Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

CÔNG tác kế TOÁN tại CÔNG TY cổ PHẦN ô tô TUẤN NAM TRANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.28 KB, 119 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TUẤN
NAM TRANG
Giảng viên hướng dẫn: PHẠM VĂN CƯ
Nhóm sinh viên thực hiện:
Mã số SV Họ và tên Lớp
10006883 TRẦN THỊ QUỲNH CDKT12ATH
10004553 KIM THỊ HẰNG CDKT12ATH
10004243 NGUYỄN THỊ HẰNG CDKT12ATH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2013
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong báo cáo thực tập này, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng
dẫn Phạm Văn Cư - người thầy đã luôn ở bên cạnh và tận tình giúp đỡ chúng em trong
suốt quá trình nghiên cứu đề tài tốt nghiệp của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Công
nghiệp Tp.Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Kế Toán - Kiểm Toán, những
người đã dạy dỗ, hướng dẫn chúng em trong những năm tháng học tập tại trường.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh chị ở công ty Cổ phần ô tô Tuấn
Nam Trang đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế, được học hỏi những điều mới
cũng như tạo điều kiện thuận lợi, giúp em trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã nhiệt tình ủng hộ chúng em trong suốt
quá trình học tập cũng như trong thời gian chúng em thực hiện báo cáo thực tập tốt
nghiệp của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: Phạm Văn Cư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
























ngày tháng năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
GVHD: Phạm Văn Cư

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
























ngày tháng năm 2013
GIẢNG VIÊN
GVHD: Phạm Văn Cư
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 CP Cổ phần
2 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
3 CN Công nghiệp
4 HĐQT Hội đồng quản trị
GVHD: Phạm Văn Cư
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
GVHD: Phạm Văn Cư
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
GVHD: Phạm Văn Cư
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán thương mại dịch vụ
2. Giáo trình nguyên lý kế toán
3. Hệ thống văn bản chế độ kế toán hiện hành, NXB Thống kê
4. TS. Trần Phước (2007), Giáo trình Kế toán Tài chính doanh nghiệp tập I, NXB. Thống kê
5. TS. Trần Phước (2007), Giáo trình Kế toán Tài chính doanh nghiệp tập II, NXB. Thống

6. TS. Trần Phước (2008), Hệ thống thông tin kế toán phần 3 (phân tích, thiết kế và tổ chức
hệ thống thông tin kế toán), Lưu hành nội bộ.
7. Một số Website: hanhhoa.vietnamnay.com
8. Các tài liệu do Bộ phận lưu trữ của công ty Cổ phần Ô tô Tuấn Nam Trang cung cấp.
GVHD: Phạm Văn Cư
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương 1: Tổng quan về công ty
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ

