Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

tóm tắt luận án tăng cường hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp ở hà nội, việt nam nghiên cứu trường hợp của trường đại học lao động – xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.28 KB, 24 trang )


TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ DOANH NGHIỆP
Ở HÀ NỘI, VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA ULSA



TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH


NỘP CHO KHOA SAU ĐẠI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP SOUTHERN LUZON, PHILIPPINES
TRONG DỰ ÁN HỢP TÁC VỚI
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN, CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM



Nghiên cứu sinh
NGUYỄN XUÂN HƯỚNG - RICARDO



Tháng 7, 2013
2
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU
Trong Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai ñoạn 2011-2020, Chính
phủ ñã chỉ ra bẩy tồn tại trong hệ thống giáo dục của Việt Nam hiện nay. Các tồn tại
này bao gồm chất lượng giáo dục còn thấp, nội dung còn mang nặng tính lý thuyết và
các trường ñại học còn chưa có nhiều thay ñổi theo hướng ñào tạo theo nhu cầu của
xã hội (Trang 4-5). Mục tiêu phát triển giáo dục nghề nghiệp và giáo dục ñại học
trong Chiến lược này là “nâng cao chất lượng ñào tạo ñáp ứng yêu cầu của thị trường


lao ñộng ñể phát triển kinh tế - xã hội…” (Trang. 9). Để ñạt ñược mục tiêu này, các
trường ñại học của Việt Nam cần thực hiện nhiều giải pháp ñể nâng hoàn thiện
chương trình ñào tạo, trong ñó việc thiết lập và duy trì mối hợp tác khăng khít với
người sử dụng lao ñộng là một giải pháp quan trọng.
Trường Đại học Lao ñộng - Xã hội (ULSA) là trường ñại học công lập trực
thuộc Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội. Trường có bốn ngành ñào tạo ở bậc ñại
học
1
. Các ngành ñào tạo hiện thời của trường bao gồm Quản trị nhân lực, Kế toán,
Bảo hiểm xã hội và Công tác xã hội. Hàng năm, khoảng hai nghìn sinh viên ñại học
tốt nghiệp từ ULSA. Số liệu thống kê của trường cho thấy khoảng 70% sinh viên tốt
nghiệp có thể tìm ñược việc làm trong vòng một năm kể từ ngày tốt nghiệp, trong ñó
dưới 50% tìm ñược việc làm ñúng ngành ñào tạo. Phần lớn sinh viên tốt nghiệp, kể cả
những người tìm ñược việc ñúng ngành ñào tạo, phản hồi rằng họ ñã học nhiều kiến
thức không cần thiết và phải ñào tạo lại khi bắt ñầu công việc của mình. Điều này cho
thấy các chương trình ñào tạo hiện hành của trường còn phần nào chưa phù hợp với
yêu cầu của thị trường lao ñộng. Có một số lý do cho thực trạng này nhưng lý do cơ
bản là việc xây dựng các chương trình ñào tạo của trường gần như không có sự tham
gia của người sử dụng lao ñộng. Nhà trường chưa có mạng lưới hợp tác với người sử


1
Trường sẽ bắt ñầu ñào tạo ngành thứ năm (Quản trị kinh doanh) vào tháng 10, 2013.
3
dụng lao ñộng. Thông thường, khi thiết kế hay ñiều chỉnh chương trình ñào tạo,
ULSA chỉ mời một hoặc hai người sử dụng lao ñộng tham gia.
Nhận thức ñược tầm quan trọng của quan hệ hợp tác giữa ULSA với các
doanh nghiệp, tôi ñã lựa chọn chủ ñề “Tăng cường hợp giữa trường ñại học và
doanh nghiệp ở Hà Nội, Việt Nam: Nghiên cứu trường hợp của ULSA” làm chủ ñề
luận án của mình.

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Vấn ñề nghiên cứu trong luận án này ñược ñưa ra như sau:
Việc thiếu hợp tác với doanh nghiệp của ULSA ñã dẫn ñến sự không phù hợp
giữa những gì sinh viên ñược học với những gì cần thiết cho công việc của họ.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chủ yếu của luận án này là thiết kế ra các hoạt ñộng thúc ñẩy quan hệ
hợp tác giữa ULSA với các doanh nghiệp trên ñịa bàn Hà Nội ñể nâng cao chất lượng
ñào tạo của trường. Các mục tiêu cụ thể bao gồm:
• Mô tả và phân tích các nhân tố bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng ñến
chất lượng ñào tạo của trường.
• Chỉ ra và phân tích những ñiểm chưa phù hợp giữa các chương trình ñào
tạo của ULSA với yêu cầu công việc trong thực tiễn.
• Xác ñịnh ra hướng ñi ñể có thể nâng cao chất lượng ñào tạo của ULSA.

CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. CÁC NGHIÊN CƯU THỰC TẾ VỀ QUAN HỆ NHÀ TRƯỜNG – DOANH
NGHIỆP
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước có liên quan ñến chủ ñề
của luận án, có thể rút ra một số kết luận vắn tắt như sau:
4
• Tầm quan trọng của quan hệ nhà trường - doanh nghiệp ñã ñược nhận thức
rõ ở nhiều nước, trong ñó có Việt Nam. Các trường ñại học và doanh nghiệp có thể
thu ñược nhiều lợi ích nếu có quan hệ gắn bó với nhau.
• Quan hệ nhà trường - doanh nghiệp thường ñược nghiên cứu trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ. Có thể thấy rằng các trường ñại học có vai trò rất quan
trọng trong việc ñổi mới công nghệ của các doanh nghiệp.
• Có rất ít nghiên cứu về quan hệ nhà trường - doanh nghiệp trong lĩnh vực
xã hội, ñặc biệt là ở Việt Nam.
• Chính phủ ñóng một vai trò quan trọng trong việc thúc ñẩy quan hệ hợp
tác nhà trường - doanh nghiệp.

