Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Nghiên cứu giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất hàng hoá đối với một số nông sản ở huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.39 KB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






NGUYỄN THỊ HƯƠNG TRÀ



NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT HÀNG HÓA ðỐI VỚI MỘT SỐ NÔNG SẢN Ở
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI




CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VIẾT ðĂNG




HÀ NỘI – 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế



ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn).

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Hương Trà
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iii

LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự ủng hộ, giúp ñỡ và ñộng
viên của các thầy cô giáo, các ban ngành, người dân nơi tôi chọn làm ñịa bàn
nghiên cứu và của cơ quan, gia ñình, bạn bè.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn Ban Giám hiệu trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, Ban Quản lý ñào tạo, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ
môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách; cảm ơn các thầy, cô giáo ñã truyền ñạt
cho tôi những kiến thức quý báu và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo - TS. Nguyễn Viết ðăng
người ñã dành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn về phương pháp khoa học
và cách thức thực hiện, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực
hiện các nội dung của ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo HðND-UBND huyện Gia Lâm, các
phòng, ban chuyên môn huyện Gia Lâm: Phòng Kinh tế, Chi cục Thống kê, Phòng
Tài nguyên - Môi trường, Trạm Khuyến nông, Trạm thú y huyện Gia Lâm. Xin chân
thành cảm ơn UBND, HTX DVNN các xã Văn ðức, ða Tốn, Phú Thị, Dương
Quang, Kim Sơn cùng các hộ nông dân tại 05 xã ñã nhiệt tình giúp ñỡ, cung cấp các
thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên, giúp ñỡ,
tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài này.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù ñã có nhiều cố gắng ñể hoàn thành luận
văn song do trình ñộ, kinh nghiệm nghiên cứu của tôi còn hạn chế nên không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận ñược sự quan tâm ñóng góp ý kiến
của quý thầy cô và các bạn ñể luận văn ñược hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hương Trà
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iv

MỤC LỤC


Lời cam ñoan ii

Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các từ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục sơ ñồ, hộp x
PHẦN I ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HOÁ 4
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất nông sản hàng hoá 4
2.1.1 Một số quan niệm về nông sản, nông sản hàng hóa, sản xuất nông
sản hàng hóa 4
2.1.2 Vai trò của phát triển sản xuất nông sản hàng hoá 6
2.1.3 ðặc ñiểm của phát triển sản xuất nông sản hàng hoá 8
2.1.4 Nội dung phát triển sản xuất nông sản hàng hoá 9
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất nông sản hàng hoá 13
2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất nông sản hàng hoá 15
2.2.1 Chủ trương, chính sách của ðảng và nhà nước về phát triển sản
xuất nông sản hàng hoá 15
2.2.2 Kinh nghiệm phát triển sản xuất nông sản hàng hoá một số nước
trên thế giới và ở Việt Nam 18
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

v

2.2.3 Bài học kinh nghiệm phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở
huyện Gia Lâm 24
PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 26
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 26
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế, xã hội 30
3.1.3 ðánh giá chung 36
3.2 Phương pháp nghiên cứu 37
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu và chọn mẫu nghiên cứu 37
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 38
3.2.3 Phương pháp phân tích, xử lý thông tin, số liệu 39
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 39
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
4.1 Thực trạng phát triển sản xuất hàng hoá ñối với một số nông sản
ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 40
4.1.1 Kết quả sản xuất nông sản hàng hoá của huyện Gia Lâm 40
4.1.2 Thực trạng sản xuất hàng hoá ñối với một số nông sản ở các hộ
ñiều tra 56
4.1.3 Kết quả và hiệu quả của quá trình phát triển sản xuất nông sản
hàng hóa của các hộ ñiều tra 74
4.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất nông sản hàng hóa ở
huyện Gia Lâm 80
4.1.5 ðánh giá về phát triển sản xuất một số NSHH ở huyện Gia Lâm 90
4.2 Quan ñiểm, ñịnh hướng, giải pháp phát triển sản xuất hàng hóa
ñối với một số nông sản ở huyện Gia Lâm 95
4.2.1 Quan ñiểm, ñịnh hướng cho việc phát triển sản xuất hàng hóa ñối
với một số nông sản ở huyện Gia Lâm 95
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vi

