Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

tóm tắt luận án xác định quan hệ giữa thành tích thi đấu với chức năng sinh lý, tố chất thể lực, kỹ chiến thuật của vận động viên chạy cự ly trung bình ở lứa tuổi 16 – 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.67 KB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
TRỊNH TOÁN
XÁC ĐỊNH QUAN HỆ GIỮA THÀNH TÍCH THI ĐẤU VỚI CHỨC NĂNG
SINH LÝ, TỐ CHẤT THỂ LỰC, KỸ CHIẾN THUẬT CỦA VẬN ĐỘNG
VIÊN CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH Ở LỨA TUỔI 16 - 18
Chuyên ngành: Huấn luyện thể thao
Mã số: 62.14.01.04
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, NĂM 2013
Công trình hoàn thành tại: Viện Khoa học Thể dục thể thao
Người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1: PGS.TS Lê Nguyệt Nga
Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Viện họp tại: Viện Khoa học Thể dục Thể thao.
Vào hồi: ……giờ……ngày……tháng……năm……
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện Khoa học TDTT
1
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Th.S.Trịnh Toán, PGS.TS. Lê Nguyệt Nga (2013), “ Xây dựng tiêu chuẩn đánh
giá chức năng sinh lý của vận động viên điền kinh chạy cự ly trung bình lứa tuổi
16 – 18”, Tạp chí khoa học, Đào tạo và huấn luyện thể thao, số 1/2013, tr. 64


2. Th.S.Trịnh Toán, PGS.TS. Lê Nguyệt Nga (2013), “Xây dựng tiêu chuẩn đánh
giá tố chất thể lực của vận động viên điền kinh chạy cự ly trung bình lứa tuổi 16 –
18.”, Tạp chí khoa học, Đào tạo và huấn luyện thể thao, số 2/2013, tr. 65
3. Th.S.Trịnh Toán, PGS.TS. Lê Nguyệt Nga (2013), “Tiêu chuẩn kiểm định giai
đoạn huấn luyện trước thi đấu về các tiêu chuẩn chức năng sinh lý của vận động
viên điền kinh chạy cự ly trung bình lứa tuổi 16 – 18”, Hội thảo khoa học Góp ý
định hướng công tác xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam, quy chuẫn kỹ thuật Việt Nam
thuộc lĩnh vực thể dục thể thao, tháng 3/2013, tr. 244
4. Th.S.Trịnh Toán, PGS.TS. Lê Nguyệt Nga (2013), “Tiêu chuẩn kiểm định giai
đoạn huấn luyện trước thi đấu về các tiêu chuẩn tố chất thể lực của vận động viên
điền kinh chạy cự ly trung bình lứa tuổi 16 – 18.” Hội thảo khoa học Góp ý định
hướng công tác xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam, quy chuẫn kỹ thuật Việt Nam
thuộc lĩnh vực thể dục thể thao, tháng 3/2013, tr. 252
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN:
1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và chỉ thị của Ban Bí thư Trung
ương Đảng khóa IX đã nêu rõ: "Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ VĐV thể thao thành
tích cao, đưa thể thao Việt Nam lên trình độ chung trong khu vực Đông Nam Á và
có vị trí cao trong nhiều bộ môn". [34]
Trong những năm gần đây TTTT nước ta đã có những bước tiến đáng ghi
nhận. Từ sau SEA Games 22 Việt Nam đăng cai đến nay thành tích đoàn thể thao
Việt Nam luôn đạt thứ hạng trong tốp nhất, nhì và ba ở đấu trường Đông Nam Á.
Trong đó môn điền kinh qua các kỳ SEA Games thành tích cũng không ngừng
tăng lên. Tuy nhiên, để đuổi kịp các nước có nền thể thao tiên tiến, ngành TDTT
nước ta đã xác định "cần phát triển thể thao thành tích cao", coi đó là nhiệm vụ
chiến lược xuyên suốt của ngành.
Thực tiễn chỉ ra công tác HLTT hiện đại đòi hỏi việc kiểm tra - đánh giá TĐTL
của VĐV và ở bất kỳ môn thể thao nào cũng được xem xét một cách toàn diện các
mặt như: Hình thái - thể lực, kỹ chiến thuật và tâm - sinh lý theo một quy trình và
trong hệ thống chặt chẽ, khoa học, nhằm xác định hiệu quả huấn luyện đối với sự

phát triển năng lực thể thao của VĐV.
2
Nhiều tác giả trong và ngoài nước đều cho rằng: Thành tích các môn thể thao,
nhất là các môn vận động chu kỳ trong đó có môn điền kinh, phụ thuộc vào các
yếu tố sau đây: Hình thái, chức năng sinh lý, tố chất thể lực, kỹ thuật, một số yếu
tố tâm lý Các yếu tố này nhờ vào thuật của môn xác suất thống kê đã đưa các
phương pháp phân tích nhân tố (factor analyse), hệ số tương quan bội, phương
pháp tính các tỷ trọng các nhóm nhân tố, có thể giúp chúng ta xây dựng hệ thống
tiêu chuẩn đánh giá và xác định tỷ trọng ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành
TTTT của VĐV điền kinh chạy CLTB là việc làm có ý nghĩa khoa học và cần thiết
cho thực tiễn. Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
"Xác định quan hệ giữa thành tích thi đấu với chức năng sinh lý, tố chất thể
lực, kỹ chiến thuật của VĐV chạy CLTB ở lứa tuổi 16 - 18".
Mục tiêu nghiên cứu: Để thực hiện mục đích của đề tài, luận án tiến hành nghiên
cứu với các mục tiêu sau đây:
Mục tiêu 1: Xác định cơ sở lựa chọn nội dung đánh giá chức năng sinh lý, tố chất
thể lực và kỹ chiến thuật.
Mục tiêu 2: Hiện trạng chức năng sinh lý, tố chất thể lực và kỹ chiến thuật của
VĐV chạy CLTB ở lứa tuổi 16 - 18.
Mục tiêu 3: Xác định quan hệ giữa thành tích thi đấu với chức năng, tố chất thể
lực, kỹ chiến thuật của VĐV chạy CLTB ở lứa tuổi 16 - 18.
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN:
1. Đề tài xác định được các chỉ tiêu đánh giá chức năng sinh lý, tố chất thể lực
và kỹ chiến thuật cho vận động viên chạy cự ly trung bình ở lứa tuổi 16 – 18 gồm:
- 10 chỉ tiêu chức năng sinh lý: mạch yên tĩnh, huyết áp tối đa, huyết áp tối
thiểu, công năng tim, DTS, DTS tương đối, VO
2
max, PWC
170
, axit lactic yên tĩnh,

VAnT.
- 12 chỉ tiêu đánh giá tố chất thể lực: Bật xa 3 bước, bật xa 10 bước, chạy 30
xpc, chạy 100m xpc, chạy 400m, chạy 600m, chạy 800m, chạy 1000m, chạy
1500m, chạy 12 phút, lực cơ lưng, lực cơ đùi.
- 3 chỉ tiêu kỹ chiến thuật: tốc độ trung bình, tần số bước, độ dài bước chân.
2. Trên cơ sở các chỉ tiêu đã lựa chọn đề tài đánh giá được thực trạng, xây
dựng được 4 bảng điểm và 2 bảng phân loại đánh giá chức năng sinh lý, tố chất
thể lực, kỹ chiến thuật của vận động viên chạy cự ly trung bình ở lứa tuổi 16 – 18.
3. Xác định mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng giữa thành tích chạy cự ly
800m và 1500m với chức năng sinh lý, tố chất thể lực và kỹ chiến thuật của nam,
nữ vận động viên chạy cự ly trung bình lứa tuổi 16 – 18. Xây dựng bảng phân loại
đánh giá tổng hợp có tính đến yếu tố ảnh hưởng (β) của chức năng sinh lý, tố chất
thể lực, kỹ chiến thuật của nam và nữ VĐV chạy CLTB lứa tuổi 16 -18.
3
3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN:
Luận án được trình bày trong 145 trang bao gồm phần: Đặt vấn đề; Các nội
dung chính của luận án: Chương 1: Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu (43
trang); Chương 2: Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (13 trang);
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận (80 trang); Phần kết luận và kiến nghị
(3 trang). Trong luận án có 45 bảng, 14 biểu đồ, và 6 hình, 63 tài liệu viết bằng
tiếng Việt, 19 tài liệu tiếng Anh, và phần phụ lục.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm chung và kỹ thuật môn chạy CLTB:
1.1.1. Sơ lược phát triển môn Điền kinh:
Từ năm 1896 việc khôi phục các cuộc thi đấu truyền thống của đại hội thể thao
Olympic đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc phát triển môn điền kinh.
Từ đại hội thể thao Olympic Aten (Hy Lạp 1896), ĐK đã trở thành nội dung chủ
yếu trong chương trình thi đấu của các đại hội thể thao Olympic. Năm 1912, Liên
đoàn Điền kinh nghiệp dư quốc tế IAAF (International Amateur Athletic

Federation) ra đời. Đến nay đã có 209 thành viên là các Liên đoàn Điền kinh quốc
gia ở các châu lục, trong đó có Liên đoàn Điền kinh Việt Nam. Hiện nay trụ sở của
Liên đoàn Điền kinh nghiệp dư quốc tế đặt ở Monaco. [3, tr. 10]
1.1.2. Đặc điểm sinh lý VĐV chạy CLTB lứa tuổi 16 - 18:
- Hệ thần kinh: Tính linh hoạt hệ thần kinh tương đối cao, cũng gần giống như
chạy ngắn, tốc độ chạy tương đối nhanh nên yêu cầu có khả năng thay đổi quá
trình hưng phấn và ức chế ở vỏ não. Hệ thống thần kinh luôn luôn duy trì sự thay
đổi quá trình hưng phấn và ức chế trong thời gian tương đối dài. Tế bào thần kinh
dễ bị mệt mỏi do tiếp nhận và điều khiển xung động cao. [43, tr. 103 - 104]. Đặc
điểm hệ thần kinh của lứa tuổi 16 – 18 cùng với sự phát triển hoàn thiện thể hình,
kích thước vỏ não và hành tủy đạt đến mức của người trưởng thành. Hoạt động
phân tích - tổng hợp của vỏ não tăng lên, tư duy trừu tượng đã hình thành tốt, nâng
cao không ngừng tính linh hoạt thần kinh ở vỏ não, nên cần đảm bảo sự hoạt động
thay đổi nhanh giữa cơ co và cơ đối kháng, nâng cao chức năng ổn định cơ bắp là
điều quan trọng để nâng cao thành tích đối với chạy CLTB.
- Hệ tuần hoàn: Môn chạy CLTB có cường độ chạy gần bằng môn chạy ngắn,
nhưng thời gian hoàn thành cự ly tương đối dài, cần đến 3 - 5 phút, cho nên các
môn chạy CLTB có ảnh hưởng rất lớn đến chức năng sinh lý, nhịp tim 200 - 250
lần/phút, đạt mức độ cao khả năng cơ thể con người. Huyết áp tối đa tăng 185 -
220mmHg, huyết áp tối thiểu giảm rõ rệt. Huyết áp cơ thể đạt đến khả năng cực
hạn. Lượng tâm thu có thể đạt 30 - 40 lít/phút, tăng 6 - 7 lần so với lúc yên tĩnh,
4
lượng tâm thu vào khoảng 150 - 210ml. Thể tích tim qua thời gian tập luyện dài và
hệ thống sẽ tăng. [43, tr. 103 - 104] Ở lứa tuổi 16 -18 có nhịp tim 70 - 78 lần/phút,
HA tối đa 110 - 120, HA tối thiểu 70 – 85, thể tích tâm thu 60 – 70ml. Trong tập
luyện và thi đấu thể tích tâm thu gần như người lớn 120 - 140ml, lưu lượng tim
trên phút 24 - 28 lít/phút. Như vậy đặc điểm hoạt động tuần hoàn của VĐV chạy
CLTB có tần số nhịp tim, HA và lượng tâm thu khá cao, mới có thể nâng cao công
suất cơ thể.
- Sự biến đổi hệ hô hấp: Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 16 – 18, tần số hô hấp 12 -

