Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

sáng kiến kinh nghiệm xây dựng câu hỏi và để kiểm tra trắc nghiệm khách quan để đánh giá kết quả học tập môn tin học 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.15 KB, 38 trang )

Phần I: Phần mở đầu
I.1 Lý do chọn đề tài.
Trong quá trình dạy học nói riêng hay giáo dục và đào tạo nói
chung, kiểm tra đánh giá là một trong những bộ phận chủ yếu và hợp
thành một chỉnh thể thống nhất trong qui trình đào tạo. Kiểm tra đánh
giá cho phép thẩm định chất lợng của quá trình đào tạo, mặt khác nó
tác động trở lại một cách mạnh mẽ đối với qui trình đào tạo, phơng
pháp đào tạo, thái độ học tập và giảng dạy; đảm bảo sự nghiêm túc,
khách quan, công bằng, tạo mối quan hệ đúng đắn giữa thầy và trò; tạo
động lực thúc đẩy tính tích cực, chủ động của ngời học, tạo điều kiện
để công tác quản lý đào tạo có hiệu quả. Nh vậy, đổi mới kiểm tra đánh
giá sẽ có tác động tích cực tới đổi mới quá trình dạy học.
Hiện nay việc đổi mới công tác kiểm tra đánh giá đang đợc quan
tâm và đầu t nghiên cứu. Và một trong những phơng pháp bộc lộ nhiều
u điểm trong quá trình kiểm tra đánh giá là phơng pháp trắc nghiệm
khách quan.
Đồng thời trong thời đại phát triển của công nghệ thông tin thì
việc sử dụng phơng pháp trắc nghiệm khách quan và ứng dụng công
nghệ thông tin trong đánh giá kết quả học tập sẽ có nhiều u điểm nổi
trội hơn
Đặc biệt theo hớng dẫn thực hiện chơng trình của bộ giáo dục và
đào tạo giáo dục có viết Môn Tin học thuận lợi cho việc áp dụng ph-
ơng pháp trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nội dung nghiên cứu:
Xây dựng câu hỏi và đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan để đánh giá
kết quả học tập môn Tin học 6 trờng THCS Mạo Khê II.
I.2 Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu cách xây dựng bộ câu hỏi và đề trắc nghiệm khách
quan nhằm nâng cao chất lợng và hiệu quả trong kiểm tra đánh giá kết
quả học tập môn Tin học 6 của học sinh lớp 6A7 trờng THCS Mạo khê


II. Qua đó góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả dạy học bộ môn.
I.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu.
36
- Tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài này trong 2 năm học: 2006 - 2007;
2007 -2008
- Công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Tin Học 6 ở trờng
THCS Mạo Khê II.
I.4 Đóng góp về lý luận và thực tiễn.
- Bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan có nội dung bao trùm, khảo sát
rộng rãi nội dung môn học, vì vậy gần nh loại trừ đợc trờng hợp may
mắn trúng tủ, khắc phục tình trạng học lệch.
- Thuận lợi với học sinh có nhiều kinh nghiệm khi làm bài trắc nghiệm
và với học sinh gặp hạn chế về khả năng diễn đạt.
- Kết quả phản ánh tơng đối chính xác năng lực học tập của học sinh .
- Việc chấm bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan nhanh chóng, chính
xác
- Nếu có thể kết hợp với sử dụng máy vi tính để kiểm tra và chấm điểm
trên máy tính thì kết quả nhanh, chính xác, kinh tế và tiện lợi hơn so
với kiểm tra trên giấy.
- Thái độ của học sinh: Đa số học sinh rất hào hứng và phấn khởi với
phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Học sinh đã có ý kiến
phản hồi: Để làm đợc bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan thì phải
nắm vững kiến thức toàn bộ nội dung phần học, môn học. Qua kiểm tra
tôi nhận thấy khi làm bài kiểm tra học sinh thể hiện thái độ nghiêm túc,
say mê và hào hứng hơn so với bài kiểm tra viết tự luận truyền thống.
II. Phần nội dung
II.1.Chơng 1: Tổng quan
Trong phạm vi đề tài này tôi muốn trình bày vài suy nghĩ của mình về
một số nội dung về Xây dựng câu hỏi và đề kiểm tra trắc nghiệm
khách quan để đánh giá kết quả học tập môn Tin học 6 ở lớp 6A7 trờng

THCS Mạo Khê II cụ thể về các vấn đề sau:
1. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình
dạy học.
2. Phơng pháp trắc nghiệm khách quan
36
3. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Tin Học 6 ở trờng
THCS Mạo Khê II
4. Xây dựng câu hỏi và bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan môn Tin
Học 6 ở trờng THCS Mạo Khê II
Bớc 1: Xác định các mục tiêu cần đánh giá:
Bớc 2: Thiết lập ma trận đề kiểm tra (ma trận hai chiều hay bảng trọng
số):
Bớc 3: Viết câu hỏi trắc nghiệm
3.1. Viết câu hỏi nhiều lựa chọn
3.2. Viết câu hỏi đúng - sai
3.3 Viết câu hỏi ghép đôi
3.4. Câu hỏi điền khuyết
5. Thực nghiệm s phạm
5.1. Mục đích của thực nghiệm s phạm
5.2.Đối tợng thực nghiệm
5.3. Phơng pháp thực nghiệm
5.4. Nội dung thực nghiệm.
Từ các nội dung vấn đề trên tôi rút ra những kinh nghiệm trong
kiểm tra đánh giá kết quả học tập bộ môn Tin học lớp 6.
II.2. chơng 2: Nội dung nghiên cứu.
II2.1. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh trong quá trình dạy học.
1. Một số khái niệm cơ bản
- Kiểm tra: là tiền đề, là bớc đầu tiên để đánh giá, để đa ra một nhận xét
hay một quyết định nào đó trong thực tế. Việc kiểm tra cung cấp những

dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá.
- Đánh giá: đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập, xử lý thông
tin kịp thời, có hệ thống về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của
chất lợng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học (mục tiêu
đào tạo) làm cơ sở cho những chủ trơng, biện pháp và hành động giáo
dục. (GS.TS Hoàng Đức Nhuận- PGS.TS Lê Đức Phúc trong cơ sở lý
luận của việc đánh giá chất lợng học tập của học sinh phổ thông).
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là đánh giá mức độ hoàn
thành các mục tiêu đề ra cho việc học sau một giai đoạn học tập, các
mục tiêu này thể hiện ở từng môn học cụ thể.
36
- Trắc nghiệm khách quan trong giáo dục là một phơng pháp kiểm tra
đánh giá nhằm đánh giá kết quả trình độ, năng lực cũng nh kết quả học
tập của ngời học trong quá trình và khi kết thúc một giai đoạn học tập
nhất định.
2. Mục đích, chức năng và yêu cầu của việc kiểm tra đánh giá trong
quá trình dạy học
a, Mục đích:
- Làm sáng tỏ mức độ đạt đợc và cha đạt đợc về các mục tiêu dạy học,
tình trạng kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh đối chiếu với yêu
cầu của chơng trình, phát hiện những nguyên nhân sai sót, giúp học
sinh điều chỉnh hoạt động học.
- Tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp học sinh
nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên thúc đẩy học tập.
- Giúp giáo viên nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình, tự điều
chỉnh, tự hoàn thiện hoạt động dạy học để nâng cao chất lợng và hiệu
quả.
b, Chức năng của việc kiểm tra đánh giá trong dạy học:
- Xác định đợc mức độ hiểu biết, kỹ năng, phẩm chất trí tuệ của học
sinh so với chuẩn của mục đích dạy học đã định trớc.