4.2.2 Một số giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất hàng hóa ñối với
một số nông sản ở huyện Gia Lâm 96

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108
5.1 Kết luận 108
5.2 Kiến nghị 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC 115



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV
CC
CNH - HðH
CPTG
GTSX
GTGT
HTXDVNN
KHKT
Lð TB & XH
UBND
RAT
NSHH
TMDV
TNHH
TTCN
XDCB

Bảo vệ thực vật
Cơ cấu
Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa
Chi phí trung gian
Giá trị sản xuất
Giá trị gia tăng
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Khoa học kỹ thuật
Lao ñộng thương binh và xã hội
Uỷ ban nhân dân
Rau an toàn
Nông sản hàng hoá
Thương mại dịch vụ
Thu nhập hỗn hợp
Tiểu thủ công nghiệp
Xây dựng cơ bản
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình ñất ñai của huyện Gia Lâm giai ñoạn 2010 – 2012 29
3.2 Tình hình lao ñộng của huyện Gia Lâm giai ñoạn 2010 - 2012 31
3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng huyện Gia Lâm năm 2012 33
3.4 Kết quả sản xuất - kinh doanh của huyện Gia Lâm giai ñoạn
2010 – 2012 35
4.1 Tình hình sản xuất một số nông sản hàng hoá của ngành trồng

trọt huyện Gia Lâm trong 3 năm 2010 - 2012 42
4.2 Diện tích một số loại rau của huyện giai ñoạn 2010 – 2012 44
4.3 Năng suất một số loại rau của huyện Gia Lâm giai ñoạn 2010-2012 46
4.4 Kết quả sản xuất một số loại rau hàng hóa của huyện Gia Lâm
giai ñoạn 2010-2012 47
4.5 Diện tích cây ăn quả huyện Gia Lâm giai ñoạn 2010-2012 49
4.6 Năng suất một số loại trái cây của huyện Gia Lâm giai ñoạn
2010-1012 50
4.7 Sản lượng một số loại trái cây của huyện Gia Lâm giai ñoạn
2010-1012 52
4.8 Tình hình sản xuất một số nông sản hàng hoá của ngành chăn
nuôi và thủy sản huyện Gia Lâm giai ñoạn 2010 - 2012 55
4.9 Tình hình sử dụng ñất ñai và lao ñộng, vốn của các hộ trồng rau 57
4.10 Tình hình sử dụng ñất ñai, lao ñộng và vốn của các hộ ñiều tra
trồng cam ðường Canh hàng hóa 59
4.11 Tình hình huy ñộng và sử dụng ñất ñai, lao ñộng và vốn của các
hộ ñiều tra sản xuất lợn thịt hàng hóa 60
4.12 Tình hình chuyển giao khoa học kĩ thuật sản xuất nông sản hàng
hóa ở huyện Gia Lâm 63
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ix

4.13 ðánh giá của hộ ñiều tra về mức ñộ thay ñổi kiến thức sau khi
ñược chuyển giao khoa học kĩ thuật 64
4.14 Cơ cấu các nguồn vốn sản xuất của các hộ ñiều tra 66
4.15 Tình hình liên kết trong tiêu thụ NSHH ở các xã ñiều tra 67
4.16 Hình thức tiêu thụ sản phẩm rau bắp cải 68
4.17 Phương thức thanh toán của các hộ nông dân trồng bắp cải 70
4.18 Hình thức tiêu thụ sản phẩm Cam ðường Canh của các hộ 71