TUẤN NAM TRANG
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN Ô TÔ TUẤN NAM TRANG
1.1.1. Tên và địa chỉ của công ty.
Tên công ty: Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang.
Đại diện công ty: Dương Đình Năm
Trụ sở chính: QL 1A đường tránh, Đông Hải, TP.Thanh Hóa
Mã số thuế: 2801357483-001
SĐT: 0373.758.555 Fax: 0373.719.555
Giấy phép kinh doanh: số 2800791160 cấp ngày 02/01/2009
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang tiền thân là công ty TNHH Tuấn Nam
Trang, được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 2602000710, trụ sở chính đóng tại :
Quốc lộ 1A, Hoằng Lý, Hoằng Hóa, Thanh Hóa, do ông Dương Đình Năm làm giám đốc.
Vồn điều lệ hoạt động ban đầu là : 3.000.000.000 VNĐ, ngành nghề kinh doanh chủ yếu
là kinh doanh ô tô và dịch vụ sửa chữa ô tô các loại.
Khi bắt đầu đi vào hoạt động Ban giám đốc công ty đã đề ra phương hướng phát
triển của công ty một cách hiệu quả. Nhờ đó mà công ty ngày càng đi vào phát triển,
doanh thu ngày càng tăng lên đó là điều kiện chủ yếu và cốt lõi cho việc mở rộng kinh
doanh và phát triển các chi nhánh sau này.
Chi nhánh đầu tiên được thành lập vào ngày 20/09/2004 tại địa chỉ số 353, đường
Bà Triệu, P. Đông Thọ, TP Thanh Hoá với tên gọi Chi nhánh Công ty TNHH Tuấn Nam
Trang, ngành nghề kinh doanh chủ yếu là mua bán săm lốp ô tô, người đứng đầu chi
nhánh là Ông Dương Đình Cường.
Đến thời điểm cuối năm 2004, công ty bắt đầu đi vào hoạt động ổn đinh với một trụ
sở chính và một chi nhánh. Doanh thu ngày càng tăng lên qua các năm.
Mô hình hoạt động trên kéo dài đến cuối năm 2006 . Do tình hình thị trường đang
rất thuận lợi cho việc kinh doanh ô tô. Năm bắt ngay tình hình Ban giám đốc Công ty
quyết định mở rộng việc kinh doanh ra các địa bàn khác trong tỉnh. Ngày 22/06/2006 chi
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương 1: Tổng quan về công ty
nhánh Ngọc Lặc được thành lập tại Phố Trần Phú, thị trấn Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hoá với
tên gọi Chi nhánh 3 – Công ty TNHH Tuấn Nam Trang do Bà Trịnh Thị Hoà làm giám
đốc chi nhánh.
Do đây là chi nhánh đóng trên địa bàn miền núi nên ngay từ ban đầu ban Giám đốc
Công ty đã xác định mô hình kinh doanh sẽ đa dạng bao gồm: Kinh doanh ô tô, xe máy,
đồ điện tử và các dịch vụ khác kèm theo. Với mục đích duy trì hoạt động kinh doanh, có
lợi nhuận và tạo công ăn việc làm cho một số lao động địa phương. Nhờ việc xác định
mô hình kinh doanh nêu trên mà đến nay chi nhánh 3 đã và đang phát triển rất thuận lợi.
Là một trong những địa điểm kinh doanh lớn nhất trên địa bàn huyện Ngọc Lặc và các
huyện miền núi lân cận. Là địa chỉ tin cậy cho khách hàng khi có nhu cầu mua bán hàng
hoá như ô tô, xe máy…
Cuối năm 2007 tình hình phát triển của Chi nhánh Bà Triệu bị chậm lại do thời
điểm bây giờ đã có rất nhiều cửa hàng canh tranh lớn trong việc buôn bán săm lốp ô tô,
Ban giám đốc công ty quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh, chuyển toàn bộ
hàng hoá về bán tại Trụ sở công ty tại xã Hoằng Lý và chuyển bộ phận Bán hàng đến chi
nhánh mới tại số 718, Quang Trung, P Đông Vệ, TP Thanh Hoá.
Ngày 20/10/2007 chi nhánh Quang trung chính thức được khai trương với mục đích
kinh doanh các loại xe hơi. Phục vụ cho các đối tượng khách hàng trong địa bàn tỉnh
Thanh Hoá.
Đến thời điểm này vốn điều lệ Công ty đã tăng lên 5.700.000.000 đ với sự đóng góp
của 3 cổ đông chính. Công ty quyết định mở rộng thêm chi nhánh để sang kinh doanh các
xe tải hạng nặng.
Ngày 30/08/2008 chi nhánh Quảng Xương được thành lập tại địa chỉ Quốc lộ 1A,
xã Quảng Phong, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá với tên gọi Chi nhánh 2 – Công
ty TNHH Tuấn Nam Trang. Do Ông Nguyễn Văn Nam làm giám đốc chi nhánh. Với địa
hình và diện tích 14.000 m2, Chi nhánh Quảng xương rất hợp với việc kinh doanh các
loại xe tải lớn, máy công trình… Do đó đến cuối năm 2008 việc kinh doanh lớn rất thuận
lợi. Công ty TNHH Tuấn Nam Trang trở thành một đại lý lớn, có uy tín của một số nhãn
hiệu ô tô tải nổi tiếng như: DONGFENG, HOYUN, JAC …