18 lần/phút. Độ sâu hô hấp (400 - 500ml) cũng như DTS tương đối cũng gần bằng
người lớn (80ml/1kg trọng lượng cơ thể), khả năng hấp thụ Oxy tối đa 3.50
lít/phút.
Trong tập luyện và thi đấu của VĐV chạy CLTB, chức năng hệ hô hấp không
đáp ứng kịp với cường độ hoạt động cơ bắp, như trong cự ly 1500m, khi sắp kết
thúc cự ly, chức năng hệ hô hấp mới đạt được mức độ tối đa. Tần số hô hấp 45 - 55
lần/phút trong phạm vi có hiệu quả hô hấp, lượng thông khí phổi đạt 100 - 140
lít/phút, nhu cầu oxy 8.5 - 12.5 lít/phút, nợ oxy từ 52 - 75%. Tuy số % nợ oxy thấp
hơn chạy ngắn (99%) nhưng trị số tuyệt đối đạt 19 - 20 lít, cao hơn chạy ngắn.
Trong 4 vùng cường độ của Pharphell thì CLTB có trị số nợ oxy lớn nhất, hàm
lượng axit lactic máu tăng lên có thể đạt 250mg%, axit lactic trong nước tiểu cũng
tăng theo đạt đến 250mg% [43, tr. 103 - 104]. Trong lúc chạy do thiếu O
2
nên nợ
O
2
tăng lên, lượng axit lactic cũng tăng lên có thể đạt 250mg%, lượng axit lactic
trong nước tiểu cũng tăng theo đạt đến 250mg% .
- Sự trao đổi năng lượng: Ở tuổi 16 - 18 nhu cầu khoảng 7.7g/kg/ngày. Nước
chiếm 68 - 72% trọng lượng cơ thể của tuổi 16 - 18 và nhu cầu 40 - 50g/1kg/ngày.
Tổng năng lượng tiêu hao vào khoảng 125 Kcal; Có VĐV đạt đến 450 Kcal.
Qua các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước thì đặc điểm
môn chạy CLTB thuộc vùng công suất dưới cực đại. Trong đó chạy cự ly 800m có
70% sức bền yếm khí, 30% là ưa khí; Chạy cự ly 1500m có 50% yếm khí và 50%
ưa khí. [18, tr. 367], [33, tr. 502 - 503], [75, tr. 85], [76, tr.110]. Theo tác giả Peter
Janssen (2001) chạy cự ly 800m có 30% yếm khí phi lactat và lactat, 65% lactate
và oxygen, 5% hệ oxygen. Chạy cự ly 1500m có 20% yếm khí phi lactat và lacta,
55% lactate và oxygen, 25% hệ oxygen [70, tr. 18 – 19].
Trong quá trình chạy VĐV có thể xuất hiện "cực điểm" và "hô hấp lần 2", song
điều này phụ thuộc vào trình độ huấn luyện, trình độ huấn luyện càng cao thì hiện

tượng trên càng ít xuất hiện [32, tr. 34 - 36.]
5
1.1.3. Kỹ thuật chạy và các thông số động học và động hình học của kỹ thuật
chạy cự ly trung bình:
Khác với chạy trên cự ly ngắn, chạy trên CLTB có ĐDB nhỏ hơn, tư thế của
thân trên thẳng hơn, chân lăng nâng gối thấp hơn, việc duỗi thẳng chân đạp sau
không đột ngột, thở có nhịp điệu và sâu hơn.
- Kỹ thuật xuất phát: Trong chạy CLTB, các VĐV thường sử dụng kỹ thuật
xuất phát cao. Thân trên ngả về trước, chân gấp lại ở khớp gối, tư thế lúc này cần
ổn định và thuận lợi. Sau khi súng nổ hay lệnh "chạy", VĐV bắt đầu chạy và cố
gắng chiếm vị trí sát mép trong đường chạy.
- Chạy giữa quãng: Bước chạy giữa quãng được thực hiện với ĐDB và TSB
tương đối đều. Khi kỹ thuật chạy tốt, thân trên hơi ngã về trước, độ ngả về trước
của thân trên không quá 4 - 5
o
, nó được tăng lên lúc đạp sau và giảm đi trong pha
bay. Vai xoay không nhiều, bảo đảm cho việc đưa hông ra trước, đầu giữ thẳng, cơ
mặt và cơ cổ không bị căng. Tư thế của đầu và thân trên như vậy tạo điều kiện cho
VĐV không có sự căng thẳng thừa và hoạt động tốt hơn.
- Hoạt động của chân: Lực giúp thân thể chuyển động chủ yếu trong chạy là
lực đạp sau, bởi vì tốc độ chạy phụ thuộc vào lực đạp và góc đạp sau của chân
chống tựa. Góc đạp sau trong chạy CLTB khoảng 50 - 55
o
. Khi kết thúc đạp sau,
chân được thả lỏng và cẳng chân do ảnh hưởng của lực quán tính hơi "hất" lên
trên, chân co lại ở khớp gối và đưa đùi ra trước. Chân chống tựa gập gối và tích
cực đưa đùi ra trước, đồng thời chân lăn bắt đầu hạ xuống, cẳng chân hơi đưa về
trước và chạm đất bằng phần trước của bàn chân.
ĐDB của VĐV chạy CLTB khoảng 160cm - 220cm. Sự dao động về độ dài của
bước tùy thuộc ảnh hưởng của mệt mỏi, sự khác nhau giữa các đoạn đường thẳng

và đường vòng, chất lượng đường chạy, lực và hướng gió, trạng thái của VĐV.
Tốc độ chạy được nâng lên do tăng TSB và giữ vững ĐDB thích hợp. TSB trong
chạy 800m và 1500m khoảng 3,5 - 4,5 bước/giây hoặc 190 - 200 bước/phút. Tần
số phụ thuộc và tổng thời gian của thời kỳ chống tựa.
- Hoạt động của tay: Động tác của tay phối hợp nhịp nhàng với động tác của
chân. Hoạt động của tay góp phần giữ thăng bằng vào tạo điều kiện tăng hay giảm
nhịp điệu chạy.
- Về đích và dừng lại sau khi chạy: Việc tăng tốc độ về đích được đặc trưng bởi
việc tăng TSB, đánh tay mạnh hơn và hơi tăng độ ngã của thân trên. Sau khi qua
đường đích, VĐV không được dừng lại đột ngột mà chuyển sang chạy chậm và sau
đó là đi bộ để dần dần chuyển cơ thể vào trạng thái tương đối yên tĩnh.
1.1.4. Đặc điểm hoạt động thi đấu môn chạy CLTB:
Môn ĐK chạy CLTB bao gồm hai cự ly thi đấu chính thức 800m và 1500m cho
nam và nữ. Trong các cuộc thi đấu ở bất kỳ quy mô nào cần phải xác định các yếu
tố như trạng thái sung sức thể thao của VĐV, tình trạng sức khỏe, thành phần đợt
6
chạy, trình độ và chiến thuật mà các đối thủ chính áp dụng. Ngoài ra tình trạng
đường chạy, điều kiện khí hậu, hình thức tiến hành thi đấu (số lượng đợt chạy tứ
kết, bán kết, chung kết) để đưa ra kế hoạch chiến thuật chạy thích hợp.
Trình độ huấn luyện cần dựa vào thành tích và diễn biến tốc độ trên cự ly chạy
(tốc độ ở giai đoạn ban đầu, giữa quãng, về đích). Tốc độ được xác định bởi ĐDB
và TSB. Xác định tương quan giữa ĐDB và TSB chúng ta sẽ xác định được độ lớn
tốc độ chạy. Sự thay đổi tốc độ chạy phải phù hợp với ĐDB và TSB, do vậy mỗi
VĐV cần có chiến thuật chạy phù hợp với đặc điểm của họ. Khi VĐV cự ly trung
bình chạy với tốc độ cao sẽ tạo nên sự căng thẳng cơ bắp và từ đó gây nên mệt
mỏi. Theo Pharphel (1969) thì đặc điểm của mỗi giai đoạn mệt mỏi phụ thuộc vào
tốc độ chạy, sự thay đổi ĐDB và TSB: Giai đoạn mệt mỏi thứ nhất biểu hiện khi
VĐV giảm ĐDB và tăng TSB để duy trì tốc độ chạy. Giai đoạn mệt mỏi thứ hai
biểu hiện khi VĐV giảm ĐDB song không thể tăng TSB và tất nhiên dẫn tới việc
giảm tốc độ chạy. Giai đoạn mệt mỏi thứ ba là khi VĐV giảm cả tần số và ĐDB

chạy.
Theo Volkop (1969), giai đoạn mệt mỏi có liên quan mật thiết đến sự cung cấp
năng lượng cho các nhóm cơ bắp hoạt động của VĐV chạy. Nguồn năng lượng cơ
thể bao gồm từ hai quá trình yếm khí và ưa khí. Để bảo đảm mức thành tích dự báo
VĐV chạy cần có trình độ huấn luyện phù hợp với đặc trưng mô hình VĐV chạy
[44, tr. 8-12]
Chiến thuật chạy trước hết phụ thuộc vào mục đích đặt ra trước cuộc thi đấu.
Thường có ba loại mục đích: Thứ nhất là đạt được thành tích theo dự định, thứ hai
là thắng cuộc thi đấu mà không cần thành tích, thứ ba là thắng cuộc thi đấu với
thành tích cao.
Khi chạy nhằm đạt thành tích theo dự định, VĐV thường áp dụng chiến thuật
tăng tốc ngay từ đầu, duy trì nhịp độ chạy cao. Phương án chiến thuật này chỉ có
thể thực hiện với những VĐV có sự chuẩn bị thể lực tốt hơn đối thủ, nhờ nhịp chạy
cao và đều (dao động của tốc độ không quá 3%), dẫn đầu tốp làm cho đối thủ bị
kiệt sức và có khả năng rút về đích tốt.
Chạy để giành chiến thắng, với mục đích này VĐV cần phải duy trì được nhịp
độ chạy cao bám ngay sát phía sau người dẫn đầu (khoảng nửa bước) và chăm chú
quan sát tất cả các đối thủ để sẵn sàng trong hất kỳ thời điểm nào thực hiện di
chuyển nhanh bứt phá.
Đối với những VĐV chạy để thắng cuộc thi đấu với thành tích cao đạt kỷ lục
thì điều quan trọng là phải biết cách làm thế nào để đua tranh với các đấu thủ có
khả năng chạy nước rút về đích nhanh. Do vậy VĐV phải có tốc độ cao trên toàn
cự ly.
Tuy nhiên thường trên mỗi cự ly đều có các vùng mà ở đó bất kỳ VĐV chạy
nào cũng cảm thấy nặng nề vì mệt mỏi tăng lên do mức nợ oxy cao hoặc các thay
7
đổi bất lợi khác xảy ra trong cơ thể. Các vùng tốc độ chạy thường bị giảm ở cự ly
800m là 400m - 600m, cự ly 1500m là 600m - 1000m. Để nâng cao nhịp độ trong
những thời điểm đột biến trên, VĐV chạy cần được huấn luyện với thời gian dài.
[44, tr. 91 - 97]