4.19 Tình hình tiêu thụ lợn thịt bình quân của các hộ ñiều tra năm 2012 73
4.20 Kết quả và hiệu quả sản xuất cho 1 sào bắp cải của các hộ ñiều tra 75
4.21 Kết quả và hiệu quả sản xuất cam ðường Canh của hộ năm 2012 77
4.22 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của các hộ ñiều tra năm 2012 79
4.23 Tình hình ñất ñai tại các xã ñiều tra 81
4.24 Tình hình lao ñộng tại các xã ñiều tra 83
4.25 Thông tin về các chủ hộ ñược ñiều tra 84
4.26 ðầu tư công cho phát triển sản xuất nông sản hàng hóa theo các
chương trình qua 3 năm 2010- 2012 của huyện Gia lâm 86
4.27 ðầu tư công cho phát triển sản xuất nông sản hàng hóa theo các
chương trình qua 3 năm 2010 – 2012 ở 5 xã ñiều tra 86
4.28 Thông tin chung về cán bộ chỉ ñạo sản xuất nông sản hàng hóa ở
huyện Gia Lâm 87
4.29 Nhận thức của các chủ hộ ñược ñiều tra về sản xuất nông sản
hàng hóa 92
4.30 Nhận thức về các vấn ñề khó khăn trong sản xuất nông sản hàng
hóa của các hộ ñiều tra 93

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

x

DANH MỤC SƠ ðỒ, HỘP


Hộp 4.1 Ý kiến của người sản xuất về việc mua các yếu tố ñầu vào trong
quá trình sản xuất nông sản hàng hóa 61
Hộp 4.2 Ý kiến của cán bộ khuyến nông về thực hiện chuyển giao khoa
học kỹ thuật cho người sản xuất 64
Hộp 4.3 Ý kiến của lao ñộng ñược ñiều tra về vay vốn sản xuất nông sản

hàng hóa 65
Hộp 4.4 Ý kiến của người sản xuất về liên kết trong tiêu thụ nông sản
hàng hóa 68
Hộp 4.5 Ý kiến ñánh giá củacác chủ nhiệm hợp tác xã về nông sản hàng
hóa trên thị trường 90


Sơ ñồ 4.1 Kênh tiêu thụ rau bắp cải của các hộ ñiều tra 69
Sơ ñồ 4.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm cam ðường Canh 72


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

1

PHẦN I. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Sau hơn 25 năm thực hiện ñường lối ñổi mới của ðảng, ñất nước ta ñã
ñạt nhiều thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - chính trị - văn
hoá xã hội - an ninh quốc phòng. Trong lĩnh vực kinh tế, cùng với quá trình
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, cơ cấu kinh tế ngành ñã chuyển dịch tương
ñối rõ nét. Tỷ trọng kinh tế nông nghiệp giảm dần. Tuy nhiên, ðảng và nhà
nước ta vẫn luôn xác ñịnh phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao ñời
sống vật chất, tinh thần cho người nông dân là nhiệm vụ chiến lược, làm cơ
sở ñảm bảo ổn ñịnh tình hình chính trị, xã hội, là biểu tượng của sự phát
triển hài hoà và bền vững.
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả; ñảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia
là một hướng ñi ñúng ñắn của ðảng và nhà nước ta, ñồng thời ñó cũng là một

xu hướng tất yếu trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới. Những năm
gần ñây, nông nghiệp nước ta có sự tăng trưởng khá, tiềm năng nông nghiệp
ñược phát huy, cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông thôn ñược tăng cường. Tuy
nhiên, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở nước ta còn tồn
tại nhiều hạn chế: phát triển chưa bền vững; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh thấp, chậm cải thiện, chưa tương xứng với tiềm năng, cơ hội và yêu cầu
phát triển của ñất nước. Vì vậy, nghiên cứu phát triển nông nghiệp theo
hướng hiện ñại, hiệu quả, bền vững, trong ñó tìm ra các giải pháp khai thác lợi
thế của nền nông nghiệp nhiệt ñới ñể phát triển sản xuất hàng hoá với năng
suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao là một trong những
ñịnh hướng lớn ñược xác ñịnh trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
ñất nước giai ñoạn 2011 – 2020.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