- Giúp giáo viên nắm đợc kết quả giảng dạy, từ đó điều chỉnh và hoàn
thiện nội dung, phơng pháp giảng dạy. Đồng thời giúp học sinh tự đánh
giá kết quả học tập để điều chỉnh việc học tập theo các yêu cầu của
môn học.
- Phân loại hoạt động ở các mức độ (giỏi, khá, trung bình, yếu, ) để
kích thích sự cố gắng học tập của học sinh.
c, Những yêu cầu đối với việc đánh giá kết quả học tập:
- Đánh giá phải đảm bảo tính mục tiêu:
Trong lĩnh vực tri thức, các mục tiêu đợc phân cấp theo các mức
độ khác nhau. Có nhiều quan điểm phân chia các mức độ này, trong đó
cách phân chia của B.S.Bloom chia 6 mức mục tiêu thờng đợc sử dụng:
Nhận biết (Knowledge): Học sinh chỉ nhận biết và nhớ lại đợc
những sự kiện, hiện tợng, đặc trng, mà không cần giải thích.
Thông hiểu (Comprehension): học sinh có khả năng diễn giải, mô
tả tóm tắt đợc các thông tin đã thu thập đợc, qua đó thể hiện năng lực
hiểu biết.
ứng dụng (Application): học sinh sử dụng các thông tin đã thu đ-
ợc để giải quyết những tình huống khác với tình huống đã biết.
36
Phân tích (Andysis): Học sinh biết tách cái tổng thể thành bộ
phận, thấy đợc mối quan hệ giữa các bộ phận, biết sử dụng các thông
tin để phân tích.
Tổng hợp (Synthesis): Học sinh biết kết hợp các bộ phận để tạo
thành một tổng thể mới từ tổng thể cũ. Mức này đòi hỏi học sinh có khả
năng phân tích đi đôi với tổng hợp, bắt đầu thể hiện tính sáng tạo của cá
nhân.
Đánh giá (Evaluation): Đòi hỏi học sinh có những hành động hợp
lý về quyết định, so sánh, phê phán, đánh giá hay chọn lọc trên cơ sở
các tiêu chí, có khả năng tổng hợp để đánh giá.
Tuy nhiên, trong thực tế thờng chỉ sử dụng 3 mức: Nhớ, hiểu và

vận dụng.
- Đánh giá phải đảm bảo tính khách quan:
Tính khách quan của đánh giá đòi hỏi kết quả đánh giá phải phù
hợp với kết quả lĩnh hội kiến thức, kỹ năng của học sinh đợc bộc lộ một
cách trung thực. Đánh giá khách quan kết quả học tập yêu cầu việc
đánh giá không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của ngời đánh giá.
- Đánh giá phải đảm bảo tính toàn diện:
Mục đích của nhà trờng là tạo ra những con ngời phát triển toàn
diện nên kiểm tra đánh giá cũng bao gồm đầy đủ các mặt: Kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo, phẩm chất, năng lực, của học sinh. Kiểm tra đánh
giá phải chú ý đến cả hai mặt số lợng và chất lợng, đồng thời mang tính
hớng dẫn, giúp đỡ, khuyên răn học sinh phấn đấu tốt hơn.
- Đánh giá đảm bảo tính thờng xuyên và hệ thống:
Đánh giá phải đảm bảo tính thờng xuyên và hệ thống sẽ định kỳ
cung cấp trực tiếp những thông tin phản hồi cho giáo viên về kết quả
giảng dạy của họ, giúp cho họ điều chỉnh kịp thời cách dạy của mình và
cách học của học sinh, tạo điều kiện kết hợp thống nhất giữa dạy và
học.
- Đánh giá phải đảm bảo tính công khai:
Cách tổ chức kiểm tra đánh giá phải đợc tiến hành công khai, kết
quả phải đợc công bố kịp thời để mỗi học sinh có thể tự đánh giá xếp
hạng trong tập thể, để tập thể học sinh hiểu biết, học tập và giúp đỡ lẫn
nhau.
3. Các hình thức và phơng pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập

36
Kiểm tra thờng xuyên: Việc kiểm tra thờng xuyên đợc thực hiện qua
quan sát một cách có hệ thống hoạt động của các lớp học nói chung,
của mỗi học sinh nói riêng, qua các khâu ôn tập, củng cố bài cũ, tiếp
thu bài mới, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Kiểm tra thờng

xuyên giúp cho thầy kịp thời điều chỉnh cách dạy, trò kịp thời điều
chỉnh cách học, tạo điều kiện vững chắc để quá trình dạy học chuyển
dần sang những bớc mới.
Kiểm tra định kỳ: Hình thức kiểm tra này đợc thực hiện sau khi
học xong một chơng lớn, một phần của chơng trình hoặc sau một học
kỳ. Nó giúp cho giáo viên và học sinh nhìn lại kết quả dạy và học sau
những kỳ hạn nhất định, đánh giá trình độ học sinh nắm một khối lợng
kiến thức, kỹ năng kỹ xảo tơng đối lớn; củng cố mở rộng những điều đã
học, đặt cơ sở tiếp tục học sang những phần mới.
Kiểm tra tổng kết: Hình thức kiểm tra này đợc thực hiện vào cuối
mỗi giáo trình, cuối năm học nhằm đánh giá kết quả chung, củng cố
mở rộng chơng trình toàn năm của môn học, chuẩn bị điều kiện để tiếp
tục học chong trình của năm học sau.
Các hình thức kiểm tra trên đợc thực hiện bằng nhiều phơng pháp
kiểm tra nh: kiểm tra miệng, kiểm tra viết, kiểm tra thực hành.
II.2.1.2 Phơng pháp trắc nghiệm khách quan.
1. Phân loại trắc nghiệm khách quan: trắc nghiệm khách quan đợc
chia thành các loại câu hỏi cơ bản sau:
a, Câu hỏi nhiều lựa chọn:
Câu trắc nghiệm khách quan thuộc loại này gồm hai phần: phần
câu dẫn và phần lựa chọn. Phần câu dẫn là một câu hỏi hay một câu bỏ
lửng (câu cha hoàn tất) tạo cơ sở cho sự lựa chọn. Phần lựa chọn gồm
nhiều phơng án trả lời (thờng là 4 hoặc 5 phơng án trả lời), ngời trả lời
sẽ chọn một phơng án trả lời duy nhất đúng hoặc đúng nhất. Những ph-
ơng án còn lại đợc gọi là phơng án trả lời sai hay còn gọi là câu nhiễu.
b, Câu hỏi đúng - sai:
36
Loại này chỉ gồm 2 lựa chọn (đúng hoặc sai) và là loại trắc
nghiệm rất đơn giản, dễ sử dụng. Tuy nhiên kết quả bị ảnh hởng nhiều
bởi yếu tố ngẫu nhiên.