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích môn chạy CLTB:
1.2.1. Yếu tố hình thái:
Trên cơ sở tổng kết các tư liệu của các VĐV chạy CLTB mạnh nhất có thể
thấy VĐV chạy CLTB có những đặc điểm sau: Có chiều cao thân thể trung bình
từ 175 - 180cm. Trọng lượng cơ thể 60 - 70kg, tốc độ tới hạn 5.5 - 5.8 m/giây. Ở
nữ các chỉ số này hơi thấp hơn. [2, tr. 147]
Qua nghiên cứu cho thấy thành tích chạy CLTB có mối quan hệ với tuổi của
VĐV. Lứa tuổi đạt thành tích cao là 23 - 25 tuổi, ở cự ly dài là 25 - 27 tuổi. Phân
tích một số VĐV chạy cự ly 800m xuất sắc của thế giới thì họ tập luyện cự ly này
từ 11 - 13 tuổi và phải qua 8 - 10 năm tập luyện (đến lứa tuổi 19 - 23) mới đạt
thành tích cao nhất. [28, tr. 26]
Theo ý kiến của tác giả R.E.Motuliansky (1997) thì trong tuyển chọn ở môn
chạy CLTB có nhiều giai đoạn từ bắt đầu đến giai đoạn hoàn thiện thể thao cùng
với sự tiến bộ và đẳng cấp VĐV có sự thu hẹp sự phân tán, các kích thước cơ thể.
Sự lựa chọn tự nhiên được diễn ra chỉ còn lại ở các VĐV có những đặc điểm phù
hợp với môn thể thao này. [39, tr. 25 - 44]
Như vậy, theo một số tác giả nêu trên VĐV chạy CLTB có tính đặc trưng theo
môn chuyên sâu và có mối tương quan với thành tích chạy.
1.2.2. Yếu tố chức năng của cơ thể:
Theo các tác giả Liên Xô trước đây như V.V.Kunznhesốp, V.S.Garôzanhin và
V.G.Sakaep, trong hoạt động thể thao, có thể coi cơ thể như là một hệ thống vận
động. Hệ thống này được cấu thành bởi 3 bộ phận: 1) Bộ phận điều khiển, phối
hợp (chính là hệ thống thần kinh). 2) Bộ phận cung cấp năng lượng (bao gồm tất
cả các hệ thống sinh lý, tham gia vào quá trình trao đổi chất và năng lượng, đảm
bảo cung cấp năng lượng sinh học cho các hoạt động của cơ thể). 3) Bộ phận trực
tiếp tham gia vận động (cơ quan vận động).
Cơ chế hoạt động co cơ của cơ quan vận động chủ yếu dựa vào dạng năng
lượng ATP (Adenosin triphosphat). Lực cơ được sản sinh bởi sự phân giải ATP là
cơ sở sinh lý cơ bản của động tác chạy, là giá trị thành tích của VĐV. Hợp chất
cao năng ATP của cơ có thể được tổng hợp từ các quá trình oxy hóa các chất dinh

dưỡng bằng đường hướng yếm khí hoặc ưa khí, trong đường hướng ưa khí oxy
được sử dụng để tổng hợp ATP từ carbonhydrat và mỡ; trong đường hướng yếm
khí, oxygen không tham gia vào quá trình tổng hợp ATP và chỉ có carbonhydrat là
nguồn nguyên liệu chính. [19, tr. 34], [63, tr. 10].
8
Tùy vào thời gian vận động và cường độ bài tập sẽ có tỷ lệ phần trăm năng
lượng ưa khí hay yếm khí tham gia cung cấp cho quá trình co cơ. Trong công tác
huấn luyện ngày nay việc xác định đúng cơ chế cung cấp năng lượng sẽ giúp các
huấn luyện viên thực hiện được mục tiêu huấn luyện, phát huy tiềm năng của VĐV
để đạt thành tích cao. [31, tr. 43 - 46]
1.2.3. Yếu tố tố chất thể lực:
Trong chạy CLTB, VĐV cố gắng nhanh chóng đạt tốc độ thi đấu và duy trì nó
trong chạy giữa quãng và tạo điều kiện để tăng tốc khi về đích. Các CLTB thuộc
công suất gần tối đa, khi chạy nợ oxy tăng đến kết thúc cự ly, đặc biệt cuối cự ly
nhu cầu oxy tăng cực đại. Như vậy, các yếu tố tạo nên công suất của cơ thể để tạo
TTTT thì bên cạnh các yếu tố chức năng của cơ thể còn có các yếu tố tố chất thể
lực như sức nhanh, sức mạnh, sức bền Trong đó người ta quan tâm đến tố chất
thể lực chuyên môn và tố chất thể lực đặc trưng. Yếu tố thể lực đặc trưng là những
nhân tố ảnh hưởng lớn và có tỷ trọng cao đến thành tích các CLTB.
1.2.4. Yếu tố tâm lý:
TTTT mà VĐV chạy CLTB đạt được không chỉ gắn liền với trình độ phát triển
các tố chất vận động, các chức năng sinh lý mà còn phụ thuộc vào đặc điểm của hệ
thần kinh. Các công trình nghiên cứu cho thấy loại hình thần kinh là một trong
những nhân tố có liên quan đến thành tích chạy. Những VĐV có loại hình thần
kinh mạnh, ít nhạy cảm thì có khả năng vận động cao, kéo dài tốt hơn những VĐV
có hệ thống thần kinh yếu, nhạy cảm.
Thực tế về mối quan hệ chặt chẽ, tuyến tính giữa các chỉ số sức mạnh cảm giác
của hệ thần kinh và trình độ vận động nói lên rằng sức bền phụ thuộc nhiều vào
đặc điểm của hệ thống thần kinh của VĐV. Có thể kết luận, việc đạt thành tích cao
trong chạy CLTB chỉ có được ở những VĐV có hệ thần kinh linh hoạt với điều

kiện phải tập luyện có hệ thống và có mục đích. [44, tr. 29]
1.2.5. Yếu tố kỹ chiến thuật:
+ Kỹ thuật: Kỹ thuật chạy CLTB không thuộc loại kỹ thuật khó. Tuy nhiên nếu
có kỹ thuật phù hợp (với nguyên lý kỹ thuật, với đặc điểm cá nhân) sẽ giúp cho
VĐV tiết kiệm được sức để nâng cao hiệu quả chạy (chạy được lâu và nhanh).
Vì vậy động tác chạy hợp lý về cấu trúc tự nhiên cần phải phù hợp với cự ly lựa
chọn để chuyên môn hóa, có nghĩa là phù hợp với trình độ huấn luyện kỹ thuật cần
thiết mà tiêu chuẩn của kỹ thuật là các thông số được đo một cách khách quan:
Thời gian của bước đôi (gồm hai bước, một bước từ chân phải và một bước từ
chân trái), ĐDB và TSB, thời gian chống, chỉ số A, góc gấp tối đa và tối thiểu của
chân ở các khớp.
9
Như vậy trong mỗi cự ly chạy có những tiêu chuẩn nhất định của nó và điều
này được phản ánh trong tương quan giữa ĐDB và TSB, trong mức chỉ số tích cực
chạy A. [30, tr. 38 - 39], [44, tr. 109 - 111]
+ Chiến thuật: Theo Nguyễn Kim Minh (2004) [30, tr. 38 - 39], diễn biến tốc
độ trong chạy cự ly 800m và 1500m liên quan tới chiến thuật trong chạy CLTB.
Biết phân bố tốc độ chạy hợp lý trên cự ly trong chạy CLTB cũng là một yếu tố có
liên quan tới thành tích. Các VĐV hàng đầu thế giới tăng tốc rất cao khi vượt
400m đầu ở cự ly 800m (trung bình từ 7.75m/gy đến 8m/gy). Xu hướng chung
trong chạy 1500m, đoạn chạy từ 400m đến 800m tốc độ bị giảm dần so với 400m
đầu. Tiếp theo, ở 700m còn lại, tốc độ lại tăng dần (thí dụ: Ở 400m đầu VĐV chạy
với tốc độ trên 7m/gy; ở 400m tiếp theo, tốc độ giảm xuống tới 6.6 đến 6.8m/gy.
Tiếp theo tốc độ lại tăng dần và VĐV về đích ở tốc độ 7.20 – 7.30m/gy).
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU:
2.1. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, luận án sử dụng các phương
pháp sau:
2.1.1. Phương pháp tham khảo tài liệu:
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn:

2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Các chỉ tiêu sư phạm gồm: Bật xa 3 bước (m), Bật xa 10 bước (m), Chạy 30m
xpc (gy), Chạy 100m xpc (gy). Chạy 400m (gy), Chạy 600m (gy), Chạy 800m
(gy), Chạy 1500m (gy), Chạy 12 ph, Lực lưng (kg), Lực đùi (kg).
2.1.4. Phương pháp kiểm tra chức năng sinh lý:
Mạch yên tĩnh (lần/ph), Huyết áp (mmHg), Axit lactic máu yên tĩnh (mmol/l),
DTS (ml), DTS tương đối (ml/kg), Công năng tim (HW: Heart Working), VO
2
max
(ml/kg/ph), Test PWC
170
(m/gy), VAnT(m/gy).
2.1.5. Phương pháp toán thống kê:
- Các tham số đặc trưng thống kê gồm: , ε, σ, σ
2
, Xmax, Xmin, Cv%, thang
độ C theo công thức: C = 5 + 2Z.
- Hệ số tương quan (r), xác định tỷ trọng ảnh hưởng (β) của các chỉ tiêu được
thực hiện bằng hệ phương trình bậc nhất đa ẩn số.
- Phương pháp Wilcoxon kiểm định và đánh giá sự đồng nhất của tập hợp số
liệu ý kiến giữa 2 lần phỏng vấn và độ tin cậy của khách thể phỏng vấn, p hương
pháp kiểm định Shapyro Winki kiểm định phân phối chuẩn với cỡ mẫu n < 50.
10
2.2. Tổ chức nghiên cứu:
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Xác định quan hệ giữa thành tích thi đấu với chức năng sinh lý, tố chất thể lực,
kỹ chiến thuật của VĐV chạy CLTB ở lứa tuổi 16 – 18.
2.2.2. Khách thể nghiên cứu:
Gồm có 30 VĐV nam và 26 VĐV nữ chạy CLTB lứa tuổi 16 - 18 của Tp. Hồ
Chí Minh, Tỉnh Khánh Hòa, Đaklak và An Giang,

