Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH tại CÔNG TY cổ PHẦN cơ KHÍ và xây lắp SÔNG CHU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.18 KB, 52 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP SÔNG CHU
Họ tên : TRẦN THỊ KIM DUNG
Lớp : CDTD12TH
MSSV : 10022123
GVHD :Th.s NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
THANH HÓA, THÁNG 3 NĂM 2012

GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP SÔNG CHU
Họ tên : TRẦN THỊ KIM DUNG
Lớp : CDTD12TH
MSSV : 10022123
GVHD : TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
THANH HÓA, THÁNG 3 NĂM 2012
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu trong
báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty cố phần cơ khí và xây


lắp Sông Chu, không sao chép bất lì nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Thành phố Thanh hóa, tháng 3 năm 2012
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
LỜI CẢM ƠN
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp
Những gì em có ngày hôm nay tất cả là nhờ sự dạy dỗ tận tình của các
thầy cô Khoa Kinh tế - Trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Em
xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô đã đem hết lòng nhiệt tình cũng
như kiến thức của mình để truyền đạt cho chúng em. Đặc biệt là cô Lê Thị Phương
là người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn
thành báo cáo tốt nghiệp của mình.
Cũng xin cảm ơn các anh chị, cô chú trong Công ty cố phần cơ khí và

xây lắp Sông Chu đã tạo điều kiện tốt cho em trong suốt quá trình thực tập tại công
ty. Đặc biệt em xin chân thanh cảm ơn đến các cô chú và anh chị phòng ban Kế
toán- Tài vụ đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Sau cùng, em xin kính chúc thầy cô, các cô chú và anh chị dồi dào sức
khỏe , thành công trong sự nghiệp và luôn hạnh phúc.
Em xin chân thành cảm ơn !

MỤC LỤC
NÔI DUNG
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Phân tích chung kết cấu của tài sản và nguồn vốn của năm 2010-2012
Bảng 2. Phân tích kết cấu tài sản năm 2010- 2012
Bảng 3. Phân tích kết cấu nguồn vốn những năm 2010-2012
Bảng 4. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm 2010-
2012
Bảng 5. Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và nguồn vốn
Bảng 6. Tỷ lệ giữa các khoản nợ phải trả và nguồn vốn
Bảng 7. Phân tích khả năng thanh toán
Bảng 8 : Chỉ tiêu lợi nhuận của công ty
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.Cơ cấu tổ chức bộ máy
Hình 2. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
CB- CNV Cán bộ - Công nhân viên

BCTC Báo cáo tài chính
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh donah
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
UBND Ủy ban nhân dân
CP Cổ phần
SXKD Sản xuất kinh doanh
HĐQT Hội đồng quản trị
BHXH Bảo hiểm xã hội
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
THUẾ TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam hơn thập kỉ
nay kéo theo sự thay đổi sâu sắc trong các doanh nghiệp và nhất là trong phương
thức quản lý. Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần nền
kinh tế tự do cạnh tranh, cùng với xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày
càng sâu rộng, tất yếu doanh nghiệp dù bất cứ loại hình nào cũng phải đối mặt với
những khó khăn thử thách và quy luật đào thải từ phía thị trường. Đứng trước môi
trường khắc nghiệt như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải ngày càng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, thực hiên lợi nhuận, sử dụng tốt tài nguyên vật chất cũng như
nguồn nhân lực của mình.
Để thực hiện được những điều đó doanh nghiệp phải hiểu rõ được tình hình
của chính mình, trong đó, vấn đề tài chính là quan trọng nhất và nó chi phối tát cả
các mặt còn lại của công ty. Để kinh doanh lợi nhuận, bền vững cần phải có chính