Loại câu hỏi đúng - sai chỉ thích hợp cho việc kiểm tra những
kiến thức sự kiện, định nghĩa, khái niệm, công thức, chúng thờng chỉ
đòi hỏi trí nhớ, ít kích thích suy nghĩ, khả năng phân biệt HS giỏi và HS
kém rất thấp.
c, Câu hỏi ghép đôi:
Loại câu hỏi này thờng bao gồm hai dãy thông tin có số câu hỏi
có thể không bằng nhau, một dãy danh mục gồm các tên hay thuật ngữ
và một dãy là danh mục gồm các định nghĩa, đặc điểm, mỗi câu nhận
định hay một từ ở dãy thứ nhất đợc kết hợp một câu hay một cụm từ ở
dãy thứ hai để trở thành một nhận định đúng. Nhiệm vụ của ngời làm là
ghép chúng lại một cách thích hợp.
d, Câu hỏi điền khuyết:
Đó là một nhận định đợc viết dới dạng một hình thức mệnh đề
không đầy đủ hay một câu hỏi. Học sinh phải trả lời bằng cụm từ hoặc
một từ. Loại câu hỏi này có u thế hơn các câu hỏi khách quan khác ở
chỗ đòi hỏi học sinh phải tìm kiếm câu trả lời đúng hơn là nhận ra câu
trả lời đúng từ các thông tin đã cho.
Mỗi loại câu hỏi trên đều có những u điểm và nhợc điểm nhất
định, tuỳ theo mục đích của kiểm tra đánh giá mà lựa chọn các loại câu
cho phù hợp, ngoài ra có thể sử dụng một số loại câu hỏi trắc nghiệm
khách quan khác nh:
- Câu trả lời ngắn: loại câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải sử dụng một
từ hay một cụm từ để trả lời.
- Câu hỏi tìm chỗ sai hoặc cha chính xác: thờng sử dụng trong các bản
vẽ, sơ đồ hoặc tranh ảnh, học sinh quan sát, nghiên cứu để tìm ra chỗ
sai hoặc cha chính xác. Sau đó phải vẽ lại hoặc thay đổi bằng các quy -
ớc, qui định cho đúng.
- Câu xếp hạng: HS phải sắp xếp nội dung theo một chủ đề nào đó.
2. Các nguyên tắc và căn cứ để thiết kế trắc nghiệm:
36

- Việc lựa chọn kiểu, loại, dạng trắc nghiệm và độ khó của nó phụ
thuộc vào mục tiêu học tập của từng bài học, phần học; vào quỹ thời
gian để đánh giá; vào tính chất, đặc điểm, nội dung học tập; vào trình
độ và năng lực của chính giáo viên và học sinh.
- Thiết kế trắc nghiệm để đánh giá xác định mức độ đạt đợc của ngời
học về kiến thức, kỹ năng và thái độ có thể theo thang phân loại sau:
các mức độ nắm vững kiến thức
Trình độ Định nghĩa Sự thực hiện
1. Biết
Nhắc lại các sự kiện,
khái niệm, tri thức
- Có thể nhắc lại một định luật,
nói lại, mô tả các thuộc tính, tính
chất của một sự vật, hiện tợng
2. Hiểu
Nắm đợc bản chất, đặc
tính, nguyên lý, quy luật
- Có thể so sánh, đối chiếu, thực
hiện các tính toán theo công thức
3. Vận dụng
Thể hiện khả năng sử
dụng hiểu biết, tri thức
vào các tình huống cụ
thể
- tính toán theo công thức
- Giải thích đợc hiện tợng, biết đ-
ợc nguyên nhân
- Lựa chọn, tìm mối quan hệ
4. Phân tích
Tổng hợp

Thể hiện khả năng phân
tích các sự kiện, hiện t-
ợng và khái quát hoá,
tổng hợp hoá
- Nhận biết chi tiết, phát hiện và
phân biệt các bộ phận thành phần
của thông tin hay tình huống
- Hệ thống hoá và phân loại thông
tin
5. Đánh giá
Vận dụng tri thức vào
thực tế một cách sâu
sắc, làm chủ tri thức
- Đánh giá, phán xét giá trị, chất
lợng hợp lý của thông tin theo các
tiêu chí thích hợp
6. Sáng tạo Phát triển hệ thống tri
thức trong các điều kiện
và hoàn cảnh mới
36
các mức độ hình thành kỹ năng
Trình độ Đặc trng Khả năng thực hiện
1. Bắt chớc
Quan sát hình thành
biểu tợng và sao chép,
dập khuôn
- Thực hiện các động tác theo nh
thao tác mẫu
- Thụ động, kém tự tin
2. Làm đợc

Quan sát và có khả năng
thực hiện công việc độc
lập nhng chậm, cần có
sự hỗ trợ.
- Tự chủ, tự tin khi thao tác, thực
hiện các kỹ năng.
- Thực hiện đợc các kỹ năng cơ
bản, không phức tạp.
- Cha tạo đợc mối liên hệ, phối
hợp giữa các kỹ năng
3. Làm chính
xác
Quan sát và có khả năng
thực hiện công việc độc
lập, chính xác
- Thao tác, động tác chuẩn mực,
chính xác
- Tạo đợc sự liên tục khi thực hiện
công việc
4. Làm biến
hoá
Quan sát và có khả năng
thực hiện công việc độc
lập, nhanh và chính xác
- Bảo đảm tốc độ làm việc
- Thao tác và động tác chuẩn mực
- Xử lý linh hoạt tình huống
- Kết hợp nhiều loại kỹ năng
5. Làm thuần
thục (kỹ xảo)

- Thực hiện công việc không cần
sự kiểm soát thờng xuyên của ý
thức (tự động hoá)
- Mang tính sáng tạo
3. Ưu nhợc điểm của phơng pháp trắc nghiệm khách quan
a, Ưu điểm:
- Trắc nghiệm khách quan có khả năng đánh giá đợc các mức độ nhận
thức ở ngời học, đặc biệt đánh giá tốt ở mức độ biết, hiểu, vận dụng =>
có thể sử dụng phơng pháp trắc nghiệm khách quan để đánh giá các
mức độ lĩnh hội kiến thức về lý thuyết và thao tác thực hành. Với số l-
ợng nhiều câu hỏi trắc nghiệm khách quan bài kiểm tra sẽ có khả năng
bao quát toàn diện nội dung cơ bản của môn học.
- Việc chấm điểm không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của ngời chấm
(đặc biệt là khi sử dụng máy vi tính)
- Sử dụng trắc nghiệm khách quan vào kiểm tra đánh giá sẽ có nhiều
thuận lợi vì:
36
+ Kiểm tra đánh giá trên diện rộng nhiều kiến thức trong khoảng
thời gian ngắn.
+ Thiết lập đề kiểm tra nhanh chóng
+ Việc tổ chức kiểm tra gọn nhẹ, đỡ căng thẳng và nặng nề.
+ Việc chấm điểm diễn ra nhanh chóng và chính xác
=> Tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh.
- Có ảnh hởng tích cực đến thái độ học tập và làm bài kiểm tra của học
sinh.
+ Nội dung kiểm tra bao quát đợc nội dung môn học -> giảm học
tủ, học lệch của học sinh trong quá trình học và ôn tập.
+ Góp phần rèn luyện các kỹ năng: dự đoán, ớc lợng, lựa chọn ph-
ơng án giải quyết.