Với việc phát triển mạnh như vũ bảo kéo theo đó là nhu cầu vốn của Công ty ngày
càng cao. Xác định được tình hình Ban giám đốc công ty quyết định chuyển đổi từ mô
hình công ty TNHH sang mô hình Công ty CP để bán cổ phiếu. Ngày 02/01/2009 Công
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương 1: Tổng quan về công ty
ty TNHH Tuấn Nam Trang chính thức đổi tên thành Công ty CP Ô tô Tuấn Nam Trang
theo giấy phép kinh doanh số 2800791160 ngày 02/01/2009.
Dựa trên tình hình kinh doanh phát triển thuận lợi, việc thu hút vốn từ các cổ đông
rất cao tạo điều kiện cho việc đầu tư XDCB và phát tiển kinh doanh. Ban giám đốc công
ty quyết định mở rộng việc kinh doanh ra các tỉnh Nghệ An.
Ngày 10/10/2009 chi nhánh Vinh – Nghệ An được thành lập tại Xóm 13, xã Nghi
Liên, TP Vinh, Nghệ An. Dô Ông Lê Xuân Phượng làm giám đốc chi nhánh hoạt động
kinh doanh chủ yếu là buôn bán ô tô các loại.
Ngày 20/10/2009 Do nhu cầu giao dịch và nhân sự văn phòng trụ sở được chuyển
về số 718 Quang Trung, P Đông Vệ, TP Thanh Hoá. Văn phòng cũ được chuyển thành
chi nhánh 1 – Công ty Cp Ô tô Tuấn Nam Trang.
Ngày 25/05/2010 thành lập chi nhánh Hà Tĩnh tại Khu CN Hạ Vàng, trị trấn
Nghèn, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Ngày 10/10/2010 thành lập chi nhánh tại xóm Đông Mỹ, xã Đông Hiếu, thị xã Thái
Hoà, tỉnh Nghệ An.
Với việc mở rộng liện tiếp các chi nhánh nên doanh thu hàng năm tăng lên liên tục,
kéo theo đó là việc tăng nhân sự. Hiện tại công ty có khoảng 300 lao động, trong đó có
60% là lao động phổ thông, 20% lao lao động kỹ thuật có tay nghề cao, 20% là lao động
hành chính có trình độ từ trung cấp trở lên.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN Ô TÔ TUẤN NAM TRANG.
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Kinh doanh xe hơi (loại nhập khẩu nguyên chiếc) từ 4-7 chỗ chủ yếu của các dòng
xe :HUYNDAI, DAEWOO, TOYOTA, FORD
- Kinh doanh các dòng xe tải, xe bán tải, xe phục vụ công trình có đầy đủ các trọng

tải.
- Kinh doanh xe máy các loại của hãng YAMAHA, HONDA.
- Kinh doanh các loại phụ tùng kèm theo của ô tô, xe máy.
- Ngoài ra còn mở nhiều xưởng bảo dưỡng, sửa chữa ô tô con, xe tải
1.2.2. Hệ thống các chi nhánh của công ty:
Tính đến thời điểm hiện nay công ty có 6 chi nhánh và 1 đại lý cấp 2
- Trụ sở chính: Số 718-Quang Trung-P.Đông Vệ-TP.Thanh Hóa.
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương 1: Tổng quan về công ty
- Chi Nhánh 1: Xã Hoằng Lý-huyện Hoằng Hóa- tỉnh Thanh Hóa.
- Chi nhánh 2: Xã Quảng Phong- huyện Quảng Xương-tỉnh Thanh Hóa.
- Chi nhánh 3: Phố Trần Phú-thị trấn Ngọc Lặc-tỉnh Thanh Hóa.
- Chi nhánh 4: Xóm 13 xã Nghi Liên-TP.Vinh-tỉnh Nghệ An.
- Chi nhánh 5: Khu CN Hạ Vàng-xã Thiên Lộc-huyện Can Lộc-tỉnh Hà Tĩnh.
- Chi nhánh 6: Xã Đông Hiếu-huyện Thái Hòa-tỉnh Nghệ An.
- Đại lý cấp 2: Xã Thọ Mỹ-huyện Thọ Xuân-tỉnh Thanh Hóa.
1.2.3. Hệ thống đại lý của các nhà máy
Sau 6 năm hoạt động Công ty đã trở thành Đại lý chính thức của một số hãng lớn
như:
- Nhà máy ô tô Trường giang- Đông Phong
- Nhà máy ô tô Chiến Thắng
- Nhà máy ô tô Dongfeng
- Nhà máy ô tô Hoyun
- Nhà máy ô tô Giải Phóng
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông : Là những người tham gia góp cổ phần thành lập công ty, là
cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Cổ đông của công ty gồm có:
Ông : Dương Đình Năm số vốn góp : 52%
Bà : Trịnh Thị Hòa số vốn góp : 24%
Ông : Dương Đình Cường số vốn góp : 24%

