Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty CP giấy lam sơn trong 3 năm 2010,2011,2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.91 KB, 70 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ -CƠ SỞ THANH HÓA

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI

: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY LAM SƠN
GVHD : ThS. Lê Đức Thiện
SVTH : Phạm Thị Phượng
MSSV : 10013923
Lớp : CDTD12TH
Thanh Hóa, tháng 3 năm 2013
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài báo cáo thực tập này là do em tự thực hiện không sao
chép dưới bất cứ hình thức nào.Nếu sai sự thật em sẽ chịu mọi hình phạt.
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy, Cô trường ĐH Công
Nghiệp TP.Hồ Chí Minh, những người đã trực tiếp giảng dạy và truyền đạt kiến
thức cho e, đó chính là nền tảng cơ bản là những hành trang vô cùng quý giá cho e
hoàn thành tốt bài báo cáo và cho công việc sau này, đặc biệt là thầy Lê Đức
Thiện.
Bên cạnh đó, em cũng xin được gữi lời cảm ơn chân thành tới Trưởng phòng,
các anh chị trong Công Ty CP Giấy Lam Sơn đã tạo cơ hội giúp em có thể tìm
hiểu rõ hơn về môi trường làm việc thực tế của doanh nghiệp.Mọi người đã cung
cấp tài liệu và chỉ dẫn cho em rất nhiều để em có thể hoàn thành bài báo cáo này.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, vì chưa có kinh nghiệm thực tế,nên bài
báo cáo không tránh khỏi những sai sót.Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét
từ phía quý Thầy,Cô cũng như các cô chú,anh chị trong Tổng Công ty để em có


thể rút ra kinh nghiệm bổ ích để áp dụng vào công việc trong tương lai
Kính chúc mọi người luôn vui vẻ, hạnh phúc và thành công trong công việc
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Phạm Thị Phượng
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất bằng tre, nứa, luồng các loại
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất bằng lề các loại
Sơ đồ 1.3: Quy trình sản xuất giấy carton lớp mặt
Sơ đồ 1.4: Mô hình bộ máy tổ chức của Công ty CP Giấy Lam Sơn
Sơ đồ 1.5: Bộ máy kế toán tại Công Ty CP Giấy Lam Sơn
Bảng biểu:
Bảng 1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Bảng 2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Bảng 3: Bảng phân tích nguồn tài trợ tài sản
Bảng 4: Bảng phân tích nguồn vốn lưu động thường xuyên
Bảng 5: Bảng phân tích tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu và nợ phải trả
Bảng 6: Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty
Bảng 7: Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Bảng 8: Bảng chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh
Bảng 9: Bảng phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Bảng 10: Bảng hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ nguồn vốn
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện

DANH MỤC VIẾT TẮT
CP: Cổ phần
CBCNV:Cán bộ công nhân viên
BCĐKT:Bảng cân đối kế toán
GTGT: Giá trị gia tăng
VCSH: Vốn Chủ sở hữu
NVL: Nguyên vật liệu
BCTC: Báo cáo tài chính
TSCĐ: Tài sản cố định
ĐKKD: Đăng ký kinh doanh
SXKD: Sản xuất kinh doanh
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
A.LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp là một hạt nhân trong nền kinh tế, để góp phần đưa nền kinh tế
nước nhà đi lên hòa nhập, sánh vai với các cường quốc năm châu. Đòi hỏi các
doanh nghiệp trước hết phải khẳng định được chính mình, một mặt phải trang trải
được toàn bộ chi phí bằng kết quả sản xuất kinh doanh, vững vàng đi lên trong cơ
chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Yêu cầu này được thực hiện trên cơ sở hạch
toán chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Để đạt được mục tiêu trên, vấn đề đặt ra trong công ty là phải có biện pháp
thích hợp quản lý vốn, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoat trong sản xuất. trong
nền kinh tế nước ta không ngừng phát triển, luật doanh nghiệp thường xuyên được
chỉnh sửa và thay đổi qua các năm. Phân tích tình hình tài chính nhằm mục đích
cung cấp thông tin về thực trạng tình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh
toán, hiệu quả sử dụng vốn trở thành công cụ hết sức quan trọng trong quản lý kinh
tế.phân tích tài chính cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về thực trạng của
doanh nghiệp hiện tại, dự báo về các vấn đề tài chính trong tương lai, cung cấp cho
các nhà đầu tư tình hình phát triển và hiệu quả hoạt động , giúp các nhà hoạch định
chính sách đưa ra biện pháp quản lý hữu hiệu.

