Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN sản PHẨM tại CÔNG TY QUẢNG cáo HOÀNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.41 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ -CƠ SỞ THANH HểA


BO CO THC TP
TI : Phân tích tình hình thực hiện sản phẩm tại
công ty quảng cáo Hoàng Long

GVHD
SVTH
MSSV
Lớp

: ThS. Nguyễn Thị Phương
: Trần Thị Duyên
: 10007083
: CDTD12TH

Thanh Hóa, tháng 3 năm 2013


Báo cáo thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

LỜI CAM ĐOAN
Trước hết em xin đảm bảo bài báo cáo này hoàn tồn là do em làm và
khơng sao chép dưới bất kỳ hình thức nào, nếu như có vấn đề gì liên quan đến
vấn đề bản quyền hoặc các vấn đề khác em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Để hoàn thành được bài báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
Giảng viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Phương, Khoa kinh tế trường ĐH Công


nghiệp TP.HCM cùng tồn thể cán bộ nhân viên cơng ty TNHH Quảng Cáo
Hồng Long và sự góp ý của các bạn trong lớp CDTD12 đã giúp em hoàn thiện
bài báo cáo này

SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH

2


Báo cáo thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Thanh Hóa, ngày..... tháng..... năm 2013

Giáo viên hướng dẫn
(kí, ghi rõ họ tên)

SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH

3


Báo cáo thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
TẠI CƠNG TY QUẢNG CÁO HỒNG LONG.....................................................................16
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VÀ HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
TẠI CƠNG TY TNHH.............................................................................................................29
QUẢNG CÁO HỒNG LONG...............................................................................................29

SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH


Báo cáo thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ.
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................2

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
TẠI CƠNG TY QUẢNG CÁO HOÀNG LONG.....................................................................16
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VÀ HỒN THIỆN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
TẠI CƠNG TY TNHH.............................................................................................................29
QUẢNG CÁO HOÀNG LONG...............................................................................................29

SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH


Báo cáo thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Quảng cáo đó là một phần không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường
hiện nay.
Ngày nay, trên thế giới thì quảng cáo khơng cịn xa lạ nữa, mỗi khi có dịp
ngang qua các thành phố xưa kia được xem là phong kiến và nghiêm khắc như
Thượng Hải, Phnom Penh hoặc Warsaw, ta có thể nhìn thấy các quảng cáo ở bất
kỳ nơi nào: trên đường phố, bảng hiệu, trên tường, trên xe điện, xe buss, trên bìa
tạp chí bằng các chất liệu và hình thức khá phong phú khác nhau như tranh vẽ,
ảnh hoặc đèn màu. Tại Việt Nam cũng vậy chúng ta có thể nhìn thấy quảng cáo
ở tất cả mọi nơi khơng kể thành thị hay nông thôn, công ty lớn hay cửa hàng
nhỏ.
Thật vậy, trong những thập niên gần đây, quảng cáo khơng những đã
được phát triển theo chiều rộng mà cịn cả chiều sâu. Chiều rộng là ta có thể thấy
quảng cáo ở mọi nơi, từ các quốc gia có truyền thống tư bản đến những quốc gia
theo khuynh hướng chủ nghĩa xã hội khi đã chọn sự cạnh tranh trong thương

nghiệp là nguồn lực phát triển kinh tế chủ yếu. Chiều sâu là khi các sản phẩm
quảng cáo ra đời khơng chỉ làm biến dạng những hình thức sinh hoạt của người
tiêu thụ mà còn thay đổi cách tư duy, ảnh hưởng sâu sắc đến văn hóa và tín
ngưỡng của một số tầng lớp trong xã hội.
Tuy nhiên để cạnh tranh và tồn tại trong tình hình kinh tế hiện nay thì các
cơng ty, doanh nghiệp cần phát triển thêm một chiều nữa trong quảng cáo đó là
chiều phát triển kĩ thuật. Để làm được như vậy thì quảng cáo không chỉ qua
những phương tiện thô sơ như: lời đồn đại, tin tức truyền miệng, lời giải thích
của người bán hàng đến các hình thức: tặng quà khuyến mại, tiếp thị, giảm giá,
bốc thăm trúng thưởng,… còn phải tận dụng sức mạnh của truyền thơng đại
chúng (nhật báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh, điện ảnh) và sau đó tiến về
những phương tiện truyền thông tối ưu nhất hiện nay truyền thông đa phương

SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH

1


Báo cáo thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

tiện (Multi Media), truyền thơng vệ tinh (Broadcasting Satellite) và thơng tin
mạng (Internet).
Vì vậy để đáp ứng nhu cầu to lớn đó của thị trường thì số lượng của các
cơng ty quảng cáo hình thành ngày càng nhiều, kèm theo đó là sự cạnh tranh
khơng ngừng của các cơng ty quảng cáo. Vì vậy vấn đề chất lượng sản phẩm
luôn được đề cao và có thể xem như là một vấn đề thiết yếu trong việc duy trì
cơng ty.
Dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng mà ngành công nghiệp quảng cáo của

nước ta vẫn chưa thực sự phát triển với đúng tiềm năng của nó, bởi lẽ những sản
phẩm cịn q đơn điệu và chưa có sức hấp dẫn cao.
Vì những lí do trên nên em chọn đề tài:
“Phân tích tình hình thực hiện sản phẩm tại cơng ty quảng cáo Hồng
Long”
Với mục đích phân tích được tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm của
cơng ty TNHH Quảng cáo Hồng Long.
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tình hình thực hiện chất lượng
sản phẩm của cơng ty.
Đánh giá và nhận xét về khả năng thực hiện chất lượng sản phẩm của
công ty hiện tại và trong tương lai.
Đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
trong giai đoạn hiện nay.
Bài báo cáo gồm các chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chất lượng sản phẩm tại cơng ty Hồng
Long.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao và hồn thiện chất lượng sản phẩm
tại cơng ty Hoàng Long.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM.
SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH

2


Báo cáo thực tập

1.1.