Ban kiểm soát : Chịu trách nhiệm chủ yếu theo dõi toàn bộ hoạt động của công ty,
đảm bảo để công ty hoạt động theo đúng quy định của pháp luật và đảm bảo quyền lợi
cho các cổ đông.
Hội đồng quản trị: Gồm 3 thành viên
Ông : Dương Đình Năm ( Chủ tịch HĐQT)
Bà : Trịnh Thị Hòa
Ông: Dương Đình Cường
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhận định công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị
có trách nhiệm giám sát tổng giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền
và nghĩa vụ của hội đồng quản trị do luật pháp và điều lệ công ty, các quy chế nội bộ của
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương 1: Tổng quan về công ty
công ty và nghị quyết đại hội đồng cổ đông quy định.
Tổng giám đốc: là ông Dương Đình Năm
Tổng giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của công ty và
chịu trách nhiệm về toàn bộ việc kinh doanh của công ty trước Hội đồng quản trị, trước
nhà nước và pháp luật. Để điều hành các hoạt động của công ty, tổng giám đốc không
những chỉ đạo thông qua các phòng ban chức năng mà còn trực tiếp chỉ đạo công tác kinh
doanh tới các giám đốc chi nhánh, đây chính là một nét đặc thù phản ánh sự chặt chẽ
trong công ty.
Phòng kinh doanh: Trưởng phòng là Chị nguyễn Thị Thủy
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ theo dõi tình hình kinh doanh của công ty, tổ chức
kinh doanh và cung ứng các mặt hàng cho toàn bộ chi nhánh của công ty. Làm nhiệm vụ
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác liên doanh liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ.
Ngoài ra phòng kinh doanh còn có trách nhiệm tổ chức việc bán hàng, kiểm tra việc thực
hiện các nội quy bán hàng của các chi nhánh về giá cả, chất lượng.
Phòng kế toán: trưởng phòng là chị Đào Thị Hoa
Phòng kế toán có nhiệm vụ chỉ đạo lập chứng từ sổ sách đối với các chi nhánh, tập
hợp chứng từ của các chi nhánh và tổ chức công tác hạch toán, ghi chép và phản ánh đầy

đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Đồng thời có chức năng trong việc
lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của công ty, phân tích các hoạt động
kinh tế, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ
tài chính của nhà nước.
Phòng hành chính: Trưởng phòng là ông Dương Đình Cường
Phòng hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc, có chức năng xây
dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức trong công ty: quản lý nhân sự, quản lý cán
bộ, cong tác văn phòng
Các chi nhánh: là nơi đặt văn phòng giới thiệu sản phẩm của công ty và là nơi trực
tiếp diễn ra các hoạt động kinh doanh của công ty.
Tại mỗi chi nhánh đều có 1 giám đốc chi nhánh điều hành công việc. Các giám đốc
chi nhánh này do tổng giám đốc lựa chọn và bổ nhiệm.Giám đốc chi nhánh phụ trách lĩnh
vực kinh doanh của chi nhánh mình được giao và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc
về các lĩnh vực được giao.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty CP ô tô Tuấn Nam Trang.
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 13
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Tổng giám đốc (kiêm chủ tịch HĐQT)
P.Kinh Doanh P.Kế toán P.Hành chính
Chi nhánh 3 Chi nhánh 4Chi nhánh 2Chi nhánh 1 Chi nhánh 5 Chi nhánh 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương 1: Tổng quan về công ty
Nguồn: Phòng kế toán
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 14
Kế toán trưởng
KT tiền lương KT bán hàng KT vật tư Thủ quỹKT thuế
KT thanh toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại công ty
CHƯƠNG 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TUẤN NAM TRANG
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ BỘ PHẬN KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN Ô TÔ TUẤN NAM TRANG
2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và để phù với yêu cầu cũng như
trình độ quản lý. Hiện nay, công ty đã và đang lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế
toán tập trung dưới sự phân công và chịu trách nhiệm của kế toán trưởng.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty CP ô tô Tuấn Nam Trang