sách hiệu quả, đòi hỏi phải đi sâu vào phân tích các bảng số liệu, các chỉ số tài
chính , các công cụ hỗ trợ khác để có thể rút ra những kết luận phù hợp với hiện
trạng thực tại để mà định hướng, lập kế hoạch sản xuất và sử dụng vốn, hiệu quả
kinh doanh…
Tình hình tài chính đóng vài trò quan trọng , nó có thể kìm hãm hoặc thúc
đẩy sự phát triển của công ty. Đánh giá đúng nhu cầu về vốn, tìm được nguồn tài
trợ, sử dụng chúng một cách hiệu quả là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp . Nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã quyết định chọn đề tài “
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí và xây lắp Sông Chu”.
Thông qua việc phân tích đánh giá tình hình tài chính tại công ty để làm cơ sở cho
việc lập kế hoạch tài chính cho tương lai và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
đông của công ty.
Mục tiêu nghiên cứu là làm rõ thực trạng tài chính doanh nghiệp, phân tích
các báo cáo tài chính đặc trưng và sử dụng các công cụ phân tích để năm được điểm
mạnh điểm yếu của công ty. Đồng thời giúp doanh nghiệp nhìn thấy trước những
biến động tài chính của công ty trong tương lai của mình để có kế hoạch đối phó
thích hợp. Bao gồm những nội dung cụ thể như sau:
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp
 Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty.
 Giải pháp nâng cao hoàn thiện về vấn đề tài chính tại công ty.
 Lập kế hoạch tài chính của công ty các năm sau.
 Vận dụng kiến thức áp dụng vào thực tiễn.
 Khái quát vấn đề tổng quan làm tài liệu sau này.
Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần cơ khí và xây lắp
Sông Chu
Đánh giá khái quát tình hình tài chính thực tế tại công ty thông qua các báo
cáo tài chính trong các năm 2010-2012
Cấu trúc đề cương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần

cơ khí và xây lắp Sông Chu.
Chương 2 : Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phân cơ khí và xây
lắp Sông Chu.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh của Công
ty cổ phần cơ khí Sông Chu
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP SÔNG CHU.
1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức
giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phụ vụ
quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích lũy cho nhà nước.
Trong đó quan hệ kinh tế bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước : thể hiện thông qua nghĩa vụ nộp
thuế của doanh nghiệp đối với Nhà nước, ngược lại Nhà nước cấp vốn cho
doanh nghiệp, hoặc góp vốn hoặc cho vay.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường, gồm:
• Quan hệ giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác
• Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư , bạn hang, khách hàng….
Thông qua việc thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hóa , tiền công,
tiền lãi, cổ tức…
• Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng thông
qua hoạt động vay, trả nợ vay, lãi…
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp:
• Giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng , tổ sản xuất.
• Giữa doanh nghiệp với CB- CNV qua việc trả lương, thưởng, phạt…
1.1.2. Vai trò

Tài chính doanh nghiệp gồm 3 chức năng:
- Chức năng tạo vốn đảm bảo cho vốn quá trình sản xuất kinh doanh: Tài
chính doanh nghiệp thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn , tổ chức
huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu
quả quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền : Thu nhập bằng tiền của doanh
nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối như sau: thu nhập đạt được do
bán hàng trước tiên phải bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như:
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
12
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp
hao mòn máy móc thiết bị , trả lương, mua nhiên, nguyên liệu, thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước. Phần còn lại hình thành các quỹ doanh nghiệp ,
thực hiện bảo toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần. (nếu có).
- Chức năng kiểm tra bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: Tài
chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu phản
ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình vốn, sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
Trên cơ sở đó giúp nhà quản lí phát hiện những khâu mất cân đối, sơ hở
trong công tác điều hành để ngăn chặn các tổn thất có thể xảy ra nhằm duy
trì nâng cao và hiệu quả kinh doanh. Chức năng này là toàn diện và thường
xuyên trong suốt quá trình kinh doanh, vì vậy nó có ý nghĩa quan trọng hàng
đầu.
Tóm lại, ba chức năng kia quan hệ mật thiết với nhau, chức năng kiểm tra
tiến hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng
đắn tạo điều kiện cho sản xuất liên tục. Ngược lại việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ
khai thông các nguồn tài chính dồi dào đảm bảo cho quá trình hoạt động của doanh
nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho chức năng kiểm tra.
1.2. Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công

cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết
định quản lý phù hợp.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá
sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh
giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra
những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của
doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự
đoán tài chính - một trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
13
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp
thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau : với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị
các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà
phân tích( trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp )
1.2.2. Vai trò
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình
đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy
sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như : chủ
doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng kể cả các cơ quan Nhà nước
và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp trên các góc độ khác nhau.
 Đối với người quản lý doanh nghiệp :
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm
kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt

các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả
năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải
giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây :
Thứ nhất : Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản
xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp.
Thứ hai : Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Thứ ba : Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế
nào?
 Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình
hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
 Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến
số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với
số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
14
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp
cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số
vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp
doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và
theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn
thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm
của doanh nghiệp đi vay.
 Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ
phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng

hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện
tại và trong thời gian sắp tới.
 Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài
chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh
nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao
động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp
vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ
doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà
nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo
đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi
phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân
tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống
các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ
các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét
một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và
điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán
đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.3. Các phương pháp phân tích
• Phương pháp thống kê, tổng hợp :
Thống kê và tổng hợp các số liệu tài chính của công ty.
• Phương pháp phân tích , so sánh
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
15
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp

Là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong phân tích BCTC.Tuỳ thuộc v
ào mục tiêu cụ thể của việc phân tích có thể so sánh theo các cách khác nhau: So
sánh giữa thực tế với kế hoạch để thấy được tình hình thực hiện kế hoạch, so sánh
giữa thực tế năm nay với thực tế năm trước( hoặc hàng loạt năm trước ) để thấy
được mức độ tăng giảm hoặc xu hướng phát triển, so sánh số liệu của doanh nghiệp
này với doanh nghiệp khác hoặc số bình quân chung của ngành ) để thấy được
vị trí và sức mạnh của doanh nghiệp.
1.4. Các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích kết cấu tài sản
Phân tích kết cấu tài sản tức là phân tích và đánh giá sự biến động các bộ
phận cấu thành tổng số vốn của doanh nghiệp một cách khoa học và hợp lí. Qua đó
ta sẽ thấy được trình độ sử dụng vốn , cũng như tính hợp lí của việc phân bổ các
loại vốn…từ đó đề ra các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.4.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn
Phân tích kết cấu nguồn vốn tức là phân tích và đánh giá sự biến động các bộ
phận cấu thành tổng số vốn của doanh nghiệp một cách khoa học và hợp lí. Trên cơ
sở phân tích kết cấu nguồn vốn, đơn vị sẽ nắm được khả năng tự tài trợ về mặt tài
chính và chủ động kinh doanh hoặc có những khó khăn mà công ty gặp phải trong
việc khai thác vốn.
1.4.3. Phân tích khái quát báo cáo tài chính.
Khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua BCKQHĐKD
, trước hết sử dụng kỹ thuật so sánh theo cột dọc kết hợp so sánh theo chiều ngang
và sử dụng mẵu phân tích kết quả kinh doanh sau đó đi phân tích một số nhóm chỉ
tiêu .
 Lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh
 Lợi nhuận từ các hoạt động khác.
1.4.4. Phân tích tình hình tỷ lệ của khoản phải thu và phải trả với nguồn vốn
• Tỷ lệ giữa khoản phải thu với tổng vốn:
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
16

GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp
Các khoản phải thu bao gồm : nợ phải thu , tạm ứng và các khoản kí
quỹ , ký cược ngắn hạn. Để đánh giá khoản này ta dựa vào chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ giữa các khoản phải
thu và nguồn vốn
=
Các khoản phải thu
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này được phản ánh với tống nguồn vốn được huy động thì có
bao nhiêu phần trăm vốn thực chất không tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Tỷ lệ giữa khoản phải thu với phải trả
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 1 đồng nguồn vốn của công ty thì có báo nhiêu
đồng nợ.
Tỷ số nợ =
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
1.4.5. Phân tích khả năng thanh toán
• Hệ số thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toàn hiện thời thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản
ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn, thể hiện khả năng chuyển đổi thành tiền của
vốn lưu động.
Khả năng thanh toán
hiện thời
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho biết 1 đồng tài sản lưu động thanh toán được bao nhiêu đồng
nợ.
• Hệ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán thật sự của doanh