• Quan hệ hợp tác nhà trường - doanh nghiệp chỉ có thể duy trì ñược lâu dài
nếu hai bên thu ñược lợi ích hài hòa từ mối quan hệ này.
• Để tạo lập ñược một mối quan hệ nhà trường - doanh nghiệp phù hợp nhất
cho mình, mỗi trường ñại học cần cân nhắc ñến những ñiều kiện cụ thể về ngành nghề
ñào tạo, khả năng tài chính… v.v., cũng như môi trường quốc gia và ñịa phương.
2. KHUNG LÝ THUYẾT
Quan hệ nhà trường - doanh nghiệp có thể ñược coi là một dạng ñặc biệt của
quan hệ khách hàng (CRM). Tuy nhiên, cho ñến nay chưa có lý thuyết nào dành riêng
cho quan hệ nhà trường - doanh nghiệp. Vì vậy, chúng ta sẽ xem xét một số nội dung
cơ bản của quan hệ khách hàng làm khung lý thuyết cho nghiên cứu này.
CRM là cách tiếp cận hợp nhất ñể xác ñịnh, giành ñược và nắm giữ khách
hàng. Bằng việc cho phép các tổ chức quản lý và ñiều phối các mối tương tác với
khách hàng qua nhiều kênh, bộ phận, lĩnh vực kinh doanh và khu vực ñịa lý , CRM
giúp cho các tổ chức tối ña hóa ñược giá trị của từng tương tác với khách hàng và
nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của mình. Mục tiêu chủ yếu của CRM là thúc ñẩy sự
5
tăng trưởng và lợi nhuận dài hạn thông qua sự hiểu biết tốt hơn về hành vi của khách
hàng. Theo Buttle (2009), có bốn loại CRM và mỗi loại có những ñặc trưng riêng, ñó
là CRM Chiến lược, Hành ñộng, Phân tích và Cộng tác.
3. KHUNG NGHIÊN CỨU






















ULSA Doanh nghiệp

Các hoạt ñộng ñào tạo
- Hoàn thiện chương trình
- CEOs của doanh nghiệp tham gia
giảng dạy
- Tham gia chấm khóa luận
- Thực hành, thực tập
- Hội thảo, chia sẻ thông tin
- Cấp học bổng
- Hỗ trợ trang thiết bị
- Bố trí việc làm cho sinh viên tốt
nghiệp
Các lợi ích
- Tư vấn (nếu có)
- Đặt pano trên trang Web
- Ghi nhận sự ñóng góp
- Gửi thiệp, quà nhân các dịp ñặc biệt
- Trả tiền

- Thông báo về chính sách mới
- Đề xuất với các cơ quan hữu quan về
chính sách ưu ñãi cho doanh nghiệp
Nhân tố bên ngoài
Các chính sách của Chính phủ có ảnh
hưởng ñến quan hệ nhà trường - doanh
nghiệp

Nhân tố bên trong
- Danh tiếng
- Lĩnh vực hoạt ñộng
- Nhận thức và kinh nghiệm
6

Khung nghiên cứu này chỉ ra rằng các doanh nghiệp có thể tham gia vào nhiều
hoạt ñộng ñào tạo nhằm giúp ULSA nâng cao chất lượng ñào tạo. Các doanh nghiệp
có thể giúp ñỡ ULSA bằng cách góp ý về nội dung chương trình ñào tạo, tham gia
giảng dạy, v.v. Để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào hoạt ñộng ñào tạo,
nhà trường sẽ thực hiện các chính sách ưu ñãi cho doanh nghiệp. Trong các chính
sách này, quan trọng nhất chính là việc nhà trường thể hiện mong muốn ñược giúp ñỡ
và trân trọng mọi sự giúp ñỡ từ doanh nghiệp. Hơn nữa, nhà trường sẽ ghi nhận sự
ñóng góp của các doanh nghiệp bằng cách ñưa tên của họ lên trang Web của trường
và gửi thiệp chúc mừng vào những dịp ñặc biệt.

CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Chúng ta sẽ ñi theo hướng nghiên cứu so sánh ñể phát hiện xem liệu ULSA và
các doanh nghiệp có thể tìm ñược những lợi ích chung khi hợp tác với với nhau hay
không và mỗi bên muốn nhận ñược những gì từ phía ñối tác. Loại nghiên cứu này
ñược chọn và phù hợp với luận án vì ULSA chưa từng thực hiện nghiên cứu nào về

chủ ñề quan hệ nhà trường - doanh nghiệp và chúng ta chỉ có thể ñiều tra ñược một
mẫu nhỏ các doanh nghiệp.
Để ñạt ñược các mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ sử dụng cả các phương pháp
nghiên cứu ñịnh lượng và ñịnh tính. Phương pháp ñịnh tính ñược sử dụng trong việc
phân tích các chính sách hiện hành và ñề xuất giải pháp. Phương pháp ñịnh lượng
ñược sử dụng chủ yếu trong phân tích số liệu ñiều tra.
2. TỔNG THỂ VÀ MẪU NGHIÊN CỨU
Có hai loại khách thể trong nghiên cứu này. Nhóm khách thể ñầu tiên là các
7
doanh nghiệp. Nhóm này sẽ ñược ñiều tra về mong muốn của họ trong việc tham gia
các hoạt ñộng ñào tạo của ULSA, những hoạt ñộng mà họ có thể tham gia, những
ñiều mà họ muốn nhận ñược từ sự hợp tác với ULSA. Nhóm khách thể thứ hai là
những sinh viên ñã tốt nghiệp của trường. Nhóm này sẽ ñược thu thập thông tin về
tình trạng việc làm, những kiến thức, kỹ năng mà họ còn thiếu sau khi tốt nghiệp, các
ñề xuất của họ ñể nâng cao chất lượng ñào tạo của ULSA, v.v.
Hai tổng thể này ñều có số lượng cá thể rất lớn. Tuy nhiên, việc ñiều tra một
số lượng lớn cá thể sẽ cần nhiều thời gian và các nguồn lực khác. Với phạm vi và loại
nghiên cứu ñược áp dụng trong luận án này, chúng ta sẽ chọn khoảng 100 lãnh ñạo
doanh nghiệp và 100 sinh viên ñã tốt nghiệp. Quy mô mẫu ñiều tra ñược ñưa ra trong
bảng dưới ñây.
Tổng thể và mẫu nghiên cứu
Khách thể Quy mô mẫu
Lãnh ñạo doanh nghiệp 100
Sinh viên ñã tốt nghiệp 100

3. CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU
Bảng hỏi dành cho lãnh ñạo doanh nghiệp có ba phần. Phần ñầu bao gồm các
câu hỏi liên quan ñến thông tin chung của người trả lời và doanh nghiệp của họ như
tên, ñịa chỉ, lĩnh vực hoạt ñộng của doanh nghiệp, tuổi, giới tính và trình ñộ của lãnh
ñạo doanh nghiệp. Phần thứ hai là phần quan trọng nhất của bảng hỏi. Nó sẽ tập trung

