Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp nông cống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.61 KB, 48 trang )

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
LỜI CAM ĐOAN!
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi.Những kết quả và các số liệu
trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại công ty Cổ phần thương mại
tổng hợp Nông Cống, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác.Tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Thanh Hóa, ngày 15 tháng 03 năm 2012

Sinh Viên:
Nguyễn Thị Thanh Thư.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
LỜI CẢM ƠN.
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc tìm
ra một hướng kinh doanh cho riêng mình là điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp
tồn tại.Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp thương mại thì việc tìm ra một hướng đi
mới là một điều cực kì quan trọng.
Nắm rõ được điều đó công ty cổ phần thương mại tổng hợp Nông Cống đã
nhờ vào kinh nghiệm hơn 10 năm kinh doanh đã nổ lực tìm hướng đi của tập thể
cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo trong công ty mà công ty có thể tồn tại, phát
triển và không ngừng mở rộng quy mô trên thị trường.
Trong thời gian ngắn về thực tập tại công ty em đã có thêm nhiều cơ hội học
hỏi quý báu.
Với những kiến thức đã học trong thời gian 3 năm tại trường Công Nghiệp
TP.HCM cùng sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong khoa kinh tế,đặc biệt là
sự giúp đỡ nhiệt tình của cô Th.s Nguyễn Thị Phương, ban lãnh đạo và các anh chị
ở phòng kế toán trong công ty đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Do trình độ chuyên môn và thời gian còn hạn chế nên báo cáo thực tập tốt
nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em kính mong ban lãnh
đạo, các anh chị trong phòng kế toán ở công ty, các thầy cô giáo cùng toàn thể các


bạn góp ý để báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn và em có thể
tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho công tác sau này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, toàn thể cán bộ công
nhân viên trong công ty cùng các thầy cô giáo đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo
thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN















Thanh Hóa, ngày tháng năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.

HĐQT : Hội đồng quản trị.
GTGT : Giá trị gia tăng.
TSNH : Tài sản ngắn hạn.
TSDH : Tài sản dài hạn.
BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
LCTT : Lưu chuyển tiền tệ.
TSCĐ : Tài sản cố định.
VCSH : Vốn chủ sở hữu
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ, HÌNH
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
MỞ ĐẦU.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với việc Việt Nam gia nhập tổ chức
thương mại quốc tế WTO điều mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là làm thế
nào để tiêu thụ được hàng hóa, dịch vụ mang lại kết quả cao nhất.Muốn vậy, các
doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí của công tác tiêu thụ hàng hóa và cung cấp
dịch vụ. Việc thực hiện tốt công tác bán hàng và cung cấp dịch vụ giúp doanh
nghiệp lựa chọn được các phương án kinh doanh tối ưu nhất để bù đắp chi phí bỏ ra,
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tái sản xuất kinh doanh.
Tình hình tài chính rất cần thiết trong mỗi công ty. Việc tổ chức thực hiện tốt
tình hình tài chính công ty giúp doanh nghiệp nắm bắt được những thông tin chính
xác, kịp thời về các khoản thu và chi phí bỏ ra từ đó có thể giúp cho các nhà quản lý
có thể phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án kinh doanh và đầu tư hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của tài chính công ty, vận dụng được những
lý luận đã học ở trường kết hợp với thực tế thu nhận từ tài chính công ty cổ phần
thương mại tổng hợp Nông Cống em chon đề tài “phân tích tình hình tài chính tại
công ty cổ phần thương mại tổng hợp Nông Cống” làm chuyên đề thực tập tốt

nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là: nghiên cứu tình hình tài chính của
công ty thông qua các báo cáo tài chính.
Áp dụng một số phương pháp như: phương pháp thống kê, phương pháp
tổng hợp, phương pháp so sánh và phân tích báo cáo tài chính của công ty.
Đề tài giới hạn trong phạm vi tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương
mại tổng hợp Nông Cống thông qua các số liệu thống kê trong bảng cân đối kế toán,
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2010, năm 2011 và năm 2012.
Đề tài hoàn thành với nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác tình hình tài chính tại công ty cổ phần
thương mại tổng hợp Nông Cống giai đoạn 2010 – 2012.
Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương
mại tổng hợp Nông Cống.
NỘI DUNG.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH 1
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH
1. KHÁI QUÁT VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống của nền kinh tế thị
trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của hàng hóa,thị
trường.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận có tính cầu nối giữa doanh nghiệp
với nhà nước trong nền kinh tế quốc dân.
Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để quản lý sản xuất kinh
doanh vì tài chính chịu sự chi phối của sản xuất nhưng lại có tác động tiêu cực trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.