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

Khái niệm chất lượng sản phẩm:

Trên thế giới, khái niệm về chất lượng sản phẩm đã từ lâu luân gây ra
những tranh cãi phức tạp. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là các khái
niệm về chất lượng nói chung và chất lượng sản phẩm nói riêng được nêu ra
dưới các góc độ khác nhau của mỗi cách tiếp cận, mỗi cách nhìn nhận riêng biệt.
1.1.1. Theo quan điểm triết học:
Chất lượng là tính xác định bản chất nào đó của sự vật, hiện tượng, tính
chất mà nó khẳng định nó chính là cái đó chứ khơng phải là cái khác hoặc cũng
nhờ nó mà nó tạo ra một sự khác biệt với một khách thể khác. Chất lượng của
khách thể không quy về những tính chất riêng biệt của nó mà gắn chặt với khách
thể như một khối thống nhất bao chùm tồn bộ khách thể. Theo quan điểm này
thì chất lượng đã mang trong nó một ý nghĩa hết sức trừu tượng, nó khơng phù
hợp với thực tế đang địi hỏi
Một khái niệm về chất lượng vừa mang tính đơn giản vừa dễ hiểu và có
tính chất quảng bá rộng rãi đối với tất cả mọi người, đặc biêt là với người tiêu
dùng, với các tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ cũng
như với các phương pháp quản trị chất lượng trong các tổ chức các doanh
nghiệp
1.1.2. Quan điểm trừu tượng:
Một quan điểm khác về chất lượng cũng mang một tính chất trừu tượng.
Chất lượng theo quan điểm này được định nghĩa như là một sự đạt một mức độ
hồn hảo mang tính chất tuyệt đối. Chất lượng là một cái gì đó mà làm cho mọi
người mỗi khi nghe thấy đều nghĩ ngay đến một sự hoàn mỹ tốt nhất, cao nhất.
Như vậy, theo nghĩa này thì chất lượng vẫn chưa thoát khỏi sự trừu tượng của
nó. Đây là một khái niệm cịn mang nặng tính chất chủ quan, cục bộ và quan
trọng hơn, khái niệm này về chất lượng vẫn chưa cho phép ta có thể định lượng
được chất lượng. Vì vậy, nó chỉ mang một ý nghĩa nghiên cứu lý thuyết mà

khơng có khả năng áp dụng trong kinh doanh.
1.1.3. Quan điểm về chất lượng theo định nghĩa của W. A. Shemart:

SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH

3


Báo cáo thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

Là một nhà quản lý người mỹ, là người khởi xướng và đạo diễn cho quan
điểm này đối với vấn đề về chất lượng và quản lý chất lượng. Shemart cho
rằng:”chất lượng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh công nghiệp là một tập
hợp những đặc tính của sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng của nó “.
So với những khái niệm trước đó về chất lượng thì ở khái niệm này.
Shemart đã coi chất lượng như là một vấn đề cụ thể và có thể định lượng được.
Do vậy, quan điểm về chất lượng này Của Shewart ở một mặt nào đó có một ý
nghĩa nhất định nhưng nhìn chung đây là một quan điểm đã tách rời chất lượng
với người tiêu dùng và các nhu cầu của họ. Nó khơng thể thoả mãn được các
điều kiện về kinh doanh và cạnh tranh trong bối cảnh hiện nay.
1.1.4. Quan điểm về chất lượng xuất phát từ phía người sản xuất.
Theo quan điểm này, chất lượng gắn liền với vấn đề công nghệ và đề cao
vai trị của cơng nghệ trong việc tạo ra sản phẩm với chất lượng cao . Quan điểm
này cho rằng “chất lượng là một trình độ cao nhất mà một sản phẩm có được khi
sản xuất”.
Theo khái niệm về chất lượng này các nhà sản xuất không tính đến những
tác động ln ln thay đổi và thay đổi một cách liên tục của môi trường kinh
doanh và hệ quả tất yếu của nó, trong khi họ đang say xưa với những sản phẩm

chất lượng cao của họ thì cũng là lúc nhu cầu của người tiêu dùng đã chuyển
sang một hướng khác, một cấp độ cao hơn.
1.1.5. Quan điểm xuất phát từ phía người tiêu dùng:
Nhằm khắc phục những hạn chế tồn tại và những khuyết điểm trong các
quan điểm trên buộc các nhà quản lý, các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh phải đưa ra một khái niệm bao quát hơn, hoàn chỉnh hơn về chất lượng
sản phẩm. Theo quan điểm nay thì:“ chất lượng là sự phù hợp một cách tốt nhất
với các yêu cầu và mục đích của người tiêu dùng “
Với khái niệm trên về chất lượng thì bước đầu tiên của quá trình sản xuất
kinh doanh phải là việc nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng về
các loại sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp định cung cấp trên
thị trường. Các nhu cầu của thị trường và người tiêu dùng luôn luôn thay đổi đòi
SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH

4


Báo cáo thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

hỏi các tổ chức, các doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh phải liên tục đổi
mới cải tiến chất lượng, đáp ứng kịp thời những thay đổi của nhu cầu cũng như
của các hoàn cảnh các điều kiện sản xuất kinh doanh. Đây là những địi hỏi rất
cơ bản mang tính chất đặc trưng của nền kinh tế thị trường và nó đã trở thành
nguyên tắc chủ yếu nhất trong sản xuất kinh doanh hiện đại ngày nay. Mặc dù
vậy, quan điểm trên đây về chất lượng sản phẩm vẫn còn những nhược điểm của
nó. Đó là sự thiếu chủ động trong các quyết định sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự phụ thuộc quá nhiều và phức tạp của doanh nghiệp vào khách hàng,
người tiêu dùng có thể sẽ làm cho vấn đề quản lý trở nên phức tạp và khó khăn

hơn. Tuy vậy, nó là một địi hỏi tất yếu mang tính chất thời đại và lịch sử.
1.1.6. Một số quan điểm khác:
Ngoài các khái niệm đã nêu ở trên, còn một số khái niệm khác về chất
lượng sản phẩm cũng được đưa ra nhằm bổ sung cho các khái niệm đã được nêu
ra trước đó. Cụ thể theo các chun gia về chất lượng thì chất lượng là:


Chất lượng là sự phù hợp các yêu cầu.



Chất lượng là sự phù hợp với cơng dụng.



Chất lượng là sự thích hợp khi sử dụng.



Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.



Chất lượng là sự phù hợp các tiêu chuẩn(Bao gồm các tiêu chuẩn thiết

kế và các tiêu chuẩn pháp định. )


Chất lượng là sự thoả mãn người tiêu dùng.


+ Theo tiêu chuẩn ISO – 8402 /1994. Chất lượng là tập hợp các đặc tính
của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn nhu cầu đã xác định
hoặc cần đến.
+ Theo định nghĩa của ISO 9000/2000. Chất lượng là mức độ của một tập
hợp các đặc tính vốn có đáp ứng được các yêu cầu.
+ Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế. Chất lượng là tổng thể các chi
tiêu, những đặc trưng sản phẩm thể hiện sự thoả mãn nhu cầu của người tiêu
dùng, phù hợp với công dụng mà người tiêu dùng mong muốn với chi phí thấp
nhất và thời gian nhanh nhất.
SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH

5


Báo cáo thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

Như vậy, chất lượng sản phẩm dù được hiểu theo nhiều cách khác nhau
dựa trên những cách tiếp cận khác nhau đều có một điểm chung nhất. Đó là sự
phù hợp với yêu cầu. Yêu cầu này bao gồm cả các yêu câu của khách hàng
mong muốn thoả mãn những nhu cầu của mình và cả các u cầu mang tính kỹ
thuật, kinh tế và các tính chất pháp lý khác. Với nhiều các khái niệm dựa trên
các quan điểm khác nhau như trên, dovậy trong quá trình quản trị chất lượng cần
phải xem chất lượng sản phẩm trong một thể thống nhất. Các khái niệm trên mặc
dù có phần khác nhau nhưng không loại trừ mà bổ xung cho nhau. Cần phải hiểu
khái niệm về chất lượng một cách có hệ thống mới đảm bảo hiểu được một cách
đầy đủ nhất và hồn thiện nhất về chất lượng. Có như vậy, việc tạo ra các quyết
định trong q trình quản lý nói chung và q trình quản trị chất lượng n riêng
mới đảm bảo đạt được hiêụ quả cho cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp hay tổ chức.
1.2. Các khía cạnh chất lượng sản phẩm:
Mỗi sản phẩm được đặc trưng bằng các tính chất, đặc điểm riêng biệt,
những đặc tính đó phản ánh tính khách quan của sản phẩm thể hiện trong quá
trình hình thành và sử dụng sản phẩm. Những đặc tính khách quan này phụ
thuộc rất lớn vào trình độ thiết kế quy định cho sản phẩm. Mỗi tính chất được
biểu thị bằng các chỉ tiêu cơ lý hố nhất định có thể đo lường, đánh giá được. Vì
vậy, nói đến chất lượng phải đánh giá thơng qua hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ
thể. Đặc điểm này khẳng định những sai lẩm cho rằng chất lượng sản phẩm là
các chỉ tiêu không thể đo lường đánh giá được.
Nói đến chất lượng sản phẩm là phải xem xét sản phẩm đó thoả mãn đến
mức độ nào nhu cầu của khách hàng. Mức độ thoả mãn phụ thuộc rất lớn vào
chất lượng thiết kế và những tiêu chuẩn đặt ra cho mỗi sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm còn mang tính dân tộc thể hiện ở truyền thống tiêu
dùng. Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ đều có thị hiếu tiêu dùng
khác nhau. Một sản phẩm có thể được xem là tốt ở noi này nhưng lại là không
tốt, không phù hợp ở nơi khác. Trong kinh doanh khơng thể có chất lượng như
nhau cho tất cả các vùng mà căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể để đề ra các phương
SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH

6


Báo cáo thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

án chất lượng cho phù hợp. Chất lượng chính là sự phù hợp về mọi mặt với yêu
cầu của khách hàng.
Chất lượng sản phẩm gồm hai loại:

+ Chất lượng trong tuân thủ thiết kế thể hiện ở mức độ sản phẩm đạt được
so với tiêu chuẩn thiết kế đề ra. Khi sản phẩm sản xuất ra có những đặc tính kinh
tế, kỹ thuật càng gần với tiêu chuẩn thiết kế thì chất lượng càng cao, được phản
ánh thông qua tỷ lệ phế phẩm, sản phẩm không đạt yêu cầu thiết kế… Loại chất
lượng này phản ánh những đặc tính bản chất khách quan của sản phẩm do đó
liên quan chặt chẽ đến khả năng cạnh tranh và chi phí.
+ Chất lượng trong sự phù hợp: Chất lượng phụ thuộc vào mức độ phù
hợp của sản phẩm thiết kế so với nhu cầu và mong nuốn của khách hàng. Mức
độ phù hợp càng cao thì chất lượng sản phẩm càng cao. Loại chất lượng này phụ
thuộc vào mong muốn và sự đánh giá chủ quan của người tiêu dùng vì vậy nó
tác động mạnh mẽ đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm.
1.3.