vào việc thu thập thông tin về mong muốn của doanh nghiệp trong hợp tác về ñào tạo
với ULSA, những lĩnh vực mà họ có thể và sẵn sàng hợp tác và những lợi ích mà họ
muốn nhận ñược từ sự hợp tác này. Phần thứ ba ñược thiết kế nhằm thu thập thông tin
về những gợi ý của họ ñể thúc ñẩy quan hệ hợp tác giữa ULSA với các doanh nghiệp.
Bảng hỏi dành cho sinh viên ñã tốt nghiệp cũng có ba phần. Phần thứ nhất
8
gồm các câu hỏi ñể thu thập thông tin chung về sinh viên và công việc hiện tại của họ
(tên, ñịa chỉ, nơi làm việc, tuổi, giới tính, ngành ñào tạo, vị trí trong công việc). Phần
thứ hai tập trung vào việc thu thập thông tin về lịch sử việc làm của sinh viên, những
khó khăn mà họ gặp phải khi tìm việc làm, nguyên nhân của những khó khăn ñó,
những ñiểm chưa phù hợp (nếu có) giữa kiến thức/ kỹ năng ñược ñào tạo và công việc
trong thực tiễn, v/v. Phần thứ ba gồm các câu hỏi liên quan ñến ñề xuất/ khuyến nghị
của sinh viên ñã tốt nghiệp cho nhà trường ñể nâng cao chất lượng ñào tạo và ñẩy
mạnh hợp tác với doanh nghiệp.
4. QUY TRÌNH THU THẬP SỐ LIỆU
• Sau khi hoàn thành tất cả các công việc chuẩn bị (như nhận ñược chấp
thuận cuối cùng của SLSU và TNU về ñề cương nghiên cứu, sự ñồng của người
hướng dẫn về nội dung bảng hỏi), tác giả luận án sẽ gửi các bảng hỏi dành cho lãnh
ñạo doanh nghiệp kèm theo hướng dẫn chi tiết ñến Hiệp hội các doanh nghiệp Hà
Nội. Sau ñó Hiệp hội sẽ tiến hành ñiều tra và gửi lại bảng hỏi cho tác giả.
• Từ cơ sở dữ liệu về sinh viên ñã tốt nghiệp của ULSA, tác giả luận án sẽ
lựa chọn ngẫu nhiên ba lớp thuộc các ngành học khác nhau, ñã tốt nghiệp trong các
năm 2009, 2010 và 2011. Sau ñó, từng sinh viên trong mỗi lớp này sẽ ñược liên hệ
bằng ñiện thoại ñể ñề nghị tham gia ñiều tra. Tiếp theo, bảng hỏi dành cho sinh viên
ñã tốt nghiệp cùng với hướng dẫn chi tiết sẽ ñược gửi bằng thư ñiện tử ñến những
sinh viên ñã ñồng ý tham gia ñiều tra. Sinh viên sẽ gửi lại bảng hỏi ñã trả lời cho tác
giả.
5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
• Các bảng hỏi nhận lại sẽ ñược tác giả của luận án kiểm tra và làm sạch
• Số liêu thô sẽ ñược phân tích bằng ba phần mềm máy tính là Excel, SPSS,

và Stata.
9
• Số liệu sẽ ñược phân tích theo phương pháp mô tả vì thiết kế của nghiên
cứu này là so sánh.
• Kết quả phân tích sẽ ñược trình bày thành các bảng và biểu ñồ. Từng kết
quả sẽ ñược ñưa ra cả về tần suất và tỷ lệ phần trăm.

CHƯƠNG IV. TRÌNH BÀY, PHÂN TÍCH VÀ GIẢI THÍCH SỐ LIỆU
1. LỊCH SỬ VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN ĐÃ TỐT NGHIỆP
Trong toàn bộ sinh viên ñược ñiều tra, chỉ có 8 người (khoảng 5,5%) hiện
ñang thất nghiệp và tất cả ñều học ngành kế toán. Lý do tại sao chỉ có sinh viên kế
toán thất nghiệp có thể là do họ tốt nghiệp vào cuối năm 2011 khi khủng hoảng kinh
tế bắt ñầu trên thế giới và hiện nay có quá nhiều trường ñại học ở Việt Nam ñào tạo
ngành này. Về phía sinh viên ñang thất nghiệp, họ ñưa ra một số lý do giải thích cho
tình trạng thất nghiệp của mình. 7 sinh viên (87,5%) nói rằng họ ñã từng xin việc
nhưng không ñược tuyển dụng do kiến thức và kỹ năng ñào tạo không phù hợp với
công việc; ba phần tư sinh viên nói rằng không muốn tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp
ULSA do trường có danh tiếng thấp; cũng khoảng tỷ lệ tương tự nói rằng các doanh
nghiệp (người sử dụng lao ñộng) có nhu cầu tuyển dụng sinh viên kế toán nhưng họ
không muốn làm việc vì lương thấp. Ngoài ra, sinh viên cũng ñề cập ñến một số
nguyên nhân khác như họ ñã từng ñược tuyển dụng nhưng sau ñó bị sa thải do kiến
thức và kỹ năng ñược ñào tạo không phù hợp với công việc. Tất cả các lý do khác ñều
liên quan ñến kiến thức/ kỹ năng không phù hợp và danh tiếng thấp của trường.
Về tổng thể, khoảng hai phần ba sinh viên ñã tốt nghiệp có công việc hiện tại
phù hợp với chuyên môn ñào tạo và khoảng 8% có công việc hiện tại không liên quan
ñến chuyên môn ñào tạo. Những sinh viên còn lại có công việc hiện tại gần với
chuyên môn ñào tạo của họ. Điều này không hàm ý rằng sinh viên dễ dàng tìm ñược
10
công việc phù hợp với ngành nghề ñào tạo và hài lòng với mức lương nhận ñược. Gần
40% sinh viên tìm ñược việc làm ñầu tiên trong vòng 3 tháng kể từ khi tốt nghiệp và

khoảng 20% ñã từng thay ñổi công việc. Với những người ñã từng thay ñổi công việc,
khoảng hai phần ba nói rằng họ làm vậy vì các công việc trước kia không phù hợp với
chuyên môn ñào tạo nên họ bỏ ñể tìm công việc khác ñúng chuyên môn và một phần
tư nói rằng họ bỏ các công việc trước ñây do lương thấp. Với những sinh viên chưa
từng thay ñổi việc làm, ñiều ñó không có nghĩa là họ hài lòng với công việc hiện tại
của mình. Nhiều sinh viên lo ngại rằng sẽ không tìm ñược việc làm mới nếu họ từ bỏ
công việc hiện tại.
2. KINH NGHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG QUAN HỆ VỚI ULSA
Về việc tuyển dụng lao ñộng, chỉ có 9,4% các doanh nghiệp ñược ñiều tra
ñang sử dụng cử nhân ñại học tốt nghiệp từ ULSA. Tỷ lệ doanh nghiệp lớn và vừa
hiện ñang sử dụng sinh viên tốt nghiệp của ULSA khá bằng nhau, vào khoảng 11,5%
trong khi ñó con số này chỉ có 6,38% ñối với các doanh nghiệp nhỏ. Về phía doanh
nghiệp, các lãnh ñạo ñược ñiều tra ñưa ra một số lý do cho việc không tuyển dụng
sinh viên tốt nghiệp từ .
Lý do quan trọng nhất mà doanh nghiệp không tuyển dụng sinh viên tốt
nghiệp của ULSA, ñược ñưa ra bởi hơn 50% CEOs, là doanh nghiệp của họ không có
nhu cầu tuyển dụng lao ñộng thuộc ba ngành ñào tạo của ULSA. Có quá nhiều trường
ñại học ở Việt Nam ñào tạo các ngành tương tự với ULSA và tổng quy mô ñào tạo ñã
vượt quá nhu cầu của thị trường lao ñộng.
Ba phần tư sinh viên ñược ñiều tra doanh nghiệp không muốn tuyển dụng sinh
viên của ULSA vì nhà trường có danh tiếng thấp. Về phía CEOs, 26,42% nói rằng họ
không có thông tin về ULSA nên không muốn tuyển dụng cử nhân tốt nghiệp của
trường. Hiển nhiên, các doanh nghiệp sẽ tuyển dụng những sinh viên tốt nghiệp từ các
11
trường có tiếng tăm hơn nếu họ có cùng ngành nghề ñào tạo.
Lý do thứ ba ñược các lãnh ñạo doanh nghiệp ñưa ra có liên quan ñến kiến
thức và kỹ năng không phù hợp của sinh viên (chất lượng ñào tạo thấp). Với những
doanh nghiệp hiện ñang sử dụng sinh viên tốt nghiệp của ULSA, một số doanh nghiệp
có sinh viên tốt nghiệp ULSA ñến xin việc nhưng không thể tuyển dụng hoặc ñã
tuyển dụng nhưng sau phải sa thải vì kiến thức và kỹ năng ñược ñào tạo của họ không