+ Nội dung kiểm tra đo lờng đáp ứng các mục tiêu đã đợc xác
định do đó đòi hỏi học sinh phải học tập thực sự, hiểu thực sự và làm
thực sự mới đạt đợc mục tiêu đã đề ra theo các mức độ.
+ Trong quá trình làm bài, học sinh phải trả lời một số lợng nhiều
câu hỏi, đồng thời phải huy động vốn tri thức để giải quyết linh hoạt
các nhiệm vụ của thực tiễn giáo dục nên hạn chế gian lận trong khi làm
bài.
+ Gây đợc hứng thú học tập của học sinh vì học sinh có thể tự
đánh giá ngay đợc kết quả học tập của mình.
+ Thuận lợi với học sinh có nhiều kinh nghiệm khi làm bài trắc
nghiệm và với học sinh gặp hạn chế về khả năng nói.
b, Nh ợc điểm:
-Hạn chế khả năng tự diễn đạt t tởng, câu văn, của học sinh trong quá
trình làm bài.
- Sử dụng câu trắc nghiệm khách quan khó đánh giá đợc khả năng suy
luận, sắp xếp ý tởng, suy diễn, so sánh, tổng hợp và phân tích của học
sinh
- Hình thức tổ chức chủ yếu là viết trên giấy nên dễ quay cóp
- Học sinh có thể đoán mò kết quả.
- Phải in đề kiểm tra trên giấy nên khó bảo mật, tốn thời gian và chi phí
- Giáo viên đánh giá kết quả qua việc chấm bài làm của học sinh trên
giấy nên ảnh hởng đến tính kết quả và tính chính xác trong đánh giá.
Từ những nhợc điểm nêu trên của phơng pháp trắc nghiệm khách
quan viết trên giấy, ta thấy muốn khắc phục những nhợc điểm này cần
phải có hình thức tổ chức kiểm tra khác nh sử dụng sự trợ giúp của máy
36
vi tính, khi đó sẽ phát huy tốt các u điểm của phơng pháp trắc nghiệm
khách quan. Đông thời trong nội dung bài kiểm tra nên sử dụng kết hợp
với các phơng pháp khác để phát huy các u điểm và hạn chế của mỗi
phơng pháp.

II.2.1.3 Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả học
tập môn Tin Học 6 ở trờng THCS Mạo Khê II
1. Mục đích, nội dung và đặc điểm môn học:
a, Mục đích:
- Trang bị cho học sinh các kiến thức cơ bản bao gồm:
+Làm quen với tin học và máy tính điện tử.
+ Phần mềm học tập
- Luyện tập chuột
- Học gõ 10 ngón
- Sử dụng phần mềm mario để gõ bàn phím.
- Quan sát trái đất và các vì sao trong hệ mặt trời.
+ Hệ điều hành windows
+ Soạn thảo văn bản.
- Hình thành và rèn luyện cho học sinh những kỹ năng :
+ Kỹ năng sử dụng chuột.
+ Kỹ năng gõ bàn phím bằng 10 ngón
+ Kỹ năng khởi động máy, khởi động các phần mềm ứng dụng.
+ Kỹ năng vận dụng kiến thức tin học vào đời sống và các môn
học khác.
- Góp phần hình thành nhân cách, tác phong công nghiệp của học sinh.
b, Nội dung và phân phối ch ơng trình môn phần tin học 6
C nm: 35 tun x 2 tit/tun = 70 tit
Hc k I: 18 tun x 2 tit/tun = 36 tit
Hc k II: 17 tun x 2 tit/tun = 34 tit
Tit
th
Bi (Mc)
Hc kỡ I
Chng I: Lm quen vi Tin hc v Mỏy tớnh in t
1 Đ1: Thụng tin v Tin hc (Mc 1)

36
Tiết
thứ
Bài (Mục)
2 §1: Thông tin và Tin học (Mục 2, 3)
3 §2: Thông tin và biểu diễn thông tin (Mục 1)
4 §2: Thông tin và biểu diễn thông tin (Mục 2)
5 §3: Em có thể làm được gì nhờ máy tính
6 §4: Máy tính và phần mềm máy tính (Mục 1,2)
7 §4: Máy tính và phần mềm máy tính (Mục 3, 4)
8 Bài thực hành 1: Làm quen một số thiết bị máy tính
Chương II: Phần mềm học tập- 9(4,4,1)
9 §5: Luyện tập chuột bằng Mouse skills (Mục 1)
10 §5: Luyện tập chuột bằng Mouse skills (Mục 2)
11 §6: Học gõ 10 ngón (Mục 1, 2, 3, 4a, b)
12 §6: Học gõ 10 ngón (Mục 4c, d,c, e, g, h, i)
13
§7: Sử dụng phần mềm Mario để luyện phím (Mục
1,2a,b)
14
§7: Sử dụng phần mềm Mario để luyện phím (Mục 2c,
d, e, g)
15
§8: Quan sát trái đất và các vì sao trong hệ mặt trời
(Mục 1)
16
§8: Quan sát trái đất và các vì sao trong hệ mặt trời
(Mục 2)
17 Bài tập
18 Kiểm tra 1 tiết

Chương III: Hệ điều hành windows – 14 (7, 6, 1)
19 §9: Vì sao cần có hệ điều hành?
20 §10: Hệ điều hành làm những việc gì? (Mục 1)
21 §10: Hệ điều hành làm những việc gì? (Mục 2)
22 §11: Tổ chức thông tin trong máy tính (Mục 1, 2)
23 §11: Tổ chức thông tin trong máy tính (Mục 3, 4)
24 §12: Hệ điều hành Windows (Mục 1,2)
25 §12: Hệ điều hành Windows (Mục 3, 4)
26,27 Bài thực hành 2: Làm quen với Windows
28 Bài tập
36
Tiết
thứ
Bài (Mục)
29,30 Bài thực hành 3: Các thao tác với thư mục
31,32 Bài thực hành 4: Các thao tác với tệp tin
33 Kiểm tra thực hành (1 tiết)
34 Ôn tập
35, 36 Kiểm tra học kì 1
Học kì II
Chương IV: Soạn thảo văn bản – 29(15, 12, 2)
37 §13: Làm quen với soạn thảo văn bản (Mục 1, 2, 3)
38 §13: Làm quen với soạn thảo văn bản (Mục 4, 5, 6)
39 §14: Soạn thảo văn bản đơn giản
40,41 Bài thực hành 5: Văn bản đầu tiên của em
42 §15: Chỉnh sửa văn bản (Mục 1, 2)
43 §15: Chỉnh sửa văn bản (Mục 3, 4)
44,45 Bài thực hành 6: Em tập chỉnh sửa văn bản
46 §16: Định dạng văn bản
47 §17: Định dạng đoạn văn bản (Mục 1,2)