Những tính chất đặc trưng của chất lượng sản phẩm:

Khi đề cập tới vấn đề chất lượng sản phẩm, tức là nói tới mức độ thoả
mãn nhu cầu của sản phẩm trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp
với công dụng của nó. Như vậy là “ mức độ thoả mãn nhu cầu” đó khơng thể
tách rời khỏi những điều kiện kỹ thuật kinh tế xã hội cụ thể. Khả năng “thoả
mãn nhu cầu” của sản phẩm sẽ được thực hiện thơng qua những tính chất đặc
trưng của nó.
- Tính kinh tế: Thể hiện ở khía cạnh chất lượng sản phẩm chịu sự chi phối
trực tiếp của điều kiện kinh tế. Một sản phẩm có chất lượng kỹ thuật tốt, nhưng
nếu được cung cấp với giá cao vượt quá khả năng chấp nhận của người tiêu
dùng thì sẽ khơng phải là một sản phẩm có chất lượng cao về mặt kinh tế.
- Tính kỹ thuật: Được thể hiện thơng qua một hệ thống chỉ tiêu có thể
lượng hố và so sánh được. Những chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng nhất gồm có:
+ Chỉ tiêu cơng dụng: Đo giá trị sử dụng của sản phẩm.

SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH


7


Báo cáo thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

+ Chỉ tiêu độ tin cậy: Đo mức độ hỏng hóc, mức độ dễ bảo quản sửa chữa,
tuổi thọ.
+ Chỉ tiêu công thái học: Đo mức độ hợp lý trong mối quan hệ tương tác
giữa các yếu tố trong hệ thống “ con người- máy móc và thiết bị”.
+ Chỉ tiêu thẩm mỹ: Đo mức độ mỹ quan.
+ Chỉ tiêu công nghệ: Đánh giá mức độ tối ưu của các giải pháp công
nghệ để tạo ra sản phẩm.
+ Chỉ tiêu về tính dễ vận chuyển: Đánh giá mức độ thích hợp của sản
phẩm đối với việc vận chuyển.
+ Chỉ tiêu thống nhất hoá: Đánh giá mức độ thống nhất hoá, sử dụng các
chi tiết bộ phận tiêu chuẩn hoá để tạo ra sản phẩm
+ Chỉ tiêu sinh thái học: Đánh giá mức độ tác động của sản phẩm đến môi
trường sinh thái trong quá trình sản xuất và sử dụng
+ Chỉ tiêu an toàn: Đánh giá mức độ an toàn trong sản xuất và sử dụng
sản phẩm
Các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá một cách tồn diện tính chất
kỹ thuật của sản phẩm. Tuỳ thuộc vào loại sản phẩm cụ thể mà mức độ quan
trọng của từng chỉ tiêu sẽ khác nhau.
- Tính xã hội: Thể hiện ở khả năng thoả mãn nhu cầu tiêu dùng phù hợp
với điều kiện và trình độ phát triển của một xã hội nhất định. Thế giới là một tập
hợp gồm vô số các cộng đồng có những đặc điểm xã hội riêng biệt và trình độ
phát triển khác nhau. Tính xã hội của chất lượng sản phẩm thể hiện ở khả năng

kết hợp một cách hài hoà, đa dạng các nhu cầu thị hiếu tiêu dùng với khả năng
phát triển văn hóa, khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí của từng cộng đồng.
- Tính tương đối của chất lượng sản phẩm: Thể hiện ở sự phụ thuộc của
nó vào khơng gian, thời gian, ở mức độ chính xác tương đối khi lượng hoá mức
chất lượng sản phẩm.
1.4. Phân loại chất lượng sản phẩm:

SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH

8


Báo cáo thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

Để hiểu đầy đủ và có những biện pháp khơng ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm chắc các loại chất lượng sản
phẩm. Theo hệ thống quản lý chất lượng ISO9000 người ta phân loại chất lượng
sản phẩm như sau:
Chất lượng thiết kế là mức độ mà sự thiết kế phản ánh một sản phẩm hoặc
một dịch vụ thoả mãn các nhu cầu của khách hàng. Chất lượng thiết kế là giai
đoạn đầu của quá trình hình thành chất lượng sản phẩm.
Chất lượng của sự phù hợp là mức độ mà một sản phẩm hay dịch vụ phù
hợp với tiêu chuẩn thiết kế. Sự thiết kế phải được tái tạo một cách trung thực ở
mỗi sản phẩm
Chất lượng sử dụng là mức độ mà người sử dụng có thể sử dụng liên tục
của người sử dụng
Chất lượng tiêu chuẩn là giá trị riêng của những thuộc tính của sản phẩm
được thừa nhận, được phê chuẩn trong quản lý chất lượng sản phẩm. Chất lượng

tiêu chuẩn là nội dung tiêu chuẩn của một loại hàng hoá. Chất lượng tiêu chuẩn
có ý nghĩa pháp lệnh buộc phải thực hiện nghiêm chỉnh trong quá trình quản lý
chất lượng. Chất lượng tiêu chuẩn có nhiều loại:
Tiêu chuẩn Quốc tế là những tiêu chuẩn do tổ chức chất lượng quốc tế đề
ra được các nước chấp nhận và xem xét áp dụng cho phù hợp với điều kiện từng
nước.
Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) là tiêu chuẩn Nhà nước, được xây dựng
trên cơ sở nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, áp dụng kinh
nghiệm và tiêu chuẩn Quốc tế phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội ở Việt Nam.
Tiêu chuẩn ngành (TCN) là các chỉ tiêu về chất lượng do các Bộ, các
Tổng cục xét duyệt, ban hành, có hiệu lực đối với tất cả các đơn vị trong ngành,
địa phương đó.
Tiêu chuẩn doanh nghiệp (TCDN) là các chỉ tiêu về chất lượng do doanh
nghiệp tự nghiên cứu và áp dụng trong doanh nghiệp mình cho phù hợp với điều
kiện riêng của doanh nghiệp đó.

SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH

9


Báo cáo thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

Chất lượng cho phép là dung sai cho phép mức sai lệch giữa chất lượng
thực tế với chất lượng tiêu chuẩn. Chất lượng cho phép phụ thuộc vào điều kiện
kỹ thuật của từng nước, phụ thuộc vào trình độ lành nghề của cơng nhân. Khi
chất lượng thực tế của sản phẩm vượt qúa dung sai cho phép thì hàng hố sẽ bị
xếp vào loại phế phẩm.

Chất lượng tối ưu là biểu thị khả năng thoả mãn toàn diện nhu cầu của thị
trường trong những điêù kiện xác định với những chi phí xã hội thấp nhất.
Thường các doanh nghiệp phải giải quyết được mối quan hệ giữa chi phí và chất
lượng sao cho chi phí thấp nhất mà chất lượng vẫn đảm bảo.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm được hình thành trong quá trình nghiên cứu phát
triển, thiết kế, được đảm bảo trong qúa trình chế tạo, vận chuyển, bảo quản,
phân phối, lưu thông và được duy trì trong qúa trình sử dụng. Tại mỗi giai đoạn
đều có những yếu tố ảnh hưởng tác động với mức độ khác nhau. Đứng ở góc độ
những nhà sản xuất kinh doanh, xem chất lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh
tranh, thì chất lượng sản phẩm chịu tác động của các yếu tố chính sau đây
• Các nhân tố bên ngoài:
Nhu cầu thị trường: Nhu cầu về sản phẩm của người tiêu dùng không
ngừng phát triển về số lượng, chủng loại, trình độ kỹ thuật, thời điểm cung cấp,
giá cả, và người cung cấp ln tìm mọi cách để đáp ứng, làm cho sản phẩm của
mình có khả năng thoả mãn mọi nhu cầu của thị trường, đó là q trình khơng
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tiềm năng kinh tế: Nhân tố này sẽ quyết định chính sách đầu tư, lựa chọn
mức chất lượng phù hợp.
Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ tác động vào chất lượng
sản phẩm thông qua:
+ Sử dụng công nghệ tiên tiến
+ Sử dụng máy móc thiết bị hiện đại
+ Sử dụng ngun vật liệu có tính năng ưu việt

SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH

10



Báo cáo thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

+ Sử dụng các phương pháp tổ chưc quản lý sản xuất tiên tiến
Chính sách kinh tế: Hướng đầu tư, chính sách khuyến khích phát triển đối
với sản phẩm, hệ thống pháp luật
Cơ chế quản lý: Cơ chế quản lý của nhà nước có ảnh hưởng lớn đến khả
năng nâng cao chất lượng của mỗi doanh nghiệp, nó vừa là mơi trường vừa là
điều kiện cần thiết tác động đến phương hướng, tốc độ cải tiến và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Nó tạo tính độc lập, tự chủ sáng tạo trong cải tiến chất lượng
sản phẩm, hình thành mơi trường thuận lợi cho việc huy động công nghệ mới,
tiếp thu ứng dụng những phương pháp quản lý hiện đại trên thế giới
Những yếu tố về văn hóa, truyền thống, tập quán của mỗi địa phương, dân
tộc.
Tình hình biến động của kinh tế Việt Nam và Thế giới: các cuộc khủng
hoảng và suy thối kinh tế,…
• Nhóm nhân tố bên trong
Lực lượng lao động của doanh nghiệp: Đây là một nhân tố có ảnh lớn đến
chất lượng sản phẩm, dù công nghệ và thiết bị máy móc hiện đại đến đâu thì
nhân tố con người bao giờ cũng là nhân tố căn bản nhất tác động trực tiếp đến
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trình độ chun mơn, ý
thức trách nhiệm, khả năng hiệp tác và khả năng thích ứng với sự thay đổi, khả
năng nắm bắt thông tin…tất cả tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
Quan tâm đầu tư phát triển và không ngừng nâng cao trình độ và ý thức của
người lao động là một nhiệm vụ quan trọng trong quản lý chất lượng của mỗi
doanh nghiệp
Khả năng về cơng nghệ máy móc thiết bị: Đối với mỗi doanh nghiệp,
công nghệ luôn là một trong những yếu tố cơ bản tác động mạnh mẽ đến chất
lượng sản phẩm. Mức chất lượng trong sản phẩm phụ thuộc vào sự đồng bộ, tính

tự động hố… của thiết bị.
Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu của
doanh nghiệp: Nguyên liệu là nhân tố tham gia trực tiếp vào việc cấu thành nên

SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH

11


Báo cáo thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

sản phẩm, do đó chất lượng nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm sản xuất ra. Doanh nghiệp không thể sản xuất ra sản phẩm có chất lượng
cao từ những ngun liệu có chất lượng kém.
Ngồi ra, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn
vào việc thiết lập hệ thống cung ứng nguyên vật liệu thích hợp trên cơ sở tạo
dựng mối quan hệ lâu dài, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau giữa người cung ứng
và doanh nghiệp đảm bảo khả năng cung cấp đâỳ đủ, kịp thời, chính xác, chất
lượng phù hợp.
Trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: Trình độ
quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng nói riêng là một trong những
nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy tốc độ cải tiến, hoàn thiện chất lượng sản
phẩm ở các doanh nghiệp. Các chuyên gia quản lý chất lượng đồng tình cho
rằng trong thực tế có tới 80% những vấn đề về chất lượng là do quản lý chất
lượng gây ra. Vì vậy, nói đến quản lý chất lượng ngày nay người ta cho rằng
trước hết đó là chất lượng của quản lý. Các yếu tố của sản xuất như nguyên liệu,
máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất và người lao động dù ở trình độ nào
nhưng nếu khơng được tổ chức một cách hợp lý tạo ra sự phối hợp đồng bộ,

nhịp nhàng giữa các khâu, các yếu tố của sản xuất thì khơng thể tạo ra sản phẩm
có chất lượng cao. Đơi khi trình độ quản lý tồi cịn làm giảm chất lượng sản
phẩm, gây lãng phí nguồn lực sản xuất dẫn đến làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh.. Trình độ tổ chức quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh được thể
hiện qua các phương pháp quản lý công nghệ. Mỗi doanh nghiệp cần phải tổ
chức tốt bộ máy quản lý kỹ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm, chú trọng
trang bị các phương tiện kiểm tra kỹ thuật giám định chất lượng sản phẩm.
1.6. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng sản phẩm:
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, nâng cao chất lượng sản phẩm là
biện pháp hữu ích nhất để có thể cạnh tranh thu hút khách hàng bởi lẽ cho đến
giai đoạn hiện nay nước ta cịn chưa có một chính sách quốc gia về chất lượng
sản phẩm. Công việc này khơng những có vai trị quan trọng đối với các doanh

SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH

12


Báo cáo thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

nghiệp mà còn quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vai trị đó được
thể hiện như sau:
Nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao uy tín của quốc gia,
khẳng định thương hiệu Việt Nam trên trường quốc tế. Khơng những lợi ích
kinh tế - văn hố mà nó cịn thúc đẩy nhanh tiến trình hội nhập, rút ngắn khoảng
cách chêch lệch về phát triển kinh tế bởi lẽ việc thiếu hụt các chính sách, các
chiến lược dài hạn về chất lượng sản phẩm dẫn đến sự thiếu định hướng trong
phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ cho quá trình phát triển kinh

tế nước ta. Thêm vào đó, việc gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới AFTA,
OPEC... và gần đây nhất là hiệp định thương mại Việt Mỹ sẽ tạo ra một sức ép
rất lớn đối với các doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường.
Đối với các doanh nghiệp, nó cho phép nâng cao uy tín, góp phần mở
rộng thị trường trong nước, chiếm lĩnh thị trường thế giới, tăng thu nhập và tạo
tích luỹ đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho người lao động. Đối với các doanh nghiệp cũng như tập đồn trong
nước một khi đã có sự khẳng định về chất lượng thì việc tiến hành mở rộng thị
trường ra thế giới là một việc đơn giản và hầu như khơng có bất cứ trowngr ngại
nào có thể cản lại được.
Đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao cho người tiêu dùng, tạo niềm tin đối
với khách hàng, thoả mãn ngày càng tốt hơn yêu cầu của họ, tiến tới thay thế
hàng ngoại bằng hàng nội. Thật vậy, đối với tư duy của người Việt Nam thì
hàng nhập khẩu ln ln có chất lượng tốt hơn hàng nội địa bởi vì giá hàng
nhập khẩu ln cao hơn và cũng vì tâm lý của người tiêu dùng hàng có chất
lượng cao hơn được nhiều người sử dụng thì sẽ là hàng tốt và có sức tiêu thụ rất
mạnh cho nên việc người tiêu dùng loại hàng nội sẽ là chuyện đương nhiên nếu
như các công ty cũng như nhà nước không kịp thời đưa ra các chính sách nâng
cao chất lượng sản phẩm hàng nội địa.
Trong môi trường kinh doanh ngày nay, nếu muốn chiếm lĩnh thị trường
chưa nói gì đến việc tăng tỷ lệ doanh thu thì trước tiên cần thiết phải xây dựng

SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH

13


Báo cáo thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương


được hệ thống bảo đảm chất lượng trong doanh nghiệp. Ngày nay, người tiêu
dùng coi trọng giá trị của chất lượng hơn là lòng trung thành đối với nhà sản
xuất trong nước, và giá cả chưa hẳn trong mọi trường hợp đã là nhân tố quyết
định trong sự lựa chọn của người tiêu dùng. Chất lượng đã thay thế giá cả, và
điều đó đúng với cả công nghiệp, dịch vụ và nhiều thị trường khác. Vì vậy, quản
trị chất lượng đóng vai trị vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao
chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp. Nó quyết định sự sống còn của một
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Quản trị chất lượng được thể hiện
trên toàn hệ thống bao gồm tất cả các khâu, các quá trình từ nghiên cứu thiết kế
đến chế tạo, phân phối và tiêu dùng sản phẩm. Quản trị chất lượng là một q
trình liên tục và mang tính hệ thóng thể hiện sự gắn bó chặt chẽ giữa doanh
nghiệp với mơi trường bên ngồi. Nó có ý nghĩa chiến lược và mang tính tác
nghiệp. Nếu quản trị chất lượng tốt, nó sẽ mang lại hiệu quả cao trong sản xuất
kinh doanh giảm đến mức thấp nhất các chi phí phát sinh trong q trình sản
xuất như chi phí sai hỏng bên trong, chi phí sai hỏng bên ngào, chi phí thẩm
định và chi phí phịng ngừa... từ đó giảm được giá thành của một sản phẩm, thoả
mãn tốt nhu cầu khách hàng. Phân tích chi phí chất lượng là một cơng cụ quản lý
quan trọng cung cấp cho chúng ta một phương pháp đánh giá hiệu suất tổng hợp
của quản lý chất lượng, một phương pháp để xác định các khu vực có trục trặc
và các chỉ tiêu hành động.
Quản trị chất lượng tốt sẽ bảo đảm tốt cho chu trình sản xuất được tiến
hành liên tục và có hiệu quả cao - sản phẩm được tuân thủ theo chất lượng đã
được thiết kế. Rõ ràng muốn sản xuất được một sản phẩm đáp ứng được yêu cầu
khách hàng, thì cần phải xác định, theo dõi và kiểm soát các đầu vào của quy
trình: Vật liệu, thủ tục, phương pháp thơng tin, con người, kỹ năng, kiến thức,
đào tạo, máy móc thiết bị... Như vậy, mỗi một nhiệm vụ trong toàn bộ máy tổ
chức sản xuất được coi trọng và kiểm soát chặt chẽ.
Quản trị chất lượng tốt, chất lượng sản phẩm được đảm bảo và nâng cao
dẫn đến tính năng tác dụng, tiết kiệm nguồn tài nguyên tăng giá trị sản phẩm


SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH

14


Báo cáo thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

trên một đơn vị đầu vào. Nhờ đó tăng tích luỹ cho tái sản xuất mở rộng, tăng
năng suất lao động và tăng thu nhập cho người lao động.
Khi chất lượng được bảo đảm và nâng cao thì sản phẩm được tiêu thụ
nhiều hơn, tạo điều kiện cho doanh ngiệp chiếm lĩnh được thị trường, tăng
doanh thu và lợi nhuận, thu hồi vốn nhanh nhờ đó doanh nghiệp ngày càng đáp
ứng vững, phát triển và mở rộng sản xuất, mang lại lợi ích cho mọi đối tượng
trong nền kinh tế xã hội.

SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH

15


Báo cáo thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY QUẢNG CÁO HOÀNG LONG
2.1. Giới thiệu tổng quát về cơng ty TNHH quảng cáo Hồng Long:

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Q trình hình thành
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn(TNHH) Quảng cáo Hoàng Long là doanh
nghiệp, được thành lập dựa trên cơ sở chuyển đổi từ trung tâm Quảng Cáo
Hồng Long thành Cơng ty TNHH Quảng Cáo Hồng Long.
Tên cơng ty: Cơng ty TNHH Quảng Cáo Hồng Long.
Tên nước ngồi: Hoang Long art limited company.
Văn phịng giao dịch: Kiốt Công ty Than – 75 Quang trung – Ngọc Trạo –
TP. Thanh Hóa
Địa chỉ: số 78 Thơi Hữu – Phường Ngọc Trạo – TP. Thanh Hóa
Số điện thoại: (037) 6251666
Fax: (037) 3725667
Chăm sóc khách hàng: (037) 3251608
Mã số thuế: 2801023228
Số tài khoản: 3500211240152 ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nơng
thơn Thanh Hóa, chi nhánh 1.
Email:
Cơng ty chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện của pháp luật theo giấy phép
kinh doanh số 2602001704 cấp lần đầu vào ngày 19 tháng 12 năm 2006
Quá trình phát triển:

SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH

16


Báo cáo thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương


BẢNG 1: TÓM TẮT CÁC SỐ LIỆU TÀI CHÍNH
TT
1.
2.
3.
4.
5.

Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tổng tài sản
4.225.185.119 6.227.845.329 7.623.899.928
Tổng nợ phải trả
970.359.778 2.892.210.670 3.226.962.297
Vốn lưu động
3.221.561.854 3.284.825.341 3.335.624.659
Doanh thu
4.755.586.919 5.733.692.383 6.074.202.862
Lợi nhuận trước
60.750.581
75.600.855
81.750.855
thuế
6. Lợi nhuận sau thuế
45.562.963
56.700.855
61.700.855
Trong thời đại đổi mới của nền kinh tế thị trường, cơng ty TNHH Quảng

cáo Hồng Long khơng ngừng phấn đấu tổ chức sản xuất kinh doanh lien tục
vượt các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Mở rộng và đa dạng hóa ngành nghề kinh
doanh, đảm bảo cung cấp cho khách hàng sự mới mẻ về phương diện quảng cáo
với chất lượng ngày càng tốt hơn, sản xuất kinh doanh không ngừng phát triển,
doanh thu, lợi nhuận. nộp ngân sách không ngừng tăng lên. Thu nhập của cán bộ
công nhân viên trong công ty được đảm bảo và đời sống không ngừng được cải
thiện.
Đứng vững và đi lên trong nền kinh tế hội nhập và phát triển, công ty
TNHH Quảng cáo Hoàng Long đã và đang khẳng định được vị thế của mình
trong thời kỳ đổi mới. Sự tin tưởng của khách hàng, sự năng động, sự sáng tạo
và phấn đấu của tồn thể cán bộ, cơng nhân viên đưa công ty phát triển ngày
càng lớn mạnh và bền vững.
2.1.2. Chức năng ngành nghề của công ty:
Công ty TNHH Quảng cáo Hồng Long có các hoạt động sản xuất và
kinh doanh như sau:
Sản xuất kinh doanh biển quảng cáo, pano quảng cáo.
Thiết kế, thi cơng, trang trí nội ngoại thất nhà hàng, khách sạn, cơng sở.
ốp trang trí tấm hợp kim Composite.
Sản xuất, lắp đặt biển điện tử (đèn Led, đèn chữ chạy, đèn Neolsige.
Điêu khắc vi tính: Phù hiệu, thẻ Card, các vật lưu niệm.
Tổ chức sự kiện (lễ khai trương, lễ khởi công, lễ khánh thành)
Mục tiêu của công ty là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
các biển bảng, pano, ngoại thất của tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh , xây

SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH

17


Báo cáo thực tập


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

dựng và phát triển bền vững lâu dài, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân
viên, thực hiện tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết
vĩ mô của nhà nước.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất:
- Đặc điểm công nghệ sản xuất:
Phương pháp sản xuất: tự động.
Trang thiết bị: chủ yếu được nhập từ Nhật bản và Phần Lan.
Bố trí mặt bằng, nhà xưởng, về thơng gió ánh sáng: Rất hợp lý.
An tồn lao động: Đảm bảo để sản xuất.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức của công ty:
Với chức năng nhiệm vụ là phân phối và cung cấp các biển bảng, nguồn
vật liệu phục vụ sản xuất của ngành quảng cáo. Công ty TNHH Quảng cáo
Hồng Long đã lựa chọn cho mình một mơ hình tổ chức bộ máy khoa học, gọn
nhẹ. Hiện nay cơng ty có 150 CBCNV trong đó có 30 người làm cán bộ quản lý
có trình độ Đại học, nhiều cán bộ Cao đẳng, trung cấp và công nhân thợ bậc cao.

SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH

18


Báo cáo thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

SƠ ĐÒ .2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CƠNG TY
Giám đốc


Phó giám
đốc

Phó giám
đốc

Phịng

Phịng

Phịng

kinh doanh

TC - KT

KH - KT

Xưởng
cơ khí
số 01

Xưởng
cơ khí
số 02

Xưởng
SX
đèn

điện tử

Xưởng
SX
Lắp ráp

Phịng
khắc
3D

Phịng tư vấn
thiết kế

Khách
sạn
Hồng
long

Chức năng riêng của từng bộ phận:
Giám đốc : người quyết định các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công
ty, là chủ tài khoản, là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Nhà nước, pháp
luật và tập thể công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Phó giám đốc: Phụ trách về kinh tế.
Phó giám đốc: Phụ trách về kỹ thuật.
Phịng kế hoạch: hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch sản xuất dài hạn (5
năm), ngắn hạn (1 năm), tổng hợp các cân đối trình Giám đốc cơng ty xét duyệt,
hướng dẫn các đơn vị trực thuộc công ty về nghiệp vụ kế hoạch; báo cáo định kỳ
về việc thực hiện kế hoạch hóa sản xuất theo tuần, tháng, quý, năm theo quy
định; Tham mưu đề xuất với Giám đốc cơng ty có sử dụng hiệu quả các nguồn
vốn; Thực hiện công tác điều động vận hành hệ thống nước hàng ngày, điều độ

vật tư, lực lượng, phương tiện phục vụ xử lý sự cố; Lập kế hoạch mua sắm vật
SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH

19


Báo cáo thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

tư; Quản lý các phương án đại tu sửa chữa trong kế hoạch sản xuất đã được
Giám đốc phê duyệt; Đôn đốc các cơng trình để thực hiện đúng tiến độ đề ra.
Phịng kỹ thuật: Tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm và
dài hạn của công ty, đề xuất các biện pháp kỹ thuật để hoàn thành các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật đã đề ra; Lập quy hoạch hệ thống nước tồn cơng ty theo u
cầu phát triển, phối hợp cùng với các xí nghiệp, chi nhánh lập kế hoạch phát
triển và cải tạo hệ thống nước trong quận huyện theo quy hoạch chung đạt yêu
cầu; Kiểm tra, theo dõi, giám sát các công tác quản lý vận hành của các hệ thống
nước cùng các đơn vị trên nghiên cứu đề xuất các biện pháp khắc phục sự cố,
các hiện tượng bất thường của thiết bị xảy ra trong quá trình vận hành; Tham gia
các phương án sửa chữa, đại tu thiết bị, đơn đốc việc thực hiện.
Phịng tư vấn thiết kế: Có nhiệm vụ tư vấn đầu tư, khảo sát thiết kế các
cơng trình.
Phịng kinh doanh: Tham mưu đề xuất các phương án về tổ chức, mô hình
quản lý sản xuất kinh doanh, phát triển nguồn lực về lao động, năng lực, trình độ
quản lý, chun mơn phù hợp với nhu vầu sản xuất kinh doanh thực tế của công
ty; Lập quy hoạch về cán bộ thuộc diện công ty quản lý, tuyển chọn đội ngũ kế
cận; Tham mưu đề xuất, tổ chức thực hiện về chế độ, hình thức trả lương, trả
thưởng, tiến hành xây dựng các tiêu chẩn cấp bậc cơng việc.
Phịng tài chính – kế tốn: Có nhiệm vụ tham mưu cho ban Giám đốc

cơng tác quản lý tài chính của cơng ty. Đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ và giám
sát hoạt động tài chính của các đơn vị trực thuộc, đảm bảo đúng nguyên tắc,
đúng quy định của Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc “pháp lệnh kế toán thống
kê”.

SVTH: Trần Thị Duyên – Lớp CDTD12TH

20


×