nghiệp và được tính toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh
thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán cần thiết.
Tỷ số khả năng thanh
toán nhanh
=
Tiền + khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
• Hệ số thanh toán bằng tiền
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt so sánh mối quan hệ giữa vốn bằng tiền và
các khoản nợ ngắn hạn. Thể hiện khả năng trả những khoản nợ đến hạn bằng tiền
mặt.
Tỷ số thanh toán nhanh
bằng tiền mặt
=
Tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ phải trả ngắn hạn
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán được bao nhiêu đồng nợ ngắn
hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
17
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp
1.4.6. Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty
Đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua các chỉ số hoạt động
• Số vòng quay hàng tồn kho
Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có chiều hướng tốt hay xấu
được thể hiện qua vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho trung bình
• Số vòng quay khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh số thuần
Các khoản phải thu trung bình
Trong đó:
Các khoản phải
thu trung bình
=
Các khoản phải thu còn lại trong báo cáo của năm trước và
các khoản phải thu năm nay
2
• Vòng quay tài sản cố định:
Vòng quay tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Bình quân giá trị tài sản cố định
Trong đó:
Bình quân giá trị tài
sản cố định
=
Tài sản cố định năm trước + Tài sản cố định năm nay
2
• Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Bình quân giá trị tổng tài sản
Trong đó:
Bình quân giá trị
tổng tài sản
=
Tổng tài sản năm trước + Tổng tài sản năm nay
2

• Vòng quay vốn chủ sở hữu
Vòng quay vốn chủ sở hữu =
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu
1.4.7. Phân tích tình hình và khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty.
• Tỷ số nợ trên tổng tài sản
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
18
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp
Tỷ số nợ so với tổng tài sản =
Tổng nợ
Tổng tài sản
• Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
• Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Tỉ số lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản
Tỷ số lợi nhuận ròng trên
tổng tài sản
=
Lợi Nhuận Ròng
Tổng tài sản
1.4.8. Các chỉ số lợi nhuận
• Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần (ROS)
Phản ánh hiệu quả quá trình tạo ra doanh thu, nghĩa là xem xét cứ 1 đồng
doanh thu mà công ty tạo ra còn lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

ROS =
• Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Phản ánh một đồng tài sản công ty sử dụng sinh ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế.
ROA =
• Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ( ROE)
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động thật sự trên vốn mà chủ sở
hữu bỏ ra.
ROE =
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHÂN CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP SÔNG CHU.
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN CƠ
KHÍ VÀ XÂY LẮP SÔNG CHU.
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty.
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
19
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp
Công ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp Sông Chu là một đơn vị thuộc doanh
nghiệp Nhà nước.
Tên quốc tế: COMA 17 construction and machinery joint stock company
Công ty thành lập theo quyết định số 139TC/UB ngày 12/11/1990 của
UBND tỉnh Thanh Hoá (Tiền thân là Nhà máy Cơ khí Sông Chu Thanh Hoá) .
Trong những năm 1992 công ty tiến hành sản xuất các mặt hàng cầm tay
xuất khẩu sang các nước Đông Âu như: kìm điện và các sản phẩm cày cuốc phục vụ
nông nghiệp cùng nhiều máy móc, thiết bị phục vụ trong và ngoài tỉnh.
Đại diện ông: Đỗ Đinh Tâm - kỹ sư cơ khí - Tổng giám đốc
Năm 1997, Công ty mở rộng mặt hàng chế tạo cho các nhà máy như: Ngành
đường bộ, ngành xi măng và các ngành kinh tế khác trong phạm vi cả nước.
Năm 1998, Công ty đổi tên thành Công ty cơ khí Sông Chu và đến tháng 3
năm 2005 đổi tên mới thành “Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp Sông Chu”. Trụ sở