48 §17: Định dạng đoạn văn bản (Mục 3)
49,50 Bài thực hành 7: Em tập trình bày văn bản
51 Bài tập
52 Kiểm tra 1 tiết
53 §18: Trình bày văn bản và trang in (Mục 1)
54 §18: Trình bày văn bản và trang in (Mục 2, 3)
55 §19: Tìm kiếm và thay thế
56 §20: Thêm hình ảnh để minh họa (Mục 1)
57 §20: Thêm hình ảnh để minh họa (Mục 2)
58,59 Bài thực hành 8: Em viết báo tường
60 §21: Trình bày cô đọng bằng bảng (Mục 1, 2)
61 §21: Trình bày cô đọng bằng bảng (Mục 3, 4)
62 Bài tập
63,64 Bài thực hành 9: Danh bạ riêng của em
65,66 Bài thực hành tổng hợp
67 Kiểm tra thực hành 1 tiết
36
Tit
th
Bi (Mc)
68 ễn tp hc kỡ II
69,70 Kim tra hc kỡ II
c, Vị trí, đặc điểm môn học:
- Tiếp theo chơng trình Tin Tiểu học nhng mở rộng, đi sâu hơn.
- Trong mỗi chơng học đều có nội dung lý thuyết và thực hành đi kèm,
đan xen vào nhau giúp học sinh hiểu rõ và nắm vững lý thuyết, vận
dụng linh hoạt.
2. Thực trạng việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Tin Học 6
ở trờng THCS Mạo Khê II
a, Nhận thức của giáo viên và học sinh về kiểm tra đánh giá kết quả học

tập môn tin học 6 hiện nay:
- Học sinh và giáo viên đều yêu cầu kiểm tra đánh giá phải đảm bảo
tính khách quan, chính xác và kịp thời.
- Một bộ phận học sinh có t tởng kiểm tra đánh giá chỉ cần đạt điểm
trung bình, kiểm tra đánh giá là để xếp hạng học sinh với nhau, để có
điểm xét lên lớp, hay để khen thởng, cha nhận thức đợc tác dụng định
hớng của kiểm tra đánh giá để từ đó học tập đạt kết quả tốt hơn.
- Đại đa số giáo viên đều nhận thấy đổi mới phơng pháp kiểm tra đánh
giá là cần thiết, nhng thay đổi nh thế nào, triển khai thực hiện ra sao đối
với môn học để có tác dụng điều chỉnh trong dạy học.
Nh vậy giáo viên và học sinh cha thấy hết mối quan hệ biện
chứng giữa dạy - học với quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập,
cha thấy hết đợc ý nghĩa của việc đánh giá kết quả học tập sẽ có tác
dụng rất lớn đến quá trình dạy học.
b, Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Tin Học 6 ở tr ờng
THCS Mạo Khê II
Từ trớc đến nay hầu hết giáo viên thờng dùng hình thức tự luận để
kiểm tra, chẩn đoán và đánh giá khả năng học tập của học sinh. Theo
hình thức này học sinh khi làm bài kiểm tra phải biết diễn đạt rõ ràng
các lập luận, trình bày các tính toán, các suy diễn từ điều đã cho đến
điều phải tìm, phải chứng minh. Các đề kiểm tra loại này có thể đi sâu
vào một nội dung cụ thể, một số kiến thức và khái niệm nhất định nhng
khó có thể bao quát một phạm vi rộng. Việc chấm bài theo hình thức tự
36
luận thờng tốn nhiều thời gian và khó đảm bảo tính khách quan. Có thể
có những yếu tố gây nhiễu nh: chữ viết xấu, trình bày cẩu thả, làm tắt,
tẩy xoá nhiều, lỗi chính tả, làm ảnh hởng đến việc đánh giá kết quả
học tập của học sinh. Hiện nay việc kiểm tra đánh giá có thay đổi theo
phơng pháp mới là các đề kiểm tra 1 tiết, 15 phút do nhóm giáo viên
cùng dạy tự biên soạn thờng gồm 2 phần: trắc nghiệm khách quan và tự

luận; kiểm tra miệng có thể bao gồm cả trắc nghiệm khách quan và tự
luận, có thể chỉ gồm các câu tự luận hoặc chỉ có trắc nghiệm khách
quan. Nhng phần trắc nghiệm khách quan trong đó thờng do lựa chọn
một trong các vấn đề lý thuyết của bài, chơng, phần cần kiểm tra để
xây dựng nên còn đơn giản, cha có hệ thống, cha đảm bảo mức độ theo
yêu cầu của một bài kiểm tra.
Nh vậy phơng pháp trắc nghiệm khách quan đợc sử dụng nhng
cha phát huy đợc hết u điểm của nó trong việc kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh.Từ đó ta thấy để việc sử dụng trắc nghiệm
khách quan trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập đạt hiệu quả cao
cần có bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo từng nội dung bài học
của môn học và ở các mức độ khác nhau, đảm bảo theo các yêu cầu về
kiến thức, kỹ năng, thái độ để có thể sử dụng một cách tốt nhất.
II.2.2. Xây dựng câu hỏi và bài kiểm tra trắc nghiệm
khách quan môn Tin Học 6 ở trờng THCS Mạo Khê II
*Qui trình xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Tin Học
6 ở trờng THCS Mạo Khê II
1. Bớc 1: Xác định các mục tiêu cần đánh giá:
Nhiệm vụ của bớc này là xác định đúng đắn các mục tiêu làm cơ
sở cho việc xây dựng câu hỏi trắc nghiệm. Xác định đợc các mục tiêu
cần đánh giá ở từng bài, chơng theo 3 mức độ: Nhớ, hiểu, vận dụng.
2. Bớc 2: Thiết lập ma trận đề kiểm tra (ma trận hai chiều hay bảng
trọng số):
Lập một bảng có hai chiều, một chiều thờng là nội dung hay
mạch kiến thức chính cần đánh giá, một chiều là các mức độ nhận thức
của học sinh (Nhớ, hiểu, vận dụng).
Trong mỗi ô là số lợng câu hỏi, quyết định số lợng câu hỏi cho
từng mục tiêu tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của mục tiêu đó, thời
gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm qui định cho từng mạch kiến
36

