Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

tóm tắt luận án nghiên cứu đề xuất sử dụng bền vững một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tại huyện tứ kỳ,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.92 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



ĐÀO ĐỨC MẪN



NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG BỀN VỮNG
MỘT SỐ LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG




Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 62 85 01 03



TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ




HÀ NỘI - 2014
Công trình hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



Người hướng dẫn: 1. PGS.TS. Nguyễn Tất Cảnh
2. PGS.TS. Hà Thị Thanh Bình


Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thanh Trà,
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội



Phản biện 2: PGS.TS. Trần Văn Tuấn,
Trường Đại học Khoa học tự nhiên



Phản biện 3: PGS.TS. Hồ Quang Đức,
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa



Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại:
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Vào hồi giờ, ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đồng bằng sông Hồng là vùng kinh tế trong điểm tập trung nhiều các viện nghiên
cứu, trường đại học, nông dân có truyền thống canh tác lâu đời nhưng hiệu quả sử dụng
đất canh tác chưa cao, đồng thời lực lượng lao động dư thừa quá lớn. Mặc dù có sự
chuyển dịch về thành phố và khu công nghiệp nhưng tỷ lệ dân cư nông thôn vẫn chiếm
75,5% (năm 2004) so với 84,2% (năm 1990). Do vậy, việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất
nông nghiệp theo hướng hiệu quả khai thác lợi thế về thị trường, điều kiện tự nhiên
và lao động là yêu cầu cấp thiết (Nguyễn Văn Bộ và Nguyễn Trọng Khanh, 2010).
Tứ Kỳ là một trong 12 đơn vị hành chính của tỉnh Hải Dương, với tổng diện tích
đất tự nhiên là 17.019,01 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 11.212,06 ha (đất
trồng cây hàng năm 8.497,79 ha). Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp vẫn chiếm 45%
tổng giá trị sản xuất toàn huyện (năm 2010). Tứ Kỳ có nhiều lợi thế cho sản xuất nông
nghiệp, tuy nhiên, nhiều tiềm năng vẫn chưa được phát huy, khai thác một cách đầy đủ;
các nguồn lực chưa được khai thác, thể hiện như: đất sản xuất nông nghiệp của các hộ
dân còn manh mún, phân tán, chưa hình thành được các vùng sản xuất tập trung,
chuyên môn hóa nhằm đẩy mạnh sản xuất phát triển, việc tổ chức kinh doanh dịch vụ,
chế biến nông sản chưa gắn với việc sản xuất hàng hóa, chưa có chiến lược quy hoạch
dài hạn gắn quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển nông nghiệp, đặc biệt đối
với các loại cây trồng, loại hình sử dụng đất là thế mạnh của huyện
Để hướng tới sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả, an toàn, bền vững trên địa bàn
huyện cần có những nghiên cứu đánh giá toàn diện về tiềm năng lợi thế, đồng thời xác
định những điểm yếu đang hạn chế sự phát triển nông nghiệp làm cơ sở cho các nhà quản
lý, quy hoạch sử dụng đất theo hướng công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn, phù hợp
với điều kiện cụ thể của huyện. Đề tài “Nghiên cứu đề xuất sử dụng bền vững một số
loại hình sử dụng đất nông nghiệp phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương” được thực hiện nhằm góp phần bổ sung cơ
sở lý luận và thực tiễn cho định hướng sử dụng đất hợp lý, bền vững ở huyện Tứ Kỳ.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá tiềm năng, hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu
từ đó đề xuất bố trí sử dụng bền vững phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất trên địa
bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu, các kiểu sử dụng đất và các điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.

2

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được giới hạn nghiên cứu trong phạm vi đất trồng cây hàng năm với các
loại hình, các kiểu sử dụng đất chủ yếu, gồm các loại hình sử dụng đất chuyên lúa, lúa
- màu và chuyên rau màu trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ giữa các cây trồng, loại hình sử dụng đất với
chất lượng đất và làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội đối với
các cây trồng, loại hình sử dụng đất, từ đó làm cơ sở khoa học cho việc bố trí hợp lý
hệ thống sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất khi xây dựng phương án quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp cho địa bàn cấp huyện.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp cơ sở dữ liệu cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông
nghiệp vừa đạt hiệu quả cao vừa đảm bảo sử dụng đất và phát triển nông nghiệp bền
vững trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương và mở ra các hướng nghiên cứu tiếp
theo cho các huyện khác trong tỉnh và những vùng có điều kiện tương tự.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã vận dụng thành công mô hình toán học GAMS, kết hợp với kết quả
đánh giá chất lượng đất, hiệu quả các loại hình sử dụng đất để giải bài toán quy hoạch

tuyến tính đa mục tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng đất để đề xuất hướng sử dụng
đất nông nghiệp bền vững cho một huyện điển hình của vùng đồng bằng sông Hồng,
đất chật người đông, làm cơ sở cho quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng hiệu quả và bền vững.
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra lợi thế để phát triển sản xuất trồng trọt
là lực lượng lao động dồi dào và trở ngại trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội
trong sử dụng đất canh tác ở huyện Tứ Kỳ là thiếu vốn đầu tư cho sản xuất trồng trọt.
6. Bố cục của luận án
Luận án gồm 150 trang không kể tài liệu tham khảo gồm các phần: Mở đầu 3
trang; tổng quan tài liệu 45 trang; đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 8
trang; kết quả nghiên cứu và thảo luận 92 trang; kết luận và đề nghị 2 trang. 38 bảng
số liệu, 11 hình, 59 phụ lục. Trong luận án đã tham khảo 110 tài liệu trong đó: 90 tài
liệu tiếng Việt và 20 tài liệu tiếng Anh.

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp bền vững
1.1.1. Đất và sử dụng đất nông nghiệp
Theo Vi-li-am (dẫn theo Nguyễn Ngọc Bình, 2007) thì đất là một lớp vật thể

3

tơi xốp trên bề mặt của hành tinh chúng ta, mà thực vật có thể sinh trưởng được, được
hình thành lâu đời, do các kết quả tác động tổng hợp của 5 yếu tố: đá mẹ, sinh vật,
khí hậu, địa hình và thời gian (tuổi). Là môi trường giữ năng lượng ánh sáng mặt trời,
giữ nước mưa; cung cấp và dự trữ chất dinh dưỡng, nước cho cây, là nơi để các loại
cây trồng sinh trưởng và phát triển, địa bàn cho các quá trình biến đổi và phân hủy
các phế thải hữu cơ và khoáng, nơi cư trú cho các động vật, thực vật, vi sinh vật, nấm
(Nguyễn Tất Cảnh, 2008).
Trên thế giới, ước tính có đến 15% tổng diện tích đất trên trái đất bị thoái hoá do

những hành động của con người gây ra, diện tích đất có khả năng canh tác khoảng 3.190
triệu ha, tập trung nhiều ở Châu Phi 734 triệu ha, Nam Mỹ 681 triệu ha, Châu Á 627
triệu ha. Ở khu vực Đông Nam Á, với tổng diện tích tự nhiên là 347 triệu ha, đến năm
1997 diện tích đất trồng trọt được là 133 triệu ha, đã sử dụng vào trồng trọt 66 triệu ha,
còn có khả năng trồng trọt 67 triệu ha chiếm 50,3% (Nguyễn Quang Học, 2000).
Theo Chính phủ (2011), diện tích đất trồng lúa cả nước có khoảng 4,1 triệu ha,
ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của 70% dân số cả nước. Đến năm 2020 sẽ có
khoảng 300 nghìn ha đất trồng lúa sẽ chuyển sang các mục đích khác; sau năm 2020
và xa hơn, đất lúa sẽ tiếp tục bị giảm trước áp lực gia tăng dân số, phát triển kinh tế -
xã hội, tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng và nhiều nguyên nhân khác.
1.1.2. Cơ sở khoa học của sử dụng đất bền vững
Theo FAO (1990), quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững là: Tận dụng
triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ thuật, đất
đai, lao động, để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỷ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh
tranh. Điều hòa giữa áp lực tăng dân số và tăng trưởng về kinh tế nhằm đáp ứng yêu
cầu sử dụng đất bền vững.
Theo Smyth and Dumanski (1993), sử dụng đất bền vững được xác định theo 5
nguyên tắc: Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất). Giảm mức độ rủi
ro đối với sản xuất (an toàn). Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên,
chống lại sự thoái hóa chất lượng đất và nước (bảo vệ). Khả thi về mặt kinh tế (tính
khả thi). Được xã hội chấp nhận (sự chấp nhận). Theo FAO (1990), đất nông nghiệp
cần được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”.
1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Theo FAO (1990), hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. Tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá
hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các
nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu
hoá chi phí các yếu tố đầu vào và theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một
lượng nông sản nhất định và các yếu tố đầu vào khác. Dạng tổng quát của hệ thống
chỉ tiêu hiệu quả sẽ là: H = K – C; H = K/C; H = (K – C)/C; H = (K

1
– K
0
)/(C
1
– C
0
).