phù hợp với công việc.
3. NHƯỢC ĐIỂM TRONG CÔNG VIỆC CỦA SINH VIÊN
Hơn 90% CEOs nói rằng sinh viên ñã tốt nghiệp của ULSA thiếu kiến thức và
kỹ năng thực tiễn cần thiết cho công việc. Tỷ lệ tương tự nói rằng khả năng sử dụng
ngoại ngữ (tiếng Anh) của sinh viên trong công việc còn thấp. Về phía sinh viên,
nhược ñiểm lớn nhất gần như tất cả sinh viên cho rằng họ phải ñối mặt là khả năng sử
dụng ngoại ngữ còn thấp. Một nhược ñiểm khác xảy ra với phần lớn sinh viên
(92,47%) có liên quan ñến việc họ thiếu kiến thức và kỹ năng thực tiễn.
Nhiều CEOs ñược ñiều tra ñã chỉ ra ba nhược ñiểm khác có liên quan ñến
năng lực làm việc của sinh viên tốt nghiệp từ ULSA, với tỷ lệ ñồng ý vào khoảng 70-
80%. Những nhược ñiểm này bao gồm việc thiếu các kiến thức và kỹ năng bổ trợ, khả
năng sử dụng máy tính thấp và . Mặc dù phần lớn CEOs cho rằng sinh viên có ba
nhược ñiểm trên nhưng phần lớn sinh viên lại không suy nghĩ như vậy. Chỉ có
32,19% sinh viên cho rằng họ có khả năng làm việc ñộc lập, tự chủ, sáng tạo thấp,
20,55% nói rằng họ thiếu các kiến thức và kỹ năng bổ trợ và dưới 10% ñồng rằng khả
năng sử dụng máy tính của họ còn thấp.
4. CƠ HỘI KHẢ THI CHO ULSA TRONG HỢP TÁC VỚI DOANH
NGHIỆP
Các lãnh ñạo doanh nghiệp ñược ñiều tra ñã chỉ ra nhiều hoạt ñộng mà doanh
12
nghiệp của họ có khả năng hợp tác với ULSA. Các hoạt ñộng này thuộc cả ba lĩnh
vực là ñào tạo, dịch vụ và nghiên cứu. Về tổng thể, chúng ta có thể nó rằng có nhiều
cơ hội tiềm năng mà các trường ñại học có thể khai thác từ sự hợp tác với doanh
nghiệp. Các lãnh ñạo doanh nghiệp ñược ñiều tra nói rằng, nếu ULSA có những cơ
chế/ chính sách hợp tác phù hợp, họ sẽ sẵn sàng hợp tác với trường trong nhiều hoạt
ñộng khác nhau.
Về hợp tác trong ñào tạo, các doanh nghiệp sẵn sàng tham gia vào nhiều hoạt
ñộng. Hơn 90% CEOs ñồng ý tiếp nhận sinh viên ñến thực hành, thực tập tại doanh
nghiệp hay chia sẻ thông tin thực tế và ñịnh hướng nghề nghiệp cho sinh viên.
Khoảng 75-84% CEOs ñược ñiều tra nói rằng họ sẵn sàng góp ý hoặc tham gia vào

việc thiết kế chương trình ñào tạo, giảng dạy, hướng dẫn và chấm khóa luận tốt
nghiệp cho sinh viên hay ký hợp ñồng thuê trường tổ chức các khóa bồi dưỡng ngắn
ngày về công nghệ, quản l ý, v.v. cho ñội ngũ cán bộ của họ. Hai phần ba CEOs nói
rằng họ sẵn sàng tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp của ULSA. Chỉ có khoảng 20%
CEOs sẵn sàng hỗ trợ máy móc, thiết bị cho nhà trường hay cấp học bổng cho sinh
viên. Về dịch vụ, chỉ có một hoạt ñộng với trên 50% doanh nghiệp ñược ñiều tra ñồng
ý hợp tác với ULSA. Hoạt ñộng ñó là “ULSA tư vấn cho doanh nghiệp về công nghệ
và quản lý”. Các hoạt ñộng khác như “nhà trường giới thiệu công nghệ mới cho doanh
nghiệp” hay “doanh nghiệp bán kết quả nghiên cứu cho trường” chỉ ñược chưa ñến
một phần tư CEOs ñưa ra.
Về hợp tác trong nghiên cứu, 62,39% doanh nghiệp có thể ký hợp ñồng với
ULSA ñể thực hiện dự án nghiên cứu cho họ trong khi chỉ có 23,08% sẵn sàng cùng
tham gia hay ñóng góp nguồn lực ñể thực hiện các dự án nghiên cứu. Điều này có thể
là do các doanh nghiệp có ít kinh nghiệm trong nghiên cứu và họ không muốn tham
gia vào các hoạt ñộng mạo hiểm vì nguồn lực còn hạn chế. Ngoài ra, 53,58% CEOs
13
nói rằng họ sẵn sàng cùng tham gia với trường vào các diễn ñàn, câu lạc bộ khoa học
- công nghệ và 47,86% nói rằng họ có thể hỗ trợ cho các hoạt ñộng nghiên cứu của
trường.
Chúng ta có thể thấy rằng tất cả những hoạt ñộng mà các doanh nghiệp muốn
hợp tác với ULSA ñều mang tính “truyền thống”. Các doanh nghiệp thường muốn
hợp tác với trường trong các hoạt ñộng cần ít nguồn lực hoặc dễ thực hiện. Lý do chủ
yếu cho thực trạng này là các doanh nghiệp có ít thông tin về trường, ñặc biệt là thông
tin về năng lực. Do ñó, các doanh nghiệp tỏ ra thận trọng khi tham gia vào các hoạt
ñộng hợp tác với ULSA. Một lý do khác có thể là các doanh nghiệp thiếu nguồn lực
nên họ không muốn tham gia vào các hoạt ñộng không mang lại lợi ích tức thì.
5. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC GIỮA ULSA VÀ DOANH
NGHIỆP
5.1. Đảm bảo lợi ích hài hoà cho doanh nghiệp
Trong mẫu ñiều tra này, 86,32% CEOs nói rằng ñể khuyến khích họ hợp tác