Sau khi học xong phần lý thuyết tại trường Đại Học Công Nghiệp
TPHCM .nhà trường đẫ tổ chức cho học sinh thực tập để tìm hiểu thêm về thực
tế.Qua tìm hiểu và tham khảo tôi đã được giới thiệu vào Công ty CP Giấy Lam Sơn
để tìm hiểu về thực tế tài chính mà tôi được giao nghiên cứu.Trên cơ sở đó tìm hiểu
giữa lý thuyết và thực tế tại công ty
Với đề tài: “ Phân tích tình hình tài chính của công ty CP Giấy Lam Sơn
trong 3 năm 2010,2011,2012” em muốn đề cập tới một số vấn đề mang tính lý
thuyết ,từ đó nêu ra một số giải pháp nhăm cải thiện tình hình tài chính của Công ty
CP Giấy Lam Sơn
Bài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về vấn đề tài chính của công ty CP Giấy Lam Sơn
Chương 3: Các giải pháp khắc phục và hoàn thiện về vấn đề tào chính tại công ty
CP Giấy Lam Sơn và kết luận
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923 1
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
B.NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.Khái niệm,đối tượng,thông tin,mục tiêu,ý nghĩa về phân tích tài
chính doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công
cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết
định quản lý phù hợp.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân

tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh
các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục
đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương
lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và
công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là
nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do
đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau
như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách
hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động Mỗi nhóm
người này có những nhu cầu thông tin khác nhau.
1.1.2. Đối tượng của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1.Đối với người quản lý doanh nghiệp :
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm
kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt
các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả
năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải
quyết ba vấn đề quan trọng sau đây :
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923 2
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Thứ nhất : Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai : Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có tiền
để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải của
bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài
hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm còn nợ dài hạn có thời hạn
trên một năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và
nợ của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ

với cơ cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh
nghiệp có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các
hình thức đi vay và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí
vốn của doanh nghiệp.
Thứ ba : Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến
vấn đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn
liền với các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch
pha của các dòng tiền.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp, nhưng
đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở để đề
ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và dựa
trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích
của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài
chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp : đó là sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có
khả năng cạnh tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá
chi phí, tối đa hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh
nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết
định của nhà quản lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân
tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là
những người có nhiều lợi thế để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh
toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923 3
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi
nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám
đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân

chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính
còn là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
1.1.2.2 Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình
hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm
giá cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì
vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi
đạt được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng tăng trưởng,
tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết họ
quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về
tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá
được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra
những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án
nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi đó lượng tiền
của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi
suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho những
người sở hữu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu
nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng
vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao
gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị
trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy
tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu
và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở
rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi
vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ
phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị
trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của

SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923 4
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân tích
tài chính.
1.1.2.3.Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực
hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì
phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại
cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem xét
trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả.
Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả
và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào
khả năng sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ
yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số
nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của
chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh
nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo
thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì
người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của
doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải quyết
định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần
phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp
tới.

1.1.2.4.Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp
có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động.
Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923 5
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp
nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
1.1.2.5.Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà
nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng
chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá
thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các
báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các
góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một
cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm
yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán,
dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.1.3.Thông tin sử dụng trong phân tích tình hình tài chính.
Phân tích tài chính sử dụng nguồn thông tin coskhar năng làm rõ mục tiêu
chuẩn dự đoán tài chính. Trong đó, quan trọng chủ yếu nhất là thông tin từ các báo
cáo tài chính.theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ
sung theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của bộ trưởng bộ tài chính
hiện có 4 biểu mẫu BCTC được mọi người biết đến
1.1.3.1. Bản cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)