4

Trong đó: H: hiệu quả; K: kết quả; C: chi phí; 1 và 0 là chỉ số về thời gian: 0 là chỉ số
đầu vào nghiên cứu, 1 là thời điểm kết thúc nghiên cứu.
Bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai nhất định
sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về
vật chất và lao động nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội (Phạm
Quang Khánh và Vũ Cao Thái, 1994).
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp
chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp.
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hoá học, sinh
học, vật lý , chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các loại vật
chất trong môi trường. (Tôn Thất Chiểu và cs.,1992).
1.2. Các nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp bền vững phục vụ quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Hàng năm các viện nghiên cứu nông nghiệp các nước trên thế giới cũng đã đưa
ra nhiều giống cây trồng mới, những kiểu sử dụng đất mới, giúp cho việc tạo thành
một số hình thức sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả cao hơn trước (Nguyễn Duy
Tính, 1995).
1.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

Thực tế những năm qua cho thấy, nước ta đã quan tâm giải quyết tốt các vấn đề
về kỹ thuật và kinh tế, tổ chức trong sử dụng đất nông nghiệp (Nguyễn Duy Tính,
1995), việc nghiên cứu và ứng dụng được tập trung vào các vấn đề như: chuyển đổi
ruộng đất, quy hoạch sử dụng đất các vùng, đánh giá hiệu quả một số mô hình sử
dụng đất, lai tạo các giống cây trồng mới có năng suất cao, bố trí luân canh cây trồng,
vật nuôi phù hợp với từng loại đất, thực hiện thâm canh toàn diện, liên tục trên cơ sở
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất…Có thể nhận thấy rằng các nghiên
cứu sâu về đất và sử dụng đất là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho
các định hướng sử dụng và bảo vệ đất cũng như xác định các chỉ tiêu cho đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong điều kiện cụ thể Việt Nam.
1.3. Định hướng phát triển nông nghiệp bền vững
1.3.1. Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Mỗi nước có chiến lược phát triển nông nghiệp khác nhau, có thể chia thành 2
hướng: Nông nghiệp công nghiệp hoá: hướng này đặt trọng tâm dựa chủ yếu vào các
yếu tố vật tư, kỹ thuật, hoá chất và các sản phẩm khác của công nghiệp. Nông nghiệp
sinh thái: hướng này nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu tố tự nhiên, làm nổi bật lên
đối tượng sản xuất trong nông nghiệp là các loài sinh vật, đồng thời có chú ý hơn đến
các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên.

5

1.3.2. Định hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam
Phát triển sản xuất nông nghiệp phải theo hướng nâng cao năng suất, chất
lượng, khả năng cạnh tranh, hiệu quả và tính bền vững của nền nông nghiệp. Phát
triển nông nghiệp trong giai đoạn tới chủ yếu dựa vào sức dân nhưng nhất thiết phải
có sự hỗ trợ đắc lực của nhà nước thông qua việc điều chỉnh hệ thống chính sách định
hướng, điều tiết và tài trợ cho sản xuất (Nguyễn Văn Bộ, 2012).
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững,
sản xuất hàng hóa lớn trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh, áp dụng khoa học công
nghệ để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo

vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất đai, lao động và nguồn vốn, nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân
(Thủ tướng Chính phủ, 2012).
1.4. Đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp bền vững
1.4.1. Đánh giá đất thích hợp theo FAO
Đánh giá đất đai phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả không
gian và thời gian, tự nhiên và kinh tế - xã hội. Các yếu tố dùng trong đánh giá đất đai
của FAO là những tính chất đất đai có thể đo lường hoặc ước lượng được (Đào Châu
Thu và Nguyễn Khang, 1998).
1.4.2. Đánh giá đất đai ở Việt Nam
Từ những năm 1960 trở lại đây, công tác đánh giá đất đai được tiến hành có hệ
thống toàn diện và có cơ sở khoa học hơn. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà
khoa học về đánh giá khả năng sử dụng đất đai đã được triển khai ở Việt Nam. Các công
trình nghiên cứu đánh giá đất đai ở phạm vi các cấp đã góp phần định hướng cho việc
xây dựng, hoạch định chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp, bố trí hệ thống cây
trồng và sử dụng đất thích hợp, một số công trình sau đây đã đóng góp rất lớn trong công
tác đánh giá tài nguyên đất đai (Tôn Thất Chiểu và Lê Thái Bạt, 1993).
Trên phạm vi toàn quốc, nghiên cứu của Tôn Thất Chiểu (1994), thực hiện ở tỉ
lệ bản đồ 1/500.000, đã xác định 7 nhóm đất đai được phân lập, trong đó: 4 nhóm đầu
có thể sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, 2 nhóm kế tiếp có khả năng sử dụng vào
mục đích lâm nghiệp, nhóm cuối cùng có thể sử dụng vào mục đích khác. Viện Quy
hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (1995), đã xác định 372 đơn vị bản đồ đất, 90 loại
hình sử dụng đất chính và phân chia 41 loại đất thích hợp cho 9 vùng sinh thái khác
nhau trên phạm vi toàn quốc.
Trên phạm vi vùng và cấp tỉnh, Nguyễn Công Pho (1995), đã tiến hành đánh giá
đất vùng đồng bằng sông Hồng, đã xây dựng hướng sử dụng đất trên quan điểm sinh thái
lâu bền, phục vụ cho công tác quy hoạch tổng thể của vùng. Nghiên cứu của Trần An
Phong (1996), đã vận dụng phương pháp đánh giá khả năng thích hợp đất đai định lượng

6


của FAO, bao gồm đánh giá điều kiện tự nhiên và yếu tố kinh tế xã hội của việc sử dụng
đất trên phạm vi cấp tỉnh. Nghiên cứu của Nguyễn Đình Bồng (1995), đã đánh giá tiềm
năng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp cho đất trống, đồi núi trọc ở tỉnh Tuyên Quang
dựa trên bản đồ tỷ lệ 1/100.000. Nghiên cứu của Phạm Quang Khánh (2000), thực hiện
nghiên cứu điều tra, đánh giá và quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Cà Mau, tỷ lệ 1:100.000.
Trên phạm vi huyện, xã, nghiên cứu của Vũ Thị Bình (1995), đánh giá đất đai
của huyện Gia lâm vùng đồng bằng sông Hồng. Đỗ Nguyên Hải (2000), đánh giá khả
năng sử dụng đất và hướng sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp của
huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Nguyễn Quang Học (2000), đánh giá và định hướng
sử dụng tài nguyên đất, nước phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện Đông
Anh, Hà Nội. Đoàn Công Quỳ (2001), đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng
đất nông, lâm nghiệp huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Lê Quang Trí và Phạm Đăng
Trí (2003), đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác kết hợp với các kỹ thuật
đánh giá đất mục tiêu làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất đai ở xã Song Phú, huyện
Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Hoàng Văn Mùa và Nguyễn Hữu Thành (2006), nghiên
cứu phân loại đất xã Lục Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Cạn.
1.5. Ứng dụng toán tuyến tính đa mục tiêu trong công tác quy hoạch sử dụng đất
1.5.1. Bản chất, đặc điểm của bài toán quy hoạch tuyến tính
Trong một bài toán quy hoạch tuyến tính, hệ giới hạn thường được trình bày
dưới dạng các phương trình hoặc bất phương trình. Một bài toán quy hoạch tuyến tính
thường có vô số nghiệm và được chia thành các loại nghiệm như: Nghiệm chấp nhận
được; nghiệm cơ sở; nghiệm tối ưu (Puchukov, 1991).
1.5.2. Khả năng ứng dụng bài toán quy hoạch tuyến tính đa mục tiêu
Bài toán này phải giải với đồng thời 3 mục tiêu là: Tổng thu nhập lớn nhất.
Mức lợi nhuận thu được là cao nhất. Sử dụng được nhiều lao động nhất (Smyth and
Dumanski, 1993).
1.5.3. Ứng dụng bài toán quy hoạch tuyến tính đa mục tiêu trong quy hoạch sử dụng
đất ở Việt Nam
Trong thời gian dài, công tác quy hoạch sử dụng đất còn mang tính chủ quan,

trong phương pháp quy hoạch chưa thiết lập được nhiều phương án để lựa chọn.
Công tác quy hoạch thiếu công cụ hỗ trợ để giúp các nhà quản lý đưa ra các phương
án quy hoạch sử dụng đất hiệu quả hơn. Mô hình toán học GAMS là công cụ hỗ trợ ra
quyết định trong việc sử dụng đất trên cơ sở có nhiều định hướng (lựa chọn), các yếu
tố hạn chế của thực tế sản xuất. Giúp phân tích được những tồn tại (hạn chế) của sản
xuất (yếu tố nào quyết định là chủ yếu) như: về vốn đầu tư, đất đai, lao động, kỹ thuật,
lương thực và quan trọng hơn cả là xác định được khả năng sản xuất, mức độ thích
hợp, giá trị thu nhập… tối đa của vùng dựa trên điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu) và
các điều kiện kinh tế-xã hội khác của vùng nghiên cứu.