2

Huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội là huyện ngoại thành nằm ở cửa ngõ
phía ðông Bắc của thành phố Hà Nội, có diện tích rộng, dân số ñông, ñiều kiện
tự nhiên thuận lợi, ñất ñai màu mỡ, có thị trường tiêu thụ nông sản hàng hoá
rộng lớn. Sản xuất nông nghiệp ở Gia Lâm ñã hình thành và phát triển các vùng
chuyên canh rau an toàn, cây ăn quả, chăn nuôi bò sữa, lợn nạc… ñem lại hiệu
quả kinh tế rõ rệt. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp ở Gia Lâm còn gặp nhiều
khó khăn, tồn tại: Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, hiệu quả sản xuất thấp, chưa khai thác
tốt tiềm năng, lợi thế về ñất ñai, kinh nghiệm sản xuất của người dân…vấn ñề
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm chưa ñược quan tâm; các hoạt ñộng
dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm còn yếu, ñời sống của người nông dân còn gặp nhiều
khó khăn. ðể giải quyết những khó khăn, tồn tại ñó ñòi hỏi Gia Lâm phải chú
trọng phát triển sản xuất nông sản hàng hoá. Trong số các nông sản của ñịa
phương có một số loại cây trồng, vật nuôi có nhiều tiềm năng ñể phát triển sản

xuất hàng hoá với quy mô lớn và hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ lý do trên,
tôi ñã lựa chọn nghiên cứu ñề tài “Nghiên cứu giải pháp chủ yếu phát triển sản
xuất hàng hóa ñối với một số nông sản ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất hàng hoá ñối với một số nông
sản của huyện Gia Lâm, phân tích các yếu tố ảnh hưởng, từ ñó ñề xuất giải
pháp chủ yếu phát triển sản xuất hàng hoá ñối với một số nông sản này ở
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản
xuất nông sản hàng hoá.
- ðánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất
hàng hoá ñối với một số nông sản ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

3

- ðề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất hàng hoá ñối với
một số nông sản ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng phát triển sản xuất hàng
hóa ñối với một số nông sản ở huyện Gia Lâm. Với chủ thể nghiên cứu trực
tiếp là các hộ nông dân sản xuất nông sản, các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan như Phòng Kinh tế, Trạm Khuyến nông, Chi cục Thống kê huyện
Gia Lâm, UBND và HTXDVNN của các xã ða Tốn, Văn ðức, Kim Sơn,
Dương Quang, Phú Thị.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

a, Phạm vi về nội dung:
- Làm rõ các vấn ñề lý luận, thực tiễn về phát triển sản xuất NSHH.
- Tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất 3 loại NSHH là
rau bắp cải, lợn thịt và cam ðường Canh của nông hộ ở huyện Gia Lâm.
b, Phạm vi về không gian:
ðề tài tiến hành nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Gia Lâm. Tập trung
nghiên cứu tại 05 ñơn vị: xã Văn ðức, xã ða Tốn, xã Phú Thị, xã Kim Sơn,
xã Dương Quang.
c, Phạm vi về thời gian:
- ðề tài thu thập số liệu thống kê từ năm 2010 ñến năm 2012; số liệu
ñiều tra khảo sát thực trạng năm 2012.
- Thời gian thực hiện ñề tài: Từ tháng 4/2012 ñến tháng 8/2013.



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

4

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HOÁ

2.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất nông sản hàng hoá
2.1.1 Một số quan niệm về nông sản, nông sản hàng hóa, sản xuất nông
sản hàng hóa
2.1.1.1 Một số quan niệm về nông sản
Nông sản là những sản phẩm của nông nghiệp như thóc, gạo, bông,
gai…(Từ ñiển Bách khoa toàn thư).
Theo sự phân chia có tính chất tương ñối của Việt Nam, nông nghiệp
thường ñược hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm nông nghiệp (trồng trọt, chăn