a,Nội dung của BCĐKT như sau:
Phần “Tài sản”: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
đến cuối kỳ hoạch toán, đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn,
các khâu của quá trình kinh doanh.các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản được sắp
xếp theo nội dung kinh tế.
Phần “Nguồn vốn”: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp
đến cuối kỳ hoạch toán.các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo từng
nguồn hình thành tài sản của đơn vị.
Cụ thể nội dung phần tài sản và phần nguồn vốn như sau:
Phần “Tài sản”:
Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của Công ty tại thời điểm lập
báo cáo và được chia thành 2 loại:
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923 6
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Loại A: Tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn.Thuộc loại này gốm các chỉ tiêu phản
ánh tài sản của Công ty là tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.Các khoản phải
thu,hàng tồn kho,tài sản lưu động khác.
Loại B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: thuộc loại này gồm các chỉ tiêu phản ánh
tài sản của công ty là tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây
dựng dở dang,các khoản ký cược ký quỹ dài hạn và chi phí trả trước dài hạn.
Phần: “ Nguồn vốn”
Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các nguồn vốn hình thành các loại tài sản tại thời
điểm lập báo cáo và được chia thành hai loại chỉ tiêu:
Loại A: Nợ phải trả, các chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và
một số khoản nợ khác mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán, thể hiện
mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối với nguồn vốn hình thành tài sản
Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu. Phản ánh các nguồn vốn, các quỹ của doanh nghiệp
và nguồn kinh phí,thể hiện mức độ độc lập tự chủ về việc sử dụng các loại nguồn
vốn của doanh nghiệp.
Ngoài các chỉ tiêu trong phần chính, bảng cân đối kế toán còn các chỉ tiêu ngoài

bảng cân đối kế toán
b,Cơ sở số liệu
Nguồn số liệu để lập bảng cân đối kế toán bao gồm:
 Bảng cân đối kế toán ngày cuối niên độ kế toán kỳ trước.
 Số dư các tài khoản loại 1,loai 2,loại 3, loại 4. Trên các số kế toán chi tiết,số kế
toán tổng hợp của kì lập bảng cân đối kế toán.
 Số dư các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán( loại 0)
c, Phương pháp lập bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán của Công ty được lập thông qua phần mền kế toán
Peachtre.trên cơ sở tổng hợp các sồ liệu tổng hợp từ số dư trên sổ chi tiết của tài
khoản loại 1,loại 2, loại 3, loại 4
1.1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN)
a, Nội dung:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Lãi lỗ.
Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ hoạt
động.phần này có nhiều chỉ tiêu liên quan đến thu nhập chi phí của từng loại hoạt
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923 7
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
động tài chính và các hoạt động bất thường cũng như toàn bộ kết quả hoạt động
khinh doanh của công ty.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ nhà nước
Phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà nước gồm các chỉ tiêu liên
quan đến các loại thuế,các khoản phí và các khoản phải nộp khác. Các chỉ tiêu này
cũng được chi tiết thành số còn phải nộp kỳ trước, số phải nộp kỳ này, sồ đã nộp
trong kỳ này và số còn phải nộp, số đã nộp lũy kế đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
Phần 3: thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm, thuế GTGT hàng
bán nội địa
Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ,được hoàn lại, được giảm và thuế GTGT
hàng bán nội địa ,phần này liên quan đến thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ,

được hoàn lại,được giảm,đã giảm.
b,Cơ sở số liệu
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập dựa trên nguồn số liệu sau:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước
Sổ kế toán kỳ này các tài khoản từ loại 5 đến loại 9
 Sổ kế toán các tài khoản 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ” và Tài khoản 333 “
thuế và các khoản phải nộp nhà nước”
 Số kế toán chi tiết thuê GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm
c, Phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu của các tài khoản loại 5,loại 6,loai 7,loại 8,loại
9, thực hiện thông qua phần mềm kế toán peachtree
1.1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
a,Nội dung
Các chỉ tiêu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty bao gồm:
 Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
 Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
 Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
c,Phương pháp lập báo cáo “Lưu chuyển tiền tệ”
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách xác định và phân tích trực tiếp các
khoản thực thu, thực chi bằng tiền theo từng nội dung thu, chi trên các sổ kế toán
tổng hợp và chi tiết Công ty.
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923 8
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
1.1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09-DN)
a, Nội dung.
Thuyết minh BCTC tại công ty được lập trên cơ sở bảng mẫu số B09-DN và nội
dung sau:
 Đặc điểm hoạt dộng của doanh nghiệp
 Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
 Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính

b, Cơ sở số liệu
Căn cứ chủ yếu để lập thuyết minh báo cáo tài chính
 Các sổ kế toán tổng hợp , sổ kế toán chi tiết kỳ báo cáo
 Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo(Mẫu B01-DN)
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo( Mẫu B02-DN)
 Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước năm trước
c, Phương pháp lập
Kế toán trưởng của Công ty sẽ lập thuyết minh báo cáo tài chính sau khi đã xem
xét, phân tích trên cơ sở số liệu
1.1.4.Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Giúp cho các đối tượng có nhu cấu sử dụng BCTC hiểu rõ hơn các con số được thể
hiện trên BCTC, từ đó đánh giá tổng quan tình hình tài chính doanh nghiệp thông
qua sự biến động về các chỉ số, tốc độ…trên BCTC
Đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính cua doanh nghiệp trong tương lai, dựa trên
phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại,đưa ra những quyết định phù
hợp trong đầu tư, huy động vốn và quản trị doanh nghiệp
1.1.5.Ý nghĩa.
Hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ đều ảnh hưởng đến hoạt động
tài chính của doanh nghiệp và ngược lại.điều này được thể hiện qua sự thay đổi về
số liệu trên BCTC. Như vậy,các BCTC phản ánh kết quả và tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp bằng các chỉ số giá trị cho
các đối tượng cần sử dụng: hội đồng quản trị , cơ quan thuế, thanh tra nhà nước,
ngân hàng, cổ đông,khách hàng,các nhà đầu tư,….ngoài ra do nhu cầu sử dụng
thông tin trên BCTC của đối tượng sử dụng khác nhau và không phải thông tin nào
cũng có sẵn nên phải tiến hành phân tích BCTC.
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923 9
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
1.2.Phương pháp và nội dung đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.2.1.Phương pháp phân tích tài chính
1.2.1.1.Phương pháp so sánh

Điều kiện áp dụng: các chỉ tiêu tài chính phải thống nhất về không gian, thời
gian, nội dung, tính chất, đơn vị tính toán…và theo mục đích phân tích mà xác định
số gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian và không gian, kỳ
phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa
chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.phương pháp so sánh gồm:

So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ trước nhằm xác định rõ
xu hướng thay đổi về tình hình hoạt đọng của doanh nghiệp đồng thời đánh giá tốc
độ tăng trưởng hay giảm đi của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức độ
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.

So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của ngành
hoặc của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là tốt hay xấu.
1.2.1.2.Phương pháp tỷ số
Tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất, một tỉ số là mối quan hệ
tỷ lệ giữa hai dòng hoặc hai nhóm của bảng cân đối tài sản. phương pháp phân tích
tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong quan hệ tài
chính.sự biến đổi các tỷ số là sự biến đổi các đại lượng tài chính.về nguyên tắc,
phương pháp phân tích tỷ số yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức để
nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp với giá trị các số lệ tham
chiếu.
Trong phân tích tài chính dooanh nghiệp, các tỷ số doanh nghiệp, các tỷ số tài chính
được phân thành nhóm tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.đó là các nhóm tỷ số về khả năng thanh
toán,nhóm tỷ số cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ số về năng lực hoạt động kinh
doanh, nhóm tỷ số về khả năng sinh lời

Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng biệt. Từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau. Tùy theo góc độ phân tích,người
phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của
mình.
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923 10
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng,chắc chắn ta sẽ phát hiện được
tình hình tài chính.phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủ khuynh hướng vì một
số dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng nghiên
cứu riêng lẽ.
1.2.1.3.Phương pháp DUPONT
Công ty DUPONT là công ty đầu tiên ở mĩ sử dụng các mối quan hệ tương
hổ,giữa các tỉ lệ tài chính,chủ yếu để phân tích các chỉ số tài chính.vì vậy nó được
gọi là phương pháp DUPONT.Với phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận
được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt xấu trong hoạt động của doanh
nghiệp.Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức
sinh lời của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên
vốn chủ sở hữu thành tích số của chuỗi các tỉ số có mối quan hệ nhân quả với
nhau.điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỉ số đối với các tỉ số tổng hợp.
Trước hết ta xem xét mối quan hệ tương tác giữa tỉ số sinh lời vố chủ sở hữu(ROE)
với tỷ số doanh lợi tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Lợi nhuận sau thuế
ROA = × =
(1) Doanh thu Tổng tài sản Tổng tài sản
Tỷ số ROA cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào hai nhân tố:

Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu

Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
Tiếp theo, ta xem xét tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp(ROE):

Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hửu(ROE) phản ành khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu
Nếu tài sản của doanh nghiệp chỉ được sự tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì doanh
lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bằng nhau vì khi đó Tổng tài sản =Tổng
nguồn vốn.
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế
ROA= = = ROE (2)
Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho các tài sản của mình thì ta có mối liên
hệ giữa ROA và ROE:

SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923 11
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Tổng tài sản
ROE = × ROA (3)
Vốn chủ sở hữu
Kết hợp (1) và (3) ta có:
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Tổng tài sản
ROE = × ×
Doanh thu Tổng tài sản Vốn CSH
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Tổng tài sản
= × ×
Doanh thu Tổng tài sản Tổng tài sản - Nợ
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu 1
= × ×
Doanh thu Tổng tài sản 1 – Rd
Nợ

Với Rd = là hệ số và phương trình này gọi là phương trình DUPONT
Tổng tài sản
Mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của doanh lợi VCSH vào doanh lợi tiêu thụ, vòng
quay toàn bộ vốn và hệ số nợ
Phương pháp phân tích DUPONT có ưu điểm lớn là giúp nhà phân tích phát hiện và
tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp.Nếu doanh lợi VCSH của doanh
nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng ngành thì nhà phân tích có thể
dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phương pháp phân tích DUPONT để tìm ra
nguyên nhân chính xác.
Ngoài các phương pháp phân tích chủ yếu trên, người ta còn sử dụng một số
phương pháp khác như: phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp
toán tài chính….kể cả phương pháp phân tích các tình huống giả định
1.2.2. Phân tích các chỉ số tài chính
Trong phân tích tài chính các chỉ số tài chính chủ yếu thường được phân thành 4
nhóm chính:
1.2.2.1.Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu tài chính về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối
quan hệ tài chính có khả năng thanh toán với khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự
thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể đưa doanh nghiệp tới tình trạng không
hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đúng hạn và có thể phải
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923 12
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
ngừng hoạt động.Do đó cần chú ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
Tài sản lưu động
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền,các khoản ngắn hạn dễ chuyển
nhượng (tương đương tiền), các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho); còn nợ ngắn

hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng khác. Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định tới 1 năm.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ ngắn hạn được trang
trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương đương
với thời hạn của khoản nợ đó
Tài sản lưu động – Dự trữ
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Là tỉ số thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ giữa các tài sản quay vòng nhanh
với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng
chuyển thành tiền bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài
sản dự trữ (Tồn kho)là các tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn trong tổng tài sản
lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu bán được. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh
cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán
các tài sản dự trữ( tồn kho)
Tiền
Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn
Tỷ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt và các khoản tương
đương tiền như chứng khoán ngắn hạn để chuyển đổi…)và khoản nợ đến hạn phải
trả.Nợ đến hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn,trung hạn, dài hạn đến hạn trả. Tỷ số
thanh toán tức thời cho chúng ta biết khá rõ về tình trạng đó, tuy nhiên hệ số này hết
sức nhạy cảm nên doanh nghiệp cần xác đinh phù hợp vì nếu hệ số thanh toán tức
thời thấp hơn 1 thì doanh nghiệp phải bán các tài sản lưu đông khác như chứng
khoán ngắn hạn khác… để thanh toán,còn tỷ số thanh toán tức thời quá cao tức
dooanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các
chủ nợ đánh giá mức trung bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0.5. Khi tỷ lệ này > 0.5 thì
khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923 13

Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Tỷ số dự trữ trên vốn lưu động dòng: tỷ số nay cho biết dự trữ chiếm bao nhiêu
phần trăm vốn lưu động ròng. Nó được tính bằng cách lấy dự trữ chia cho vốn lưu
động ròng. Nếu dự trữ trên vốn lưu động ròng quá cao thì sẽ không tốt vì dự trữ
khoản khó chuyển đổi thành tiền nhất trong vốn lưu động ròng. Và khi chuyển đổi
dự trữ thành tiền thì chi phí chuyển đổi cao doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại, do vậy
doanh nghiệp tính toán một mức dự trữ cho hợp lý tránh tình trạng tồn đọng vốn
gây thiệt hại
Không thể đưa ra một chỉ tiêu chuẩn mực về hệ số thanh toán cho tất cả các loại
hình doanh nghiệp.Nhưng thông thường hệ số thanh toán trên 0.5 thì coi là lành
mạnh, còn dưới 0.5 là dấu hiệu không lành mạnh.
1.2.2.2.Các chỉ số về khả năng cân đối vốn
Nghiên cứu về các chỉ tiêu về cân đối vốn nhằm mục đích chỉ ra doanh nghiệp đã có
một cơ cấu vốn hợp lý hay chưa? Một trong những mục tiêu của doanh nghiệp là
đạt được cơ cấu vốn tối ưu nhằm tối đa hóa giá trị tài sản sỡ hữu. Trong quá trình
hoạt động kinh doanh cơ cấu tài chính của doanh nghiệp luôn luôn thay đổi, nghiên
cứu nhóm chỉ tiêu này chúng ta xem xét một số chỉ tiêu chủ yếu: hệ số nợ, khả năng
thanh toán lãi vay
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng tài sản
Hệ số nợ là tỷ số được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với
các chủ nợ trong việc góp vốn.Hệ số nợ được các chủ nợ và các nhà đầu tư góp vốn
lien doanh quan tâm rộng rãi.Thông thường các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tái
sản vùa phải, vì tỷ số này càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá
sản. Trong khi đó các chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn
lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Xong nếu tỷ
số nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay =

Lãi vay
Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng
trả lãi hàng năm như thế nào.Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả
năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản .Lãi vay là một khoản chi phí, doanh
nghiệp dung thu nhập trước thuế để trả lãi.Nó phản ánh doanh nghiệp vốn vay có
hiệu quả hay không và chỉ tiêu này rất được người cho vay quan tâm.
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923 14
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Tài sản cố định / Tài sản lưu động
Tỷ số cơ cấu tài sản =
Tổng tài sản
Tỷ số này phản ánh tương quan giữa tài sản cố định và tài sản lưu động so với tổng
tài sản. Thông qua tỷ số nay, ta có thể thấy được loại hình doanh nghiệp là sản xuất
hay kinh doanh thương mại.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số cơ cấu nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
Tỷ số này xác định đóng góp của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện có của
doanh nghiệp.Tỷ số cơ cấu nguồn vốn có quan hệ mật thiết với hệ số nợ. Tỷ số này
lớn thì vốn chủ sỡ hữu lớn, doanh nghiệp có được lợi thế khi tiếp cận một số nguồn
vốn vay mà yêu cầu vay phải có vốn chủ sở hữu lớn. Và ngược lại tỷ số này thấp
gây bất lợi cho doanh nghiệp khi đi vay cũng như trong cạnh tranh.
1.2.2.3.Tỷ số về khả năng hoạt động
Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dung tài sản của doanh
nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dung để đầu tư vào các tài sản khác nhau như
tài sản cố định, tài sản lưu động.Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến
việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dung
từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu được sử
dụng chủ yếu trong tính toán các chỉ số này để xem xét khả năng hoạt động của
doanh nghiệp.