Ở nước ta, trong thời gian qua,

7

đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng các mô hình toán học vào việc quản lý đất đai, xác
định cơ cấu cây trồng, điển hình như nghiên cứu của Đoàn Công Quỳ về xây dựng phần
mền quy trình công nghệ lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã; nghiên cứu của Nguyễn
Thị Vòng, Nguyễn Hải Thanh và cộng sự về ứng dụng mô hình toán xây dựng cơ cấu
cây trồng sử dụng đất tối ưu; nghiên cứu của Nguyễn Văn Bỉ, Đại học Lâm nghiệp về
ứng dụng bài toán tối ưu đa mục tiêu trong công nghiệp rừng …
* Nhận xét chung phần tổng quan và hướng nghiên cứu của đề tài
Nhận định chung của các tài liệu nghiên cứu là: Tài nguyên đất đai có hạn và
ngày càng bị thu hẹp dần dưới tác động của con người, trước sự gia tăng dân số thì
sức ép về đất đai là rất lớn; đặc biệt liên quan đến vấn đề an ninh lương thực toàn
cầu; đánh giá hiệu quả sử dụng đất và vấn đề sử dụng đất nông nghiệp bền vững được
đặt ra ở tất cả các nước trên thế giới nhằm giải quyết vấn đề an ninh lương thực, ổn
định kinh tế, chính trị, xã hội; các nghiên cứu về sử dụng đất bền vững ở Việt Nam
cũng như trên thế giới đã khá đầy đủ và chi tiết, đó là cơ sở xác định và đề xuất các
loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả và bền vững. Tuy nhiên, các kết quả
nghiên cứu còn mang tính riêng lẻ, chủ yếu đi sâu nghiên cứu về một lĩnh vực cụ thể;

việc đề xuất các loại hình sử dụng đất còn nặng về hiệu quả kinh tế. Việc đánh giá
tổng hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường và ứng dụng công nghệ
thông tin trong đề xuất sử dụng hợp lý, bền vững đất đai ở phạm vi cấp huyện còn
hạn chế, nhất là trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu một số vấn đề cụ thể sau: Phương pháp đánh giá
đất theo FAO/UNESCO và kết quả ứng dụng để đánh giá đất đai ở Việt Nam của các
công trình nghiên cứu trước đây là cơ sở quan trọng để xác định tiềm năng đất sản
xuất nông nghiệp của huyện Tứ Kỳ nhằm sử dụng và quản lý đất có hiệu quả cao nhất
phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất cho phát
triển nông nghiệp của huyện Tứ Kỳ theo quan điểm bền vững trên cơ sở các yếu tố tự
nhiên; hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường; từ đó ứng dụng bài toán quy hoạch tuyến
tính đa mục tiêu để đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất, nhất là quy hoạch diện
tích đất trồng lúa, cây rau màu và cây vụ đông để đảm bảo mục tiêu an ninh lương
thực; mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững.

Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu của luận án gồm: (1) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
liên quan đến sử dụng đất (điều kiện tự nhiên; điều kiện kinh tế, xã hội; thực trạng sản
xuất nông nghiệp của huyện Tứ Kỳ; định hướng phát triển của huyện Tứ Kỳ đến năm

8

2020); (2) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và hiệu quả của các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp chủ yếu trên địa bàn huyện (hiện trạng sử dụng đất và loại hình sử dụng đất
chủ yếu; hiệu quả của các loại hình sử dụng đất chủ yếu); (3) Đánh giá hiện trạng môi
trường đất của các loại hình sử dụng đất chủ yếu; (4) Đánh giá thích hợp đất đai cho các
loại sử dụng đất (xây dựng bản đồ đơn vị đất đai; đánh giá thích hợp đất đai); (5) Ứng
dụng mô hình toán quy hoạch tuyến tính đa mục tiêu đề xuất sử dụng bền vững một số

loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu phục vụ quy hoạch sử dụng đất (xác định
các mục tiêu và hạn chế trong bài toán tối ưu; xác định các yếu tố đầu vào của bài
toán; kết quả chạy bài toán quy hoạch tuyến tính đa mục tiêu; đề xuất loại hình sử
dụng đất bền vững đến năm 2020; giải pháp thực hiện các phương án đề xuất).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu áp dụng trong luận án gồm: (1) Phương pháp
chọn điểm (6 xã đại diện được chọn làm điểm điều tra là Nguyên Giáp, Hưng Đạo,
Ngọc Kỳ, Tứ Xuyên, Tái Sơn và Cộng Lạc); (2) Phương pháp điều tra thu thập thông
tin (điều tra, thu thập số liệu, văn bản tại các đơn vị chức năng của huyện; điều tra,
thu thập các số liệu sơ cấp bằng phương pháp điều tra nông hộ có sự tham gia của
người dân theo mẫu câu hỏi phỏng vấn được soạn sẵn trước khi điều tra; tổng số hộ
điều tra là 400 hộ); (3) Phương pháp thống kê tổng hợp; (4) Phương pháp đánh giá
thích hợp theo FAO (chọn 6 chỉ tiêu phân cấp để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bao
gồm: loại đất, thành phần cơ giới, độ sâu xuất hiện tầng glây, chế độ tiêu nước, địa
hình tương đối, độ phì nhiêu của đất; phân hạng thích hợp đất đai theo FAO (thích
hợp - S, không thích hợp - N); (5) Phương pháp tính hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội sử dụng đất (sử dụng các chỉ tiêu: Giá trị sản xuất (GTSX), Giá trị gia tăng
(GTGT), Chi phí trung gian (CPTG), hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động
(LĐ); các chỉ tiêu hiệu quả xã hội gồm: khả năng phù hợp với hướng thị trường tiêu
thụ; giá trị sản xuất và giá trị gia tăng trên công lao động; khả năng thu hút lao động,
giải quyết việc làm cho người sản xuất; mức độ chấp nhận của người dân thể hiện ở
mức độ đầu tư cho sản xuất); (6) Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm (các
chỉ tiêu phân tích: pH
H2O,
pH
KCL,
OC, N, P
2
O
5,

K
2
O, Na,

Ca, Mg, CEC, BS, Cu, Zn,
Pb, Cd, thành phần cơ giới đất; các chỉ tiêu này được phân tích tại Viện Thổ nhưỡng
Nông hóa); (7) Phương pháp chuyên gia; (8) Phương pháp mô hình toán (ứng dụng
mô hình toán học tối ưu đa mục tiêu GAMS để giải bài toán quy hoạch tuyến tính tối
ưu với các tham số đa mục tiêu cho huyện Tứ Kỳ, nhóm các yếu tố đầu vào của bài
toán, gồm: nhóm các yếu tố về đất đai và tiềm năng đất đai; nhóm các yếu tố về hiệu
quả kinh tế, xã hội và nhóm các yếu tố về định hướng phát triển của huyện. Kết quả
chạy bài toán tối ưu đa mục tiêu sẽ chỉ ra được (đầu ra) những lợi thế lớn nhất của

9

huyện, đồng thời cũng phát hiện những hạn chế có tính quyết định cản trở đến việc
đạt được các mục tiêu đã đề ra; từ đó cho phép so sánh, đánh giá và lựa chọn phương
án tối ưu nhất, định hướng cho việc sử dụng đất bền vững; (9) Phương pháp minh họa
bằng bản đồ, biểu đồ, sử dụng trên nền bản đồ tỷ lệ 1: 25.000.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến sử dụng đất
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, thuộc phía Đông của tỉnh Hải
Dương, Tứ Kỳ, gồm 26 xã và 1 thị trấn với diện tích đất tự nhiên là 17.019,01 ha, có
địa hình không đồng đều, cao thấp xen kẽ nhau giữa vùng cao và bãi thấp, đất đai của
huyện mang tính chất của phù sa được bồi đắp lâu ngày. Trên địa bàn huyện có 02
sông lớn chảy qua là sông Thái Bình (đoạn qua Tứ Kỳ là 28,5 km), sông Luộc (đoạn
qua Tứ Kỳ là 20 km), ngoài ra, huyện còn có trên 57,5 km sông thuộc hệ thống thủy
nông Bắc Hưng Hải. Hệ thống kênh mương của huyện bảo đảm tưới, tiêu cho 70%

diện tích gieo trồng. Nhiệt độ trung bình khoảng 23
0
C. Tổng lượng nhiệt cả năm là
8.500
0
C. Độ ẩm trung bình hàng năm là 80 - 85%. Số giờ nắng trung bình hàng năm
là 1.341 giờ. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.500 - 1.650 mm. Là huyện
có điều kiện tự nhiên thích hợp với nhiều loại cây trồng sinh trưởng và phát triển.
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
Diện tích gieo trồng cây lương thực là 15.754 ha, diện tích gieo trồng cây thực
phẩm là 2.822 ha. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt cũng được tăng lên qua từng
năm, năm 2005 là 505.642 triệu đồng, đến năm 2010 đạt 961.974 triệu đồng. Giá
trị gia tăng đạt 626.430 triệu đồng. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp của huyện
đạt 456.320 triệu đồng (năm 2009), tăng 304.320 triệu đồng so với năm 2005. Trong
đó công nghiệp khai thác 10.734 triệu đồng, công nghiệp chế biến 440.710 triệu
đồng, công nghiệp sản xuất 4.876 triệu đồng.
Dân số là 158.190 người, trong đó nam giới chiếm 48,59%, nữ giới chiếm
51,35%. Tỷ lệ tăng dân số của huyện năm 2010 là 0,7%. Toàn huyện có 101.592 lao
động (chiếm 64,22% dân số), trong đó lao động nông nghiệp là 65.266 người (lao động
trực tiếp cho trồng trọt là 11.543 người, cho chăn nuôi là 5.707 người).
Toàn huyện có 5.542 cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ; hệ thống chợ trên
địa bàn huyện ngày một phát triển cả về số lượng lẫn quy mô, đã đáp ứng ngày càng
tốt nhu cầu trao đổi hàng hoá của nhân dân, đồng thời góp phần tăng nguồn thu cho
ngân sách địa phương.
3.1.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện Tứ Kỳ
Nông nghiệp trong những năm qua vẫn là ngành sản xuất chính, tỉ trọng ngành
trồng trọt chiếm 69,8%, chăn nuôi thuỷ sản chiếm 30,2%. Đã có sự chuyển dịch tích