- Tài chính doanh nghiệp là công cụ khai thác thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo cho nhu cầu sự đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết
kiệm và hiệu quả.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất
kinh doanh.
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động
sản xuất kinh doanh.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
Nhân tố bên trong:
- Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
- Trình độ kỹ thuật sản xuất.
- Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất.
- Trình độ tay nghề lao động của người lao động.
- Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp.
Nhân tố bên ngoài:
- Môi trường.
- Đối thủ cạnh tranh.
2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
Để nghiên phân tích tài chính doanh nghiệp : chúng ta cần phải nghiên cứu
số liệu, bảng tài chính và mô hình.Qua đó , chúng ta có thể phân tích được tình hình
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH 2
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
sức khỏe của doanh nghiệp.Sau khi nghiên cứu được các vấn đề đó thì phân tích
dựa vào các phân tích sau để phân tích:
Phân tích các khoản phải thu
Phân tích hàng tồn kho
Phân tích tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Phân tích vốn chủ sỡ hữu
Phân tích cân đối tài chính của doanh nghiệp

2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.
Là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho
phép xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác về tài chính nhằm đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro mức độ, chất lượng hiệu quả của
doanh nhgieepj đó. Từ đó giúp các đối tượng quan tâm đến những dự đoán chính
xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, để đưa ra các quyết định phù hợp với lợi ích
của họ.
2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Vai trò đầu tiên và rất quan trọng trong phân tích tài chính là tạo ra giá trị
khổng lồ cho các nhà đầu tư, cung cấp các phân tích và đề xuất “lời khuyên đầu tư”
cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư.
- Phân tích tài chính làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và
những trực giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bới tính không chắc chắn cho
các hoạt động kinh doanh.
- Phân tích tài chính cung cấp những cơ sở mang tính hệ thống và hiệu quả
trong phân tích các hoạt động kinh doanh.
- Phân tích tài chính cũng giúp kết nối và cố vấn đầu tư cho chính doanh
nghiệp của mình thông qua sự phân tích và đánh giá các dự án hay kế hoạch.
- Kết quả của phân tích tài chính sẽ góp phần tích cực vào sự hưng thịnh của
các công ty. Điều này đã khẳng định rất rõ và chứng minh qua thực tế.
2.3. Các phương pháp phân tích tài chính chủ yếu sử dụng trong bài.
- Bảng cân đối kế toán (hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản): là tài liệu
quan trọng đối với nhiều đối tượng khác nhau.
Cơ cấu gồm 2 phần luôn bằng nhau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (hay còn gọi là báo cáo lỗi): chỉ ra
sự cân bằng của thu nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ kế toán. Bảng báo
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH 3
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
cáo này phản ánh tổng hợp tình hình và hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng

loại trong một thời kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (báo cáo dòng tiền mặt): là một loại báo cáo tài
chính thể hiện dòng tiền ra và dòng tiền vào của một tổ chức trong một khoảng thời
gian nhất định.
Báo cáo này là một công cụ giúp nhà quản lý tổ chức kiểm soát dòng tiền của
nhà tổ chức. Báo cáo LCTT bao gồm:
+ Dòng tiền vào:
Các khoản thanh toán của khách hàng cho việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
Lãi tiền gửi của ngân hàng.
Lãi tiết kiệm và lợi tức đầu tư.
Đầu tư của cổ đông.
+ Dòng tiền ra:
Chi mua cổ phiếu, nguyên vật liệu thô, hàng hóa để kinh doanh hoặc các
công cụ.
Chi trả lương, tiền thuê và các chi phí hoạt động hàng ngày.
Chi mua TSCĐ – máy tính cá nhân, máy móc, thiết bị văn phòng.
Chi trả thuế thu nhập, thuế doanh nghiệp, thuế GTGT, và các thuế và chi phí
khác.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Là bộ phận hợp thành của hệ thống báo
cáo tài chính của đơn vị.
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập để giải thích và bổ sung thông tin về
hoạt động sản xuất – kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày
rõ rang và chi tiết.Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình hoạt
động thực tế của doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của tổ
chức tín dụng bao gồm: Giấy phép thành lập và hoạt động, hình thức sở hữu vốn,
thành phần Ban Giám Đốc, Hội Đồng Quản Trị, nội dung một số chế độ kế toán
được ngân hàng lựa chọn để áp dụng,…
2.4. Khái niệm về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH 4
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Báo cáo tài chính là báo cáo một cách tổng hợp và trình bày một cách tổng
quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập thông tin xem xét, đối chiếu,
so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của công ty, giữa đơn vị
và chỉ tiêu bình quân ngành.Để từ đó biết được tình hình sức khỏe của doanh
nghiệp và định hướng cho tương lai về xu thế tiềm năng kinh tế của công ty nhằm
quản lý khai thác có hiệu quả, đạt được lợi nhuận như mong muốn.
Người ta sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm
cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa
trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại của công ty.Từ đó đưa ra
khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai.
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm:
 Bảng cân đối kế toán
 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
2.4.1. Ý nghĩa và mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính.
Ý nghĩa:
Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sỡ
hữu, người cho vay, nhà đầu tư.Để họ có những quyết định đúng đắn trong tương
lai để đạt được hiệu quả cao nhất.
Đánh giá đúng tình hình thực trạng của công ty trong kỳ báo cáo để có
những chính sách điều chỉnh thích hợp nhằm đạt được mục tiêu mà công ty đã đặt
ra.
Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử
dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính nhằm làm gia tăng lợi nhuận trong
tương lai.

Mục đích:
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm
hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Ngoài ra họ còn quan tâm đến các mục tiêu khác như tạo công ăn
việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm….
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH 5
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Đối với các ngân hàng: mối quan tâm chủ yếu là doanh nghiệp trả được nợ.
Đối với các nhà đầu tư: mối quan tâm chủ yếu của họ tập trung vào các yếu
tố rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức tăng trưởng,… Vì vậy họ cần những thông tin về
điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, khả năng sinh lời hiện tại và tương lai…
Đối với nhà cung cấp: họ chủ yếu quan tâm đến có nên quyết định xem có
cho phép doanh nghiệp sắp tới có được mua hàng chịu hay không? Vì vậy họ cần
biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và thời gian sắp tới.
2.4.2. Tài liệu phân tích báo cáo tài chính.
Tài liệu được sử dụng phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
2.4.3. Phân tích báo cáo tài chính thông qua các chỉ số.
- Phân tích khả năng thanh toán.
- Phân tích hiệu quả hoạt động.
- Phân tích tình hình đòn bẩy tài chính
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP NÔNG CỐNG
GIAI ĐOẠN 2010 – 2012.
2.1: KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP.
2.1.1: Sơ lược về sự hình thành phát triển của công ty cổ phần thương mại Nông
Cống.

Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Nông Cống được thành lập ngày
01/09/2000 theo quyết định số 1957/QĐ-UB ngày 14 tháng 08 năm 2000 của chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc chuyển công ty thương mại Nông Cống thuộc
sở thương mại Thanh Hóa thành công ty cổ phần.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH 6
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
TỔNG HỢP NÔNG CỐNG.
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài:
Tên công ty viết tắt:
Mã số thuế: 2603000014.
Địa chỉ trụ sở chính: Tiểu khu Bắc Giang, thị trấn Nông Cống, huyện Nông
Cống, tỉnh Thanh Hóa.
Điện thoại: 037.3.839.027 Fax: 037.3.839.564
Số tài khoản: 3521 211 0000 12 Tại Ngân hàng NN & PTNT huyện
Nông Cống.
Vốn điều lệ: 4.162.584.660 đồng VN
Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng /CP
Tổng số CP và giá trị CP đã góp: 41.625,8 CP = 4.162.584.660 đồng.
Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Nông Cống là pháp nhân theo quy
định của pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo
điều lệ của công ty cổ phần và luật doanh nghiệp.
Trong suốt những năm qua kể từ ngày thành lập cho đến nay,công ty đã vượt
qua không ít những khó khăn, trở ngại. Để từ đó công ty không ngừng đổi mới,
sáng tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân viên nhằm mục tiêu chung đó là sự phát
triển của công ty.
Vì vậy, trong những năm qua công ty đã tạo được nhiều uy tín của mình trên
thị trường.Công ty đã mở rộng thêm thị trường tiêu thụ sản phẩm, cụ thể như công
ty đã ký kết được nhiều hợp đồng lớn mang lại nhiều doanh thu cho công ty.

2.1.2: Cơ cấu tổ chức.
Xuất phát từ yêu cầu và mục đích kinh doanh, bộ máy tổ chức quản lý của
công ty được bố trí như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH 7
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN GIÁM
ĐỐC
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG NHÂN
SỰ
PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH
HỆ THỐNG CỬA
HÀNG
PHÒNG KINH
DOANH
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh
Trong bộ máy, mỗi phòng ban, mỗi người cố một chức năng riêng. Cụ thể:
Hội Đồng Quản Trị:
Chức năng: là tập hợp những thành viên có góp vốn trong công ty
Nhiệm vụ: HĐQT là tổ chức cao nhất, 3 tháng họp một lần để đề ra chủ
trương, chính sách đường lối công ty.
Ban Giám Đốc: là đại diện pháp nhân cho doanh nghiệp, có quyền điều
hành cao nhất và chịu trách nhiệm mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đại
diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp trước pháp luật.

Chức năng: lãnh đạo toàn công ty về chuyên môn lẫn nghiệp vụ, là những
người chịu trách nhiệm trước HĐQT về quản lý hoạt động kinh doanh để mang lại
hiệu quả cho doanh nghiệp.
Nhiệm vụ: thực hiện chiến lược, mục tiêu đầu tư xây dựng kế hoạch phương
án hoạt động cho từng giai đoạn,tổ chức các nguồn nhân lực, vận dụng có hiệu quả
để đảm bảo mục tiêu kinh doanh.
Phòng Kế Toán: là một phòng chức năng trong công ty giúp giám đốc
trong chiến lược tài chính kế toán.Cụ thể là:
Cung cấp thông tin để ban lãnh đạo công ty biết được tình hình sử dụng tiền
vốn, hàng hóa, doanh thu và lợi nhuận đạt được, thuế GTGT và các khoản chi phí
phải bỏ ra và phục vụ cho việc điều hành quản lý công ty một cách kịp thời, hiệu
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH 8
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
quả, phân tích đánh giá tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh từ đó đề ra giải
pháp, quyết định đúng đắn về dường lối phát triển của công ty.
Kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty theo
đúng pháp luật quy định, theo cơ chế quả lý mới và theo chế độ kế toán hiện hành.
Phòng Nhân Sự: là xem xét khả năng nhu cầu lao động từng bộ phận, đơn
vị để từ đó tham mưu cho giám đốc về việc tổ chúc sắp xếp, bố trí nhân sự một cach
hợp lý.
Phòng kinh doanh: là phòng ban có ai trò quan trọng trong việc đề ra chiến
lược marketing, tìm hiểu thị trường cho doanh nghiệp.Phòng kinh doanh còn có
nhiệm vụ trong việc tìm hiểu thị hiếu khách hàng để cải tiến sản phẩm, đề ra các
chương trình khuyến mãi, quảng cáo sản phẩm cho doanh nghiệp.
Phòng tổ chức hành chính: thực hiện thành lập, giải thể các phòng ban.Tổ
chức bổ nhiệm, bải nhiệm khen thưởng, kỉ luật nhân viên, tham gia tổ chức tuyển và
đào tạo đội ngủ nhân viên, chịu trách nhiệm quản lí hồ sơ, sổ sách, con dấu của
công ty.
Hệ thống cửa hàng: được bố trí rải rác trên khắp cả nước, là nơi mà sản
phẩm của doanh nghiệp tiếp cận gần nhất với người tiêu dùng và là nơi tiêu thụ sản