tại : Thị trấn Giắt - Triệu sơn -Thanh Hoá.
Điện thoại: 037 867.160. Fax: 037 867 681.
Trụ sở chính: 266 đường Bà Triệu- phường Đông Thọ -Thanh Hoá.
SĐT: 0373.960935 Fax: 0373.960.137
Giấy phép đăng ký kinh doanh: 2800226553.
Số TK:3516201003016 tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn Triệu
Sơn.
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng và được mở các tài
khoản, được quan hệ tín dụng với ngân hàng trong nước hoạt động theo luật doanh
nghiệp: Công ty có vốn cố định: 6.000.000.000đ (vốn góp cổ đông), vốn lưu động:
7.788.247.689đ.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty CP Cơ khí và Xây lắp Sông Chu.
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
20
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp
Công ty chuyên sản xuất dụng cụ cơ khí và thiết bị nông nghiệp, chế tạo cốt
sắt thép và lắp đặt thiết bị sản xuất lắp ráp, sửa chữa phương tiện giao thông đường
bộ xuất nhập các thiết bị, phụ tùng đồng bộ, thiết bị vật tư, thiết kế và lắp đặt công
nghiệp, giao thông thuỷ lợi, khu công nghiệp đồng thời sản xuất và kinh doanh các
sản phẩm đúng pháp luật. Công ty luôn luôn lấy chất lượng phục vụ làm kim chỉ
nam cho mọi hoạt động kinh doanh của mình, coi đó là điều kiện giữ gìn và nâng
cao uy tín và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty.
Hàng năm công ty luôn đặt ra nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu
thụ sản phẩm phù hợp với chất lượng sản phẩm ngày một tăng. Thị trường tiêu thụ
sản phẩm ngày được mở rộng, đời sống của cán bộ nhân viên trong công ty ngày
một nâng cao. Đặc biệt công ty luôn luôn đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho toàn thể
cán bộ công nhân viên, đặc biệt là nâng cao tay nghề cho công nhân và đó là nhân
tố quan trọng trong việc quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp Sông Chu.

2.1.3.1. Đặc điểm sản phẩm sản và thị trường của Công ty
+ Ngành nghề kinh doanh của công ty.
- Sản xuất dụng cụ cơ khí và thiết bị phục vụ nông nghiệp.
- Chế tạo kết cấu và lắp đặt thiết bị.
- Sản xuất và lắp ráp phương tiện giao thông đường bộ .
- Sửa chữa phương tiện cơ giới đường bộ nhập khẩu linh kiện phụ tùng xe tải
nhỏ .
- Tư vấn, thiết kế công nghiệp, chế tạo vì kèo thép khẩu độ 40m, giao thông,
thuỷ lợi, điện nước
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhà nước không cấm.
+ Thị trường của công ty.
Tự tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dịch ký hợp đồng với các khách hàng
trong và ngoài nước.
+ Vị trí, vị thế của công ty: Công ty ở vị trí tương đối thuận lợi cho việc SXKD.
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
21
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp
Địa điểm tại thị trấn Triệu Sơn-Thanh Hoá rất thuận lợi vì nằm đầu Miền
Trung giáp với các tỉnh Miền Bắc, đồng thời là trung tâm nối liền cho các tỉnh miền
trong, xung quanh công ty không bị ảnh hưởng đến các đơn vị bạn và cuộc sống dân
cư.
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty.
Công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ Trung cấp - Đại học đã có nhiều năm
trực tiếp tham gia lãnh đạo cộng thêm một đội ngũ cán bộ công nhân viên sản xuất
có lòng yêu nghề đã giúp cho công ty luôn hoàn thành kế hoạch.
Ban giám đốc rất chú trọng trog việc mua sắm trang thiết bị hiện đại cho các
phòng ban như máy vi tính, máy điện thoại, máy chuyển Fax để kịp thời cung cấp
thông tin khi cần thiết.
2.1.3.3. Tổ chức công tác quản lý của công ty
Hình 1.Cơ cấu tổ chức bộ máy

SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soátHội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốcPhó tổng giám đốc
Phòng tổ chức hành chính Xí nghiệp cơ khí
COMA 17-1
Phòng tổ tài chính kế toán Xí nghiệp cơ khí
COMA 17-2
22
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp
2.1.3.4. Chức năng và nhiệm vụ từng bộ máy quản lý
- Đại hội cổ đông: được tổ chức và điều hành theo các quyết định tại các điều
khoản trong điều lệ và tổ chức hoạt động của công ty cổ phần
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa 2 kỳ đại
hội cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty cổ phần cơ khí & xây lắp Sông Chu
quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty phù hợp với
luật pháp, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông .
- Tổng giám đốc: là người quản lý điều hành hoạt động hàng ngày của công
ty theo sự uỷ quyền của hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị,
trước pháp luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Ban kiểm soát: 3 thành viên gồm 1 trưởng ban và 2 uỷ viên
- Phó tổng giám đốc: Giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và
uỷ quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước hội đồng
quản trị về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.
- Phòng tổ chức hành chính: Cùng với Tổng giám đốc bổ nhiệm lại bộ máy
của công ty, xây dựng quy chế quản lý của công ty, xây dựng chiến lược nguồn
nhân lực.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Xây dựng quy chế quản lý kinh tế kỹ thuật, các
định mức kinh tế kỹ thuật, cho việc chế tạo kết cấu thép chế tạo thiết bị phi tiêu

chuẩn, xây dựng bộ máy quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000 báo
cáo dự án đầu tư trước HĐQT.
- Phòng tài chính kế toán: Phân tích chi phí Z sản phẩm của từng bộ phận để
nhìn thấy tỷ xuất lợi nhuận, trên doanh thu , trên đồng vốn đầu tư, đề ra biện pháp
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
Đội thi công
COMA 17-3
Phòng kế hoạch kĩ thuật
vật tư
Đội thi công
COMA 17-4
23
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp, thanh toánKế toán ngân hàng công nợKế toán ền lương BHXHKế toán vật liệu, dụng cụ Thủ quỹ
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp
khắc phục đồng thời những điểm yếu, xử lý nợ tồn động lành mạnh hoá tài chính
theo chức năng nhiệm vụ được giao, lập trình bày và gửi báo cáo tài chính thống kê
theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về tính trung thực của báo cáo.
- Các xí nghiệp: Chịu trách nhiệm tổ chức gia công chế tạo hàng theo dự án
công ty Giao cho bố chí nhân công theo đúng tính chất công việc .
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp Sông Chu.
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các
hoạt động của DN. Hầu hết các công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán.
- Kế toán trưởng: phụ trách phòng tài chính - kế toán và chịu trách nhiệm
trước pháp luật do Nhà nước quy định, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các
hoạt động kế toán tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Kế toán tổng hợp và thanh toán: theo dõi các nguồn vốn, tổng hợp, lập
BCTC doanh nghiệp, Báo cáo quản trị, lập kế hoạch tài chính và hạch toán vốn
bằng tiền các khoản phải thu ứng trước quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và theo dõi
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tài chính.

- Kế toán ngân hàng công nợ: Thực hiện các khoản vay và trả nợ ngân hàng.
- Kế toán tiền lương và BHXH: hạch toán tổng hợp và chi tiết quỹ tiền
lương, quỹ BHXH, lập các báo cáo kế toán liên quan theo quy định của chế độ kế
toán .
- Kế toán vật liệu dụng cụ: Hạch toán vật liệu, dụng cụ lao động nhỏ thuộc
tài sản lao động bao gồm hạch toán và hạch toán chi tiết tình hình biến động của các
kho vật liệu, công cụ lao động nhỏ, phân bổ chi phí vật liệu, theo dõi thanh toán với
người bán, kiểm kê giám sát tình hình kho vật liệu, sự biến động của giá cả vật liệu.
- Thủ quỹ: Nhập, xuất tiền thực hiện các nghiệp vụ quản lý tiền và các loại
ấn chỉ có giá trị như tiền.
Hình 2. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
24
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Báo cáo tốt nghiệp
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ
KHÍ VÀ XÂY LẮP SÔNG CHU
2.2.1 Phân tích chung về tình hình tài chính
Phân tích chung về tình hình hình tài chính bao gồm việc đánh giá khái quát
sự biến động của tài sản và nguồn vốn, đồng thời xem xét quan hệ cân đối của
chúng nhằm rút ra nhận xét ban đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc
này đánh giá chủ yếu dựa vào bảng cân đối kế toán của các năm gần nhất là 2010 –
2012.
SVTH: TRẦN THỊ KIM DUNG MSSV: 10022123
25

×