nuôi), thuỷ sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp. Các ngành công nghiệp chế biến
nông lâm thuỷ sản lại ñược gộp vào lĩnh vực công nghiệp.
Theo Hiệp ñịnh Nông nghiệp của Tổ chức thương mại thế giới (WTO),
nông sản lại bao gồm các sản phẩm nông nghiệp không bao gồm các sản
phẩm thuộc lĩnh vực thuỷ sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp. Với cách hiểu này,
nông sản bao gồm một phạm vi khá rộng các loại hàng hoá có nguồn gốc từ
hoạt ñộng nông nghiệp như các sản phẩm nông nghiệp cơ bản như lúa gạo,
lúa mỳ, bột mỳ, sữa, ñộng vật sống, cà phê, hồ tiêu, hạt ñiều, chè, rau quả
tươi…; Các sản phẩm phái sinh như bánh mỳ, bơ, dầu ăn, thịt…; Các sản
phẩm ñược chế biến từ sản phẩm nông nghiệp như bánh kẹo, sản phẩm từ sữa,
xúc xích, nước ngọt, rượu, bia, thuốc lá, bông xơ, da ñộng vật thô…
Trong thực tiễn thương mại thế giới, nông sản thường ñược chia thành 2
nhóm, gồm nhóm nông sản nhiệt ñới và nhóm còn lại. Cho ñến nay, chưa có
ñịnh nghĩa thống nhất thế nào là nông sản nhiệt ñới nhưng những loại ñồ uống
(như chè, cà phê, ca cao), bông và nhóm có sợi khác (như ñay, lanh), những
loại quả (như chuối, xoài, ổi và một số nông sản khác) ñược xếp vào nhóm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

5

nông sản nhiệt ñới. Trên thực tế, nhóm nông sản nhiệt ñới ñược sản xuất chủ
yếu bởi các nước ñang phát triển.
Ở ñây tác giả nghiên cứu dưới cách hiểu ở Việt Nam, nông sản là
những sản phẩm của ngành trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, lâm nghiệp và
diêm nghiệp.
2.1.1.2 Một số quan niệm về nông sản hàng hóa
Nông sản hàng hoá là phần nông sản do các ñơn vị sản xuất thuộc mọi
thành phần kinh tế trong nông nghiệp bán ra thị trường trong nước hay xuất
khẩu; bao gồm cả phần bán cho các công ty quốc doanh, hợp tác xã, người
tiêu dùng, ngoài phần tiêu dùng trực tiếp của người sản xuất nông nghiệp và

gia ñình họ (Từ ñiển Bách khoa toàn thư).
Dưới chế ñộ phong kiến, sản xuất tự cấp tự túc, số dư thừa ñem ra trao
ñổi rất ít vì năng suất lao ñộng quá thấp. Hiện nay, năng suất lao ñộng ngày
càng cao, sản phẩm ngày càng nhiều nên ngoài phần tiêu dùng, phần dư thừa
khá lớn ñược ñưa ra thị trường trao ñổi. Trong nông nghiệp, nông sản hàng
hoá là một bộ phận của tổng sản phẩm nông nghiệp, ñược tách ra khỏi nông
nghiệp ñể phục vụ cho các ngành kinh tế khác trong sản xuất và tiêu dùng.
2.1.1.3 Một số quan niệm về sản xuất nông sản hàng hóa
Sản xuất NSHH là quá trình sản xuất ra nông sản ñể trao ñổi, ñể bán,
chứ không phải ñể tiêu dùng bởi chính người sản xuất nông sản ñó (Trần Văn
Tuý, 2004).
Theo ñặc ñiểm sử dụng NSHH ñược phân làm ba loại:
- Hàng hoá dịch vụ: những ñối tượng ñược bán dưới dạng hoạt ñộng
nhằm thoả mãn lợi ích cho sản xuất nông nghiệp như dịch vụ làm ñất, bảo vệ
thực vật, dịch vụ chế biến nông sản, dịch vụ bảo hiểm.
- Hàng hoá tiêu dùng: người tiêu dùng mua ñủ loại sản phẩm hàng hoá
và ñược chia làm nhiều nhóm khác nhau. Một phương pháp phân nhóm thông
thường nhất là phân chia chúng dựa trên thói quen mua hàng của người tiêu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