với ULSA thì trường cần mua sản phẩm của họ, cho phép họ ñược quảng cáo miễn
phí trên trang Web hoặc ñược ñặt pano trong khuôn viên của trường. Hiển nhiên,
ULSA không thể mua sản phẩm của tất cả các doanh nghiệp hợp tác với trường. Tuy
nhiên, trường có thể cho phép nhiều doanh nghiệp quảng các trên trang Web của
mình.
Nhiều doanh nghiệp, ñặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ không thể theo kịp với
các văn bản pháp luật mới. 82,91% CEOs muốn ULSA cập nhật và cung cấp miễn phí
cho họ (chủ yếu qua Internet) các văn bản pháp luật có liên quan ñến doanh nghiệp.
Tất nhiên, ULSA không thể cập nhật tất cả các quy ñịnh liên quan ñến doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trường có thể cung cấp cho họ các quy ñịnh cập nhật có liên quan ñến
ngành nghề ñào tạo của trường vì bản thân trường cũng cần những quy ñịnh này cho
14
các chương trình ñào tạo của mình.
Để khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện những hoạt ñộng mang tính chất
giúp ñỡ miễn phí cho ULSA thì trường cũng cần thực hiện một số hoạt ñộng mang
tính miễn phí cho họ. 80,34% CEOs nói rằng họ có thể tiếp nhận sinh viên ñến thực
tập hoặc chia sẻ miễn phí thông tin về thị trường lao ñộng nếu trường có thể tư vấn
miễn phí hay với mức phí ưu ñãi cho họ trong một số hoạt ñộng hợp tác nhất ñịnh. Để
giải bài toán khó khăn giữa “khuyến khích doanh nghiệp hợp tác” với “tăng lợi ích”,
ULSA cần cân nhắc xem những dịch vụ nào có thể cung cấp miễn phí hay mức ñộ ưu
ñãi phí dịch vụ nên cao ñến ñâu.
Một giải pháp khác ñược lựa chọn bởi hai phần ba CEOs là nhà trường hỗ trợ
hoặc tham gia vào các hoạt ñộng văn hoá, thể thao tại doanh nghiệp. Việc ñến thăm
và tham gia các hoạt ñộng vui chơi cùng nhau ñôi khi lại có hiệu quả hơn trả tiền. Với
khoảng hai mươi nghìn sinh viên, việc tham gia các hoạt ñộng văn hoá, thể thao tại
doanh nghiệp thật dễ dàng với ULSA. Điều này cũng tạo cơ hội cho sinh viên làm
quen với môi trường công việc trong thực tiễn.
Hai phần ba CEOs muốn nhận ñược mức thù lao xứng ñáng cho việc họ tham
gia giảng dạy tại ULSA. Mặc dù phần lớn CEOs tham gia giảng dạy cho sinh viên
không vì mục ñích kiếm tiền nhưng trường cũng cần bù ñắp cho họ toàn bộ chi phí

như ñi lại và chuẩn bị bài. Vì vậy, ULSA nên tăng gấp ñôi mức thù lao hiện hành cho
giảng viên thỉnh giảng (CEOs). Về các hoạt ñộng của sinh viên tại doanh nghiệp, chỉ
có 45,30% CEOs nói rằng nhà trường cần trả tiền và 6,84% cho rằng cần ñóng góp
trang thiết bị.
Ý kiến của sinh viên ñã tốt nghiệp về các giải pháp nhằm ñảm bảo lợi ích thoả
ñáng cho doanh nghiệp trong hợp tác với ULSA khá tương ñồng với ý kiến của
CEOs. Khoảng 90% sinh viên ñã tốt nghiệp nghĩ rằng ULSA nên thù lao thoả ñáng
15
khi CEOs giảng dạy tại trường; 87,07% nói rằng trường nên tư vấn miễn phí hay với
mức phí ưu ñãi ñối với một số hoạt ñộng hợp tác; 72,79% sinh viên cho rằng trường
nên ñóng góp hoặc tham gia vào các hoạt ñộng văn hoá, thể thao tại doanh nghiệp;
54,42% nói rằng ULSA cần cập nhật và cung cấp miễn phí các quy ñịnh pháp luật có
liên quan cho doanh nghiệp. Sinh viên cũng tin rằng việc ULSA ñóng góp cho các
hoạt ñộng của họ tại doanh nghiệp là không quan trọng (với tỷ lệ ñồng ý dưới 15%).
5.2. Ghi nhận sự ñóng góp của doanh nghiệp
Nếu ULSA không thể ñóng góp nhiều nguồn lực tài chính cho doanh nghiệp
thì có thể thúc ñẩy việc hợp tác với doanh nghiệp bằng cách thể hiện sự biết ơn của
mình với những ñóng góp của họ. Về tổng thể, 88% CEOs muốn trường lập danh mục
các doanh nghiệp có hợp tác và ñưa lên trang Web; 79% CEOs muốn trường viết các
bài báo về những sự kiện hợp tác quan trọng và ñưa lên trang Web. Những hành ñộng
này sẽ giúp phổ biến hình ảnh của các doanh nghiệp ñến công chúng.
Khi ñưa ra góp ý, ai cũng muốn những lời góp ý của mình ñược trân trọng. Sự
trân trọng này cần ñược thể hiện thành hành ñộng thực tế. Vì vậy, khoảng 60% CEOs
cho rằng ULSA cần gửi lại cho họ những tài liệu mà họ ñã từng ñóng góp ý kiến.
Vào một số dịp ñặc biệt, như sinh nhật của lãnh ñạo doanh nghiệp, trường nên
gửi hoa/ thiệp chúc mừng. Điều này thể hiện rằng trường nhớ ñến những ñóng góp
của họ và mong muốn họ tiếp tục hợp tác. Trong mẫu ñiều tra của luận án, khoảng
82% CEOs muốn trường thực hiện hoạt ñộng này. Sinh viên cũng chia sẻ các quan
ñiểm tương tự. Phần lớn sinh viên cho rằng ULSA nên thực hiện cả bốn hoạt ñộng
nêu trên.