thức, từng mức độ nhận thức. Công đoạn trên có thể đợc tiến hành qua
các bớc sau:
- Xác định trọng số cho nội dung: Căn cứ vào từng nội dung để so sánh
và tuỳ theo tầm quan trọng của nội dung đó với các nội dung khác
trong cùng chơng trình:
+ Nội dung này có cần thiết trong quá trình dạy học và có đựơc
vận dụng trong thực tế không?
+ Theo phân phối chơng trình nội dung đó đợc dạy khi nào và có
số tiết là bao nhiêu?
+ Mức độ quan trọng của nội dung đó có liên quan đến các môn
học khác không?
- Xác định trọng số cho các mức độ nhận thức:
+ Năng lực nào là quan trọng (ở nội dung đang tiến hành) có liên
quan đến kết quả học tập của học sinh?
+ Năng lực nào là cần thiết để hình thành và phát triển năng lực
tốt hơn ở học sinh?
+ Thời gian cần thiết để hình thành và phát triển năng lực này?
Từ những cách xác định bảng trọng số cho mỗi nội dung cũng nh
cho phần nhận thức (nhớ, hiểu, vận dụng), lập bảng trọng số cụ thể cho
toàn bộ nội dung chơng trình môn học. Trên cơ sở bảng trọng số của
môn học, xây dựng bảng trọng số cho từng chơng, từng bài cụ thể.
3. Bớc 3: Viết câu hỏi trắc nghiệm:
Khi tiến hành viết các câu trắc nghiệm cần dựa vào nội dung kiến
thức của môn học, trình độ nhận thức của học sinh và tuân thủ nguyên
tắc viết câu hỏi trắc nghiệm. Khi viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan
cần chú ý một số vấn đề sau:
+ Lựa chọn các khái niệm quan trọng mà học sinh cần nhớ, hiểu
+ Thiết kế câu hỏi trắc nghiệm xoay quanh một vấn đề trọng tâm,
trình bày rõ ràng trong câu dẫn. Toàn bộ các lựa chọn có quan hệ với
câu dẫn đợc xác định theo cùng một phơng thức.

+ Phải đảm bảo chắc chắn để mỗi câu hỏi trắc nghiệm chỉ có một
câu trả lời đúng.
+ Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, rõ ràng, tránh tối nghĩa.
+ Phải luôn ý thức rõ ràng về mục đích của câu hỏi trắc nghiệm.
Điều này có nghĩa là nếu có ý định trắc nghiệm năng lực nhận thức ở
mức độ nhớ thì không đợc nguỵ trang câu hỏi trắc nghiệm dới một
dạng thể hiện khác đi. Nếu có ý định làm một câu hỏi trắc nghiệm t
36
duy thì phải làm thế nào để câu hỏi không thể trả lời đợc khi chỉ đơn
thuần dựa trên các thông tin thực tế đã thu đợc, hay làm một câu hỏi
khó thì phải chắc chắn rằng nó sẽ khó bởi vì nằm trong phần suy luận
hoặc phải có kiến thức tổng hợp của môn học.
3.1. Viết câu hỏi nhiều lựa chọn:
- Cấu trúc: gồm 2 phần: phần câu dẫn và phần câu lựa chọn. Trong
phần câu lựa chọn lại gồm có câu chọn đúng và câu chọn sai (câu
nhiễu).
- Nguyên tắc viết: Khi viết câu lựa chọn cần phải:
+ Có mối liên hệ với câu dẫn và tạo nên một nội dung hoàn chỉnh
có nghĩa.
+ Lập câu trả lời đúng một cách hoàn chỉnh và hoàn toàn chính
xác, đồng thời lập các câu nhiễu với nội dung đơn giản và không đủ
chất lợng.
+ Tránh để lộ câu chọn đúng do sử dụng tất cả các từ của câu
nhiễu .
+ Không đợc nhắc lại các thông tin của câu dẫn trong mỗi câu lựa
chọn.
+ Sắp xếp câu đúng theo một trật tự ngẫu nhiên
Ví dụ
VD1: Thông thờng trang văn bản có thể đợc trình bày theo
dạng nào?

a.Dạng trang đứng. b.Dạng trang nằm ngang.
c.Trình bày theo đờng chéo của trang giấy.
d.Tất cả cách trình bày trên.
Hãy chọn phơng án trả lời đúng.
VD2. Khi xem trên màn hình, em thấy văn bản đã đợc soạn
thảo và trình bày rất đẹp. Liệu khi in ra giấy, văn bản có giống
nh em thấy trên nàm hình không?
a. Sẽ không giống lắm
b. Hoàn toàn giống, trừ màu sắc, nếu văn bản in trên máy
đen trắng.
c. Có thể không giống hoàn toàn
36
d. Hoàn toàn giống, kể cả màu sắc, nếu văn bản đợc in trên
máy in màu.
Hãy chọn câu trả lời đúng.
3.2. Viết câu hỏi đúng - sai:
- Cấu trúc: giống cấu trúc của loại câu nhiều lựa chọn, cũng gồm phần
câu dẫn và phần câu lựa chọn. Điểm khác của câu hỏi đúng - sai là
trong phần câu lựa chọn chỉ có hai trờng hợp.
- Nguyên tắc viết:
+ Không nên viết những câu nhận định mang tính phủ định kép.
+ Nên dùng những thuật ngữ chính xác và thích hợp để câu hỏi
đơn giản và rõ ràng.
+ Nên viết câu hỏi thế nào cho nội dung có nghĩa hoàn toàn đúng
hoặc hoàn toàn sai.
+ Các câu hỏi phải đúng văn phạm để học sinh không hiểu câu đó
sai chỉ vì diễn đạt không chính xác.
+ Mỗi câu hỏi phải có đầy đủ, chi tiết để mang ý nghĩa xác định
trọn vẹn.
+ Nên dùng thuật ngữ chỉ định lợng hơn là chỉ định tính để chỉ

các số lợng.
Ví dụ:
VD 1: Điền dấu x vào ô đúng (Đ) hoặc sai (S) tơng ứng với các
khẳng định sau:
Các khẳng định Đ S
1. CPU là bộ nhớ chính thực hiện và điều khiểnviệc thực
hiện chơng trình của máy tính.
2. Những chơng trình và d liệu không đợc đa vào bộ nhớ
trong sẽ lu trữ ở bộ nhớ ngoài.
3. Đĩa cứng là bộ nhớ trong vì nó nằm trong máy tính.
4. Đĩa CD, USP là thiết bị thuộc bộ nhớ ngoài.
5.Thanh ghi là một bộ phận của bộ nhớ trong.