2.2.3. Kế hoạch nghiên cứu:
Gồm 3 giai đoạn cơ bản sau đây:
Giai đoạn 1: Từ tháng 6/2006 đến 6/2007.
Giai đoạn 2: Từ 6/2007 đến 6/2008
Giai đoạn 3: Từ 6/2008 đến 6/2009
2.2.4. Địa điểm nghiên cứu:
Viện Khoa học TDTT, Trường Đại học TDTT Tp. Hồ Chí Minh, Trung Tâm
Huấn luyện Thể thao Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Cơ sở xác định nội dung đánh giá chức năng sinh lý, tố chất thể lực và kỹ
chiến thuật của VĐV chạy CLTB lứa tuổi 16 -18.
Để có cơ sở xác định nội dung đánh giá chức năng sinh lý, tố chất thể lực và kỹ
chiến thuật của VĐV chạy CLTB lứa tuổi 16 - 18, quá trình nghiên cứu luận án
thực hiện theo các bước như sau:
3.1.1. Hệ thống hóa các chỉ tiêu đã được sử dụng trong đánh giá chức
năng sinh lý, tố chất thể lực và kỹ chiến thuật của VĐV ĐK chạy CLTB:
- Hệ thống hóa các chỉ tiêu đánh giá chức năng sinh lý, tố chất thể lực và kỹ
chiến thuật của VĐV ĐK chạy CLTB: Đề tài đã dựa vào các công trình nghiên cứu
đánh giá TĐTL môn chạy CLTB của các tác giả trong và ngoài nước (mục 1.5.2),
(1): P.D.Siris, P.M. Gaidarsca, K.I. Rachep [39, tr. 28], (2): Nguyễn Kim Minh [30,
tr. 27], (3): Viện khoa học TDTT [53, tr. 34 - 40], (4): Nguyễn Ngọc Cừ [9, tr. 3],
(5): Nguyễn Thành Long [29, tr. 37], (6): Trịnh Hùng Thanh, (7): Lê Đình Hải [15,
tr. 53], (8): Nguyễn Đại Dương - Hồ Thị Tố Tâm [13, tr. 17 - 19].
- Luận án tiến hành theo các nguyên tắc sau:
Tác giả luận án
Trịnh Toán
11
+ Chọn những nội dung chỉ tiêu có đa số tác giả sử dụng.
+ Chọn những nội dung có ít sử dụng nhưng phù hợp với đặc điểm giai
đoạn huấn luyện của lứa tuổi, môn ĐK CLTB và điều kiện thực tiễn của quá trình

nghiên cứu.
3.1.2. Xác định các nội dung đánh giá thông qua kết quả phỏng vấn:
Từ kết quả chọn lựa các nội dung ở trên, để đảm bảo tính khách quan và độ tin
cậy của các nội dung đánh giá, đã tiến hành xây dựng phiếu phỏng vấn. Quá trình
phỏng vấn được tiến hành 2 lần cách nhau 2 tháng, có cùng nội dung, cùng một đối
tượng, cùng cách thức trả lời.
Tổng hợp 2 lần phỏng vấn, có 56 lượt ý kiến trả lời, trong đó có 8 lượt phỏng
vấn các chuyên gia và nhà khoa học, chiếm tỷ lệ:14.28%, có 19 lượt ý kiến của
HLV và giáo viên giảng dạy ĐK, chiếm tỷ lệ 33.92%, có 29 lượt ý kiến của HLV ở
các Trung tâm Huấn luyện Thể thao các tỉnh và thành phố Hồ Chí Minh, chiếm tỷ
lệ: 51.78%.
Từ kết quả thống kê qua hai lần phỏng vấn, luận án tiến hành kiểm định để
đánh giá độ tin cậy và sự đồng nhất ý kiến giữa 2 lần phỏng vấn bằng phương pháp
kiểm định Wilcoxon. Kết quả kiểm định theo phương pháp Wilcoxon qua hai lần
phỏng vấn, quy ước chọn lựa những chỉ tiêu đánh giá có kết quả trùng khớp qua 2
lần phỏng vấn và có tỷ lệ trên 75% số người tán đồng trong cả 2 lần phỏng vấn và
loại bỏ các chỉ tiêu có tỉ lệ phần trăm đạt dưới 75% người tán thành. Từ 29 chỉ
tiêu, lựa chọn được 25 chỉ tiêu, trong đó:
Chức năng sinh lý - Có 10 chỉ tiêu: Tần số nhịp tim (lần /phút), HA tối đa
(mmHg), HA tối thiểu (mmHg), Công năng tim, Dung tích sống (ml), DTS/Cân
nặng (ml/kg), VO
2
max tương đối (ml/kg/ph), PWC
170
(m/gy), Axit lactic (mmol/l),
VAnT (m/gy).
Tố chất thể lực - Có 12 chỉ tiêu: Bật xa 3 bước tại chỗ (m), Bật xa 10 bước tại
chỗ (m), Chạy 30m xpc (gy), Chạy 100m xpc (gy), Chạy 400m (gy), Chạy 600m
(gy), Chạy 800m (gy), Chạy 1000m (gy), Chạy 1.500m (gy), Chạy 12ph (Test
Cooper) (m), Lực cơ lưng (kG), Lực cơ đùi (kG).

Kỹ chiến thuật - Có 3 chỉ tiêu: Tốc độ chạy trung bình (m/gy), ĐDB chạy (m),
TSB chạy (bước/gy).
3.1.3. Kiểm nghiệm độ tin cậy của các chỉ tiêu được lựa chọn:
Để kiểm nghiệm độ tin cậy của test, luận án chọn nhóm VĐV chạy CLTB lứa
tuổi 16 - 18 của đội ĐK trẻ thành phố Hồ Chí Minh gồm 14 VĐV nam, 10 VĐV
nữ, tiến hành trong 2 lần cách nhau 7 ngày với cùng điều kiện như nhau. Tiến hành
đánh giá độ tin cậy của test theo phương pháp tính hệ số tương quan cặp (retest),
giữa kết quả 2 lần kiểm tra.
12
Nếu test có hệ số tương quan r > 0.8 và P < 0.05, thì test có đủ độ tin cậy để sử
dụng đo lường đánh giá. Nếu hệ số tương quan r < 0.8 hoặc P > 0.05, thì không đủ
độ tin cậy.
Kết quả hai lần kiểm nghiệm test cho thấy, tất cả các chỉ tiêu kiểm tra đều có hệ
số tương quan r > 0.8 với dộ tin cậy ở ngưỡng xác suất 0.01, nên các chỉ tiêu trên
có đủ độ tin cậy để đánh giá trình độ tập luyện cho khách thể nghiên cứu.
3.1.4. Kiểm nghiệm tính thông báo của các chỉ tiêu được lựa chọn:
Để kiểm nghiệm tính thông báo các chỉ tiêu nghiên cứu, tiến hành tính hệ số
tương quan giữa kết quả của các chỉ tiêu thu được qua kiểm tra với thành tích thi
đấu của nam và nữ VĐV chạy CLTB. Kết quả có 25 chỉ tiêu thể hiện mối tương
quan với thành tích thi đấu đều cór > 0.3. Theo tiêu chuẩn trên thì các chỉ tiêu
này có đủ tính thông báo để chọn đánh giá trình độ tập luyện cho nhóm khách thể
nghiên cứu.
3.2. Hiện trạng chức năng sinh lý, tố chất thể lực và kỹ chiến thuật của VĐV
chạy CLTB ở lứa tuổi 16 – 18:
3.2.1. Hiện trạng chức năng sinh lý, tố chất thể lực và kỹ chiến thuật của
VĐV chạy CLTB ở lứa tuổi 16 - 18 qua các nội dung:
Sự vận động của cơ thể được thực hiện dựa vào hai hệ thống chức năng của cơ
thể là hệ vận động bao gồm hệ cơ và xương, thực hiện chức năng chuyển động của
cơ thể và hệ cơ quan chức năng của cơ thể có nhiệm vụ vận chuyển cung cấp
nguồn nhiên liệu, dưỡng khí cho hệ vận động. Khi hệ vận động tăng hoạt động thì

hệ cơ quan chức năng cũng tăng tương ứng. Các chỉ tiêu chức năng sinh lý phản
ánh tình trạng sức khỏe, khả năng hoạt động của các cơ quan chức năng như tuần
hoàn hô hấp, năng lực vận chuyển hấp thụ oxy, tốc độ và dung lượng cung cấp
năng lượng của cơ thể. Các chỉ tiêu chức năng sinh lý tốt phản ảnh công suất hoạt
động của cơ thể càng cao.
3.2.1.1. Hiện trạng chức năng sinh lý:
Sau khi tiến hành bước chọn lựa, phỏng vấn và kiểm định độ tin cậy, tính thông
báo của test, tiến hành nghiên cứu 10 chỉ tiêu chức năng sinh lý gồm các chỉ tiêu
chức năng sinh lý tĩnh: Mạch yên tĩnh, HA, DTS và DTS tương đối, axit lactic yên
tĩnh. Các chỉ tiêu chức năng sinh lý động gồm: Công năng tim, PWC
170
, VO
2
max,
VAnT, đươc tiến hành trên 30 nam VĐV và 26 nữ VĐV lứa tuổi 16 – 18.
Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá chức năng sinh lý được trình bày ở bảng 3.6.
13
Bảng 3.6: Hiện trạng đánh giá chức năng sinh lý của nam và nữ VĐV chạy
CLTB lứa tuổi 16 - 18.
TT Chỉ tiêu
ε
Min Max
σ
Cv (%)
Nam (n=30)
1 Mạch yên tĩnh (lần/phút) 55.23 0.033 45.00 62.00 4.83 8.74
2 HA tối đa (mmHg) 115.17 0.022 102.00 129.00 6.65 5.78
3 HA tối thiểu (mmHg) 67.87 0.026 61.00 80.00 4.64 6.84
4 AL yên tĩnh (mmol/lít) 2.30 0.091 1.20 3.30 0.56 24.33
5 DTS (ml) 4023.67 0.025 3500.00 4450.00 272.74 6.78