5.3. Các giải pháp bổ trợ
Nhiều CEOs biết rất ít thông tin về ULSA. Khoảng 80% CEOs nói rằng
ULSA nên cung cấp thông tin về trường cho họ. Hơn nữa, ñể tạo lập và duy trì quan
16
hệ hợp tác với các doanh nghiệp, ULSA nên ký thoả thuận/ cam kết hợp tác với họ.
Khoảng hai phần ba CEOs gợi ý rằng họ muốn quan hệ hợp tác với nhà trường là
“chính thống và lâu dài” bằng việc ký kết các thoả thuận mang tính nguyên tắc giữa
hai bên. Về phía sinh viên ñã tốt nghiệp, hơn 90% ñồng ý rằng nhà trường nên thực
hiện hai giải pháp bổ trợ nêu trên.

CHƯƠNG V. TÓM TẮT, CÁC PHÁT HIỆN, KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. CÁC PHÁT HIỆN CHÍNH
• Chất lượng của các chương trình ñào tạo hiện thời còn thấp
Theo ý kiến của CEOs và sinh viên ñược ñiều tra thì năng lực làm việc của
sinh viên tốt nghiệp từ ULSA còn khá thấp. Lý do chính là còn có khoảng trống giữa
những gì sinh viên ñược ñào tạo với những gì họ cần ñể làm việc trong thực tiễn.
Khoảng trống trong ñào tạo này xuất hiện ở một số khía cạnh khác nhau. Nó
bao gồm sự thiếu hụt về kiến thức và kỹ năng thực tiễn, sự thiếu hụt về các kiến thức
và kỹ năng bổ trợ, khả năng sử dụng máy tính, cũng như ngoại ngữ của sinh viên còn
yếu, mà tất cả những ñiều này ñều cần thiết cho công việc. Ngoài ra, khoảng trống
trong ñào tạo còn ñược thể hiện ở khả năng làm việc ñộc lập, tự chủ và sáng tạo của
sinh viên còn thấp. Kết quả là sinh viên tốt nghiệp khó tìm ñược việc làm với thu
nhập xứng ñáng.
• Thiếu kinh nghiệm trong hợp tác với doanh nghiệp
Đến nay, ULSA không có mối quan hệ mang tính chính thức với bất cứ doanh
nghiệp nào. Vì vậy, rất ít hoạt ñộng của trường có sự tham gia của doanh nghiệp,
cũng như có rất ít hoạt ñộng mà trường thực hiện cho các doanh nghiệp. Các chương
trình ñào tạo hiện hành và trước ñây của trường chủ yếu ñược tự xây dựng bởi ULSA.
• Cơ hội tăng cường quan hệ hợp tác với doanh nghiệp
17

Các doanh nghiệp có khả năng và sẵn sàng hợp tác với ULSA trong nhiều hoạt
ñộng khác nhau mặc dù phần lớn trong số họ có ít kinh nghiệm trong việc hợp tác với
các trường ñại học. Các cơ hội hợp tác có thể ñược chia thành ba nhóm là ñào tạo,
dịch vụ và nghiên cứu.
Về hợp tác trong ñào tạo, lãnh ñạo của phần lớn các doanh nghiệp có thể tham
gia xây dựng chương trình ñào tạo hay giảng dạy tại trường nhưng ít doanh nghiệp
sẵn sàng cấp học bổng cho sinh viên hay hỗ trợ trang thiết bị cho trường. Bên cạnh
ñó, ña số các doanh nghiệp ñồng ý ký hợp ñồng với ULSA ñể thực hiện các khoá ñào
tạo ngắn ngày cho ñội ngũ nhân lực của họ.
Về dịch vụ, khoảng hai phần ba doanh nghiệp muốn ký hợp ñồng với trường
ñể cung cấp dịch vụ tư vấn về công nghệ và quản lý cho họ. Tuy nhiên, chỉ có dưới
50% doanh nghiệp muốn trường cung cấp các dịch vụ khác cho họ như ñánh giá về
quy trình kinh doanh hay giới thiệu công nghệ mới cho doanh nghiệp. Điều này có thể
là do họ chưa tin tưởng vào chất lượng của các dịch vụ mà ULSA cung cấp. Mặt
khác, rất ít doanh nghiệp có thể bán kết quả nghiên cứu cho ULSA vì họ không dành
nhiều nguồn lực cho các hoạt ñộng nghiên cứu - phát triển mà kết quả trường có thể
ứng dụng ñược.
Về hợp tác trong nghiên cứu, trên 50% các doanh nghiệp ñồng ý ký hợp ñồng
với trường ñể thực hiện các dự án nghiên cứu cho họ hay cùng với trường tham gia
vào các diễn ñàn, câu lạc bộ khoa học, công nghệ. Tuy nhiên, chỉ có khoảng một phần
tư các doanh nghiệp mong muốn tham gia hay ñóng góp nguồn lực ñể cùng với
trường thực hiện các dự án nghiên cứu.
• Các giải pháp ñược doanh nghiệp ñề xuất ñể ñẩy mạnh quan hệ hợp
tác của họ với ULSA
Theo các lãnh ñạo doanh nghiệp, họ sẽ tạo lập và duy trì quan hệ hợp tác với
18
ULSA nếu trường ñưa ra những chính sách phù hợp. những chính sách này bao gồm
việc ñảm bảo lợi ích hài hoà cho doanh nghiệp theo hướng hợp tác “bình ñẳng và ñôi
bên cùng có lợi”, ghi nhận sự hợp tác/ ñóng góp từ phía doanh nghiệp và một số giải
pháp bổ trợ khác. Tuy nhiên, CEOs của phần lớn các doanh nghiệp không ñòi hỏi

trường phải ñóng góp nhiều về tài chính và vật lực.
• Chính sách của Chính phủ ñể thúc ñẩy quan hệ hợp tác nhà trường –
doanh nghiệp
Các chính sách của Chính phủ ñược coi là môi trường bên ngoài có thể thúc
ñẩy hay cản trở quan hệ hợp tác nhà trường - doanh nghiệp. Mặc dù Chính phủ Việt
Nam ñã nhận thức ñược tầm quan trọng của quan hệ hợp tác nhà trường - doanh
nghiệp ñối với chất lượng ñào tạo nhưng Chính phủ mới chỉ ban hành ñược các Luật,
Chỉ thị và Chiến lược có tính “ñịnh hướng” mà có rất ít chính sách “cụ thể” ñược ban
hành và thực thi nhằm thúc ñẩy quan hệ hợp tác giữa các trường ñại học và các doanh
nghiệp. Ở thời ñiểm hiện tại, có thể nói rằng Việt Nam chưa có ñủ chính sách ñể tạo
ra môi trường thuận lợi nhằm thúc ñẩy quan hệ hợp tác nhà trường - doanh nghiệp.
2. KẾT LUẬN
Thứ nhất, ULSA nên thiết kế và thực hiện các hoạt ñộng nhằm nâng cao chất
lượng ñào tạo của mình. Những hoạt ñộng này cần tập trung vào việc hoàn thiện các
chương trình ñào tạo, cũng như ñổi mới phương pháp giảng dạy.
Thứ hai, ULSA nên dành thêm nhiều nguồn lực cho việc tạo lập và ñẩy mạnh
quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp.
Thứ ba, có nhiều cơ hội tiềm năng cho ULSA ñể tạo lập và ñẩy mạnh quan hệ
hợp tác với các doanh nghiệp. Mối quan hệ hợp tác của trường với các doanh nghiệp
có thể ñược thiết lập trong ñào tạo, dịch vụ và nghiên cứu.
Thứ tư, ñể có thể hiện thực hóa các cơ hội tiềm năng nói trên thì trường cần
19
thực hiện một tập hợp những chính sách/ giải pháp phù hợp. Những chính sách này
cần ñảm bảo lợi ích hài hòa cho doanh nghiệp theo hướng tạo ra mối quan hệ hợp tác
“bình ñẳng và ñôi bên cùng có lợi”, ghi nhận sự ñóng góp/ hợp tác của doanh nghiệp.
Thứ năm, về lợi ích mà doanh nghiệp thu ñược từ sự hợp tác với ULSA, phần
lớn lợi ích ñều ở dạng phi tài chính.
Thứ sáu, hai phần ba các doanh nghiệp ñược ñiều tra ñồng ý tuyển dụng sinh
viên tốt nghiệp của ULSA nếu trường có quan hệ hợp tác với họ.
Cuối cùng, ULSA cần hợp tác với Mạng lưới các trường ñại học khối kinh tế