Kế toán trưởng: Là chị Đào Thị Hoa
Kế toán trưởng phụ trách toàn bộ công tác kế toán của công ty và chịu trách nhiệm
hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra công việc của các nhân viên trong phòng. Hàng tháng, quý
có nhiệm vụ lập báo cáo, duyệt báo cáo đồng thời chịu trách nhiệm với ban giám đốc về
thông tin kinh tế do mình cung cấp.
Kế toán thanh toán: là chị Mai Thị Giang
Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình hình thanh toán
với tất cả khách hàng cộng thêm cả phần công nợ phải trả. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ
hợp pháp của chứng từ, kế toán thanh toán viết phiếu thu, chi ( đối với tiền mặt), séc, ủy
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại công ty
nhiệm chi (đối với tiền giử ngân hàng). Hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi
tiết đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt giử lên ngân
hàng có quan hệ giao dịch.
Kế toán thuế: là chị Trịnh Thị Vân
Kế toán thuế có nhiệm vụ tập hợp các hóa đơn chứng từ mua bán hàng, căn cứ vào
các chứng từ đầu vào hóa đơn GTGT này theo dõi và hạch toán, lập bảng kê chi tiết, tờ
khai báo thuế, đồng thời theo dõi tình hình vật tư của công ty.
Kế toán tiền lương: là chị Nguyễn Thị Thu Huyền

Có nhiệm vụ tính toán và hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
cán bộ, công nhân viên trong công ty. Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp về số công
nhân, bảng chấm công của các chi nhánh gửi lên, kế tón lương tổng hợp số liệu lập bảng
tổng hợp thanh toán lương của cả công ty
Kế toán bán hàng: là chị Lê Thị Nguyệt
Có nhiệm vụ tổ chức, tổng hợp sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
bán hàng trong công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng và
biến động tăng giảm hàng hóa hàng ngày, trong thời điểm kinh doanh.
Kế toán vật tư: là chị Lý Thị Kim Anh
Có nhiệm vụ cập nhật chi tiết lượng hàng hoá, dụng cụ xuất ra cho các chi nhánh
và lượng hàng hoá mua vào của Công ty. Dựa vào các chứng từ xuất nhập vật tư cuối
tháng tính ra số tiền phát sinh và lập báo cáo.
Thủ quỹ: là anh Lê Xuân Xoan
Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của công ty, hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, chi
tiền mặt để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu-chi. Sau đó tổng hợp đối
chiếu thu- chi với kế toán có liên quan.
Ngoài phòng kế toán thì ở các chi nhánh còn có các nhân viên kế toán làm nhiệm
vụ theo dõi hoạt động kinh tế phát sinh ở các bộ phận mình quản lý.
2.2. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN ÁP DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN CỦA CÔNG
TY
Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán Acsoftsme,phần nêm này là giải pháp
quản lý tài chính được áp dung cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc mọi lĩnh vực,với
tính năng:
- Mô hình hóa chức năng, quy trình làm việc bằng sơ đồ trên màn hình.
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại công ty
- Giao diện trực quan bằng tiếng Việt,dễ nhập liệu.
- Quản lý chi tiết vật tư hàng hóa theo: Mã hàng, nhóm hàng, nguồn gốc, kho
hàng, nhà cung cấp, người mua.
- Quản lý công nợ phải thu-phải trả chi tiết từng khách hàng theo từng hóa đơn.

- Tất cả các báo cáo đều có thể lọc số liệu theo nhiều tiêu thức khác nhau.
- An toàn dữ liệu với tính bảo mật cao, phân quyền chi tiết cho từng kế toán, dễ
dàng tích hợp với những chức năng mới phù hợp từng giai đoạn phát triển doanh nghiệp.
2.3. CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
2.3.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty: Nhật ký chung
Sơ đồ 2.2 – Hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi chú
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
2.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 17
Chứng kế toán
Sổ nhật
ký đặc biệt
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân
đối số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại công ty
sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu Đơn vị có

mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ
phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp Đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng
từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên
quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng
hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái,
sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật
ký đặc biệt.
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung
(hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên
các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
PHẦN 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô
TÔ TUẤN NAM TRANG
2.1. KẾ TOÁN TIỀN MẶT
2.1.1. Chứng từ sử dụng
 Chứng từ gốc:
Hóa đơn GTGT hoặc Hóa Đơn Bán Hàng
Giấy đề nghị tạm ứng
Bảng thanh toán tiền lương
Biên lai thu tiền
 Chứng từ dùng để ghi số:
Phiếu thu
Phiếu chi
2.1.2. Tài khoản sử dụng
Số hiệu Tên Tài khoản