phẩm của doanh nghiệp.
Trong công ty bộ phận kế toán có chức năng, nhiệm vụ hết sức quan trọng
đó là thực hiện các nội dung của công tác kế toán. Do đó việc tổ chức một cơ cấu kế
toán sao cho phù hợp, đầy đủ và gọn nhẹ là điều kiện cần thiết để cung cấp thông
tin một cách kịp thời ,đầy đủ và chính xác cho những đối tượng cần sử dụng thông
tin nhất là cho yêu cầu quản lý.Là một công ty có quy mô kinh doanh nhỏ nên hình
thức tổ chức bộ máy kế toán là theo hình thức kế toán tập trung tức là mọi công tác
kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán từ việc phân loại chứng từ, kiểm tra
chứng từ, định khoản kế toán, vào sổ tổng hợp, lập báo báo tài chính,….
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH 9
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN
QUYẾT
TOÁN
THUẾ
KẾ TOÁN
HÀNG HÓA
KẾ TOÁN
VỐN
BẰNG
TIỀN
THỦ QUỸ
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Sơ đồ 2.2: sơ đồ bộ máy kế toán công ty
Bộ máy kế toán gồm 5 người với những nhiệm vụ cụ thể như sau:
Kế toán trưởng: là người có quyền điều hành nhân viên kế toán trong
phòng và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về toàn bộ công tác kế toán trong
phòng kế toán. Cụ thể là tổ chức điều hành các nhân viên kế toán, cùng ban giám

đốc lập kế hoạch kinh doanh, lập báo cáo tài chính định kỳ theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền.
Kế toán quyết toán thuế: hàng ngày dựa vào phiếu xuất kho để tính doanh
thu bán hàng, tính thuế GTGT phải nộp, thuế GTGT được khấu trù. Đến định kỳ
phải kê khai thuế TNDN theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Kế toán hàng hóa: vào sổ chi tiết hàng hóa theo cả hai chỉ tiêu là số lượng
và giá trị, xác định lượng tồn kho hàng ngày là bao nhiêu.
Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu – chi
và tình hình còn lại của từng loại vốn bằng tiền kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt
việc quản lý các loại vốn bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện và
ngăn ngừa các hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặttrong kinh doanh.
Thủ quỹ: phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác việc thu – chi tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, theo dõi, bảo quản sổ số dư đầu kì ,sổ số dư cuối kì của quỹ, báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch tiền mặt trong từng tháng.
2.1.3: Các hình thức hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty.
Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Nông Cống kinh doanh nhiều ngành
nghề khác nhau nên quy trình, thủ tục về bán hàng và cung cấp dịch vụ của mỗi
ngành cũng khác nhau như:
Kinh doanh hàng công nghệ phẩm,điện máy, nông sản, phân bón hóa học.
Kinh doanh xăng dầu,chất đốt, vật liệu xây dựng.
Dịch vụ vận tải hàng hóa.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH 10
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Đối với hàng công nghệ phẩm, điện máy, nông sản, phân bón hóa học, xăng
dầu, chất đốt, vât liệu xây dựng, hàng được mua và vận chuyển tập trung về nhập
hàng, đại lý của công ty để tiêu thụ.Cuối mỗi ngày, các cửa hàng, đại lý gửi lên
công ty tiêu thụ trong ngày lúc đó hàng được xác định là đã bán. Hoặc đối với
những cửa hàng kinh doanh lớn, công ty bán trực tiếp tại kho nhà máy, nhận được
hợp đồng công try sẽ cho xuất kho để tiêu thụ, bên mua nhận hàng và kí nhận lên
hóa đơn bán hàng.