Doanh Thu
Vòng quay tiền =
Tiền và chứng khoán dễ bán
Tỷ số này cho biết vòng quay của tiền trong năm. Vòng quay tiền càng cao hiệu quả
kinh doanh càng tốt.
Doanh thu
Vòng quay dự trữ =
Dự trữ
Vòng quay dự trữ là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.Vòng quay dự trữ được xác định bằng tỷ số giữa
doanh thu trong năm và giá trị dự trữ ( Nguyên vật liệu, vật liệu phụ, sản xuất dở
dang,thành phẩm) bình quân.Chỉ tiêu này khá quan trọng nó đánh giá hiệu quả của
tài sản lưu động. Nếu chỉ tiêu này càng cao tức là mức độ luân chuyển dự trữ nhanh,
lượng dự trữ không lớn ít bị ứ đọng vốn
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923 15
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Các khoản phải thu × 360
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu
Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng
thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân 1
ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách thương mại cua
daonh nghiệp và các khoản trả trước.Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nếu chu kỳ thu
tiền bình quân lớn chứng tỏa phải thu lớn nên vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng gây
khó khăn cho việc huy động vốn. Nếu kỳ thu tiền bình quân nhỏ khiến cho việc giao
dịch với khách hàng và chính sách tín dụng thương mại bị hạn hẹp, quan hệ giữa
doanh nghiệp với khách hàng khác giảm thị trường giảm,do đó việc để chỉ tiêu kỳ
thu tiền bình quân cao hay thấp tùy thuộc vào mục tiêu hiện tại của doanh nghiệp.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong 1 năm. Tài sản cố định ở đây được xác định theo giá trị còn lại theo giá trị còn
lại đến thời điểm lập báo cáo
Doanh thu
Hiệu quả sử dụng TSCĐ =
Tài sản lưu động
Chỉ tiêu này cho biết một đòng tài sản lưu động tạo ra bao nhiêu đòng doanh thu
trong 1 năm. Tài sản lưu động ở đây được xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm
lập báo cáo.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này con được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó được đo bằng tỷ số
doanh thu và tổng tài sản và cho biết một đòng tài sản đem lại mấy đồng doanh thu.
1.2.2.4.Tỷ số về khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, là
đáp số sau cùng của quá trình kinh doanh , tỷ số khả năng sinh lời phản ánh tổng
hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Nó được
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923 16
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
các nhà đầu tư rất quan tâm và là cơ sở để nhà quản trị hoạch định chính sách.
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =
Doanh thu
Chỉ tiêu này xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế (Thu nhập sau thuế) cho
doanh thu. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu.Chỉ
tiêu nói chung càng cao càng tốt tuy nhiên nó còn phụ thuộc vào nghành nghề kinh
doanh cụ thể của doanh nghiệp.

Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế
cho vốn chủ hữu.Nó phản ánh khả năng sinh lới của vốn chủ sở hữu và nó được các
nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp, bởi
vì tỷ số này cho biết một đòng vốn chủ sở hữu bỏ ra đem lại mấy đồng lợi nhuận
sau thuế. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu làm mục tiêu quan trọng nhất trong
hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế (hoặc EBIT)
Doanh lợi tài sản (ROA) =
Tài sản
Doanh lợi tài sản là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng
sinh lời của một đồng vốn đầu tư, nó cho thấy một đồng tài sản bỏ ra tạo được mấy
đồng lợi nhuận. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà phân tích và phạm vi so sánh mà
người ta lựa chọn lợi nhuận sau thuế hay EBIT để so sánh với tổng tài sản.
Ngoài các tỷ số trên đây, các nhà phân tích cũng đặc biệt chú ý tới việc tính toán và
phân tích những tỷ số liên quan tới các chủ sở hữu và giá thị trường. Chẳng hạn:
Thu nhập sau thuế
Tỷ lệ hoàn vốn CP =
Vốn CP
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923 17
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Thu nhập sau thuế
Thu nhập cổ phiếu =
Số lượng cổ phiếu thường
Lãi cổ phiếu
Tỷ lệ trả cổ tức =
Thu nhập cổ phiếu
Giá cổ phiếu

Tỷ lệ giá/ lợi nhuận = ,v v…
Thu nhập cổ phiếu
Sau khi xác định tỷ lệ tài chính tỷ lệ tài chính trên, ta tiến hành phân tích và so sánh
với các năm để đánh giá tình trạng của doanh nghiệp. Nếu thu thập được tỷ lệ bình
quân ngành ta cũng đem so sánh để đánh tình hình của doanh nghiệp so với các
doanh nghiệp khác trong ngành
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923 18
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CP GIẤY LAM SƠN
2.1.Đặc điểm tổ chức và tình hình sản xuất kinh doanh tại Công Ty CP Giấy
Lam Sơn
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển công ty
* Những thông tin chung nhất về công ty Cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá
- Tên công ty: Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá
- Mã số thuế 2800228769 cấp ngày 25/09/1998
- Điện thoại: 0378 739 059; 0378 739 631. Fax: 0378 739 059
- Trụ sở giao dịch: Xã Vạn Thắng- huyện Nông Cống- tỉnh Thanh Hoá
- Được thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 2603000028 cấp
ngày 04/01/2002 (đã qua 2 lần thay đổi: lần 1 vào ngày 12/02/2007; lần 2 vào
ngày 09/09/2008, do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Thanh Hoá cấp).
- Nghành nghề kinh doanh: sản xuất kinh doanh sản phẩm giấy các loại và bao bì.
* Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá tiền thân là nhà máy giấy Lam
Sơn, được thành lập ngày 22/12/1948.
Từ khi công ty thành lập đến năm 1962 công ty trực thuộc bộ công nghiệp
nhẹ. Trong những năm đầu công ty sản xuất các loại giấy in, giấy in báo, giấy viết,
giấy bao gói kể cả giấy in bạc phục vụ kháng chiến chống pháp và thực hiện kế
hoạch nhà nước giao cho.
Đầu năm 1962, nhà máy giấy Lam Sơn (tên gọi trước đây) được chuyển