10


cực trong trồng trọt và chăn nuôi, sản xuất hàng hóa cung cấp cho thị trường.
3.1.4. Định hướng phát triển của huyện Tứ Kỳ đến năm 2020
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 15% năm; tăng nhanh mức GDP/người
đến năm 2020 đạt 18,5 triệu đồng/người/năm. Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình
quân khoảng 0,7%; giảm tỷ lệ người sinh con thứ 3 xuống dưới 2%. Chuyển đổi cơ
cấu cây trồng theo hướng nâng cao hiệu quả khai thác đất nông nghiệp gắn với thị
trường tiêu thụ Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng và gắn sản xuất nông nghiệp với
phát triển công nghiệp chế biến nhằm tăng giá trị và giá trị sử dụng của nông sản
hàng hoá. Phấn đấu đến năm 2020 sản lượng lương thực đạt 82.000 - 90.000 tấn.
Hình thành một số cụm công nghiệp tập trung quy mô nhỏ dành cho các doanh nghiệp
công nghiệp vừa và nhỏ như các cụm công nghiệp Kỳ Sơn (39 ha), cụm công nghiệp
Nguyên Giáp (110,3 ha). Hình thành mạng lưới thương mại, dịch vụ sản xuất với 3
chức năng cơ bản như cung cấp vật tư nông nghiệp và hàng tiêu dùng, tiêu thụ các
sản phẩm hàng công nghiệp, nông nghiệp và thủy sản. Đẩy mạnh công tác xóa đói
giảm nghèo, giảm tỷ lệ sinh con thứ ba, giảm tỷ lệ sinh hàng năm từ 0,01% -
0,02%/năm. Đến năm 2020 phấn đấu giảm tỷ lệ sinh xuống còn khoảng 0,7%/năm.
Tạo sự cân đối giữa các vùng nhằm tạo ra sự hài hòa đi đôi với xây dựng đồng bộ cơ
sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo tính bền vững và sử dụng lao động hợp lý.
3.1.5. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
Với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tiềm năng đất đai hiện có cho thấy: huyện Tứ
Kỳ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, rất thuận lợi để phát triển sản xuất
nông nghiệp theo hướng thâm canh và đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp. Đặc
biệt có khả năng phát triển các loại rau ôn đới phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu, có
thị trường tiêu thụ rộng. Tuy nhiên, do khí hậu phân thành 4 mùa, vào mùa Đông
nhiệt độ có ngày xuống dưới 10
0
C, khô hạn; mùa Hè thường xảy ra nắng nóng kéo
dài, gây ảnh hưởng không nhỏ đối với sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế của
huyện có xu hướng tỷ trọng sản xuất nông nghiệp giảm dần và chiếm tỷ lệ thấp. Cơ
cấu ngành nông nghiệp, lĩnh vực dịch vụ chiếm tỷ lệ thấp nhất và giảm dần, tốc độ

tăng trưởng ngành nông nghiệp chậm. Số lao động ở khu vực nông thôn còn chiếm tỷ
lệ lớn, đây là nguyên nhân tạo ra sức ép lớn về lao động, việc làm, thu nhập và mức
sống của người nông dân ở khu vực nông thôn.
3.2. Hiện trạng sử dụng đất và hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất và loại hình sử dụng đất chủ yếu
Tứ Kỳ có tổng diện tích đất tự nhiên là 17.019,01 ha, trong đó đất nông nghiệp
11.212,06 ha; đất phi nông nghiệp 5.768,69 ha; đất chưa sử dụng 38,26 ha. Diện tích
đất trồng cây hàng năm chiếm tới 75,79% diện tích đất nông nghiệp, trong số đó chủ
yếu là đất trồng lúa chiếm 74,47%, đất trồng cây hàng năm khác chiếm 1,32%. Đất

11

trồng cây lâu năm chiếm 12,16%. Đất nuôi trồng thủy sản chiếm 11,92%, còn lại là đất
nông nghiệp khác chiếm 0,13% tổng diện tích đất nông nghiệp.
Với 17 loại cây trồng chính được luân canh trên các kiểu sử dụng đất thuộc các
loại hình sử dụng chủ yếu, biến động về diện tích, sản lượng và giá trị của các loại
cây trồng phụ thuộc vào nhu cầu, giá cả thị trường và một phần có xu hướng thay đổi
theo lao động của địa phương. Với 3 loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính và 30
kiểu sử dụng đất: loại hình chuyên lúa với 2 kiểu sử dụng đất là 2 vụ lúa và 1 vụ lúa
xuân, loại hình sử dụng này có diện tích là 6.284,88 ha, chiếm 73,96% tổng diện tích
trồng trọt. Loại hình lúa - màu với 19 kiểu sử dụng đất, diện tích là 2.067,55 ha,
chiếm 24,30% tổng diện tích trồng trọt. Loại hình chuyên màu có 9 kiểu sử dụng đất
với 148,36 ha, chiếm 1,74% tổng số diện tích đất trồng trọt.







Hình 3.1. Cơ cấu sử dụng đất và loại hình sử dụng đất chủ yếu
3.2.2. Hiệu quả của các loại hình sử dụng đất chủ yếu
* Hiệu quả kinh tế
Tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính và các loại hình chủ
yếu trong các năm 2008, 2009 và 2010 để so sánh, đối chiếu tìm ra lợi thế của các loại
hình sử dụng đất và lựa chọn để làm cơ sở cho việc thiết lập yếu tố đầu vào cho mô
hình toán học (GAMS) phục vụ cho đề xuất sử dụng bền vững các loại hình sử dụng
đến năm 2020, kết quả như sau:
Hiệu quả kinh tế tính trung bình của các cây trồng tăng qua các năm, cụ thể
như sau: GTSX/ha trung bình của năm 2010 tăng 1,09 lần so với năm 2009 và tăng
1,17 lần sơ với năm 2008. GTGT/ha trung bình năm 2010 tăng 1,08 lần so với năm
2009 và tăng 1,18 lần so với năm 2008. GTSX/LĐ năm 2010 tăng 1,09 lần so với
năm 2009 và tăng 1,21 lần so với năm 2008.
Đối với loại hình chuyên canh lúa, GTSX/ha năm 2010 tăng 1,08 lần so với
năm 2009 và tăng 1,5 lần so với năm 2008, GTGT/ha năm 2010 tăng lần lượt là
1,08 so với năm 2009 và 1,16 lần so với năm 2008. GTSX/LĐ năm 2010 tăng so
với các năm 2009 và 2008 lần lượt là 1,09 và 1,66 lần; GTGT/LĐ năm 2010 tăng
so với các năm 2009 và 2008 lần lượt là 1,09 và 1,68 lần.
Đối với loại hình sử dụng đất lúa - màu, các chỉ số tính toán về hiệu quả kinh tế
trên một đơn vị diện tích đất cũng tăng dần qua các năm, nếu năm 2008 GTSX/ha tính
65,88%
33,90%
0,22%
Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiêp Đất chưa sử dụng
75,79%
12,16%
11,92%
0,13%
Đất trồng cây hàng năm Đất trồng cây lâu năm
Đất nuôi trồng thủy sản Đất nông nghiệp khác

24,30%
1,74%
73,96%
Chuyên lúa Lúa - màu Chuyên rau màu

12

trung bình đạt 121,230 triệu đồng/ha thì đến năm 2009 và 2010 đã tăng lần lượt là
129,092 triệu đồng và 140,318 triệu đồng/ha. GTGT/ha tính trung bình năm 2008 đạt
96,569 triệu đồng thì đến năm 2009 đã đạt 104,287 triệu đồng và năm 2010 đạt
113,059 triệu đồng. Hiệu quả kinh tế tính trên ngày công lao động không nằm ngoài xu
hướng biến động tăng qua các năm, GTSX/LĐ tăng lần lượt là 136,39 ngàn đồng (năm
2008), 181,31 ngàn đồng (năm 2009) và 198,11 ngàn đồng (năm 2010).
Đối với loại hình chuyên rau màu, như đã phân tích, đây là loại hình sử dụng
đất cho hiệu quả kinh tế cao nhất ở các năm tính toán, tuy nhiên loại hình sử dụng đất
này chiếm diện tích ít, phân tán ở các xã trong huyện và hạn chế về khả năng mở
rộng. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất thuộc loại hình chuyên rau màu cũng
theo xu hướng tăng qua các năm như đối với loại hình chuyên lúa và lúa - màu,
GTSX/ha năm 2008 là 171,765 triệu đồng, đến năm 2009 tăng lên 188,549 triệu đồng
và 204,944 triệu đồng vào năm 2010, GTGT/ha năm 2010 tăng gấp 1,08 lần so với
năm 2009 và 1,21 lần so với năm 2008. Các chỉ số tính toán về hiệu quả kinh tế trên
ngày công lao động cũng tăng qua các năm, GTGT/LĐ năm 2008 là 191,98 ngàn
đồng, năm 2009 là 216,96 ngàn đồng, năm 2010 là 237,96 ngàn đồng.