6 DTS tương đối (ml/kg) 74.35 0.026 66.39 83.57 5.26 7.08
7 Công năng tim 5.66 0.13 1.90 9.50 1.94 34.19
8 VO
2
max (ml/kg/ph) 66.35 0.01 62.49 69.42 1.91 2.88
9 PWC 170 (m/gy) 4.45 0.04 3.48 5.09 0.43 9.69
10 VAnT (m/gy) 3.80 0.038 3.11 4.38 0.38 10.11
Nữ (n=26)
1 Mạch yên tĩnh (lần/phút) 59.85 0.03 52.00 68.00 4.65 7.78
2 HA tối đa (mmHg) 107.04 0.03 95.00 121.00 7.63 7.13
3 HA tối thiểu (mmHg) 60.62 0.04 55.00 75.00 5.49 9.06
4 AL yên tĩnh (mmol/lít) 2.38 0.09 1.50 3.25 0.54 22.69
5 DTS (ml) 2910.38 0.03 2500.00 3250.00 227.60 7.82
6 DTS tương đối (ml/kg) 62.45 0.05 50.96 76.83 7.09 11.36
7 Công năng tim 6.94 0.08 4.50 9.40 1.43 20.64
8 VO
2
max (ml/kg/ph) 57.40 0.02 52.43 61.37 2.85 4.97
9 PWC 170 (m/gy) 3.98 0.04 3.27 4.96 0.42 10.66
10 VAnT (m/gy) 3.20 0.03 2.73 3.64 0.27 8.53
3.2.1.2. Hiện trạng các chỉ tiêu tố chất thể lực:
Tố chất thể lực là khả năng thể lực của cơ thể biểu hiện trong quá trình vận
động như sức mạnh, sức nhanh, sức bền, phối hợp vận động, mềm dẻo là cơ sở
để tiếp thu nhanh chóng các kỹ năng, kỹ xảo vận động và nâng cao TTTT. [26, tr.
190]. Do vậy nghiên cứu đánh giá các tố chất thể lực có ý nghĩa quan trọng vì qua
đó tìm hiểu thực trạng phát triển tố chất thể lực của người tập và đánh giá hiệu quả
công tác huấn luyện, là cơ sở để nâng cao TTTT.
Sau khi chọn lựa và kiểm định độ tin cậy và tính thông báo của 12 chỉ tiêu là
các test đặc trưng cho đánh giá các tố chất thể lực chuyên môn của môn chạy
CLTB. Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu tố chất thể lực của nam và nữ VĐV chạy

CLTB trình bày ở bảng 3.7.
14
Bảng 3.7: Hiện trạng đánh giá các tố chất thể lực của nam và nữ VĐV chạy
CLTB lứa tuổi 16 - 18.
TT Chỉ tiêu
ε
Min Max
σ
Cv (%)
Nam (n = 30)
1 Bật xa 3 bước (m) 7.04 0.029 6.12 8.00 0.54 7.74
2 Bật xa 10 bước (m) 25.37 0.036 19.70 29.70 2.42 9.53
3 Chạy 30m xpc (gy) 4.05 0.020 3.75 4.47 0.22 5.44
4 Chạy 100m xpc (gy) 12.23 0.016 11.02 13.51 0.53 4.31
5 Chạy 400m (gy) 55.22 0.008 52.20 57.76 1.19 2.16
6 Chạy 600m (gy) 97.87 0.034 85.00 118.00 9.04 9.24
7 Chạy 800m (gy) 137.58 0.029 121.50 165.25 10.82 7.87
8 Chạy 1000m (gy) 172.04 0.027 152.45 196.23 12.63 7.34
9 Chạy 1500m (gy) 277.33 0.015 255.00 298.00 11.09 4.00
10 Chạy 12 phút (m) 3474.50 0.009 3300.00 3610.00 81.73 2.35
11 Lực cơ lưng (kG) 97.33 0.025 85.00 115.00 6.40 6.58
12 Lực cơ đùi (kG) 90.17 0.030 74.00 105.00 7.30 8.10
Nữ (n = 26)
1 Bật xa 3 bước (m) 6.13 0.025 5.38 6.65 0.37 6.11
2 Bật xa 10 bước (m) 21.47 0.034 18.50 25.00 1.79 8.35
3 Chạy 30m xpc (gy) 4.63 0.021 4.15 4.97 0.24 5.28
4 Chạy 100m xpc (gy) 14.20 0.014 13.25 15.43 0.50 3.50
5 Chạy 400m (gy) 65.85 0.026 59.30 73.00 4.26 6.47
6 Chạy 600m (gy) 120.61 0.026 105.15 132.23 7.88 6.53
7 Chạy 800m (gy) 159.27 0.025 142.75 177.23 9.74 6.12

8 Chạy 1000m (gy) 199.00 0.014 188.21 218.17 6.84 3.44
9 Chạy 1500m (gy) 320.78 0.022 295.95 354.00 17.46 5.44
10 Chạy 12 phút (m) 3080.00 0.016 2820.00 3250.00 121.41 3.94
11 Lực cơ lưng (kG) 60.50 0.046 45.00 72.00 6.89 11.40
12 Lực cơ đùi (kG) 52.81 0.062 32.00 71.00 8.06 15.26
3.2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kỹ chiến thuật chạy CLTB của nam và nữ
VĐV lứa tuổi 16 - 18:
Các thông số kỹ chiến thuật được xác định theo một số tác giả đã phân đoạn
trên các cự ly 800m và 1500m để nghiên cứu như sau: Cự ly chạy 800m phân
thành 4 đoạn, xác định thành tích, TSB và ĐDB các đoạn 200m(1), 200m(2),
200m(3), 200m(4). Cự ly 1500m cũng phân 4 đoạn gồm 400m(1), 400m(2),
400m(3) và 300m(4). [11, tr.17- 19], [27, tr. 74- 78], [41, tr. 27- 19]. Theo sự phân
đoạn này để nghiên cứu diễn biến kỹ chiến thuật của hai cự ly 800m và 1500m của
nam và nữ VĐV lứa tuổi 16 - 18. Các chỉ số kỹ chiến thuật nghiên cứu gồm
TĐTB, TSB chạy, ĐDB.
15
Qua phân tích hình ảnh các VĐV chạy hai cự ly 800m và 1500m của nam và
nữ VĐV để xác định thời gian và số bước chạy của mỗi đoạn để tính các thông số:
ĐDB, TSB và tốc độ chạy trên cự ly trình bày ở bảng 3.8:
Bảng 3.8: Hiện trạng các chỉ tiêu kỹ chiến thuật chạy cự ly 800m và 1500m
của nam và nữ VĐV lứa tuổi 16 - 18.
Gt
Cự ly Chỉ tiêu
ε
Min Max
δ
Cv (%)
Na
m
(n

=
80
0m
TĐTB (m/gy) 6.05 0.02 5.25 6.71 0.37 6.13
TSB (b/gy) 3.35 0.02 3.01 3.61 0.14 4.19
ĐDB (m) 1.81 0.01 1.70 1.93 0.07 3.98
15
00
m
TĐTB (m/gy) 5.59 0.01 5.11 5.89 0.21 3.72
TSB (b/gy) 3.18 0.01 2.98 3.34 0.09 2.83
ĐDB (m) 1.76 0.00 1.71 1.80 0.02 1.29
Nữ
(n
=
26)
80
0m
TĐTB (m/gy) 5.14 0.03 4.54 5.71 0.35 6.76
TSB (b/gy) 3.04 0.02 2.76 3.33 0.13 4.31
ĐDB (m) 1.69 0.01 1.59 1.80 0.06 3.66
15
00
m
TĐTB (m/gy) 4.77 0.02 4.30 5.09 0.25 5.24
TSB (b/gy) 2.89 0.02 2.66 3.03 0.11 3.77
ĐDB (m) 1.65 0.01 1.56 1.72 0.04 2.46
3.2.2. Xây dựng thang điểm đánh giá chức năng sinh lý, tố chất thể lực và kỹ
chiến thuật của nam và nữ VĐV chạy CLTB lứa tuổi 16 - 18:
Để xác định mức độ thành tích của từng nội dung, và từng chỉ tiêu của VĐV

được xác lập theo hệ thống điểm thang độ C. Thang độ C là thang điểm chuẩn vì
có sử dụng độ lệch chuẩn và điều kiện để lập thang điểm phải có tập hợp mẫu ở
dạng phân phối chuẩn. Vì vậy luận án tiến hành kiểm định tính phân phối chuẩn
của tập hợp mẫu gồm: 10 chỉ tiêu chức năng sinh lý, 12 chỉ tiêu tố chất thể lực, và
3 chỉ tiêu kỹ chiến thuật. Từ kết quả kiểm định tính phân phối chuẩn, xây dựng
thang điểm đánh giá của 7 chỉ tiêu chức năng sinh lý, 12 chỉ tiêu tố chất thể lực, 3 chỉ
tiêu kỹ chiến thuật. Ba chỉ tiêu chức năng sinh lý là mạch yên tĩnh, HA tối đa và HA
tối thiểu có tham số tin cậy sig. < 0.05 không phù hợp với điều kiện của giả thuyết
của tập hợp mẫu với phân bố chuẩn, hơn nữa các chỉ số này chỉ phản ánh tình trạng
sức khỏe ở trạng thái tĩnh, ít ảnh hưởng đến thành tích thi đấu. Do đó các chỉ tiêu này
không đưa vào xây dựng thang điểm đánh giá.
3.2.2.1. Xây dựng thang điểm đánh giá chức năng sinh lý, tố chất thể lực và
kỹ chiến thuật của nam và nữ VĐV chạy CLTB lứa tuổi 16 - 18:
Thang điểm đánh giá chức năng sinh lý của nam và nữ VĐV chạy CLTB lứa
tuổi 16 - 18 trình bày ở bảng 3.15.
16
Bảng 3.15: Thang điểm đánh giá chức năng sinh lý của nam và nữ VĐV chạy
CLTB lứa tuổi 16 - 18
Giới
tính
Chỉ
tiêu
Điểm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Nam
[1] 3.42 3.14 2.86 2.58 2.30 2.02 1.74 1.46 1.18 0.90
[2] 3478.18 3614.55 3750.92 3887.29 4023.67 4160.04 4296.41 4432.78 4569.16 4705.53
[3] 63.82 66.46 69.09 71.72 74.35 76.98 79.61 82.24 84.87 87.50
[4] 9.53 8.56 7.60 6.63 5.66 4.69 3.72 2.76 1.79 0.82
[5] 62.53 63.49 64.44 65.39 66.35 67.30 68.26 69.21 70.16 71.12

