Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.5 KB, 23 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Tài chính-QTKD
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT

NGÀNH : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
GVHD : HỒ NGỌC HÀ
SINH VIÊN : NGÔ THỊ HÀ
LỚP : TC42A
Hưng yên _2012

SV:Ngô Thị Hà –TC42A 1 GVHD:Hồ Ngọc Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Tài chính-QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành hoạt động sản xuất.
Hoạt động sản xuất là hoạt động tự giác có ý thức của con người nhằm biến
các vật thể tự nhiên thành các vật phẩm có ích phục vụ cho mình. Con người
khi tiến hành làm bất cứ việc gì cũng luôn mong muốn đạt hiệu quả cao với
những chi phí tối thiểu nhưng đem lại lợi ích tối đa cho mình. Một trong
những hoạt động quan trọng và được con người tiến hành thường xuyên là
hoạt động sản xuất kinh doanh. Để hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành
đạt được kết quả như mong muốn thì điều tất yếu là phải thực hiện chức
năng quản lý và để có thể thực hiện tốt chức năng quản lý thì không thể
thiếu thông tin. Thông tin cung cấp cho quản lý được thu thập từ rất nhiều
nguồn khác nhau và bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có các thông tin về
hoạt động tài chính.
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nó có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ
khâu tạo vốn trong doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được từ
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ của hoạt động tài chính là phải huy động đủ vốn đáp ứng


cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời phải quản lý và sử dụng vốn có
hiệu quả trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách, chế độ
quy định về tài chính tín dụng của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của doanh nghiệp là
một vấn đề được rất nhiều người quan tâm nhất là những người quan tâm
đến hoạt động của doanh nghiệp . Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính
là một việc làm vô cùng cần thiết. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

SV:Ngô Thị Hà –TC42A 2 GVHD:Hồ Ngọc Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Tài chính-QTKD
nhằm đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng
và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng
tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thông
qua việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và
có hiệu quả để khai thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm tàng để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh.
Tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu
dựa vào các số liệu trên báo cáo tài chính được lập theo định kỳ trong đó
bảng cân đối kế toán được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích vì nó
phản ánh khá đâỳ đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả của việc
phân tích tình hình tài chính cho ta biết thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích.
Với kiến thức đã học tại trường Cao đẳng Tài chính- Quản tri kinh
doanh và quá trình thực tập tại công ty cổ phần tập đoàn HÒA PHÁT, em đã
chọn đề tài:”Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn
HÒA PHÁT”
Kết cấu báo cáo, ngoài phần mở đầu ra thì còn gồm 3 chương:
Chương 1:Những vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp
Chương 2:Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn

HÒA PHÁT
Chương 3:Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính công ty
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn
hạn chế, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài nghiên cứu này khó có thể
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo và các bạn để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

SV:Ngô Thị Hà –TC42A 3 GVHD:Hồ Ngọc Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Tài chính-QTKD
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Giảng viênHồ Ngọc
Hà ,cùng các thầy cô giáo trong khoa Tài Chính Doanh Nghiệp- Trường Cao
Đẳng Tài Chính_ Quản Trị Kinh Doanh, Ban lãnh đạo, phòng tài chính kế
toán và các bộ phận có liên quan của công ty cổ phần tập đoàn HÒA PHÁT.

SV:Ngô Thị Hà –TC42A 4 GVHD:Hồ Ngọc Hà
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng C Ti chớnh-QTKD
CHNG 1
NHNG VN CHUNG V HOT NG TI CHNH
V PHN TCH TèNH HèNH TI CHNH DOANH NGHIP
1.1Hot ng ti chớnh ca doanh nghip
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ để thực
hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Nói cách khác,
hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức,
huy động phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hớng tới các mục tiêu sau:
- Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế
thể hiện qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan nh ngân hàng, các
đơn vị kinh tế khác. Mối quan hệ này đợc cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh

giá về mặt lợng, mặt chất và thời gian.
- Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên
tắc này đòi hỏi phải tối đa hoá việc sử dụng các nguốn vốn, nhng vẫn đảm bả
quá trình sản xuất kinh doanh đợc hoạt động bình thờng và mang lại hiệu
quả.
- Hoạt động tài chính đợc thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp
luật, chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với
Nhà nớc, kỷ luật với các đơn vị, tổ chức kinh tế có liên quan.
1.2Phõn tớch ti chớnh ca doanh nghip
1.2.1 í ngha ca vic phõn tớch v mc ớch ca vic phõn tớch tỡnh
hỡnh ti chớnh doanh nghip
Phõn tớch tỡnh hỡnh ti chớnh ca doanh nghip hay c th hoỏ l vic
phõn tớch cỏc bỏo cỏo ti chớnh ca doanh nghip l quỏ trỡnh kim tra, i
chiu, so sỏnh cỏc s liu, ti liu v tỡnh hỡnh ti chớnh hin hnh v trong
quỏ kh nhm mc ớch ỏnh giỏ tim nng, hiu qu kinh doanh cng nh
nhng ri ro trong tng lai. Bỏo cỏo ti chớnh l nhng bỏo cỏo tng hp

SV:Ngụ Th H TC42A 5 GVHD:H Ngc H
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng C Ti chớnh-QTKD
nht v tỡnh hỡnh ti sn, vn v cụng n cng nh tỡnh hỡnh ti chớnh, kt
qu kinh doanh trong k ca doanh nghip. Bỏo cỏo ti chớnh rt hu ớch i
vic qun tr doanh nghip, ng thi l ngun thụng tin ti chớnh ch yu
i vi nhng ngi bờn ngoi doanh nghip. Do ú, phõn tớch bỏo cỏo ti
chớnh l mi quan tõm ca nhiu nhúm ngi khỏc nhau nh nh qun lý
doanh nghip, cỏc nh u t, cỏc c ụng, cỏc ch n, cỏc khỏch hng, cỏc
nh cho vay tớn dng, cỏc c quan chớnh ph, ngi lao ng Mi nhúm
ngi ny cú nhng nhu cu thụng tin khỏc nhau.
Phõn tớch ti chớnh cú vai trũ c bit quan trng trong cụng tỏc qun
lý ti chớnh doanh nghip. Trong hot ng kinh doanh theo c ch th
trng cú s qun lý ca Nh nc, cỏc doanh nghip thuc cỏc loi hỡnh s

hu khỏc nhau u bỡnh ng trc phỏp lut trong vic la chn ngnh
ngh, lnh vc kinh doanh. Do vy s cú nhiu i tng quan tõm n tỡnh
hỡnh ti chớnh ca doanh nghip nh : ch doanh nghip, nh ti tr, nh
cung cp, khỏch hng k c cỏc c quan Nh nc v ngi lm cụng, mi
i tng quan tõm n tỡnh hỡnh ti chớnh ca doanh nghip trờn cỏc gúc
khỏc nhau.
+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp
mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một
doanh nghiệp bị lỗ liên tục, sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa.
Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng buộc phải
đóng cửa.
+ Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan
tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ
đặc biệt quan tâm đến lợng tiền và các tài khoản có thể chuyển nhanh thành
tiền, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà vay tín dụng
cũng rất quan tâm tới số lợng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo
hiểm cho họ trong trờng hợp doanh nghiệp bị rủi ro.

SV:Ngụ Th H TC42A 6 GVHD:H Ngc H
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng C Ti chớnh-QTKD
+ Đối với các nhà cung ứng vật t hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp
họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới đợc mua chịu hàng
hay không, họ cần phải biết đợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện
tại, và trong thời gian sắp tới.
+ Đối với các nhà đầu t, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi, và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính,
tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trởng của các
doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ
quản, các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách những ngời lao động

cũng quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Nh vậy, có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích
tình hình tài chính là giúp ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh tối
cao và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.
1.2.2. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Phõn tớch ti chớnh s dng mi ngun thụng tin cú kh nng lm rừ
mc tiờu ca d oỏn ti chớnh. T nhng thụng tin ni b n nhng thụng
tin bờn ngoi, thụng tin s lng n thụng tin giỏ tr u giỳp cho nh phõn
tớch cú th a ra nhn xột, kt lun sỏt thc. Tuy nhiờn, thụng tin k toỏn l
ngun thụng tin c bit cn thit. Nú c phn ỏnh y trong cỏc bỏo
cỏo k toỏn ca doanh nghip. Phõn tớch ti chớnh c thc hin trờn c s
cỏc bỏo cỏo ti chớnh c hỡnh thnh thụng qua vic x lý cỏc bỏo cỏo k
toỏn.
Cỏc bỏo cỏo ti chớnh gm cú:
1.2.2.1 Bng cõn i k toỏn
Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01-DN
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định, theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh
doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.