6

dùng. Theo cách này có thể phân chia thành 4 nhóm: hàng hoá sử dụng hàng
ngày, hàng hoá theo nhu cầu ñặc biệt, hàng hoá mua có lựa chọn và hàng hoá
theo nhu cầu thụ ñộng.
- Hàng hoá là tư liệu sản xuất gồm giống cây, giống con, các loại vật
tư phục vụ sản xuất, các quy trình công nghệ.
ðể biểu thị sự phát triển của sản xuất NSHH, người ta thường dùng
mức tăng của sản phẩm NSHH của năm so với năm gốc hoặc mức tăng của
giá trị nông sản hàng hoá hay tỷ suất nông sản hàng hoá trong một thời gian

nhất ñịnh.
2.1.2 Vai trò của phát triển sản xuất nông sản hàng hoá
- Phát triển sản xuất NSHH có vai trò quan trọng trong cung ứng lương
thực, rau quả và các loại nông sản phẩm cho cư dân ñô thị và cư dân làm việc
ở những ngành nghề phi nông nghiệp.
Lượng lương thực, thực phẩm cung ứng cho cư dân ñô thị và cư dân làm
việc ở những ngành nghề phi nông nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào việc sản
xuất NSHH ở nông hộ. Ngày nay, với dân số thế giới trên 7 tỷ người, sản xuất
NSHH có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nhu cầu tối thiểu cho con
người ñể có thể tồn tại và phát triển.
- Phát triển sản xuất NSHH cung cấp nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp chế biến, nhất là công nghiệp chế biến nông sản.
Ở các nước phát triển, các doanh nghiệp chế biến nông sản rất coi trọng
liên kết với những nông hộ trong sản xuất nông sản hàng hoá. Những nông hộ
này ñóng vai trò quan trọng trong việc ñảm bảo nguồn nguyên liệu cho các
doanh nghiệp chế biến nông sản. Ở nước ta, mặc dù nhà nước ñã ban hành
chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp ñồng giữa doanh
nghiệp và người sản xuất từ năm 2002 nhưng mối liên kết này xem ra vẫn còn
rất lỏng lẻo và chưa ñược coi trọng.
- Phát triển sản xuất NSHH giúp tạo việc làm và làm tăng thu nhập cho
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

7

nhiều dân cư nông thôn, giúp xoá ñói giảm nghèo, như vậy sẽ hạn chế việc di
dân tự phát từ nông thôn ra thành thị, ñảm bảo ổn ñịnh chính trị xã hội.
Ở nước ta, dân số sống ở vùng nông thôn vẫn chiếm trên 70%, sản xuất
NSHH sẽ giải quyết công ăn việc làm và tạo nguồn thu nhập cho cư dân nơi
ñây. Thực tế ñã chứng minh ở một số vùng nông thôn trong nước, nhờ vào
sản xuất NSHH nhiều nông hộ ñã không những thoát nghèo mà trở thành