[6] 3.59 3.80 4.02 4.23 4.45 4.66 4.88 5.10 5.31 5.53
[7] 3.03 3.22 3.42 3.61 3.80 4.00 4.19 4.38 4.57 4.77
Nữ
[1] 3.45 3.18 2.92 2.65 2.38 2.11 1.84 1.57 1.30 1.03
[2] 2455.18 2568.98 2682.78 2796.58 2910.38 3024.19 3137.99 3251.79 3365.59 3479.40
[3] 48.26 51.81 55.35 58.90 62.45 66.00 69.54 73.09 76.64 80.19
[4] 9.80 9.09 8.37 7.65 6.94 6.22 5.51 4.79 4.07 3.36
[5] 51.69 53.12 54.54 55.97 57.40 58.82 60.25 61.67 63.10 64.53
[6] 3.14 3.35 3.56 3.77 3.98 4.20 4.41 4.62 4.83 5.04
[7] 2.65 2.79 2.92 3.06 3.20 3.33 3.47 3.61 3.74 3.88
Ghi chú:
[1] AL tĩnh (mMol/l) [5] VO
2
max (ml/kg/ph)
[2] DTS (ml) [6] PWC170 (m/gy)
[3] DTS/W (ml/kg) [7] VAnT (m/gy)
[4] CNT
- Thang điểm đánh giá tố chất thể lực của nam và nữ VĐV chạy CLTB lứa
tuổi 16 - 18 trình bày ở bảng 3.16.
Bảng 3.16: Thang điểm đánh giá tố chất thể lực của nam và nữ VĐV chạy
CLTB lứa tuổi 16 - 18
Giới tính Chỉ tiêu
Điểm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Nam
[1] 5.95 6.22 6.49 6.76 7.04 7.31 7.58 7.85 8.13 8.40
[2] 20.54 21.75 22.96 24.16 25.37 26.58 27.79 29.00 30.21 31.41
[3] 4.49 4.38 4.27 4.16 4.05 3.94 3.83 3.72 3.61 3.50
[4] 13.29 13.02 12.76 12.50 12.23 11.97 11.71 11.44 11.18 10.91
[5] 57.61 57.01 56.41 55.82 55.22 54.62 54.02 53.43 52.83 52.23

[6] 115.94 111.43 106.91 102.39 97.87 93.35 88.83 84.31 79.79 75.27
[7] 159.22 153.81 148.40 142.99 137.58 132.17 126.76 121.35 115.94 110.52
[8] 197.30 190.98 184.67 178.36 172.04 165.73 159.42 153.11 146.79 140.48
[9] 299.52 293.97 288.43 282.88 277.33 271.79 266.24 260.69 255.15 249.60
[10] 3311.04 3351.90 3392.77 3433.63 3474.50 3515.37 3556.23 3597.10 3637.96 3678.83
[11] 84.53 87.73 90.93 94.13 97.33 100.53 103.74 106.94 110.14 113.34
[12] 75.56 79.21 82.86 86.52 90.17 93.82 97.47 101.12 104.77 108.42
Nữ
[1] 5.38 5.56 5.75 5.94 6.13 6.31 6.50 6.69 6.87 7.06
[2] 17.89 18.79 19.68 20.58 21.47 22.37 23.27 24.16 25.06 25.95
[3] 5.12 5.00 4.88 4.75 4.63 4.51 4.39 4.26 4.14 4.02
[4] 15.20 14.95 14.70 14.45 14.20 13.95 13.70 13.45 13.21 12.96
[5] 74.37 72.24 70.11 67.98 65.85 63.72 61.59 59.46 57.33 55.21
[6] 136.36 132.42 128.48 124.54 120.61 116.67 112.73 108.79 104.85 100.91
[7] 178.76 173.89 169.02 164.15 159.27 154.40 149.53 144.66 139.79 134.92
[8] 212.68 209.26 205.84 202.42 199.00 195.57 192.15 188.73 185.31 181.89
[9] 355.70 346.97 338.24 329.51 320.78 312.05 303.32 294.59 285.86 277.13
[10] 2837.18 2897.89 2958.59 3019.30 3080.00 3140.70 3201.41 3262.11 3322.82 3383.52
[11] 46.71 50.16 53.61 57.05 60.50 63.95 67.39 70.84 74.29 77.74
[12] 36.69 40.72 44.75 48.78 52.81 56.84 60.87 64.90 68.93 72.96
Ghi chú:
[1] Bật xa 3 bước (m) [7] Chạy 800m (gy)
17
[2] Bật xa 10 bước (m) [8] Chạy 1.000m (gy)
[3] Chạy 30m xpc (gy) [9] Chạy 1.500m (gy)
[4] Chạy 100m xpc (gy) [10] Chạy 12 phút (m)
[5] Chạy 400m (gy) [11] Lực cơ lưng (kG)
[6] Chạy 600m (gy) [12] Lực cơ đùi (kG)
Để đánh giá thành tích cá nhân theo từng hệ thống chỉ tiêu chức năng sinh lý, tố
chất thể lực và kỹ chiến thuật, tiến hành tính điểm cá nhân từ kết quả phân loại

điểm của bảng 3.15 và 3.16, trình bày ở phụ lục 22, 23, 24 và 25 của luận án.
- Thang điểm đánh giá kỹ chiến thuật của nam VĐV chạy CLTB lứa tuổi 16 -
18 trình bày ở bảng 3.17.
Bảng 3.17: Thang điểm đánh giá kỹ chiến thuật của nam VĐV chạy 800m và
1500m lứa tuổi 16 - 18
Cự ly Chỉ tiêu
Điểm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
800m
[1] 5.31 5.50 5.69 5.88 6.07 6.26 6.45 6.64 6.83 7.02
[2] 3.06 3.14 3.21 3.28 3.36 3.43 3.50 3.57 3.65 3.72
[3] 1.67 1.70 1.74 1.77 1.81 1.84 1.88 1.91 1.95 1.99
1500m
[1] 5.18 5.28 5.38 5.49 5.59 5.69 5.80 5.90 6.00 6.11
[2] 2.99 3.04 3.08 3.13 3.18 3.22 3.27 3.31 3.36 3.40
[3] 1.71 1.72 1.73 1.75 1.76 1.77 1.78 1.80 1.81 1.82
Ghi chú:
[1] TĐTB (m/gy)
[2] TSB (bước/gy)
[3] ĐDB (m)
- Thang điểm đánh giá kỹ chiến thuật của nữ VĐV chạy CLTB lứa tuổi 16 - 18
trình bày ở bảng 3.18.
Bảng 3.18: Thang điểm đánh giá các chỉ tiêu kỹ chiến thuật của nữ VĐV chạy
800m và 1500m lứa tuổi 16 - 18
Cự ly Chỉ tiêu
Điểm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
800m [1] 4.45 4.62 4.80 4.97 5.14 5.32 5.49 5.66 5.84 6.01
[2] 2.78 2.84 2.91 2.97 3.04 3.10 3.17 3.23 3.30 3.37
[3] 1.57 1.60 1.63 1.66 1.69 1.72 1.75 1.79 1.82 1.85

1500m [1] 4.26 4.39 4.52 4.64 4.77 4.89 5.02 5.14 5.27 5.39
[2] 2.68 2.73 2.78 2.84 2.89 2.95 3.00 3.06 3.11 3.17
[3] 1.57 1.59 1.61 1.63 1.65 1.67 1.69 1.71 1.73 1.75
Ghi chú:
[1] TĐTB (m/gy)
[2] TSB (bước/gy)
[3] ĐDB (m)
Dựa vào kết quả của từng chỉ tiêu kiểm tra của các yếu tố chức năng sinh lý, tố
chất thể lực và kỹ chiến thuật được xây dựng thành tiêu chuẩn đánh giá năng lực
tập luyện của VĐV. Đây cũng là những tiêu chuẩn quan trọng làm cơ sở giúp các
HLV theo dõi đánh giá mức độ phát triển của quá trình huấn luyện VĐV chạy
CLTB ở lứa tuổi 16 - 18.
18
3.2.2.3. Xây dựng bảng tiêu chuẩn phân loại các chỉ tiêu đánh giá
chức năng sinh lý, tố chất thể lực và kỹ chiến thuật của nam và nữ
VĐV chạy CLTB lứa tuổi 16 - 18.
Để thuận tiện cho việc lượng hóa các nội dung khác nhau trong quá trình đánh
giá, phân loại khả năng tập luyện của VĐV, luận án tiến hành phân loại kết quả
theo từng chỉ tiêu thành 5 mức với quy ước, kết quả phân loại điểm các chỉ tiêu thể
lực, chức năng sinh lý và kỹ chiến thuật của VĐV nam trình bày ở bảng 3.19.
Bảng 3.19: Phân loại các chức năng sinh lý, tố chất thể lực và kỹ chiến thuật
của nam VĐV chạy CLTB lứa tuổi 16 - 18.
Nhóm Chỉ tiêu
Phân loại
Tốt Khá Trung bình Yếu Kém
Chức năng
Axit lactic (mmol/l) 0.9 > - 1.18 1.18 > - 1.74 1.74 > - 2.3 2.3 > - 2.86 2.86 > - 3.7
DTS (ml) 4705.53 > - 4569.16 4569.16 > - 4296.41 4296.41 > - 4023.67 4023.67 > - 3750.92 3750.92 > - 3341.81
DTS/W (ml/kg) 87.5 > - 84.87 84.87 > - 79.61 79.61 > - 74.35 74.35 > - 69.09 69.09 > - 61.19
Công năng tim 0.82 > - 1.79 1.79 > - 3.72 3.72 > - 5.66 5.66 > - 7.6 7.6 > - 10.5

VO2max (ml/kg/ph) 71.12 > - 70.16 70.16 > - 68.26 68.26 > - 66.35 66.35 > - 64.44 64.44 > - 61.58
PWC 170 (m/gy) 5.53 > - 5.31 5.31 > - 4.88 4.88 > - 4.45 4.45 > - 4.02 4.02 > - 3.37
VAnT (m/gy) 4.77 > - 4.57 4.57 > - 4.19 4.19 > - 3.8 3.8 > - 3.42 3.42 > - 2.84
Thể lực
Bật xa 3 bước (m) 8.4 > - 8.13 8.13 > - 7.58 7.58 > - 7.04 7.04 > - 6.49 6.49 > - 5.67
Bật xa 10 bước (m) 31.41 > - 30.21 30.21 > - 27.79 27.79 > - 25.37 25.37 > - 22.96 22.96 > - 19.33
Chạy 30m xpc (gy) 3.5 > - 3.61 3.61 > - 3.83 3.83 > - 4.05 4.05 > - 4.27 4.27 > - 4.6
Chạy 100m xpc(gy) 10.91 > - 11.18 11.18 > - 11.71 11.71 > - 12.23 12.23 > - 12.76 12.76 > - 13.55
Chạy 400m (gy) 52.23 > - 52.83 52.83 > - 54.02 54.02 > - 55.22 55.22 > - 56.41 56.41 > - 58.21
Chạy 600m (gy) 75.27 > - 79.79 79.79 > - 88.83 88.83 > - 97.87 97.87 > - 106.91 106.91 > - 120.46
Chạy 800m (gy) 110.52 > - 115.94 115.94 > - 126.76 126.76 > - 137.58 137.58 > - 148.4 148.4 > - 164.64
Chạy 1.000m (gy) 140.48 > - 146.79 146.79 > - 159.42 159.42 > - 172.04 172.04 > - 184.67 184.67 > - 203.61
Chạy 1.500m (gy) 249.6 > - 255.15 255.15 > - 266.24 266.24 > - 277.33 277.33 > - 288.43 288.43 > - 305.07
Chạy 12 phút (m) 3678.83 > - 3637.96 3637.96 > - 3556.23 3556.23 > - 3474.5 3474.5 > - 3392.77 3392.77 > - 3270.17
Lực cơ lưng (kG) 113.34 > - 110.14 110.14 > - 103.74 103.74 > - 97.33 97.33 > - 90.93 90.93 > - 81.33
Lực cơ đùi (kG) 108.42 > - 104.77 104.77 > - 97.47 97.47 > - 90.17 90.17 > - 82.86 82.86 > - 71.91
KCT 800m
Tốc độ chạy (m/gy) 7.02 > - 6.83 6.83 > - 6.45 6.45 > - 6.07 6.07 > - 5.69 5.69 > - 5.12
ĐDB (m) 3.72 > - 3.65 3.65 > - 3.5 3.5 > - 3.36 3.36 > - 3.21 3.21 > - 2.99
TSB (b/gy) 1.99 > - 1.95 1.95 > - 1.88 1.88 > - 1.81 1.81 > - 1.74 1.74 > - 1.63
KCT 1500m
Tốc độ chạy (m/gy 6.11 > - 6 6 > - 5.8 5.8 > - 5.59 5.59 > - 5.38 5.38 > - 5.07
ĐDB (m) 3.4 > - 3.36 3.36 > - 3.27 3.27 > - 3.18 3.18 > - 3.08 3.08 > - 2.95
TSB (b/gy) 1.82 > - 1.81 1.81 > - 1.78 1.78 > - 1.76 1.76 > - 1.73 1.73 > - 1.7
- Tiêu chuẩn phân loại các chỉ tiêu thể lực, chức năng sinh lý và kỹ chiến
thuật của VĐV nữ trình bày ở bảng 3.20.
Bảng 3.20: Phân loại các chỉ tiêu chức năng sinh lý, tố chất thể lực và kỹ
chiến thuật của VĐV nữ chạy CLTB lứa tuổi 16 - 18
Nhóm Chỉ tiêu
Phân loại