giao về tỉnh Thanh Hoá quản lý. Nhà máy tiếp tục sản xuất các mặt hàng truyền
thống: giấy in, giấy viết, giấy bao gói và carton lạnh. Trong thời kì này nhà máy có
01 máy xeo giấy lưới dài, công xuất 300 tấn/năm và 04 máy xeo giấy carton, năng
lực sản xuất năm cao nhất là 1700 tấn/năm. Sau năm 1975, nhà máy được đầu tư
thêm, nâng công xuất sản xuất giấy in, giấy viêt, giấy Poluya đánh máy lên 600
tấn /năm. Thiết bị được đầu tư thêm bao gồm: 04 nồi cầu 8m
3
, 01 máy chặt nứa nồi
hơi. Hệ thống cấp thoát nước, hệ thống nghiền kiểu Hà Lan (1020), 02 máy xeo 300
tấn/năm, nhà xưởng
Việc đầu tư thêm máy móc thiết bị và tăng dây chuyền sản xuất của công ty
đã làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu
ngày càng tăng của thị trường.
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923 19
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Thực hiện nghị định số 44/1998 NĐ- CP của chính phủ về việc chuyển đổi
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, ngày 22 tháng 12 năm 2001, công ty
chuyển thành công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá, hạch toán kinh tế độc lập,
có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và trụ sở riêng, công ty có quyền quyết định
mọi vấn đề về kinh tế, về tổ chức có liên quan đến hoạt động của công ty mình.
Để mở rộng quy mô kinh doanh, thị trường tiêu thụ và tăng sức cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác trên thị trường, tháng 08/ 2003, công ty tiếp tục đầu tư
thêm dây chuyền sản xuất giấy Carton Duplex, với công xuất 6000 tấn/năm, bao
gồm: hệ thống cấp hơi, trạm biến áp 35KV/0,4KV- 750KVA, hệ thống
nghiền( ngiền đánh tơi bằng cách khuấy thuỷ lực, nghiền đĩa phân li sơ sợi đơn, sơ
sợi kép), máy xeo khổ lới dài 2100mm, máy cắt cuộn lại. công ty đã đa các máy
móc thiết bị trên vào sản xuất từ tháng 05 năm 2004 cho tới nay.
Ngoài việc sản xuất công ty cũng rất quan tâm tới hệ thống xử lý nước thải
như: xử lý dịch sau nấu nghiền, tẩy rửa và xử lý nước thải sau xeo…
Mặc dù trong những năm qua, công ty đã quan tâm đến công tác đầu tư

nâng cấp thiết bị, dây chuyền sản xuất nhưng nhu cầu thị trường tăng quá nhanh cả
về số lượng, chất lượng và chủng loại sản phẩm. Cho nên, công ty nên mạnh dạn
đầu tư máy móc hiện đại và đồng bộ hơn để tạo ra bước nhảy vọt về trình độ khoa
học công nghệ, nhằm mở rộng quy mô và tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao,
giá thành thấp, có như vậy công ty mới có thể đứng vững trên thị trường và phát
triển một cách bền vững.
2.1.2 Chức năng và quy trình sản xuất của công ty
Theo đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty, công ty chia làm 2 quy trình sản xuất
chính đó là: quy trình sản xuất bằng tre, nứa, luồng và quy trình sản xuất bằng lề
các loại.
SVTH: Phạm Thị Phượng – MSSV: 10013923 20

×