111 Tiền mặt tại quỹ
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại công ty
1111 Tiền mặt VND
1112 Tiền mặt- ngoại tệ
1113 Tiền mặt - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
2.1.3. Sơ đồ hạch toán
511 TK 1111 156
(1) (2)
3331 133
112 112
(3) (4)
131 331
(5) (6)
Chú thích:
(1) Thu tiền mặt từ việc bán hàng hoá hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng về nhập
quỹ tiền mặt
(2) Thu nợ của khách hàng hoặc tiền ứng trước của khách hàng, thu lại tiền tạm ứng
thừa của nhân viên công ty đi công tác về nhập quỹ tiền mặt
(3) Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
(4) Gửi tiền mặt vào ngân hàng
(5) Chi tiền mặt mua sắm vật tư (nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ)
(6) Các khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác đã được chi
bằng tiền mặt
(7) Chi tiền mặt để thanh toán khoản phải trả nhà cung cấp
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 19
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
(Thủ quỷ)
Nhật ký chung

Sổ
cái
TK 111
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại công ty
2.1.4. Sổ kế toán
Sổ quỹ tiền mặt hay Báo cáo quỹ tiền mặt
2.1.5. Tóm tắt quy trình kế toán tiền mặt
2.1.6. Ví dụ
Ngày 03/11/2011 thu tiền bán săm lốp ô tô của công ty Hưng Thịnh theo HĐ
123456, số tiền 50.500.000
Nợ TK 1111: 50.500.000
Có TK 131: 50.500.000
Ngày 08/11/2011 thu tạm ứng bằng tiền mặt mà công ty giao cho chị Lê Thị Lan đi
mua đồ dùng sửa chữa ô tô còn thừa theo chứng từ số 0008/05 số tiền: 10.000.000
Nợ TK 1111: 10.000.000
Có TK 141: 10.000.000
Ngày 15/11/2011, bán một số loại phụ tùng thay thế của xe con hãng xe Toyata
Camry gồm các loại như lọc dầu, lọc gió, lốp xe, dầu nhớt thu bằng tiền mặt số tiền:
80.000.000, thuế GTGT 10%
Nợ TK 1111: 88.000.000
Có TK 511: 80.000.000
Có TK 3331: 8.000.000
Ngày 25/11/2011 xuất quỹ tiền mặt mua công cụ dụng cụ phụ tùng về đê bán, sửa
chữa cho khách hàng số tiền 90.000.000
Nợ TK 153: 90.000.000
Có TK 1111: 90.000.000
Công ty: Cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang
Địa chỉ : QL 1A, đoạn đường tránh T.Hóa, Đông Hải,TPTH ( Ban hành theo QĐ số 15/2006-BTC
Ngày 02/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính )
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 20

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại công ty
SỔ NHẬT KÍ CHUNG
Năm 2011
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
Đã
ghi
sổ cái
Số hiệu TK
Số Ngày
A B C D E
Tháng 11 năm 2011
…. …… ……. ……………
03/11 03/11 Thu tiền bán săm lốp ô tô của công ty Hưng Thịnh 
08/11 08/11
Thu tạm ứng bằng tiền mặt mà công ty giao cho chị Lê
Thị Lan đi mua đồ dùng sửa chữa ô tô

15/11 15/11
Bán một số loại phụ tùng thay thế của xe con hãng xe
Toyata Camry gồm các loại như lọc dầu, lọc gió, lốp
xe, dầu nhớt thu bằng tiền mặt

25/11 25/11
Xuất quỹ tiền mặt mua công cụ dụng cụ phụ tùng về đê
bán, sửa chữa cho khách hàng