VD 2: Điền dấu x vào ô đúng (Đ) hoặc sai (S) tơng ứng với các phát
biểu sau:
Các khẳng định Đ S
1.Hệ điều hành là chơng trình lu trữ trong Rom
2. Không có hệ điều hành thì máy tính không chạy đợc
36
bất cứ chơng trình ứng dụng nào.
3.Windows, Linux là những hệ điều hành phổ biến.
4. Tất cả các hệ điều hành hiện nay đêu không có tiện
ích liên quan đến việc kết nối với mạng
5. Môi trờng giao tiếp giữa ngời và máy tính do hệ điều
hành cung cấp chỉ là hẹ thống cửa sổ, biểu tợng đồ hoạ,
bảng chọn
VD 3: Điền dấu x vào ô đúng (Đ) hoặc sai (S) tơng ứng với các
khẳng định sau:
Các khẳng định Đ S
1. Tệp là đơn vị lu trữ thông tin trên bộ nhớ ngoài do hệ

điều hành quản lý.
2. Th mục gốc đợc tạo tự động
3. Trong mỗi th mục chỉ đợc tạo duy nhất một th mục
con.
4. Trong mỗi tệp có thể tạo một th mục
5. Môi trờng MS DOS và Windows không phân biệt
chữ hoa hay chữ thờng khi nhận biết tên tệp
6. Phần mở rộng của tên tệp giúp ta nhận biết loại thông
tin lu trong tệp và cách sử dụng tệp đó
7. Đờng dẫn đầy đủlà một chỉ dẫn để từ th mục gốc có thể
tìm đến đợc một tệp hay một th mục khác trong th mục
gốc đó.
3.3 Viết câu hỏi ghép đôi:
- Cấu trúc: gồm hai dãy thông tin: một dãy bao gồm các câu dẫn và một
dãy bào gồm các câu đáp. Nội dung của câu dẫn có thể cùng một lĩnh
vực hoặc khác , tuỳ thuộc vào câu hỏi đặt ra.
- Nguyên tắc viết:
+ Sắp xếp các danh mục một cách rõ ràng.
+ Đảm bảo hai danh mục là đồng nhất
+ Có giải thích cụ thể cơ sở để ghép đôi.
+ Phải xác định rõ tiêu chuẩn để ghép một phần tử của cột trả lời
vào phần tử tơng ứng của cột câu hỏi.
+ Các câu hỏi nên có tính đồng nhất hoặc liên hệ nhau.
36
+ Sắp xếp các phần tử trong danh sách theo một thứ tự hợp lý nào
đó.
Ví dụ:
VD 1: Ghép mỗi mục ở cột A vào một mỗi mục ở cột B sao cho phù
hợp.
Cột A Cột B

(1)Phần mềm hệ thống
(2)Phần mềm ứng dụng
(3)Phần mềm tiện ích
(4)Hệ điều hành
(5)Phần mêm công cụ
(a) Là phần mềm hệ thống
quan trọng nhất.
(b) Là môi trờng làm việc cho
các phần mềm khác.
(c) Dùng để phất triển các sản
phẩm phần mềm khác.
(d) Phát triển theo yêu cầu
chung của đông đảo ngời dùng nhằm
phục vụ nhứng việc ta gặp hàng ngày.
(e) Giúp ta làm việc với máy
tính thuận lợi hơn, ví dụ phần mềm diệt
virut, phần mềm sửa đĩa hỏng

VD 2: Gép mỗi nút lệnh ở cột A vào một chữ cái tơng ứng phù hợp ở
cột B trong bảng sau cho hợp lý:
Cột A Cột B
(1) Replace ALL (a) Tìm vị trí xuất hiện tiếp theo
của cụm từ đang cần tìm
(2) Edit Find More (b) Thay thế tự động tất cả các cụm
từ tìm thấy bằng cụm từ thay thế
(3) Edit Find More Find whole words
only
(c) Vào hộp thoại thiết đặt một số
chế độ tìm kiếm và thay thế.
(4) Find Next (d) Thiết đặt chế độ tìm kiếm với từ

cần tìm là từ nguyên vẹn.
3.4. Câu hỏi điền khuyết:
- Cấu trúc: gồm 2 phần: câu dẫn và ô trống (khoảng trống). Nhiệm vụ
của học sinh là phải điền các từ, cụm từ hay các số trả lời đúng vào ô
trống (khoảng trống)
36
- Nguyên tắc viết:
+ Bảo đảm sao cho mỗi khoảng trống chỉ có thể điền một từ hay
một cụm từ thích hợp.
+ Các khoảng trống nên có độ dài bằng nhau để học sinh không
đoán đợc từ phải điền là dài hay ngắn.
+ Câu hỏi phải có quan hệ với điểm chính của câu nhận định.
+ Viết câu dẫn sao cho chỉ có duy nhất một câu trả lời đúng.
Ví dụ:
VD1: Điền vào chỗ trống trong các câu sau đây bằng cách chọn cụm
từ thích hợp trong danh sách; Hệ thống tin học, máy tính, phần mềm,
phần cứng, hệ điều hành, thanh ghi, chơng trình, ROM, RAM, bộ nhớ
chính, bộ nhớ trong, bộ nhớ ngoài, CPU, CU, ALU, lệnh và dữ liệu.
(1) Phần cứng gồm các thiết bị trong đó phải có ., phần
mềm gồm các và sự quản lý điều khiển của
con ngời tạo nên một
(2) Khi bộ nhớ trong là nội dung của nó có thể đ ợc thay
đổi.
(3) Khi bộ nhớ trong là nội dung của nó ( nói chung)
không thể thay đổi.
(4) Không trực tiếp thực hiện chơng trình mà hớng dẫn
các bộ phận khác của máy tính làm việc đó.
(5) Thực hiện các phép toán số học và lôgíc.
(6) Thanh ghi dùng để lu trữ tạm thời các đang đ ợc
xử lý.

(7) Một hệ thống máy tính bao gồm 3 phần chính đó
là .và sự quản lý của con ng ời.
(8) Cache là vùng nhớ đóng vai trò trung gian giữa bộ nhớ và
các
(9) Với chơng trình và dữ liệu muốn lu trữ lâu dài, chúng ta lu trữ
chúng ở
(10) Bộ nhớ trong còn đợc gọi là
VD2: * Hãy điền vào chỗ trống cho các câu sau:
1) Ngời ta thờng tìm cách thể hiện thông tin dới dạng này hay dạng
khác để cho nó trở thành
36
2) Khi em đang lập danh sách các bạn để mời dự sinh nhật, đó chính là
lúc em đang . thông tin.
3) Các dạng thông tin cơ bản là .
4) Thông tin đem lại cho con ngời
II.2.3. Thực nghiệm s phạm
II.2.3.1. Mục đích của thực nghiệm s phạm.
- Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan để kiểm tra kiến
thức của học sinh nhằm đánh giá những câu hỏi đã soạn
- Đánh giá khả năng sử dụng phơng pháp trắc nghiệm khách quan vào
quá trình đánh giá kết quả học tập của môn học.
- Bớc đầu tập hợp những đề xuất về khả năng ứng dụng các kết quả
nghiên cứu, góp phần cải tiến phơng pháp kiểm tra đánh giá nhằm nâng
cao chất lợng dạy học môn Tin học 6 ở trờng THCS Mạo Khê II.
- Thu thập và tổng hợp các ý kiến đánh giá của giáo viên dạy môn Tin
học 6 về nội dung, quy trình sử dụng, vai trò và hiệu quả sử dụng câu
hỏi trắc nghiệm khách quan đã xây dựng.
- Đánh giá, tổng kết về lý luận và thực tiễn, rút ra những kết luận về
việc sử dụng phơng pháp trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh
giá kiến thức, kỹ năng của học sinh.