SV:Ngụ Th H TC42A 7 GVHD:H Ngc H
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng C Ti chớnh-QTKD
Số liệu trên bảng Cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện
có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản, và nguồn hình
thành tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá
khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán thờng có kết cấu hai phần:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh

nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài sản đợc chia thành hai
phần: tài sản lu động và đầu t ngắn hạn, tài sản cố định và đầu t dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại
doanh nghiệp. Nguồn vốn đợc chia thành: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở
hữu.
Mỗi phần của Bảng cân đối kế toán đều đợc phản ánh theo ba cột:
Mã số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm)
Nội dung trong Bảng cân đối kế toán phải thoả mãn phơng trình cơ
bản:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo Bảng cân đối kế toán
còn có phần tài sản ngoài bảng.
+ Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh những tài sản không thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử
dụng và một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong Bảng cân đối kế
toán.
Cơ sở số liệu để lập Bảng cân đối kế toán là các số kế toán tổng hợp
và chi tiết các tài khoản loại: 0,1 , 2, 3, 4 và Bảng cân đối kế toán kỳ trớc.
1.2.2.2. Bỏo cỏo kt qu kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động
khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc về thuế và các khoản phải
nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:

SV:Ngụ Th H TC42A 8 GVHD:H Ngc H
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng C Ti chớnh-QTKD

+ Phần I: Lãi lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất
cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trớc, tổng số phát
sinh trong kỳ báo cáo.
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc: Phản ánh tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc và thuế và các khoản phải nộp khác. Tất
cả các chỉ tiêu trong phần này đều đợc trình bày: số còn phải nộp kỳ trớc
chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ
báo cáo, số còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
+ Phần III: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đợc khấu trừ, đợc miễn
giảm, đợc hoàn lại: phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ; đã khấu trừ và còn
đợc khấu trừ cuối kỳ; số thuế GTGT đợc hoàn lại, đã hoàn lại và còn hoàn lại
cuối kỳ, số thuế GTGT đợc miễn giảm, đã miễn giảm và còn đợc miễn giảm
cuối kỳ.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là số kế
toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh kỳ trớc.
1.2.2.3. Bỏo cỏo lu chuyn tin t
Báo cáo lu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu
và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu t và hoạt động tài chính: Dựa vào báo cáo lu chuyển tiền tệ ta có
thể đánh giá đợc khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng
thanh toán, và dự đoán đợc luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nh thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thờng bằng
tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho ngời bán hoặc ngời cung cấp, chi trả lơng
nộp thuế, chi trả lãi tiền vay

+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t: phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp.
Các khoản thu tiền mặt nh bán tài sản, bán chứng khoán đầu t, thu nợ các

SV:Ngụ Th H TC42A 9 GVHD:H Ngc H
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng C Ti chớnh-QTKD
Công ty khác, thu lại về phần đầu t. Các khoản chi tiền mặt nh mua tài sản
mua chứng khoán đầu t của doanh nghiệp khác
+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao
gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp nh chủ
doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn liên doanh, phát
hành trái phiếu
+ Có hai phơng pháp lập báo cáo lu chuyển tiền tệ là phơng pháp trực
tiếp và phơng pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phơng pháp khác nhau thì
tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
1.2.2.4. Thuyt minh bỏo cỏo ti chớnh
Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 DN
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống
báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đợc lập để giải thích bổ sung thông tin
về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài
chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết đợc.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán đợc doanh nghiệp
lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tợng sản
xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và
các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài
chính là các số kế toán kỳ báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo thuyết
minh báo cáo tài chính kỳ trớc, năm trớc.
1.2.3 Phng phỏp phõn tớch ti chớnh

Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
+ Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để đánh
giá từng khoản mục so với quy mô chung.
+ Phân tích theo chiều ngang: Phản ánh sự biến động khác của từng
chỉ tiêu làm nổi bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản
ánh trên cùng một dòng của báo cáo. So sánh.
+ Phơng pháp so sánh:
So sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến nhất trong phân tích để
đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hớng biến động của các chỉ tiêu phân