Tốt Khá Trung bình Yếu Kém
Ch
ức

ng
Axit lactic (mmol/l) 1.03 > - 1.3 1.3 > - 1.84 1.84 > - 2.38 2.38 > - 2.92 2.92 > - 3.72
DTS (ml) 3479.4 > - 3365.59 3365.59 > - 3137.99 3137.99 > - 2910.38 2910.38 > - 2682.78 2682.78 > - 2341.37
DTS/W (ml/kg) 80.19 > - 76.64 76.64 > - 69.54 69.54 > - 62.45 62.45 > - 55.35 55.35 > - 44.71
Công năng tim 3.36 > - 4.07 4.07 > - 5.51 5.51 > - 6.94 6.94 > - 8.37 8.37 > - 10.52
VO2max (ml/kg/ph) 64.53 > - 63.1 63.1 > - 60.25 60.25 > - 57.4 57.4 > - 54.54 54.54 > - 50.26
PWC 170 (m/gy) 5.04 > - 4.83 4.83 > - 4.41 4.41 > - 3.98 3.98 > - 3.56 3.56 > - 2.92
VAnT (m/gy) 3.88 > - 3.74 3.74 > - 3.47 3.47 > - 3.2 3.2 > - 2.92 2.92 > - 2.51
Th
ể
lự
c
Bật xa 3 bước (m) 7.06 > - 6.87 6.87 > - 6.5 6.5 > - 6.13 6.13 > - 5.75 5.75 > - 5.19
19
Bật xa 10 bước (m) 25.95 > - 25.06 25.06 > - 23.27 23.27 > - 21.47 21.47 > - 19.68 19.68 > - 16.99
Chạy 30m xpc (gy) 4.02 > - 4.14 4.14 > - 4.39 4.39 > - 4.63 4.63 > - 4.88 4.88 > - 5.24
Chạy 100m xpc (gy) 12.96 > - 13.21 13.21 > - 13.7 13.7 > - 14.2 14.2 > - 14.7 14.7 > - 15.44
Chạy 400m (gy) 55.21 > - 57.33 57.33 > - 61.59 61.59 > - 65.85 65.85 > - 70.11 70.11 > - 76.5
Chạy 600m (gy) 100.91 > - 104.85 104.85 > - 112.73 112.73 > - 120.61 120.61 > - 128.48 128.48 > - 140.3
Chạy 800m (gy) 134.92 > - 139.79 139.79 > - 149.53 149.53 > - 159.27 159.27 > - 169.02 169.02 > - 183.63
Chạy 1.000m (gy) 181.89 > - 185.31 185.31 > - 192.15 192.15 > - 199 199 > - 205.84 205.84 > - 216.11
Chạy 1.500m (gy) 277.13 > - 285.86 285.86 > - 303.32 303.32 > - 320.78 320.78 > - 338.24 338.24 > - 364.43
Chạy 12 phút (m) 3383.52 > - 3322.82 3322.82 > - 3201.41 3201.41 > - 3080 3080 > - 2958.59 2958.59 > - 2776.48
Lực cơ lưng (kG) 77.74 > - 74.29 74.29 > - 67.39 67.39 > - 60.5 60.5 > - 53.61 53.61 > - 43.26
Lực cơ đùi (kG) 72.96 > - 68.93 68.93 > - 60.87 60.87 > - 52.81 52.81 > - 44.75 44.75 > - 32.66
KC

Tốc độ chạy (m/gy) 6.01 > - 5.84 5.84 > - 5.49 5.49 > - 5.14 5.14 > - 4.8 4.8 > - 4.28
ĐDB (m) 3.37 > - 3.3 3.3 > - 3.17 3.17 > - 3.04 3.04 > - 2.91 2.91 > - 2.71
TSB (b/gy) 1.85 > - 1.82 1.82 > - 1.75 1.75 > - 1.69 1.69 > - 1.63 1.63 > - 1.54
KC1
Tốc độ chạy (m/gy 5.39 > - 5.27 5.27 > - 5.02 5.02 > - 4.77 4.77 > - 4.52 4.52 > - 4.14
ĐDB (m) 3.17 > - 3.11 3.11 > - 3 3 > - 2.89 2.89 > - 2.78 2.78 > - 2.62
TSB (b/gy) 1.75 > - 1.73 1.73 > - 1.69 1.69 > - 1.65 1.65 > - 1.61 1.61 > - 1.55
3.3. Xác định quan hệ giữa thành tích chạy 800m và 1500m với chức năng
sinh lý, tố chất thể lực và kỹ chiến thuật của nam và nữ VĐV chạy CLTB lứa
tuổi 16 - 18:
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ xác lập ba yếu tố cơ bản của điều kiện
đảm bảo phát triển thành tích của VĐV là yếu tố chức năng sinh lý, tố chất thể lực
và kỹ chiến thuật. Bằng thuật toán thống kê xác định quan hệ giữa thành tích chạy
800m và 1500m với chức năng sinh lý, tố chất thể lực và kỹ chiến thuật của nam
và nữ VĐV chạy CLTB ở lứa tuổi 16 - 18 qua các chỉ số tương quan cặp, tương
quan thứ bậc và tỷ trọng ảnh hưởng của các yếu tố.
3.3.1. Nghiên cứu mối tương quan giữa thành tích chạy 800m và 1500m với
các yếu tố chức năng sinh lý, tố chất thể lực và kỹ chiến thuật của nam và nữ
VĐV ở lứa tuổi 16 - 18:
Như đã đề cặp ở trên, TTTT là tổng hòa đa nhân tố, do đó luận án không chỉ
xác định mối tương quan giữa thành tích với chức năng sinh lý, tố chất thể lực và
kỹ chiến thuật mà còn xem xét mối tương quan tổng thể giữa các yếu tố với nhau.
Kết quả trình bày ở bảng 3.21 và 3.22.
Bảng 3.21: Hệ số tương quan giữa thành tích chạy 800m và 1500m với từng
chỉ tiêu chức năng sinh lý, tố chất thể lực và kỹ chiến thuật của nam VĐV lứa
tuổi 16 – 18 (n = 30)
TT Chỉ tiêu
800m 1500m
r r
Chức năng sinh lý

1 Mạch yên tĩnh (lần /ph) 0.68
(**)
0.66
(*)
2 HA tối tối đa (mmHg) 0.56
(*)
0.63
(*)
3 HA tối thiểu (mmHg) 0.62
(*)
0.64
(*)
4 Axit lactic yên tĩnh (mmol/lít) 0.73
(**)
0.60
(**)
5 DTS (ml) -0.66
(*)
-0.57
(*)
6 DTS/trọng lượng cơ thể (ml/kg) -0.69
(**)
-0.56
(*)
7 Công năng tim 0.86
(**)
0.77
(**)
8 VO
2

max (ml/kg/ph) -0.93
(**)
-0.83
(**)
20
9 PWC 170 (m/gy) 0.90
(**)
0.80
(**)
10 VAnT (m/gy) -0.94
(**)
-0.92
(**)
Tố chất thể lực
1 Bật xa 3 bước (m) -0.71
(**)
-0.69
(**)
2 Bật xa 10 bước (m) -0.62
(**)
-0.55
(**)
3 Chạy 30m xpc (gy) 0.67
(**)
0.68
(**)
4 Chạy 100m xpc (gy) 0.63
(**)
0.82
(**)

5 Chạy 400m (gy) 0.51
(**)
0.53
(**)
6 Chạy 600m (gy) 0.69
(**)
0.78
(**)
7 Chạy 800m (gy) 0.80
(**)
0.81
(**)
8 Chạy 1.000m (gy) 0.68
(**)
0.85
(**)
9 Chạy 1.500m (gy) 0.74
(**)
0.77
(**)
10 Chạy 12 phút (m) -0.71
(**)
-0.78
(**)
11 Lực cơ lưng (kG) -0.47
(**)
-0.74
(**)
12 Lực cơ đùi (kG) -0.82
(**)

-0.78
(**)
Kỹ chiến thuật
1 Tốc độ chạy (m/gy) -0.99
(**)
-0.99
(**)
2 TSB (b/gy) -0.67
(**)
-0.73
(**)
3 ĐDB (m) -0.58
(**)
-0.77
(**)
Ghi chú: (**) Độ tin cậy ở ngưỡng xác suất 0.01 (2 - tailed)
(*) Độ tin cậy ở ngưỡng xác suất 0.05 (2 - tailed)
- Nhóm các chỉ tiêu chức năng sinh lý tĩnh có ảnh hưởng thấp với thành tích
chạy 800m và 1500m của VĐV nam, hệ số tương quan với thành tích chạy 800m
và 1500m (r < 0.55). Riêng chỉ số DTS và DTS tương đối có tương quan thành
tích chạy 800m và 1500m (r > 0.55) với độ tin cậy ở ngưỡng xác xuất p = 0.01.
- Nhóm chỉ tiêu chức năng sinh lý động gồm có chỉ số công năng tim, VO
2
max,
PWC
170
, VAnT có hệ số tương quan mạnh với thành tích 800m và 1500m ( r  >
0.70). Riêng chỉ số VO
2
max, PWC