và quản trị kinh doanh của Việt Nam ñể xây dựng các chính sách nhằm thúc ñẩy hợp
tác nhà trường - doanh nghiệp ở Việt Nam. Sau ñó, Mạng lưới sẽ ñệ trình những
chính sách này lên Bộ Giáo dục - Đào tạo và các cơ quan hữu quan khác.
3. ĐỀ XUẤT
3.1. Hoàn thiện chương trình ñào tạo và ñổi mới phương pháp giảng dạy
Về chương trình ñào tạo, ULSA nên ñưa thêm vào các môn học liên quan ñến
kiến thức thực tiễn. Để có thể lựa chọn ñược những môn học thực tiễn cần thiết và
phù hợp nhất, ULSA cần tiến hành thu thập thông tin về thị trường lao ñộng, kể cả từ
các doanh nghiệp và từ sinh viên ñã tốt nghiệp. Các chương trình ñào tạo của trường
cần có những học phần “mềm” hay các chuyên ñề “thực tiễn/ chuyên sâu”. Các
chuyên ñề này có thể ñược ñiều chỉnh hàng năm ñể có thể bắt kịp với những thay ñổi
trên thị trường lao ñộng. Để ñảm bảo cho các chương trình ñào tạo có tính ổn ñịnh
nhưng mềm dẻo thì các chuyên ñề chuyên sâu nên chiếm dưới 10% tổng thời lượng
của toàn bộ chương trình ñào tạo.
Để thu thập thông tin phản hồi từ sinh viên ñã tốt nghiệp, trường cần lập mạng
lưới hay diễn ñàn cựu sinh viên trên trang Web của trường. Một diễn ñàn tương tự
cũng có thể ñược lập ñể thu thập thông tin từ các doanh nghiệp.
20
Về phương pháp giảng dạy, trường cần áp dụng hệ thống ñào tạo theo tín chỉ
trong ñó sinh viên ñược coi là “trung tâm” của quá trình ñào tạo. Ngoài ra, với từng
môn học, phương pháp giảng dạy cũng cần ñược ñổi mới từ “kiến thức ñược truyền
thụ một chiều từ giảng viên ñến sinh viên” sang “thảo luận hai chiều giữa giảng viên
và sinh viên”. Sinh viên ñược dành nhiều thời gian hơn cho công tác chuẩn bị bài và ít
thời gian lên lớp hơn. Giảng viên sẽ có vai trì chủ yếu là ñịnh hướng/ ñôn ñốc việc
thảo luận của sinh viên. Hơn nữa, phương pháp ñánh giá cũng cần ñược ña dạng hóa
và thực hiện “liên tục”. Điểm cuối cùng của mỗi môn học cần ñược dựa trên ít nhất
bốn ñiểm thành phần là dự lớp, chuyên cần, kiểm tra giữa kỳ và thi cuối kỳ. Bên cạnh
ñó, thay cho việc tổ chức thi viết cho tất cả các môn học, trường nên áp dụng các hình
thức ñánh giá khác như thi vấn ñáp, viết tiểu luận hay trình bày bài tập lớn.
Để có thể cải thiện khả năng ngoại ngữ (tiếng Anh) cần thiết cho công việc

của sinh viên, trường nên thay ñổi phương pháp giảng dạy với môn học này. Mỗi lớp
học ngoại ngữ chỉ nên tổ chức cho dưới 30 sinh viên với cùng mức trình ñộ ngoại ngữ
như nhau. Ngoài ra, ULSA cần trang bị thêm sách, báo bằng tiếng Anh cho sinh viên.
Trường cần thực hiện thêm một số giải pháp khác như tổ chức các câu lạc bộ ngoại
ngữ cho sinh viên, giảng dạy một số môn học bằng tiếng Anh hay cộng “ñiểm
thưởng” cho các tiểu luận/ khóa luận ñược viết bằng tiếng Anh.
Về các kỹ năng bổ trợ như khả năng sử dụng máy tính hay khả năng làm việc
ñộc lập, tự chủ và sáng tạo, ULSA nên thiết kế thêm một số môn học “lựa chọn” mới
cho sinh viên như k ỹ năng sử dụng các phần mềm máy tính ñể trình bày, kỹ năng giao
tiếp, v.v. ñể sinh viên có cơ hội ñược luyện tập những kỹ năng cần thiết này. Trường
cũng có thể tổ chức các lớp học ngoài giờ ñể sinh viên có thể nâng cao những kỹ năng
này.
Về việc thay ñổi phương pháp giảng dạy, trường nên tổ chức tuyên truyền cho
21
toàn bộ giảng viên về tầm quan trọng của các phương pháp giảng dạy mới. Sau ñó,
ULSA nên k ý hợp ñồng với trường ñại học sư phạm Hà Nội ñể tổ chức các khóa bồi
dưỡng ngằn ngày về phương pháp giảng dạy hiện ñại cho ñội ngũ giảng viên của
mình.
3.2. Dành thêm nguồn lực cho việc tạo lập và duy trì quan hệ hợp tác với doanh
nghiệp
ULSA nên thành lập một phòng chuyên trách về quan hệ hợp tác với doanh
nghiệp. Phòng này sẽ chịu trách nhiệm về mọi hoạt ñộng liên quan ñến tạo lập và duy
trì quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp như lập danh mục các doanh nghiệp có hợp
tác, tiếp nhận thông tin, k ý hợp ñồng hợp tác hay gửi thiệp chúc mừng ñến doanh
nghiệp và các dịp ñặc biệt. Phòng này cũng sẽ chịu trách nhiệm thu thập thông tin
phản hồi từ các cựu sinh viên.
Về tài chính, ULSA cần nâng cấp trang Web, thuê ñường truyền tốt hơn và
mua thêm máy chủ. Hơn nữa, trường nên dành ngân sách thỏa ñáng (có thể là 1%
tổng ngân sách) cho việc duy trì và thúc ñẩy quan hệ hợp tác với doanh nghiệp.
Khoản ngân sách này sẽ ñược dùng ñể chi cho quà tặng, các hoạt ñộng vui chơi giải