SV:Ngụ Th H TC42A 10 GVHD:H Ngc
H
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng C Ti chớnh-QTKD
tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản nh xác
định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so
sánh.
+ Điều kiện so sánh.
-Chỉ tiêu kinh tế đợc hình thành trong cùng một khoảng thời gian nh
nhau:
-Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phơng pháp tính
toán.
-Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lờng.
-Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tơng tự nhau.
+ Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu đợc chọn làm căn cứ so sánh (kỳ
gốc)
+ Các phơng pháp so sánh thờng sử dụng
-So sánh tơng đối: phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và
mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế
-So sánh tuyệt đối: Cho biết khối lợng, quy mô doanh nghiệp đạt đợc
từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.

- So sánh bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ
phận, chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu.
- + Phơng pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích:
Để phân tích một cách sâu sắc các đối tợng nghiên cứu, không thể
chỉ dựa vào các chỉ tiêu tổng hợp, mà cần phải đánh giá theo các chỉ tiêu cấu
thành của chỉ tiêu phân tích. Thông thờng trong phân tích việc chi tiết chỉ
tiêu phân tích đợc tiến hành theo các hớng sau.
Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu.
Một kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu theo các bộ phận
cùng với sự biểu hiện về lợng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc
đánh giá chính xác kết quả.
- Chi tiết theo thời gian chi tiế theo thời gian giúp cho việc đánh
giá kết quả sản xuất kinh doanh đợc chính xác, tìm đợc các giải pháp có hiệu
quả cho công việc sản xuất kinh doanh, tuỳ theo đặc tính của quá trình kinh
doanh, tuỳ theo nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích, tuỳ mục đích

SV:Ngụ Th H TC42A 11 GVHD:H Ngc
H
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng C Ti chớnh-QTKD
phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cân chi tiết khác nhau
và chỉ tiêu chi tiết khác nhau.
- Chi tiết theo địa điểm:
Chi tiết chỉ tiêu phân tích theo địa điểm là xác định các chỉ tiêu phân
tích theo các địa điểm thực hiện các chỉ tiêu đó .
1.2.4 Nội dung phân tích tình hình tài chính
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào dữ kiện mà
ban giám đốc đòi hỏi và thông tin ngòi phân tích muốn có. Tuy nhiên, phân
tích tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:
1.2.4.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
Đánh giá khái khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một

cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp là khả quan hay không. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ
thực chất của quá trình phát triển hay chiều hớng suy thoái của doanh
nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính trớc hết căn cứ vào số
liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh tổng tài sản và tổng
nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm để thấy đợc quy mô vốn mà đơn vị sử
dụng trong kỳ cũng nh khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản
hay nguồn vốn thì cha đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc,
vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân
đối kế toán.
1.2.4.2 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán.
Để hiểu đợc một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng nh tình hình
sử dụng tài chính của doanh nghiệp và tình hình biến động của các khoản
mục, trong bảng cân đối kế toán theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của
doanh nghiệp bao gồm tài sản lu động và tài sản cố định, chúng đợc hình
thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu; tức là:
B Nguồn vốn = A Tài sản (I + II +IV + V (2,3) +VII)
+ B Tài sản (I + II + III ) (1)

SV:Ngụ Th H TC42A 12 GVHD:H Ngc
H
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng C Ti chớnh-QTKD
Cân đối (1) chỉ mang tính lý thuyết nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu,
doanh nghiệp tự trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà
không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Trong thực tế, thờng xảy ra một trong
hai trờng hợp.
Vế trái > vế phải: T rờng hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn

không sử dụng hết nên sẽ bị chiếm dụng từ bên ngoài.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sở hữu không
đáp ứng đợc nhu cầu thì doanh nghiệp đợc phép đi vay để bổ sung vốn
kinh doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn t hì các khoản vay ngắn hạn,
dài hạn cha đến hạn đều đợc coi là nguôn vốn hợp pháp. Do vậy, về mặt
lý thuyết lại có quan hệ cân đối.
B Nguồn vốn + A Nguồn vốn (I (1) + II) + A Tài sản (I + II + IV +
V(2,3) + VI) + B Tài sản (I + II + III) (2)
Cân đối (2) hầu nh không xảy ra trên thực tế thờng xảy ra một trong
hai trờng hợp
Vế trái > Vế phải: Số thừa sẽ bị chiếm dụng
Vế trái < Vế phải: do thiếu nguồn bù đắp nên doanh nghiệp buộc
phải đi chiếm dụng vốn.
Mặt khác, do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán
Tổng tài sản = tổng nguồn vốn nên cân đối (2 ) có thể đợc viết thành
[ A .I (1), II + B] nguồn vốn [A. I. II. IV. V(2,3) VI + B. I. II III]
tài sản = [A . III. V (1,4,5)] Tài sản [A . I (2, 3 8) III] nghiệp vụ cân
đối này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc bị chiếm
dụng) bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả.
Việc phân tích , đánh gía tình hình tài chính thông qua phân tích mối
quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ là không đầy đủ.
Do đó chủ doanh nghiệp, kế toán trởng và các đối tợng quan tâm đến tình
hình doanh nghiệp phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn đối chiếu với yêu
cầu kinh doanh.
1.2.4.3 Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn
Trong nền kinh tế thị trờng, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc
vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản nh thế nào
(tỷ trọng của loại tài sản so với tổng số tài sản ra sao, cơ cấu hợp lý không

SV:Ngụ Th H TC42A 13 GVHD:H Ngc

H
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng C Ti chớnh-QTKD
mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ
không đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó nh thế nào để nâng cao hiệu quả.
Muốn vậy, chúng ta phải xem xét kết cầu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có
hợp lý hay không.
*Phân tích cơ cấu tài sản.
Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản ta lập bảng cơ cấu tài sản (bảng
số 01)
Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải
xem xét tỷ trọng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hớng biến
động của việc phân bổ tài sản. Điều này đợc đánh giá trên tính chất kinh
doanh và tình hình biến động của từng bộ phận. Tuỳ theo loại hình kinh
doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay
thấp.
Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản cần kết
hợp với tỷ suất đầu t để phân tích chính xác và rõ nét hơn.
Tỷ suất đầu t =
Tài sản cố định và đang đầu t
x 100
Tổng số tài sản
Tỷ suất này phản ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và
máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản
xuất và xu hớng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số chỉ tiêu này
phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng
khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng
số tài sản. Qua đó, đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi để từ đó có giải pháp
cụ thể. Có thể lập bảng tơng tự nh phân tích cơ cấu tài sản. Bảng 02
Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ

cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng nh mức
độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp
phải đơng đầu.
*Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng: Phân tích cơ cấu
nguồn vốn: (Bảng số 03).

SV:Ngụ Th H TC42A 14 GVHD:H Ngc
H
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng C Ti chớnh-QTKD
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại
chiếm trong tổng số cũng nh xu hớng biến độnh của chúng. Nếu nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng
tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ
nợ là cao. Ngợc lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả
năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ
thầy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ.
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
x 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài
chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản
mà doanh nghiệp hiện có đều đợc đầu t bằng số vốn của mình.
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
x 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh
nghiệp hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng

nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua các phần phải
phân tích, chúng ta cần đa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính
của doanh nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo
1.2.4.4 Phân tích hình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lợng
công tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít
công nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngợc lại nếu hoạt
động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các
khoản công nợ phải thu sẽ dây da, kéo dài, đơn vị mất tính chủ động trong
kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn dẫn đến phá sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh
toán, khi phân tích cần phải đa ta tính hợp lý của những khoản chiếm dụng
và những khoản đi chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng
lúc, kịp thời, để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các
chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ khoán phải thu
so với phải trả
=
Tổng số nợ phải thu
x 100

SV:Ngụ Th H TC42A 15 GVHD:H Ngc
H
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng C Ti chớnh-QTKD
Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị
khác nhiều hơn số chiếm dụng.
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần

Bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số d các khoản phải thu và
hiệu quả của việc đi thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu đợc thu hồi
nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít
bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu
quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hởng đến khối lợng hàng tiêu dùng do ph-
ơng thức thanh toán quá chặt chẽ.
Kỳ thu tiền bình quân =
Thời gian kỳ phân tích (360 ngày)
Số vòng quay của các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho thấy để thu đợc các khoản phải thu cần một thời gian
là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì
việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngợc lại. Số ngày quy định bán
chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi
công nợ đạt trớc kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp trớc mắt và triển vọng thanh toán của doanh nghiệp .
Để phân tích ta lập bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán (H
K
) =
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc cho từng giai đoạn. Nó là cơ
sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp
là ổn định hoặc khả quan. Nếu H
K
<1 thì chứng tỏ doanh nghiệp không có
khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn,
doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. H
K

dần đến 0 thì doanh
nghiệp có nguy cơ phá sản, mất khả năng thanh toán.
1.2.4.5 Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn
*Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố
định.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham giá
các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định tham gia

SV:Ngụ Th H TC42A 16 GVHD:H Ngc
H
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng C Ti chớnh-QTKD
các chu kỳ kinh doanh giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần vào từng phần
giá trị sản phẩm, chuyển hoá thành vốn lu động. Nguồn vốn cố định của
doanh nghiệp có thể do ngân sách Nhà nớc cấp do vốn góp hoặc do doanh
nghiệp tự bổ sung.
Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố định
trong kỳ, cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn liền với sự tồn
tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Thông qua đó chúng ta có thể đánh
giá đợc tình hình trang bị cơ sở vật chất, trình độ sử dụng nhân tài, vật lực trong
quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời sẽ phản ánh đợc chất lợng tổ chức
kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp ngời ta thờng sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm
Số d bình quân vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ.
Hệ số đảm nhiệm =
Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần cần có mấy
đồng vốn cố định .
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Lợi nhuận thuần
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng lợi
nhuận thuần.
Suất hao phí tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần)
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận
thuần cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
Bên cạnh vốn cố định, vốn lu động cũng là một yếu tố không thể thiếu
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nào vì nó giúp cho
hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp đợc tiến hành bình thờng.
Do đó, việc phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lu động cũng là
quan trọng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
*Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn l u động.

SV:Ngụ Th H TC42A 17 GVHD:H Ngc
H
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng C Ti chớnh-QTKD
Vốn lu đồng là hình thái giá trị của tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp mà thời gian sử dụng , thu hồi, luân chuyển (ngắn) thờng dới
một năm hay một chu kỳ kinh doanh nh vốn bằng tiền, đầu t ngắn hạn, các
khoản phải thu hàng tồn kho.
Khi phân tích tình hình huy động vốn lu động cần xem xét sự biến
động và đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh
doanh để có đợc phơng pháp kinh doanh hợp lý, nhằm tiết kiệm, không gây
lãng phí.

Để đánh giá tình hình sử dụng vốn ngời ta sử dụng hệ thống các chỉ
tiêu sau:
- Phân tích chung
Hiệu suất sử dụng vốn lu động =
Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động đem lại mấy đồng doanh
thu thuần.
Sức sinh lời của vốn lu động =
Lợi nhuận thuần
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động làm ra mấy đồng lợi
nhuận.
Khi phân tích, cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích
với kỳ trớc, nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng
lên và ngợc lại
- Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động vận động không
ngừng, thờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển của vốn lu động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lu động, ngời ta thờng sử dụng các
chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của vốn lu động =
Doanh thu thuần
Vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng chứng tỏ hiệu sử dụng vốn tăng và ngợc lại
Thời gian của một vòng
luân chuyển vốn lu động
=

Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lu động trong kỳ

SV:Ngụ Th H TC42A 18 GVHD:H Ngc
H
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng C Ti chớnh-QTKD
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một
vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân
chuyển càng lớn.
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lu động trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết có một đồng vốn luân chuyển thì cần mấy đồng
vốn lu động (bảng số 06)
- Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số
vốn tiết kiệm đợc càng nhiều.
Ngoài ra để đánh giá chính xác hơn về hiệu quả sử dụng lu động , ta
dựa vào chỉ tiêu:
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian hàng hoá nằm trong kho trớc khi đợc
bán ra. Nó thể hiện số lần hàng tồn kho bình quân đợc bán ra trong kỳ, hế số
này càng cao thể hiện tình hình bán ra càng tốt và ngợc lại. Ngoài ra, hệ số
này còn thể hiện tốc độ luân chuyến vốn hàng hoá của doanh nghiệp. Nếu
tốc độ nhanh thì cùng một mức doanh thu nh vậy, doanh nghiệp đầu t cho
hàng tồn kho thấp hơn hoặc cùng số vốn nh vậy doanh thu của doanh nghiệp
sẽ đạt mức cao hơn.
1.2.4.6 Phân tích tình hình lợi nhuận
Để đánh giá chung tình hình lợi nhuận để biết đợc lợi nhuận từ