………………….
Công ty: Cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang
Địa chỉ : QL 1A, đoạn đường tránh T.Hóa, Đông Hải,TPTH
SỔ CÁI
Năm 2011
Tên tài khoản: Tiền mặt Việt Nam
Số hiệu: 1111
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TK
Số Ngày
A B C D H
- Số dư đầu tháng
- Số phát sinh trong tháng
…….
03/11 03/11 Thu tiền bán săm lốp ô tô của công ty Hưng Thịnh 131
08/11 08/11 Thu tạm ứng bằng tiền mặt mà công ty giao cho chị Lê Thị Lan đi
mua đồ dùng sửa chữa ô tô
141
15/11 15/11 Bán một số loại phụ tùng thay thế của xe con hãng xe Toyata
Camry gồm các loại như lọc dầu, lọc gió, lốp xe, dầu nhớt thu
bằng tiền mặt
511
3331
25/11 25/11 Xuất quỹ tiền mặt mua công cụ dụng cụ phụ tùng về đê bán, sửa
chữa cho khách hàng
153

……….
- Cộng số phát sinh tháng
- Số dư cuối tháng
Người ghi sổ Kế toán trưởng
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại công ty
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 22
TK 311,311, 338,333
(6)
TK 112
TK 153,156TK 111
TK 131
TK 511
TK 211
(1)
(2)
(3)
(5)
(4)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại công ty
2.2. KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
2.2.1. Chứng từ sử dụng
Giấy Báo Nợ
Giấy Báo Có
Phiếu tính lãi
Ủy Nhiệm Thu
Ủy Nhiêm Chi
Séc
2.2.2. Tài khoản sử dụng

2.2.3. Sơ đồ hạch toán
Chú thích:
(1) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng, căn cứ giấy báo Có của ngân hàng
(2) Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về khoản tiền do khách hàng trả nợ bằng
chuyển khoản
(3) Giấy báo Có của ngân hàng phản ánh tiền lãi tiền gửi định kỳ
(4) Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 23
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
(Thủ quỷ)
Nhật ký chung
Sổ
cái
TK 112
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại công ty
(5) Chuyển tiền gửi ngân hàng để thanh toán các khoản phải trả
(6) Chuyển tiền thanh toán các khoản phí
2.2.4. Sổ kế toán
Sổ chi tiết TGNH, Sổ cái, Sổ nhật ký chung
2.2.5. Tóm tắt quy trình kế toán tiền gửi Ngân hàng
2.2.6. Ví dụ
Ngày 04/11/2011, Nhận được Giấy Báo Có của Ngân hàng về khoản tiền mà khách
hàng Nguyến Văn Hùng gửi trả, số tiền : 200.000.000 đ
Nợ TK 1121: 200.000.000
Có TK 131: 200.000.000
Ngày 23/11/2011, Mua 2 bộ săm lốp cao cấp goodyear về phục vụ cho hoạt động
thay thế sửa chữa, lắp ráp. Công ty thanh toán bằng chuyển khoản với số tiền:
60.000.000đ
Nợ TK156: 60.000.000

Có TK 1121: 60.000.000
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại công ty
Công ty: Cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang Mẫu sỗ S03a – DN
Địa chỉ : QL 1A, đoạn đường tránh T.Hóa, Đông Hải,TPTH ( Ban hành theo QĐ số 15/2006-BTC
Ngày 02/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính )
SỔ NHẬT KÍ CHUNG
Năm 2011
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
Đã
ghi
sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số Ngày Nợ

A B C D E H 1
2
Tháng 11 năm 2011
…. …… ……. …………… ………. ………
……
04/11 04/11
Nhận được Giấy Báo Có của Ngân hàng về khoản tiền
mà khách hàng Nguyến Văn Hùng gửi trả

112

131
200.000.000
200.000.000
23/11 23/11
Mua 2 bộ săm lốp cao cấp goodyear về phục vụ cho
hoạt động thay thế sửa chữa, lắp ráp

156
112
60.000.000
60.000.000
……………………
Công ty: Cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang
Địa chỉ : QL 1A, đoạn đường tránh T.Hóa, Đông Hải,TPTH
SỔ CÁI
Năm 2011
Tên tài khoản: Tiền gửi ngân hàng
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 25

×