170
có hệ số tương quan (r) trung bình với thành
tích chạy 800m. (Với p = 0.01).
- Nhóm các chỉ tiêu tố chất thể lực đều có hệ số tương quan (r) trung bình đối
với thành tích chạy 800m và 1500m. Riêng nhóm chỉ tiêu sức nhanh, nhóm chỉ
tiêu sức bền tốc độ và nhóm chỉ tiêu sức bền đều có hệ số tương quan cao với
thành tích chạy 800m và 1500m của nam.
- Nhóm chỉ tiêu kỹ chiến thuật gồm có TĐTB, ĐDB và TSB có hệ số tương
quan mạnh với thành tích chạy 800m và 1500m có khác nhau, riêng ĐDB và TSB
có tương quan (r) trung bình với thành tích chạy 800m của nam.
21
Bảng 3.22: Hệ số tương quan giữa thành tích chạy 800m và 1500m với chỉ tiêu
chức năng sinh lý, tố chất thể lực và kỹ chiến thuật của nữ VĐV lứa tuổi 16 - 18
TT Chỉ tiêu
800m 1500m
r r
Chức năng sinh lý
1 Mạch yên tĩnh (lần/ph) 0.52
(*)
0.62
(*)
2 HA tối tối đa (mmHg) 0.59
(*)
0.41
(*)
3 HA tối thiểu (mmHg) 0.67
(*)
0.70
(*)
4 Axit lactic yên tĩnh (mmol/lít) 0.84

(**)
0.89
(**)
5 DTS (ml) 0.71
(*)
0.69
(*)
6 DTS/trọng lượng cơ thể (ml/kg) 0.71
(*)
0.68
(*)
7 Công năng tim 0.84
(**)
0.64
(*)
8 VO
2
max (ml/kg/ph) 0.87
(**)
0.87
(**)
9 PWC 170 (m/gy) 0.92
(**)
0.89
(**)
10 VAnT (m/gy) 0.85
(*)
0.73
(*)
Tố chất thể lực

1 Bật xa 3 bước (m) -0.80
(**)
-0.78
(**)
2 Bật xa 10 bước (m) -0.84
(**)
-0.77
(**)
3 Chạy 30m xpc (gy) 0.73
(**)
0.71
(**)
4 Chạy 100m xpc (gy) 0.78
(**)
0.76
(**)
5 Chạy 400m (gy) 0.71
(**)
0.72
(**)
6 Chạy 600m (gy) 0.712
(**)
0.77
(**)
7 Chạy 800m (gy) 0.84
(**)
0.77
(**)
8 Chạy 1.000m (gy) 0.77
(**)

0.67
(**)
9 Chạy 1.500m (gy) 0.87
(**)
0.81
(**)
10 Chạy 12 phút (m) -0.82
(**)
-0.77
(**)
11 Lực cơ lưng (kG) -0.68
(**)
-0.56
(**)
12 Lực cơ đùi (kG) -0.72
(**)
-0.65
(**)
Kỹ chiến thuật
1 Tốc độ chạy (m/gy) -0.99
(**)
-0.99
(**)
2 TSB (b/gy) -0.79
(**)
-0.90
(**)
3 ĐDB (m) -0.64
(**)
-0.49

(*)
Ghi chú: (**) Độ tin cậy ở ngưỡng xác suất 0.01 (2 - tailed)
(*) Độ tin cậy ở ngưỡng xác suất 0.05 (2 - tailed)
- Nhóm chỉ tiêu chức năng sinh lý tĩnh, có hai chỉ tiêu HA tối đa, HA tối thiểu
và DTS tương đối có hệ số tương quan r yếu và không đủ độ tin cậy với thành tích
chạy 800m và 1500m. Riêng chỉ tiêu mạch yên tĩnh, axit lactic yên tĩnh và DTS có
tương quan r trung bình với thành tích.
- Nhóm các chỉ tiêu chức năng sinh lý động có hệ số tương quan (r) từ trung
bình đến tương quan mạnh với thành tích chạy 800m và 1500m (r > 0.5). Điều
này cho thấy cũng như nhóm VĐV nam, năng lực hoạt động của hệ thống chức
năng sinh lý của cơ thể như tuần hoàn, hô hấp, tim mạch của nhóm nữ có vai trò
ảnh hưởng rất lớn đến công suất hoạt động của cơ thể trong chạy cự ly 800m và
1500m.
22
- Nhóm các chỉ tiêu tố chất thể lực có hệ số tương quan mạnh của các nhóm chỉ
tiêu tố chất thể lực với thành tích chạy 800m và 1500m của nữ. Riêng chỉ tiêu lực
cơ lưng và lực cơ đùi có tương quan trung bình với thành tích (r < 0.7).
- Nhóm chỉ tiêu kỹ chiến thuật có hệ số tương quan r với thành tích cũng khác
nhau, TĐTB và TSB tương quan mạnh với thành tích chạy ở cả hai cự ly 800m và
1500m. Riêng ĐDB chân có hệ số tương quan r trung bình với thành tích chạy ở cả
hai cự ly 800m và 1500m.
3.3.1 Nghiên cứu xác định mối tương quan đa nhân tố và tỷ trọng ảnh hưởng
của các yếu tố chức năng sinh lý, tố chất thể lực và kỹ chiến thuật với thành
tích chạy 800m và 1500m của nam và nữ VĐV ở lứa tuổi 16 - 18:
- Nam VĐV: Kết quả tương quan đa nhân tố trình bày ở bảng 3.23.
Bảng 3.23: Hệ số tương quan giữa yếu tố chức năng sinh lý, tố chất thể lực, kỹ
chiến thuật và thành tích chạy 800m, 1500m của nam VĐV lứa tuổi 16 - 18
TT Yếu tố 1 2 3 4
1 Thành tích 800m 1
2 Chức năng sinh lý 0.75

(**)
1
3 Tố chất thể lực 0.77
(**)
0.82
(**)
1
4 Kỹ chiến thuật 0.77
(**)
0.82
(**)
0.82
(**)
1
R 0.81
(**)
1 Thành tích 1500m 1
2 Chức năng sinh lý 0.79
(**)
1
3 Tố chất thể lực 0.78
(**)
0.76
(**)
1
4 Kỹ chiến thuật 0.81
(**)
0.80
(**)
0.81

(**)
1
R 0.85
(**)
Ghi chú:
(**)
Độ tin cậy ở ngưỡng xác suất 0.01 (2 - tailed)
Từ kết quả ở bảng 3.23 có thể rút ra mấy nhận xét:
+ Ở thành tích chạy 800m: Thành tích chạy 800m của VĐV nam đều có tương
quan mạnh với các yếu tố chức năng sinh lý, tố chất thể lực và kỹ chiến thuật (|r| >
0.75) với độ tin cậy ở ngưỡng xác suất 0.01. Trong đó mối quan hệ giữa yếu tố
chức năng sinh lý với yếu tố thể lực và kỹ chiến thuật khá mạnh (r > 0.82). Hệ số
tương quan đa nhân tố R = 0.85.
+ Ở thành tích chạy1500m: Thành tích chạy ở cự ly 1500m nam đều có mối
tương quan mạnh với các yếu tố chức năng sinh lý, tố chất thể lực và kỹ chiến
thuật (|r| > 0.78) với độ tin cậy ở ngưỡng xác suất p = 0.01. Trong đó yếu tố chức
năng sinh lý cũng có quan hệ mạnh với yếu tố tố chất thể lực và kỹ chiến thuật (r >
0.80). Hệ số tương quan đa nhân tố R = 0.85.
Từ mối quan hệ trên đây, xác định tỷ trọng ảnh hưởng của các yếu tố với thành
tích chạy 800m và 1500m của nam VĐV lứa tuổi 16 – 18, được kết quả trình bày ở
bảng 3.24.
23
Bảng 3.24: Tỷ trọng ảnh hưởng (β) của các yếu tố chức năng sinh lý, tố chất thể lực,
kỹ chiến thuật với thành tích chạy 800m và 1500m của nam VĐV lứa tuổi 16 - 18
Thành tích TT Yếu tố
Tỷ trọng ảnh hưởng
Hệ số β
% Quy đổi
800m
1 Chức năng sinh lý 0.24 24%

2 Tố chất thể lực 0.30 30%
3 Kỹ chiến thuật 0.31 31%
4 Các yếu tố khác 15%
1500m
1 Chức năng sinh lý 0.31 31%
2 Tố chất thể lực 0.26 26%
3 Kỹ chiến thuật 0.34 34%
4 Các yếu tố khác 9%
Thành tích chạy 800m của nam chịu ảnh hưởng của yếu tố chức năng sinh lý
chiếm 24%, tố chất thể lực chiếm 30%, trội hơn là yếu tố kỹ chiến thuật chiếm
31%, còn lại 15% là các yếu tố khác chưa nghiên cứu đến. Như vậy, ba yếu tố nêu
trên có đến 85% ảnh hưởng đến thành tích thi đấu. Còn 15% yếu tố mà luận án
chưa nghiên cứu đến.
Thành tích chạy 1500m của nam chịu ảnh hưởng của yếu tố chức năng sinh lý
chiếm 31%, tố chất thể lực chiếm 26%, trội hơn là yếu tố kỹ chiến thuật chiếm
34%, còn lại 9 % là các yếu tố khác chưa nghiên cứu đến. Như vậy, ba yếu tố nêu
trên có đến 91% ảnh hưởng đến thành tích thi đấu. Còn 9% yếu tố mà luận án chưa
nghiên cứu đến.
- Nữ VĐV: Kết quả phân tích tương quan giữa các yếu tố với nhau và giữa các
yếu tố với thành tích thi đấu được giới thiệu ở bảng 3.25.
Bảng 3.25: Hệ số tương quan giữa yếu tố chức năng sinh lý, tố chất thể lực, kỹ
chiến thuật và thành tích chạy 800m, 1500m của nữ VĐV lứa tuổi 16 - 18
TT Yếu tố 1 2 3 4
1 Thành tích 800m nữ 1
2 Chức năng sinh lý 0.85
(**)
1
3 Tố chất thể lực 0.87
(**)
0.82

(**)
1
4 Kỹ chiến thuật 0.85
(**)
0.80
(**)
0.75
(**)
1
R 0.92
(**)
1 Thành tích 1500m nữ 1
2 Chức năng sinh lý 0.81
(**)
1
3 Tố chất thể lực 0.83
(**)
0.82
(**)
1
4 Kỹ chiến thuật 0.83
(**)
0.85
(**)
0.79
(**)
1
R 0.88
(**)
Ghi chú:

(**)
Độ tin cậy ở ngưỡng xác suất 0.01 (2 - tailed)
Thành tích chạy 800m nữ: Thành tích chạy 800m của VĐV nữ có hệ số tương
quan mạnh giữa thành tích chạy 800m với yếu tố tố chất thể lực (|r| > 0.87), kế đến
là yếu tố tố chất thể lực và kỹ chiến thuật. Yếu tố chức năng sinh lý cũng có hệ số

×