Hình 3.2. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất chủ yếu từ 2008 - 2010
* Hiệu quả xã hội
Tiến hành đánh giá, so sánh mức độ đầu tư lao động và hiệu quả kinh tế bình quân
trên một công lao động đã được quy đổi của mỗi kiểu sử dụng đất thuộc các loại hình
trong 3 năm 2008, 2009 và 2010 để so sánh, đối chiếu tìm ra lợi thế của các loại hình
sử dụng đất và lựa chọn để làm cơ sở cho việc thiết lập yếu tố đầu vào cho mô hình
toán học (GAMS) phục vụ cho đề xuất sử dụng bền vững các loại hình sử dụng đến
năm 2020, kết quả cụ thể như sau:
Các kiểu sử dụng đất thuộc loại hình chuyên rau màu sử dụng lượng lao động
0
50.000
100.000
150.000
200.000
GTGT/ha năm 2008 GTGT/ha năm 2009 GTGT/ha năm 2010
Chuyên lúa Lúa - màu Chuyên rau màu
Nghìn đồng

13

lớn (tính trung bình năm 2008 sử dụng khoảng 757 lao động/ha, năm 2009 sử dụng
khoảng 749 lao động/ha, năm 2010 sử dụng khoảng 743 lao động/ha). GTSX/LĐ và
GTGT/LĐ trung bình đối với loại hình chuyên rau màu, năm 2010 lần lượt là 276,52
ngàn đồng/công lao động và 237,69 ngàn đồng/công lao động, cao gấp 1,32 đến 1,48
lần so với các kiểu sử dụng đất thuộc loại hình lúa - màu và từ 1,40 đến 1,52 lần so với
các kiểu sử dụng đất thuộc loại hình chuyên lúa, năm 2009 là 251,99 ngàn đồng/công

lao động và 216,96 ngàn đồng/công lao động, năm 2008 là 226,62 ngàn đồng/công lao
động và 191,98 ngàn đồng/công lao động.
Loại hình lúa - màu (tính trung bình năm 2008 sử dụng khoảng 895 lao
động/ha, năm 2009 sử dụng khoảng 724 lao động/ha, năm 2010 sử dụng khoảng 720
lao động/ha), GTSX/LĐ tính trung bình năm 2010 khoảng 198,11 ngàn đồng/công
lao động, năm 2009 là 181,31 ngàn đồng/công lao động và năm 2008 là 136,39 ngàn
đồng/công lao động. GTGT/LĐ trung bình năm 2010 khoảng 159,86 ngàn đồng/công
lao động, cao gấp 1,23 đến 1,26 lần so với các kiểu sử dụng đất thuộc loại hình
chuyên lúa, năm 2009 là 146,68 ngàn đồng/công lao động và năm 2008 là 108,73
ngàn đồng/công lao động.
Loại hình chuyên lúa, phù hợp với năng lực của đa số nông hộ, loại hình này
sử dụng ít lao động hơn, chỉ bằng khoảng 50% đến 60% so với số lao động sử dụng
cho loại hình chuyên rau màu và lúa - màu (tính trung bình năm 2008 sử dụng
khoảng 478 lao động/ha, năm 2009 sử dụng khoảng 334 lao động/ha và năm 2010 sử
dụng khoảng 332 lao động/ha).











Hình 3.3. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất chủ yếu từ 2008 - 2010
3.3. Hiện trạng môi trường đất của các loại hình sử dụng chủ yếu
3.3.1. Loại hình chuyên lúa
Phân hữu cơ lượng bón còn ít. Phân hóa học người dân còn lạm dụng khá nhiều

vào đạm, thời kỳ bón còn bất hợp lý. Thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ cỏ đã có hiện
0
50
100
150
200
250
GTGT/LĐ năm 2008 GTGT/LĐ năm 2009 GTGT/LĐ năm 2010
Chuyên lúa Lúa - màu Chuyên rau màu
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
LĐ năm 2008 LĐ năm 2009 LĐ năm 2010
Chuyên lúa Lúa - màu Chuyên rau màu
Công LĐ
Nghìn đồng

14

tượng lạm dụng trong thâm canh lúa hiện nay của người dân, mức độ càng tăng. Đất
chuyên lúa có mức độ chua, đến rất chua. Lượng các bon, đạm tổng số trung bình tới
cao, lân và kali tổng số trung bình. Lân, kali dễ tiêu trung bình tới nghèo, Mg trao ở

mức trung bình, Ca trao đổi nghèo, có hiện tượng rửa trôi kim loại kiềm, kiềm thổ, giá
trị độ bão hòa bazơ của đất thấp. Chưa có biểu hiện thoái hóa ở loại đất này. Kim loại
nặng đều chưa vượt ngưỡng tối đa cho phép đối với đất sản xuất nông nghiệp (Tiêu
chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, 2002).
3.3.2. Loại hình lúa - màu
Phân hữu cơ, tập trung cho những cây trồng có giá trị hàng hóa cao. Thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc trừ cỏ và thuốc kích thích sinh trưởng người dân sử dụng hầu hết
cho các loại cây trồng trên loại hình sử dụng này. Đất lúa - màu có đặc tính chua
đến chua ít. Hàm lượng các bon hữu cơ (OC) và đạm tổng số ở mức trung bình.
Lân, kali tổng số ở mức trung bình, hàm lượng lân dễ tiêu cao, kali dễ tiêu ở mức
trung bình thấp, cation trao đổi ở mức trung bình. Độ bão hòa bazơ ở mức trung bình
đến cao, CEC ở mức trung bình. Kim loại nặng đều chưa vượt ngưỡng tối đa cho phép
(Tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, 2002).
3.3.3. Loại hình chuyên rau màu
Lượng phân chuồng sử dụng cho nhóm cây trồng không nhiều. Phân vô cơ,
phân đạm và phân lân được sử dụng tương đối cao, phân kali được sử dụng rất ít.
Thuốc bảo vệ thực vật, người dân sử dụng cho nhóm cây rau màu ngày càng cao. Đất
chuyên rau màu có phản ứng chua ít, hàm lượng cacbon hữu cơ, đạm, lân, kali tổng
số ở mức trung bình. Dung tích hấp thu của đất ở mức trung bình. Lân, kali dễ tiêu từ
trung bình đến cao. Cation trong đất ở mức trung bình. Cation kiềm, kiềm thổ trong
dung tích hấp thu từ trung bình đến cao. Chỉ tiêu kim loại nặng đều chưa vượt
ngưỡng đối đa cho phép đối với đất sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn Việt Nam
năm 2002 (Tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, 2002).
Từ kết quả đánh giá và nhận định trên, trong quá trình đề xuất sử dụng bền vững
đối với các loại hình sử dụng đất chúng tôi coi đây là yếu tố tham chiếu cho việc
quyết định lựa chọn việc bố trí hệ thống cây trồng trên các loại hình sử dụng đất. Kết
quả đánh giá hiện trạng môi trường đất không sử dụng để làm yếu tố đầu vào cho việc
chạy mô hình toán học (GAMS) khi xem xét đề xuất sử dụng đất đến năm 2020.
3.4. Đánh giá thích hợp đất đai cho các loại sử dụng đất
3.4.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

Kết quả điều tra bổ sung, chỉnh lý xây dựng bản đồ đất của huyện Tứ Kỳ cho
thấy: Đất phù sa glây chua, với diện tích 698,57 ha. Đất phù sa có tầng biến đổi glây
nông, với diện tích 1.406,90 ha. Đất phù sa có tầng biến đổi, chua, với diện tích
1.290,25 ha. Đất phù sa chua có tầng loang lổ nông, với diện tích 473,03 ha. Đất phù
sa chua có tầng loang lổ sâu chiếm diện tích khá lớn, khoảng 1.176,37 ha. Đất phù sa

15

có tầng phèn tiềm tàng, mặn nhiều, với diện tích là 247,48 ha. Đất phù sa có tầng
phèn tiềm tàng, nhiễm mặn, với diện tích 541,53 ha. Đất phù sa nhiễm mặn ít, glây,
với diện tích 138,62 ha. Đất phù sa nhiễm mặn ít cơ giới trung bình, với diện tích
537,03 ha. Đất glây chua có đặc tính phù sa, với diện tích 361,68 ha.
Từ kết quả điều tra về đặc điểm, tính chất đất cụ thể ở Tứ Kỳ kết hợp với việc
xem xét về yêu cầu của các cây trồng và các loại hình sử dụng đất chính, chọn 6 chỉ
tiêu phân cấp để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bao gồm: loại đất, thành phần cơ
giới, độ sâu xuất hiện tầng glây, chế độ tiêu nước, địa hình tương đối, độ phì nhiêu
của đất. Sử dụng công nghệ GIS chồng xếp các bản đồ đơn tính đã xây dựng được
bản đồ đất đai của toàn huyện. Kết quả tổng hợp, toàn huyện xác định có 46 đơn vị
đất đai (tương ứng với 397 khoanh đất) thể hiện trên bản đồ 1/25.000 của huyện Tứ
Kỳ (xem bảng 3.29, 3.30 và phụ lục từ 1 đến 12 trong luận án).
3.4.2. Đánh giá thích hợp đất đai
Trên cơ sở điều tra, đánh giá thực trạng, chọn 17 loại cây trồng và 3 loại hình sử
dụng đất chủ yếu dùng cho đánh giá đất đai, bao gồm: Nhóm cây lương thực: Lúa (Lnc),
ngô (Ng); nhóm cây rau màu: Cải bắp (Cb), súp lơ (Sl), su hào (Sh), bí xanh (Bx), cà rốt
(Cr), dưa chuột (Dc), cà chua (Cu), khoai tây (Kt), hành tỏi (Ht), dưa hấu (Dh), dưa lê
(Dl) và khoai lang (Kl); nhóm cây công nghiệp ngắn ngày: Đậu tương (Đu), lạc (Lc) và
ớt (Dđ); các loại hình sử dụng đất chính: Chuyên lúa (LUT1), lúa - màu (LUT2) và
chuyên rau màu (LUT3).
Đánh giá khả năng thích hợp của các loại cây trồng và các loại hình sử dụng
đất chính, kết quả cho thấy, hầu hết các cây trồng và loại hình sử dụng đất chính đều

thích hợp với điều kiện đất đai của huyện ở các mức độ khác nhau, loại hình chuyên
lúa diện tích thích hợp ở mức S
1
là 6.246,12 ha, ở mức S
2
là 1.646,59 ha, ở mức S
3

là 605,08 ha. Loại hình lúa - màu ở mức S
1
là 4.423,49 ha, ở mức S
2
là 3.224,65 ha,
ở mức S
3
là 606,25 ha, ở mức không thích hợp là 243,40 ha. Loại hình chuyên rau
màu thích hợp ở mức S
1
là 2.852,12 ha, ở mức S
2
là 2.742,91 ha, ở mức S
3