hoạt động sản xuất kinh doanh ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc, biến động sản
xuất kinh doanh và mức đáng kể vào kết quả chung của từng hoạt động (hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng) cần
đánh giá chung tình hình lợi nhuận của Công ty, ta thực hiện việc đánh gía
bằng phơng pháp so sánh, so sánh tổng lợi nhuận cũng nh lợi nhuận cùng
từng hoạt động ở kỳ phân tích với kỳ gốc.
- Tổng lợi nhuận bao gồm:

SV:Ngụ Th H TC42A 19 GVHD:H Ngc
H
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng C Ti chớnh-QTKD
Lãi (lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh: chính là lãi (lỗ) về tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá , lao vụ, dịch vụ, trong kỳ. Bộ phận lãi (lỗ) này mang
tính chất quyết định tổng lợi nhuận của Công ty.
Lãi (lỗ) từ hoạt động tài chính: hoạt động tài chính của là những hoạt
động liên quan đến việc đầu t tài chính và các hoạt động có liên quan đến
vốn.
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính giữ vai
trò khá quan trọng, có chức năng huy động quản lý phân phối, sử dụng và
điều tiết vốn.
- Lãi (lỗ) từ hoạt động bất thờng, hoạt động bất thờng là hoạt
động nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp và là kết quả chung của những
hoạt động này tuy có ảnh hởng đến kết quả chung nhng thông thờng không
đáng kể.
- Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mỏ rộng
doanh nghiệp, tạo lập các quỹ, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do
đó phân tích tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp,
phân tích nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hởng của nó đến tình hình
biến động của doanh nghiệp không ngừng nâng cao lợi nhuận.
- Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta lập bảng

phân tích tình hình lợi nhuận.
1.2.4.7 Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn
Ngoài các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nh
trên, khi phân tích cần lu ý đến tình hình bảo toàn và phát triển vốn của
doanh nghiệp, Bởi vì nó là vấn đề cốt lõi của bất kỳ một doanh nghiệp nào
khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì
cần phải c ó vốn, nhng muốn quá trình sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả
thì cần phải bảo toàn và phát triển vốn. Mục đích của việc bảo toàn vốn và
phát triển nhằm đảm bảo vốn của doanh nghiệp đợc bảo toàn và phát triển,
đồng thời doanh nghiệp có quyền tự chủ với số vốn của mình.
Bảo toàn vốn là quy đợc giá trị sức mua của vốn, giữ đợc khả năng
chuyển đổi so với các loại tiền khác tại thời điểm nhất định.

SV:Ngụ Th H TC42A 20 GVHD:H Ngc
H
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng C Ti chớnh-QTKD
- Phát triển vốn của doanh nghiệp đợc bổ sung thêm cùng với
việc tăng nhịp độ sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
Việc phân tích khả năng bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp,
đợc tiến hành bằng cách so sánh vốn phải bảo toàn và số vốn phải bảo toàn
và số vốn đã thực hiện tại từng thời điểm. Nếu số vốn đã bảo toàn cao hơn sẽ
tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để dùng vào sản xuất trình độ, năng
lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý còn yếu kém.
Trên đây là toàn bộ cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp đợc áp dụng cho toàn bộ các doanh nghiệp nói chung khi tiến
hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên tuỳ thuộc
vào đặc điểm và yêu cầu sản xuất kinh doanh cũng nh thông tin mà ngời sử
dụng muốn có dựa vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp mỗi doanh
nghiệp mà ngời phân tích có thể có những chỉ tiêu phân tích khác nhau.


SV:Ngụ Th H TC42A 21 GVHD:H Ngc
H
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Tài chính-QTKD

SV:Ngô Thị Hà –TC42A 22 GVHD:Hồ Ngọc

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Tài chính-QTKD

SV:Ngô Thị Hà –TC42A 23 GVHD:Hồ Ngọc

×