trí tổ chức chung, v.v.
3.3. Đảm bảo lợi ích hài hòa cho doanh nghiệp
• ULSA cần xây dựng danh mục các dịch vụ/ tư vấn có thể cung cấp cho
doanh nghiệp. Với mỗi dịch vụ, cần thiết kế các mức phí ưu ñãi khác nhau cho doanh
nghiệp theo mức ñộ hợp tác của họ với trường. Những doanh nghiệp ñã có quan hệ
hợp tác lâu dài (hoặc ñã ký hợp ñồng hợp tác chính thức) cần nhận ñược tỷ lệ ưu ñãi
phí cao hơn. Nhà trường cũng cần ñưa ra yêu cầu phải ñáp ứng ñể nhận ñược các mức
ưu ñãi phí khác nhau cho doanh nghiệp biết.
22
• ULSA nên cung cấp miễn phí (qua Internet) các văn bản pháp luật có liên
quan cho doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên với
trường, ULSA cần lập danh sách hòm thư ñiện tử và gửi tài liệu cho họ qua ñó. Các
tài liệu này cũng sẽ ñược ñưa lên trang Web của trường ñể các doanh nghiệp khác có
thể tham khảo.
• Với những doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên, ULSA nên mua sản
phẩm của họ (tất nhiên là nếu có nhu cầu và giá cả chấp nhận ñược). Trường cũng nên
cho các doanh nghiệp này ñược quảng cáo miễn phí (hoặc ưu ñãi phí) trên trang Web
hay ñặt pano trong khuôn viên của trường.
• Với những doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên, ULSA nên cử ñại diện
ñến tham gia vào các hoạt ñộng thể thao, văn hoá tại doanh nghiệp hoặc mời họ tham
gia vào các hoạt ñộng vui chơi giải trí của trường.
3.4. Ghi nhận ñóng góp của doanh nghiệp
• Xây dựng danh mục các doanh nghiệp có hợp tác và ñưa lên trang Web.
• Viết bài về các sự kiện hợp tác quan trọng và ñăng lên trang Web. Điều
này sẽ góp phần quảng bá ñến công chúng hình ảnh của các doanh nghiệp có hợp tác
với trường.
• Gửi lại cho doanh nghiệp những tài liệu mà họ ñã ñóng góp ý kiến. Với
những góp ý không ñược xem xét, ULSA cần giải thích cho doanh nghiệp biết lý do.
• Tặng quà, hoa hay bưu thiếp cho các doanh nghiệp có hợp tác trong những
dịp ñặc biệt như sinh nhật của lãnh ñạo. Các hoạt ñộng này thể hiện rằng trường còn

nhớ ñến ñóng góp của họ, mong muốn họ tiếp tục hợp tác và chúng cũng làm cho
doanh nghiệp nhớ rằng họ ñã từng hợp tác với trường.
3.5. Tạo lập quan hệ hợp tác “chính thức” với doanh nghiệp
Để khuyến khích các doanh nghiệp duy trì quan hệ hợp tác với mình, ULSA
23
nên xây dựng một “thoả thuận hợp tác chung” và ký kết với doanh nghiệp. Thoả
thuận hợp tác này sẽ mô tả chi tiết về quyền lợi và trách nhiệm của các bên. Ngoài ra,
trường nên thiết kế tờ rơi và gửi tới các doanh nghiệp ñể quảng bá về hình ảnh của
trường, cũng như mong muốn của trường ñược hợp tác với các doanh nghiệp.
3.6. Hợp tác với các trường ñại học khác ñể thúc ñẩy quan hệ nhà trường -
doanh nghiệp
• ULSA nên hợp tác với Mạng lưới các trường ñại học Kinh tế của Việt
Nam ñể xây dựng các chính sách thúc ñẩy quan hệ nhà trường - doanh nghiệp, sau ñó
cùng nhau ñệ trình lên Bộ Giáo dục - Đào tạo và các cơ quan hữu quan khác. Các
chính sách ñề xuất ra nên phân thành hai nhóm là chính sách khuyến khích từng
doanh nghiệp hợp tác với các trường ñại học và chính sách thúc ñẩy sự hợp chung
giữa các trường ñại học với các doanh nghiệp như tổ chức mạng lưới/ diễn ñàn ở cấp
quốc gia/ khu vực hay ngành nghề về hợp tác nhà trường - doanh nghiệp.
• ULSA nên hợp các với các trường ñại học khác, nhất là các trường thuộc
Mạng lưới các trường ñại học Kinh tế của Việt Nam ñể thực hiện các hoạt ñộng hợp
tác nhà trường - doanh nghiệp như chia sẻ thông tin thị trường lao ñộng, cung cấp
dịch vụ tư vấn, tổ chức các khoá bồi dưỡng ngắn ngày cho doanh nghiệp, v.v.
4. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
• Giai ñoạn nghiên cứu khá ngắn (ba năm) vì khoá sinh viên ñại học ñầu tiên
tốt nghiệp từ ULSA vào năm 2009.
• ULSA chỉ ñào tạo các ngành thuộc lĩnh vực xã hội. Vì vậy, kết quả nghiên
cứu trong luận án này hữu ích nhất với các trường có cùng ngành ñào tạo. Với các
trường ñại học khác, kết quả nghiên cứu có thể chỉ mang tính tham khảo.
• Số liệu ñiều tra chỉ ñược thu thập với các doanh nghiệp trên ñịa bàn Hà
Nội. Vì vậy, tính ứng dụng của kết quả nghiên cứu có thể không cao với các trường

24
ñại học ở những tỉnh “nghèo” của Việt Nam, nơi mà số lượng doanh nghiệp còn ít và
khả năng hợp tác của họ còn hạn chế.
• Các giải pháp/ chính sách ñược ñề xuất còn phần nào mang tính “tổng
quát”. Để thúc ñẩy quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp, ULSA cần tiến hàng thu
thập thông tin chi tiết về nhu cầu hợp tác của các doanh nghiệp, cũng như kỳ vọng
của họ từ sự hợp tác này. Tiếp theo, trường cần xây dựng danh mục chi tiết các hoạt
ñộng có thể hợp tác với doanh nghiệp, cũng như lợi ích mà các doanh nghiệp có thể
nhận ñược khi hợp tác với trường. Những tài liệu này nên ñưa lên trang Web và gửi
cho các doanh nghiệp.

×