Đối với dịch vụ vận tải hàng hóa, công ty có hệ thống phương tiện vận tải
luôn tập trung tại nhà máy khi nhận được hợp đồng yêu cầu của khách hàng công ty
sẽ bố trí phương tiện vận tải đến thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng. Khi
hàng hóa được vận chuyển đến địa điểm theo thỏa thuận nhận phí vận chuyển xong
thì dịch vụ được coi là đã được thực hiện.
Các quy định về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Thứ nhất: Luôn giữ chữ tín với khách hàng, phải thực hiện đúng đơn đặt
hàng, giao hàng hóa đúng yêu cầu, đúng số lượng và giá cả của từng mặt hàng.
Thứ hai: Bán hàng và cung cấp dịch vụ là khâu quan trọng đòi hỏi quán triệt
nhân viên cần có thái độ niềm nở, vui vẻ nhiệt tình, luôn đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng, mọi thắc mắc của khách hàng phải được giải đáp rõ rang.
Thứ ba: Trong quá trình giao hàng hóa nếu mất mát hư hỏng thì người có
liên quan phải chịu trách nhiệm.
Thứ tư: Luôn có chính sách khuyến mãi, giảm giá hàng bán để thu hút
khách.
Thứ năm: nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, quan tâm tới
vấn đề chất lượng sản phẩm hàng hóa, mẫu mã hàng hóa.
2.1.4: Các hình thức đơn vị áp dụng.
Đối với công ty khi áp dụng các phương pháp phân tích báo cáo tài chính
chủ yếu tập trung vào các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính. Để thực hiện được
điều này, thì việc phân tích báo cáo tài chính một cách cụ thể và rõ rang theo những
phương pháp sau:
Hình thức sổ kế toán đơn vị đã áp dụng: Công ty đã áp dụng hình thức
chứng từ ghi sổ.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH 11
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Phương pháp kế toán hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp
kê khai thương xuyên.Phương pháp này theo dõi một cách thường xuyên, liên tục
tình hình biến động nhập xuất các loại hành hóa trên tài khoản phản ánh hàng tồn
kho.

Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Công ty đã áp dụng phương
pháp số dư cuối kỳ.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Do đây là công ty thương mại nên
không có sản phẩm dở dang.
Phương pháp tính giá thành: Là công ty thương mại nên chỉ nhập hàng hóa
mà không phải tính giá thành.
Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho của vật tư, sản phẩm, hàng hóa:
Công ty sử dụng phương pháp nhập trước - xuất trước.
Phương thức bán hàng: Công ty bán theo nhiều hình thức như: bán qua đại
lý, bán lẻ trực tiếp tại kho,
Phương pháp nộp thuế: Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ với
căn cứ tính thuế là thuế suất và giá tính thuế.
Kỳ kế toán của đơn vị: Công ty áp dụng theo năm.
Chế độ kế toán của công ty: Chế độ kế toán của công ty ban hành theo quyết
định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.1.5. Thực trạng công tác bán hàng ở công ty cổ phần thương mại tổng hợp
Nông Cống.
Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Nông Cống chủ yếu bán hàng thực
hiện dịch vụ qua điện thoại,hệ thống cửa hàng, đại lý, ngoài ra còn bán lẻ trực tiếp
tại kho của công ty.
Thể thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc bán chịu
song vẫn đảm bảo được doanh thu, lợi nhuận và quay vòng vốn.Điều này tạo điều
kiện thuận lợi cho cả công ty và khách hàng.
2.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP NÔNG CỐNG GIAI ĐOẠN 2010-2012.
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty.
2.2.1.1. Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH 12
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Đối với một doanh nghiệp khi lên bảng báo cáo tài chính phải đảm bảo

