không theo dõi, giám sát khách hàng, TSĐB một cách thường xuyên
cũng khiến ngân hàng bị động trong việc đưa ra các biện pháp nhằm ngăn
chặn rủi ro hiệu quả.
7
- Áp dụng lãi suất không dựa trên rủi ro: đối với các khoản vay khác
nhau có mức độ rủi ro khác nhau, nhưng CTTC lại áp dụng một mức lãi suất

cho vay chung làm sai lệch mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận, làm gia tăng
mức độ rủi ro.
- Không tính đến chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế, chu kỳ sống của
sản phẩm, đặc điểm riêng có của mỗi khách hàng để quyết định lãi suất, thời hạn
và giá trị khoản vay, giảm hiệu quả trong việc đa dạng hoá danh mục tín dụng.
- Không có dự kiến phương án trong trường hợp xấu nhất, làm giảm
tính chủ động của CTTC trong việc đối mặt với các cú sốc bất lợi do các
khoản tín dụng có vấn đề mang lại.
- Chất lượng của đội ngũ nhân viên của CTTC chưa tốt: trình độ, đạo
đức nghề nghiệp không đảm bảo gây ra những sai sót trước, trong và sau khi
cấp tín dụng, là nguyên nhân dẫn đến RRTD.
1.2.2.2. Nguyên nhân thuộc về khách hàng
- Trình độ yếu kém của khách hàng: Nhiều khách hàng vay với những
hạn chế trong năng lực quản lý, khả năng dự đoán và đối mặt với những khó
khăn trong kinh doanh nên sử dụng không hiệu quả đồng vốn đi vay. Khi các
phương án kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng có vấn đề, RRTD
xảy ra với CTTC là không thể tránh khỏi.
- Rủi ro trong sản xuất kinh doanh: Bất cứ hoạt động kinh doanh nào
trong nền kinh tế cũng có nguy cơ bị rủi ro, khách hàng của CTTC cũng vậy.
Trong hoạt động kinh doanh, khách hàng có thể gặp phải những rủi ro từ phía
đối tác, rủi ro công nghệ, rủi ro thị trường… ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của khách hàng, làm giảm khả năng thanh toán gốc và lãi vay của
khách hàng đối với CTTC.
- Khách hàng chủ định làm sai: Khách hàng cố tình sử dụng vốn sai mục
đích so với hợp đồng tín dụng khiến việc trả nợ lãi và gốc đúng hạn gặp khó
khăn. Trường hợp khác, khách hàng cố tình chây ì, trốn tránh trách nhiệm trả nợ.
8

×