1.564,61 ha, ở mức không thích hợp là 1.338,15 ha (xem bảng 3.31, 3.32 và các phụ
lục từ 13 đến 16 và từ 17 đến 48 trong luận án).
3.5. Ứng dụng mô hình toán quy hoạch tuyến tính đa mục tiêu đề xuất sử dụng
bền vững một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu phục vụ quy hoạch
sử dụng đất
3.5.1. Xác định các mục tiêu và hạn chế trong bài toán tối ưu
Trên cơ sở các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của

địa phương, xác định các mục tiêu đề ra và các hạn chế cho huyện Tứ Kỳ là:
- Phát triển nông nghiệp theo hướng hiệu quả kinh tế và bền vững thực hiện sản

16

xuất nông nghiệp theo hướng một hecta đất canh tác cho sản phẩm được nhiều nhất,
nuôi sống được nhiều người nhất và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất và bền vững
về môi trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, phát triển hàng hoá mũi nhọn gắn với chế biến và xuất khẩu. Chuyển
dịch cơ cấu nông thôn thoát khỏi tình trạng thuần nông chuyển sang hướng phát triển
công nghiệp nông thôn, ngành nghề và dịch vụ. Tập trung đầu tư phát triển mạnh các
loại cây trồng tạo ra nhiều sản phẩm cung cấp cho công nghiệp chế biến và xuất
khẩu. Tối ưu về sản lượng lương thực, thu nhập và việc làm. Dành phần lớn diện tích
để trồng lúa hàng hóa nhằm đảm bảo đủ nhu cầu lượng thực cho sinh hoạt của người
dân trên địa bàn huyện. Tăng vụ, ưu tiên cho việc phát triển các cây hàng hóa đang là
thế mạnh của vùng như: dưa chuột, dưa hấu, dưa lê, cà chua, ớt, các loại cây rau. Bố
trí cân đối quỹ đất, một mặt phải có được một diện tích đủ lớn cho mỗi một loại hình
để có thể hình thành được vùng chuyên canh lớn, mặt khác phải phù hợp với định
hướng phát triển của huyện. Đảm bảo một phần diện tích để phát triển một số cây
trồng vừa làm hàng hóa vừa giải quyết nhu cầu tại chỗ của người dân.
- Cặp các yếu tố hạn chế có thể quyết định đến việc đạt được các mục tiêu đề
ra của huyện Tứ Kỳ gồm: Đất đai (loại đất, diện tích, khả năng thích hợp của cây trồng,
loại hình sử dụng đất đối với đất đai); Đất đai và lao động tại địa phương; Đất đai và
vốn đầu tư cho sản xuất; Đất đai, lao động và vốn đầu tư cho sản xuất.
3.5.2. Xác định các yếu tố đầu vào của bài toán
Trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đánh
giá khả năng thích hợp đất đai của các cây trồng và loại hình sử dụng đất, kết quả đánh
giá hiệu quả kinh tế, xã hội kết hợp với mục tiêu định hướng phát triển của huyện đến
năm 2020 như đã phân tích chi tiết trong từng phần của luận án, xác định các yếu tố đầu
vào của bài toán gồm:

- Các yếu tố về đất đai và tiềm năng đất đai, gồm: đơn vị đất đai của toàn huyện,
khả năng thích hợp đất đai của từng cây trồng và loại hình sử dụng đất của huyện. Các
yếu tố này đã được phân tích, đánh giá chi tiết tại mục 3.4 của luận án và được trình
bày, tổ chức dưới dạng bảng yếu tố đầu vào trên nền của Microsoft Office Excel để
liên kết với phần mềm GAMS phục vụ cho chạy bài toán tối ưu.
- Các yếu tố về hiệu quả kinh tế, xã hội, sử dụng kết quả điều tra, đánh giá của
năm 2010 là năm có lợi thế lớn nhất của huyện trong 3 năm gần nhất làm yếu tố đầu vào
của bài toán, các chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội được đưa vào bài
toán gồm: chi phí vật chất cho các cây trồng (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…);
giá của các sản phẩm trồng trọt (bao gồm giống và sản phẩm sản xuất ra); sản lượng
thực tế đạt được và khả năng đạt được theo khuyến cáo; mức sử dụng công lao động

17

hiện có; lao động trong độ tuổi, trình độ lao động; loại cây trồng; khả năng tiêu thụ
trên thị trường của các sản phẩm. Các yếu tố này đã được sử dụng để đánh giá hiệu quả
kinh tế, xã hội tại mục 3.2 của luận án và được trình bày, tổ chức dưới dạng bảng yếu tố
đầu vào trên nền của Microsoft Office Excel để liên kết với phần mềm GAMS phục vụ
cho chạy bài toán.
- Các yếu tố liên quan đến định hướng phát triển của huyện, gồm: định hướng
nhu cầu lượng vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp của toàn huyện; yêu cầu về an
ninh lương thực đến năm 2020. Các yếu tố này được trình bày dưới dạng bảng yếu tố
đầu vào trên nền của Microsoft Office Excel để liên kết với phần mềm GAMS phục
vụ cho chạy bài toán tối ưu.
3.5.3. Kết quả chạy bài toán quy hoạch tuyến tính đa mục tiêu
Chạy bài toán trên phạm vi toàn huyện để thấy được bức tranh toàn cảnh về các
mục tiêu đặt ra và được khống chế bằng các yếu tố hạn chế hiện tại của huyện (tức là
chạy bài toán với các kịch bản và điều kiện ràng buộc như đất đai, mức vốn đầu tư, lao
động và khả năng thích hợp đất đai hiện tại của huyện, chưa gắn với các mục tiêu phát
triển của huyện đến năm 2020), kết quả được trình bày tại bảng 3.1, cụ thể như sau:

- Với mục tiêu cho thu nhập cao nhất (kịch bản 1) trong điều kiện yếu tố hạn
chế là đất đai (bao gồm các yếu tố tự nhiên như diện tích và khả năng thích hợp của
cây trồng đối với đất đai…) thì tổng diện tích gieo trồng mức tối đa của toàn huyện
có thể đạt tới 25.132 ha, GTGT đạt 3.010,59 tỷ đồng/năm, sản lượng lương thực đạt
18.765 tấn/năm, nhu cầu lao động và nhu cầu vốn đầu tư cho canh tác tương ứng là
20.713 lao động/năm và 313,79 tỷ đồng. So sánh trong cùng mục tiêu thu nhập cao
nhất với các điều kiện ràng buộc khác nhau như: đất đai (kịch bản 1) với đất đai và
lao động (kịch bản 4); đất đai và vốn đầu tư (kịch bản 7) với đất đai, lao động và vốn
đầu tư (kịch bản 10) có sự khác nhau rất lớn về diện tích canh tác, GTGT, sản lượng
lương thực, lao động và nhu cầu vốn cần đầu tư cho sản suất. Sự biến động này thể
hiện rõ nhất ở các kịch bản có yếu tố hạn chế về vốn như ở kịch bản 7 và kịch bản 10.
Điều đó cho thấy, trong các yếu tố hạn chế tới sản xuất cũng như hình thức sử dụng
đất hiện tại của huyện Tứ Kỳ đó là khả năng vốn đầu tư cho sản xuất chứ không phải
là lao động hoặc đất đai.
- Với mục tiêu cho sản lượng lương thực cao nhất với điều kiện ràng buộc là
đất đai (kịch bản 2) cho thấy hàng năm sản lượng lương thực tối đa có thể sản xuất tại
huyện Tứ Kỳ có thể đạt là 127.373 tấn/năm, GTGT có thể đạt 702,28 tỷ đồng/năm,
CPTG 198,33 tỷ đồng/năm và lao động cần thiết cho canh tác cây trồng hàng năm là
13.130 người/năm. So sánh các kịch bản với cùng mục tiêu cho sản lượng lương thực
cao nhất với các điều kiện ràng buộc khác nhau như: đất đai, lao động và vốn đầu tư
cũng cho thấy yếu tố hạn chế chính là vốn; lao động không phải là yếu tố hạn chế tới
mục tiêu cho sản lượng lương thực tại Tứ Kỳ.

Bảng 3.1. Kịch bản sử dụng đất theo điều kiện tự nhiên, lao động và khả năng đầu tư của huyện Tứ Kỳ
T
T
Kịch bản
Diện tích gieo
trồng (ha/năm)
Nhu cầu lao

động
(người/năm)
Nhu cầu vốn
đầu tư cho
canh tác
(tỷ đồng/năm)
Thu nhập
(GTGT-
(tỷ đồng/năm)
Sản lượng
lương thực
(tấn/năm)
Mục tiêu Yếu tố hạn chế
1 Thu nhập Đất đai
*

25.132 20.713 313,97 3.010,59 18.765
2 Lương thực Đất đai 16.996 13.130 189,33 702,28 127.373
3 Việc làm Đất đai 25.132 23.996 287,22 831,12 4.448
4

Thu nh
ập

Đ
ất đai, lao động
*

25.132


20.713

313,97

3.010,59

18.765

5 Lương thực Đất đai, lao động 16.996 13.130 189,33 702,28 127.373
6 Việc làm Đất đai, lao động 25.132 23.996 287,22 831,12 4.448
7

T
hu nh
ập

Đ
ất đai, vốn
*

12.510

10.441

156,72

1.776,11

1.928


8 Lương thực Đất đai, vốn 15.882 12.277 142,45 529,04 98.190
9 Việc làm Đất đai, vốn 19.627 17.996 156,72 354,35 3.955
10 Thu nhập Đất đai, lao động,vốn 12.510 10.441 156,72 1.776,11 1.928
11