nguyên tắc chung là: Tổng tài sản =Tổng nguồn vốn.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần thương mại tổng hợp
Nông Cống ta thấy:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
9.536.087.165 12.077.007.260 8.547.582.254
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty trong 3 năm 2010 – 2012
Dựa vào biểu đồ ta thấy tổng tài sản và tổng nguồn vốn có nhiều thay đổi: Cụ
thể là: năm 2011, tình hình tài sản và nguồn vốn tăng hơi so với năm 2010 là
2.540.920.095 đồng tương ứng với 12%.Qua năm 2012, giảm hơn so với năm 2011
là 3.529.425.006 đồng tương ứng với 29%. Tổng tài sản và tổng nguồn vốn vừa
tăng vừa giảm nguyên nhân là do trong giai đoạn 2010 – 2011 công ty đã ký được
nhiều hợp đồng có giá trị cao nên tổng tài sản và nguồn vốn cũng tăng lên.Nhưng
sang giai đoạn 2011 – 2012 do tình hình kinh tế thế giới và trong nước diễn biến
phức tạp ảnh hưởng đến hoạt động của công ty dẫn đến tình hình tài sản và nguồn
vốn giảm sút.
2.2.1.2. Phân tích các chỉ tiêu tác động đến tổng tài sản.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH 13
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Như chúng ta đã biết, tổng tài sản có 2 phần tác động lên đó là: Tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn.Nó quyết định đến việc tăng hay giảm của tổng tài sản của
công ty.
- Sự tác động của tài sản ngắn hạn tới tổng tài sản.
Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản nhanh và được ưu tiên trong bảng cân
đối kế toán.
Bảng tài sản ngắn hạn qua 3 năm 2010–2012.
Tài sản ngắn hạn
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1.335.026.376 2.136.192.101 4.416.701.802
Biểu đồ 2.2: Tài sản ngắn hạn của công ty

Nhận xét:
Qua bảng tài sản ngắn hạn của công ty năm 2011 tăng hơn so với năm 2010
là 801.165.725 đồng tương ứng với 37%.Qua năm 2012 tăng hơn so với năm 2011
là 2.280.509.710 đồng tương ứng với 20%. Tài sản ngắn hạn qua 3 năm vẫn thay
đổi nhưng sang năm 2012 tổng tài sản ngắn hạn tăng lên đáng kể nguyên nhân là do
các yếu tố đó là: Vốn bằng tiền, các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho.
- Sự tác động của tài sản dài hạn tới tổng tài sản của công ty.
Bảng tài sản dài hạn qua 3 năm:
Tài sản dài hạn
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
8.201.060.790 10.136.807.927 4.120.879.452
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH 14
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Biểu đồ 2.3: Tài sản dài hạn của công ty qua 3 năm.
Nhận xét:
Qua bảng tài sản dài hạn của công ty ta thấy tổng tài sản dài hạn có sự
thay đổi qua các năm.Cụ thể là, năm 2011 tăng 1.935.747.130 đồng so với năm
2010, tương ứng với 20%. Qua năm 2012 giảm xuống 10.015.928.470 đồng so với
năm 2011, tương ứng với 99%.Tài sản dài hạn giảm xuống do sự giảm sút của tài
sản dài hạn khác.Vì vậy, công ty cần phải sớm tìm biện pháp để khắc phục lại tình
trạng giảm sút của tài sản dài hạn.
2.1.3. Phân tích các chỉ tiêu tác động đến tổng nguồn vốn.
Bất cứ một công ty hay một doanh nghiệp nào đó thì nguồn vốn là một vấn
đề không chỉ các chủ doanh nghiệp quan tâm mà còn là vấn đề mà các chủ đầu tư
quan tâm tới.Vì nguồn vốn cho biết được tình hình huy động vốn, sử dụng vốn của
công ty. Các chỉ tiêu tác động đến nguồn vốn tăng lên hay giảm xuống đó là do:
- Sự biến động của nợ phải trả
Để biết được khả năng chi trả của công ty chúng ta cần phải so sánh khoản
nợ phải trả với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.Qua đó ta sẽ biết được khả năng
sử dụng vốn có hiệu quả hay là không?