II. 2.3.2. Đối tợng thực nghiệm.
- Học sinh lớp 6A7 đây là lớp có nề nếp, ý thức học tập, đợc gia
đình quan tâm, tạo điều kiện thời gian cho việc học. Trình độ nhận thức
có đủ các mức độ: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu (theo chất lợng khảo sát
đầu năm bằng bài kiểm tra tự luận thì lớp có 22,6% học sinh giỏi,
19,3% học sinh khá; 22,6% TB; 35,5% yếu kém).
II.2.3.3. Phơng pháp thực nghiệm:
Tiến hành kiểm tra học sinh ở lớp 6A7 bằng bài kiểm tra trắc
nghiệm khách quan trong thời gian 15 phút, 45 phút.
II2.3.4. Nội dung thực nghiệm:
1. Bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan số 1: Số lợng 1 bài với thời gian
15 phút có 10 câu hỏi trắc nghiệm khách quan về phần làm quen với tin
học và máy tính điện tử.
Ma trận thiết kế đề
36
Các phần nội dung cần hỏi
Trọng
số
Mục tiêu
Nhớ Hiểu
Vận
dụng
1.Thông tin và tin học 8
(5)
4
(3)
4
(1)
4
(1)

2.Máy tính và phần mềm máy
tính
7
(5)
3
(1)
2
(2)
2
(2)
Tổng số 10
(10)
3
(4)
4
(3)
3
(3)
Đề bài:
Hãy khoanh tròn phơng án trả lời đúng nhất
1. Thông tin có thể giúp cho con ngời
A. Nắm đợc quy luật của tự nhiên và do vậy trở nên mạnh mẽ hơn;
B. Hiểu biết về cuộc sống và xã hội xung quanh;
C. Biết đợc các tin tức và sự kiên xảy ra trên thế giới;
D. Tất cả các khẳng định trên đều đúng.
2. Hãy điền những cụm từ thế giới, đem lại vào những vị trí còn
thiếu.
Thông tin là những gì sự hiểu biết về xung quanh
và về chính con ngời.
3. Theo em, tại sao thông tin trong máy tính biểu diễn thành dãy bit?

A. Vì máy tính gồm các mạch điện tử chỉ có hai trạng thái đóng mạch
và ngắt mạch;
B. Vì chỉ cần dùng 2 kí hiệu 0 và 1, ta có thể biểu diễn đợc mọi thông
tin trong máy tính;
C. Vì máy tính không hiểu đợc ngôn ngữ tự nhiên;
D. Tất cả các lí do trên đều đúng
4. Sức mạnh của máy tính tuỳ thuộc vào
A. khả năng tính toán nhanh;
B. giá thành ngày càng rẻ;
C. khả năng và sự hiểu biết của con ngời;
D. khả năng lu trữ lớn;
5. Hạn chế lớn nhất của máy tính hiện nay là
A. khả năng lu trữ còn hạn chế
B. cha nói đợc nh con ngời
C. không có khả năng t duy nh con ngời
D. kết nối Internet còn chậm
36
6. Bộ phận nào dới đây đợc gọi là "bộ não" của máy tính?
A. Bộ xử lí trung tâm (CPU) C. Bộ lu điện
(UPS)
B. Bộ nhớ trong (RAM) D. Bộ nhớ chỉ
đọc (ROM)
7. 1 KB là:
A. toàn bộ dung lợng bộ nhớ trong (RAM) của máy tính
B. 1 tỉ byte
C. 1024 byte
D. 1 nghìn byte
8. Khi tắt nguồn điện của máy tính, dữ liệu trên các thiết bị nào dới
đây sẽ bị xoá?
A. ROM B. Thiết bị nhớ flash

C. Bộ nhớ trong (RAM) D. Đĩa cứng
9. Các khối chức năng chính trong cấu trúc chung của máy tính
điện tử theo Von Neumann gồm có
A. Bộ nhớ; Bàn phím: Màn hình;
B. Bộ xử lí trung tâm; Thiết bị vào/ra; Bộ nhớ;
C. Bộ xử lí trung tâm; Bàn phím và chuột; Máy in và màn hình;
D. Bộ xử lí trung tâm và bộ nhớ; Thiết bị vào; Thiết bị ra;
10. Chức năng nào dới đây không phải là chức năng của máy tính
điện tử? A. Nhận thông tin.
B. Xử lí thông tin.
C. Lu trữ thông tin vào các bộ nhớ ngoài.
D. Đa thông tin ra màn hình, máy in và các thiết bị ngoại vi
khác.
E. Nhận biết đợc mọi thông tin.
11. Dựa vào sơ đồ cấu trúc máy tính, hãy cho biết quá trình xử lí
thông tin thực hiện theo quy trình nào trong các quy trình dới đây:
A. Nhập dữ liệu Xuất thông tin Xuất; Lu trữ dữ liệu.
B. Xuất thông tin Xử lí dữ liệu Nhận; Lu trữ dữ liệu.
C. Nhập dữ liệu Xử lí dữ liệu Xuất; Lu thữ dữ liệu.
D. Tất cả đều sai.
12. Phát biểu nào sau đây về RAM là đúng?
36
A. RAM có dung lợng nhỏ hơn ROM.
B. Thông tin trong RAM sẽ mất khi tắt máy.
C. Ram có dung lợng nhỏ hơn đĩa mềm.
13. Phát biểu nào sau đây về ROM là đúng?
A. ROM là bộ nhớ ngoài.
B. ROM là bộ nhớ trong có thể đọc và ghi dữ liệu.
C. ROM là bộ nhớ trong chỉ cho phép đọc dữ liệu.
14. Hãy ghép mỗi thiết bị ở cột bên trái với chức năng tơng ứng ở cột

bên phải trong bảng dới đây:
Thiết bị Chức năng
1) Thiết bị vào a) Thực hiện các phép toán số học và
lôgic.
2) Bộ nhớ ngoài b) Để đa thông tin.
3) Bộ nhớ trong
c) Điều khiển hoạt động đồng bộ của các
bộ phận trong nh và các thiết bị ngoại vi
liên quan.
4) Bộ điều khiển
d) Lu trữ thông tin cần thiết để máy tính
hoạt động và dữ liệu trong quá trình xử lí.
5) Bộ số học/ lôgic e) Dùng để nhập thông tin vào.
6)Thiết bị ra f) Lu trữ thông tin lâu dài.
15. Đánh dấu vào cột tơng ứng để phân loại thiết bị trong bảng sau:
Thiết bị Thiết bị vào Thiết bị ra
Chuột
Màn hình
Máy quét
Máy in
Môđem
Máy chiếu
Loa
36

×