ơng th
ực

Đ
ất đai, lao động,vốn

15.882

12.277

142,45

529,04

98.190

12 Việc làm Đất đai, lao động,vốn 19.627 12.277 156,72 354,35 3.955
Thực tế sản xuất đạt năm 2010 18.576 11.543 156,72 626,43 82.776
Ghi chú:
- Đất đai
*
: Diện tích gieo trồng năm 2010 của huyện (18,576 ha), đặc điểm điều kiện tự nhiên và khả năng thích hợp đất đai của các
loại cây trồng trên các loại hình sử dụng đất
- Lao động

*
: là nguồn lao động của huyện Tứ Kỳ (đã trừ đi lao động phi nông nghiệp và lao động cho chăn nuôi) = 59.559 người
trong độ tuổi lao động.
- Vốn
*
: là nguồn vốn tương ứng với nguồn vốn đầu tư cho canh tác năm 2010 (156,72 tỷ đồng).
18
19
- Với mục tiêu tạo ra được nhiều việc làm nhất với điều kiện ràng buộc là
diện tích và đất đai (kịch bản 3) bố trí cơ cấu, loại hình sử dụng cho nhiều lao động
nhất hàng năm là 23.996 người/năm, thực tế lao động sẵn có tại địa phương (đã trừ
lao động phi nông nghiệp và lao động sử dụng cho chăn nuôi) còn khoảng 59.559
người cho thấy lao động dư thừa của địa phương là 35.563 người. Điều này cho
thấy, mặc dù có chuyển đổi cơ cấu cây trồng và loại hình sử dụng đất cần nhiều lao
động nhất cũng không thể sử dụng hết số lao động của địa phương. Trong định
hướng phát triển kinh tế giữa các ngành nghề cần tính toán bố trí lại số lượng lao
động dư thừa này.
- Khi so sánh các kịch bản với các điều kiện ràng buộc như đất đai, lao động,
vốn đầu tư với thực tế sản xuất năm 2010 của huyện Tứ Kỳ cho thấy: nếu về mục
tiêu cho thu nhập cao nhất GTGT có thể đạt 1.776,11 tỷ/năm cao hơn 1.149,68 tỷ
so với hiện trạng sản xuất năm 2010, nếu mục tiêu cho sản lượng lương thực có thể
đạt 98.190 tấn/năm cao hơn 15.414 tấn so với thực tế sản xuất năm 2010, nếu mục
tiêu sử dụng nhiều lao động nhất thì hình thức, cơ cấu sử dụng đất cho nhiều lao
động nhất là 17.996 người cao hơn 6.453 người so với thực tế sản xuất năm 2010.
Tiềm năng cho sản xuất nông nghiệp đặc biệt về trồng trọt của huyện Tứ Kỳ
là rất lớn, khoảng cách giữa mức độ hiện tại đạt được về GTGT, sản lượng lương
thực cũng như cơ hội tạo ra được nhiều việc làm là rất cao. Nếu xét từng mục tiêu
riêng lẻ, với mục tiêu cho thu nhập cao nhất trong điều kiện ràng buộc về diện tích
và đặc điểm đất đai thì GTGT thực tế sản xuất năm 2010 mới chỉ bằng 20,81% của
kịch bản 1; với mục tiêu cho sản lượng lương thực cao nhất thì thực tế sản xuất

2010 mới chỉ bằng 64,98% của kịch bản 2; với mục tiêu tạo ra được nhiều việc làm
nhất thì thực tế sản xuất 2010 mới chỉ bằng 48,10 % của kịch bản 3.
Từ các kết quả trên cho thấy, việc bố trí các loại hình sử dụng đất, chuyển đổi
hình thức sử dụng đất kết hợp hài hòa giữa các mục tiêu thu nhập, lương thực, việc
làm trên cơ sở đánh giá tác động của các yếu tố môi trường là cần thiết với huyện
Tứ Kỳ cũng như các địa phương khác.
3.5.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất bền vững đến năm 2020
Từ kết quả chạy mô hình (chạy mở chưa khống chế bởi định hướng phát triển
của huyện như đã ở trên đã trình bày) đã thấy được bức tranh chung về các mục tiêu
tối ưu phải đạt được về thu nhập, sản lượng lương thực và việc làm, đồng thời xác
định được yếu tố hạn chế lớn nhất ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu đó
(chính là vốn đầu tư cho sản xuất, được chỉ ra từ các kịch bản như đã phân tích ở trên),
trên cơ sở đó tiếp tục chạy bài toán với mục tiêu được khống chế bởi định hướng phát
triển của huyện đến năm 2020 và yếu tố ràng buộc của bài toán là không hạn chế về
20
vốn đầu tư cho sản xuất để làm cơ sở đề xuất sử dụng đất đến năm 2020 (kết quả
được trình bày tại bảng 3.2 và chi tiết tại các phụ lục từ 50 đến 59 trong luận án). Các
mục tiêu phải đạt được đến năm 2020 là:
(1) Phải đáp ứng được 68.000 tấn lương thực vào năm 2020 để đảm bảo an
ninh lương thực (tính toán lý thuyết trên cơ sở dân số hiện trạng năm 2010 là
158.190 người, với mức nhu cầu lương thực/người/năm tương ứng 400 kg, tốc độ
tăng dân số trung bình 0,7%/năm).
(2) Phải đáp ứng được 85.000 tấn lương thực vào năm 2020 theo định hướng
phát triển của huyện (thuộc khoảng định hướng của huyện cần đạt 82.000 - 90.000 tấn).
Bảng 3.2. Đề xuất sử dụng đất tối ưu đến năm 2020 của huyện Tứ Kỳ
Đề xuất
sử dụng đất
Diện tích
gieo trồng
(ha/năm)

Nhu cầu
lao động
(người/năm)

Nhu cầu vốn
đầu tư cho
canh tác (tỷ
đồng/năm)
Thu nhập
(GTGT-tỷ
đồng/năm)
Sản lượng
lương thực

(tấn/năm)
Đề xuất 01

25.132 20.262 295,11 2.336,84 68.000
Đề xuất 02

25.132 20.121 286,15 2.033,28 85.000
Hiện trạng sản xuất
năm 2010
18.576 11.543 156,72 626,44 82.776
Kết quả tính toán đề xuất loại hình sử dụng đất tối ưu đến năm 2020 của huyện
Tứ Kỳ, cụ thể như sau:
- Nếu mục tiêu sản lượng lương thực của huyện đến năm 2020 là 68.000 tấn,
khả năng vốn đầu tư cho sản xuất không bị hạn chế thì giá trị gia tăng của huyện có
thể đạt tới 2.336,84 tỷ đồng, tạo ra được 20.262 lao động trong lĩnh vực trồng trọt,
diện tích gieo trồng 25.132 ha, nhu cầu vốn cho sản xuất tương ứng là 295,11 tỷ đồng.

- Nếu mục tiêu sản lượng lương thực của huyện đến năm 2020 là 85.000 tấn,
nhu cầu vốn đầu tư cho trồng trọt là 286,15 tỷ đồng thì giá trị gia tăng đạt 2.033,28
tỷ đồng, cao hơn so với hiện trạng năm 2010 là 1.406,84 tỷ đồng. Diện tích gieo
trồng là 25.132 ha. Tạo việc làm cho 20.121 lao động trong trồng trọt.
Kết quả định hướng bố trí các kiểu sử dụng đất trên các loại hình sử dụng
theo đề xuất 01 được thể hiện trên bảng 3.3 cho thấy, có tới 31 kiểu sử dụng đất,
tập trung trên ba loại hình sử dụng chủ yếu là chuyên lúa, lúa - màu và chuyên rau
màu, trong đó các kiểu sử dụng đất có tỷ lệ diện tích lớn nhất, gồm: lúa thuần - dưa
lê - cà chua, diện tích là 1.187,71 ha; tiếp đến các kiểu sử dụng đất có diện tích thấp
hơn như: lúa lai - dưa lê - cà chua, diện tích là 869,76 ha; dưa lê - dưa hấu - cà
chua, diện tích là 855,34 ha; lúa thuần - lúa chất lượng cao - súp lơ, diện tích là
701,23 ha; lúa lai - dưa lê - súp lơ, diện tích là 582,48 ha; lúa lai - lúa chất lượng
cao - súp lơ, diện tích là 507,84 ha; lúa chất lượng cao - súp lơ, diện tích là 543,24
ha; còn lại các kiểu sử dụng đất có diện tích nhỏ hơn (chi tiết tại các phụ lục từ 50
đến 54 trong luận án).
21
Bảng 3.3. Bố trí kiểu sử dụng đất trên các loại hình sử dụng theo đề xuất 01
Loại hình sử
dụng
Kiểu sử dụng đất
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Chuyên lúa
1-Lúa thuần - lúa chất lượng cao 244,83 2,88
2-Lúa lai - lúa chất lượng cao 56,44 0,66
3-Lúa chất lượng cao - lúa chất lượng cao 60,41 0,71
Lúa - màu
4-Lúa thuần - lúa chất lượng cao - lạc 67,93 0,80