Nợ phải trả
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1.406.201.106 1.801.330.316 4.039.473.524
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH 15
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Biểu đồ 2.4: Nợ phải trả của công ty qua 3 năm.
Nhận xét:
Qua bảng ta thấy, nợ phải trả của năm 2011 tăng hơn so với năm 2010 là
395.129.210 đồng tương ứng với 22%.Sang năm 2012 lại tăng lên 2.238.143.208
đồng so với năm 2011 tương ứng với mức tăng là 12%.
=>Nợ phải trả có sự thay đổi và biến động không đồng đều.
- Sự biến động của vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng vừa giảm vừa tăng qua bảng ta thấy:
Vốn chủ sở hữu
Năm 2010 Năm 2011 Năm2012
7.544.845.501 10.060.398.271 3.963.890.585
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH 16
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Biểu đồ 2.5: Vốn chủ sở hữu của công ty.
Nhận xét:
Năm 2011 vốn chủ sở hữu tăng lên 2.145.790.881 đồng so với năm 2010
tương ứng với mức tăng là 21%.Nhưng đến năm 2012 nguồn vốn chủ sở hữu lại
giảm xuống 6.096.507.685 đồng so với năm 2011 tương ứng với 60%.
Dựa vào đồ thị ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty vừa tăng vừa
giảm.Tuy nhiên,tăng lên thì không đáng kể nhưng giảm xuống thì rõ rệt.Vì vậy,
công ty cần có những biện pháp nhằm huy động vốn để hoạt động của công ty vững
mạnh hơn nữa.
Như vậy: Trong 3 năm qua tài sản và nguồn vốn có sự biến động lớn, các chỉ
tiêu đang có xu hướng giảm xuống đáng kể.Vì vậy, công ty cần phải xem xét lại
tình hình và tìm biện pháp khắc phục về mọi mặt để công ty ngày càng vững mạnh

và phát triển hơn nữa.
2.2.2. Phân tích sự biến động của bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh (KQHĐKD) là một báo cáo
tổng hợp phản ánh tình trạng sức khỏe của từng doanh nghiệp.Qua đó ta biết được
doanh thu của công ty là bao nhiêu?
- Phân tích sự biến động của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bảng sự biến động của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
2.993.200.000 3.908.240.000 2.298.856.767
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH 17
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Biểu đồ 2.6: doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ.
Nhận xét: Nhìn vào bảng trên ta thấy, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ giảm mạnh qua các năm. Năm 2011 tăng 915.040.000 đồng so với năm
2010 tương ứng với 23%, sang năm 2012 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
giảm 1.609.383.233 đồng so với năm 2011tương ứng với 40% .Trong 2 năm 2011-
2012 công ty hoạt động kém hiệu quả. Công ty cần tăng cường để cò nhiều khách
hàng hơn để doanh thu tốt hơn.
- Phân tích sự biến động của doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
Đây cũng chính là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty do
các khoản giảm trừ doanh thu không phát sinh. Nguyên nhân là do hàng hóa của
công ty đảm bảo chất lượng, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
- Phân tích sự biến động về lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Qua bảng sau chúng ta sẽ biết rõ hơn về lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp
dịch vụ có những biến động nào thể hiện qua 3 năm gần đây nhất:
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
829.633.796 1.032.253.654 316.837.569

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH 18
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Biểu đồ 2.7: Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng: Năm 2011 tăng lên
202.619.858 đồng so với năm 2010 tương ứng với 20%.Sang năm 2012 lợi nhuận
giảm xuống 715.416.085 đồng so với năm 2011 tương ứng với 69%. Như ta đã thấy
lợi nhuận ngày một tăng lên.Năm 2012 giảm xuống đáng kể so với các năm trước.
- Phân tích sự biến động của giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
2.163.566.204 2.875.986.346 1.982.019.198
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH 19
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Biểu đồ 2.8.: Giá vốn hàng bán của công ty
Nhận xét: giá vốn hàng bán giảm đều qua các năm. Năm 2011 tăng
720.420.142 đồng so với năm 2010 tương ứng với 25%, sang năm 2012 giảm mạnh
893.967.148 đồng so với năm 2011 tương ứng với 31%. Có thể nói giá vốn hàng
bán giảm cũng là một điều tốt cho công ty.Giá vốn hàng bán giảm có thể làm cho
lợi nhuận của công ty tăng lên.
- Phân tích sư biến động của doanh thu hoạt động tài chính.
Công ty không có sự biến động của doanh thu từ hoạt động tài chính.
- Phân tích sự biến động của chi phí tài chính.
Chi phí tài chính
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
32.420.000 43.538.985 38.098.543
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thư – 10005773 – CDTD12TH 20

×