5-Lúa thuần - lúa chất lượng cao - dưa chuột 44,4 0,52
6-Lúa thuần - lúa chất lượng cao - ớt 289,18 3,40
7-Lúa thuần - lúa chất lượng cao - cà chua 71,91 0,85
8-Lúa thuần - Lúa chất lượng cao - súp lơ 701,23 8,25
9-Lúa lai - Lúa chất lượng cao - lạc 3,26 0,05
10-Lúa lai - lúa chất lượng cao - dưa chuột 44,09 0,52
11-Lúa lai - Lúa chất lượng cao - bí xanh 408,77 4,81
12-Lúa lai - Lúa chất lượng cao - cà chua 108,28 1,27
13-Lúa lai - Lúa chất lượng cao - súp lơ 507,84 5,98
14-Lúa chất lượng cao - lúa chất lượng cao - lạc 46,32 0,55
15
-
Lúa ch
ất l
ư
ợng cao
-

lúa ch
ất l
ư
ợng cao
-

dưa chu
ột

9,42

0,11


16-Lúa chất lượng cao - lúa chất lượng cao - ớt 117,10 1,38
17-Lúa chất lượng cao - lúa chất lượng cao - cà chua 37,71 0,44
18-Lúa chất lượng cao - lúa chất lượng cao - súp lơ 543,24 6,39
19-Lúa chất lượng cao - dưa lê - dưa chuột 48,01 0,56
20
-
Lúa ch
ất l
ư
ợng cao
-

dưa lê
-

cà chua

202,90

2,39

21-Lúa chất lượng cao - dưa lê - súp lơ 75,10 0,88
22-Lúa lai - dưa lê - dưa chuột 262,61 3,09
23-Lúa lai - dưa lê - cà chua 869,76 10,24
24
-
Lúa lai
-


dưa lê
-

súp lơ

582,48

6,85

25-Lúa thuần - dưa lê - dưa chuột 200,51 2,36
26-Lúa thuần - dưa lê - ớt 243,40 2,86
27-Lúa thuần - dưa lê - cà chua 1187,71 13,98
28-Lúa thuần - dưa lê - súp lơ 305,98 3,60
Chuyên rau
màu
29-Dưa lê - dưa lê - dưa chuột 237,04 2,79
30-Dưa lê - dưa hấu - cà chua 855,34 10,07
31-Dưa lê - Dưa lê - Súp lơ 64,59 0,76
Tổng diện tích 8.497,79 100

- Đề xuất 02: Cũng tương tự với xu hướng chuyển đổi của đề xuất 01 và để
đảm bảo an ninh lương thực của địa phương, diện tích lúa vẫn cần được duy trì.
Diện tích cây trồng theo định hướng tăng so với hiện trạng năm 2010 là lúa, dưa lê,
dưa chuột và súp lơ, cà chua, ớt, lạc, bí xanh.
Theo đề xuất 02 về cơ cấu cây trồng và diện tích của từng kiểu sử dụng đất
trên toàn huyện được thể hiện trên bảng 3.4, cho thấy tổng diện tích cây hàng năm là
8.497,79 ha được bố trí trên ba loại hình sử dụng chuyên lúa, lúa - màu và chuyên
màu với 27 kiểu sử dụng đất, trong đó các kiểu sử dụng đất có tỷ lệ diện tích lớn
nhất, gồm: lúa lai - lúa chất lượng cao - súp lơ, diện tích là 1.134,50 ha; lúa thuần -
dưa lê - cà chua, diện tích là 1.074,42 ha; lúa thuần - lúa chất lượng cao - cà chua,

22
diện tích là 695,08 ha; lúa thuần - lúa chất lượng cao - súp lơ, diện tích là 674,45 ha;
lúa lai - lúa chất lượng cao - cà chua, diện tích là 510,31 ha; dưa lê - dưa hấu - cà
chua, diện tích là 537,03 ha;
lúa lai - dưa lê - cà chua, diện tích 485,86 ha;
tiếp đến các
kiểu sử dụng đất có diện tích thấp hơn và các kiểu sử dụng đất có diện tích nhỏ hơn
(chi tiết tại các phụ lục từ 55 đến 59 trong luận án).
Bảng 3.4. Bố trí kiểu sử dụng đất trên các loại hình sử dụng theo đề xuất 02
Loại hình
sử dụng
Kiểu sử dụng đất
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Chuyên lúa
1-Lúa thuần - lúa thuần 75,71 0,89
2-Lúa thuần - lúa chất lượng cao 64,01 0,75
3-Lúa lai - lúa thuần 30,18 0,36
4-Lúa lai - lúa chất lượng cao 191,78 2,26
Lúa - màu
5-Lúa thuần - lúa thuần - ớt 272,79 3,21
6-Lúa thuần - lúa thuần - súp lơ 287,76 3,39
7-Lúa thuần - lúa chất lượng cao - lạc 70,57 0,83
8-Lúa thuần - lúa chất lượng cao - dưa chuột 118,95 1,40
9-Lúa thuần - lúa chất lượng cao - bí xanh 365,00 4,30
10-Lúa thuần - lúa chất lượng cao - cà chua 695,08 8,18
11-Lúa thuần - lúa chất lượng cao - súp lơ 674,45 7,94
12-Lúa lai - lúa chất lượng cao - lạc 27,62 0,33

13-Lúa lai - lúa chất lượng cao - dưa chuột 259,21 3,05
14-Lúa lai - lúa chất lượng cao - ớt 420,66 4,95
15-Lúa lai - lúa chất lượng cao - cà chua 510,31 6,01
16-Lúa lai - lúa chất lượng cao - súp lơ 1134,50 13,34
17-Lúa lai - lúa thuần - lạc 19,32 0,23
18-Lúa lai - lúa thuần - dưa chuột 9,42 0,11
19
-
Lúa lai
-

lúa thu
ần
-

cà chua

30,91

0,36

20-Lúa lai - lúa thuần - súp lơ 163,37 1,92
21-Lúa thuần - dưa lê - dưa chuột 163,58 1,92
22-Lúa thuần - dưa lê - cà chua 1074,42 12,64
23-Lúa thuần - dưa lê - súp lơ 320,73 3,77
24
-
Lúa lai
-


dưa lê
-

dưa chu
ột

294,92

3,47

25-Lúa lai - dưa lê - cà chua 485,86 5,72
26-Lúa lai - dưa lê - súp lơ 199,65 2,35
Chuyên rau màu 27-Dưa lê - dưa hấu - cà chua 537,03 6,32
Tổng diện tích 8.497,79 100
3.5.5. Giải pháp thực hiện các phương án đề xuất
- Đa dạng hoá các hình thức cho vay, huy động vốn nhàn dỗi trong dân, ưu
tiên cho người vay vốn để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá với các cây
trồng có hiệu quả kinh tế cao.
- Hình thành ngay các hợp tác xã tiêu thụ nông sản trong nông thôn theo những
nguyên tắc nhất định. Khuyến khích các hộ nông dân làm dịch vụ bao tiêu nông sản
hàng hoá, hình thành các trung tâm thương mại ở các xã, các thị tứ và thị trấn, tạo môi
tường cho trao đổi hàng hoá.
23
- Nâng cao hiểu biết về kỹ thuật cho nông dân, chuyển giao các công nghệ
sản xuất nông nghiệp mới đến cho nông dân thông qua các hoạt động tập huấn kỹ
thuật, trình diễn các mô hình thí nghiệm tại địa phương.
- Thường xuyên bón phân đầy đủ, cân đối, đặc biệt là phân hữu cơ cho cây
trồng, tăng cường xới xáo làm xốp đất, tăng độ thấm của đất, giữ ẩm cho đất. Tăng
cường bón vôi và lân để cải tạo đất, đồng thời tận dụng hiện tượng đối kháng ion để hạn
chế độ độc của một số ion đối với cây trồng. Cần có sự kết hợp hài hoà giữa sử dụng

phân hoá học và phân hữu cơ.
- Khuyến khích tích tụ ruộng đất nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo
hướng sản xuất chuyên canh, tập chung và sản xuất hàng hoá. Giữ nguyên diện tích
đất trồng lúa và cây hàng năm đến năm 2020. Có chính sách ưu tiên, ưu đãi nhằm
khuyến khích các dự án đầu tư vào nông nghiệp, chế biến và tiêu thụ nông sản.
- Cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất hàng hoá như hoàn thiện
hệ thống giao thông đáp ứng cho nhu cầu vận chuyển hàng hoá và vật tư nông nghiệp.
Đẩy mạnh việc kiên cố hoá hệ thống mương tưới, tăng cường bơm tiêu úng cục bộ trong
mùa mưa, đặc biệt cần nghiên cứu để có các vùng sản xuất sản phẩm sạch, an toàn.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Tứ Kỳ là một huyện thuần nông thuộc đồng bằng sông Hồng, có điều
kiện khí hậu, đất đai thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, với diện tích đất nông
nghiệp là 11.212,06 ha, bình quân 658 m
2
trên đầu người, nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc, gần Viện nghiên cứu cây lương thực thực phẩm, lực lượng lao
động nông nghiệp dồi dào có kinh nghiệm sản xuất là thế mạnh cho huyện phát
triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất.
1.2. Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất cho thấy: các loại hình sử dụng đất
chuyên lúa, lúa - màu và chuyên rau màu ngày càng phù hợp với năng lực sản xuất của
nông hộ, vừa tận dụng được nguồn lực lao động, vừa đảm bảo an ninh lương thực đồng
thời phát triển bền vững tại địa phương. Các kiểu sử dụng đất thuộc loại hình chuyên
rau màu cho hiệu quả kinh tế cao hơn cả, tiếp đến là các kiểu sử dụng đất thuộc loại
hình lúa - màu và thấp nhất là chuyên lúa. Tuy nhiên, sản xuất lúa hàng hoá với các
giống lúa chất lượng cho hiệu quả kinh tế cao cần được khích lệ tại địa phương.
1.3. Chưa có biểu hiện thoái hóa đất ở các loại hình và các kiểu sử dụng đất
trên địa bàn. Các chỉ tiêu nông hoá, thổ nhưỡng và kim loại nặng đều nằm trong
giới hạn cho phép đối với đất sản xuất nông nghiệp theo Tiêu chuẩn Việt Nam.

1.4. Toàn huyện có 46 đơn vị đất đai, các loại cây trồng và loại hình sử
dụng đất hiện tại thích hợp với điều kiện đất đai ở các mức độ khác nhau. Loại
hình chuyên lúa diện tích thích hợp ở mức S
1
là 6.246,12 ha, ở mức S
2
là 1.646,59

×