những hộ giàu có thu nhập hàng trăm triệu ñồng/năm.
- ðem lại nguồn thu ngoại tệ lớn phục vụ cho tăng trưởng và phát triển ñất
nước nhờ vào xuất khẩu nông sản.
Một số nước sản xuất NSHH rất phát triển như Hà Lan, tuy số lao ñộng
nông nghiệp chỉ chiếm 3,6% số lao ñộng xã hội nhưng kim ngạch xuất khẩu
hàng năm ñạt gần 40 tỷ USD. Ở nước ta, xuất khẩu nông sản cũng ñem lại
nguồn ngoại tệ lớn cho ñất nước. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm
2008, kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam ñạt trên 10 tỷ USD, chiếm
16,3% trong tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu.
- Sản xuất NSHH nếu ñược tổ chức một cách khoa học sẽ góp phần quan
trọng trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ và làm giàu môi
trường sinh thái và cảnh quan, giúp khai thác tối ña tiềm năng phát triển ở ñịa
phương.
- Phát triển sản xuất NSHH tạo biến ñổi sâu sắc ñời sống kinh tế, xã hội ở
nông thôn.
Phát triển sản xuất nông sản hàng hóa thúc ñẩy quá trình chuyển biến nền
kinh tế nước ta từ một nền kinh tế mang nặng tính tự cấp tự túc với cơ cấu sản
xuất ñơn ñiệu, chủ yếu là ñộc canh cây lúa thành một nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, với cơ cấu sản xuất và kinh doanh ña dạng, bao gồm cả
trồng trọt và chăn nuôi, gắn trồng trọt và chăn nuôi với công nghiệp chế biến.
Nông nghiệp hàng hóa phát triển, tất yếu thúc ñẩy ngành dịch vụ và các ngành
nghề phi nông nghiệp khác ở nông thôn phát triển, giải quyết tích cực việc
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

8

làm cho lao ñộng dư thừa ở nông thôn. Là ñiều kiện cơ bản ñể tiến hành phân
công lao ñộng ngày càng hợp lý, hình thành cơ cấu nông - công nghiệp - dịch
vụ ở nông thôn, thúc ñẩy kinh tế nông thôn phát triển, cơ sở vững chắc ñể giải
quyết cơ bản vấn ñề ñời sống của ñại bộ phận dân cư. Cùng với sự cải thiện

ñời sống vật chất, ñời sống tinh thần dân cư nông thôn cũng thay ñổi. Sản
xuất hàng hóa vừa ñòi hỏi vừa tạo ñiều kiện nâng cao trình ñộ mọi mặt của
người nông dân, làm thay ñổi nếp nghĩ, cách làm, phong tục, tập quán canh
tác cũ kỹ, lạc hậu ñã từng ăn sâu từ ñời này sang ñời khác
2.1.3 ðặc ñiểm của phát triển sản xuất nông sản hàng hoá
Thực hiện phát triển sản xuất nông sản hàng hóa chính là quá trình phát
triển sản xuất nông nghiệp theo hướng toàn diện và chuyên môn hóa. Phát triển
sản xuất nông sản hàng hoá toàn diện là phát triển một cách hợp lý nền hay vùng
kinh tế ña dạng về cây trồng, vật nuôi mang giá trị kinh tế cao. Thực hiện chuyên
môn hoá gắn với tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến gắn với thị trường
tiêu thụ sản phẩm phù hợp với ñặc ñiểm tự nhiên kinh tế, xã hội.
Sản phẩm nông nghiệp bao gồm sảm phẩm ñược sản xuất từ trồng trọt và
sản phẩm ñược sản xuất từ chăn nuôi. Vì vậy, việc phát triển sản xuất nông
sản hàng hóa phải tùy thuộc vào mỗi loại sản phẩm ñể có những giải pháp
hiệu quả.
Phát triển sản xuất nông sản hàng hóa từ trồng trọt chính là việc nâng cao
trình ñộ tổ chức sản xuất, trình ñộ thâm canh, chuyên canh về một loại cây
trồng. Do tính thời vụ, là loại hàng hóa dễ hư hỏng và chịu nhiều ảnh hưởng
của thời tiết nên cần chú ý ñến các biện pháp bảo quản chế biến, các hoạt
ñộng thu gom, vận chuyển và phân phối hợp lý. Phát triển sản xuất nông sản
hàng hóa từ chăn nuôi chính là việc nâng cao trình ñộ tổ chức sản xuất, trình
ñộ chuyên môn cao về một loại vật nuôi. ðòi hỏi phải có quy hoạch, ñầu tư
xây dựng các khu chăn nuôi riêng, ñầu tư trang bị khoa học kĩ thuật ñể phòng
chống dịch bệnh cho vật nuôi.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

9

Bên cạnh ñó, phát triển sản xuất nông sản hàng hóa ñòi hỏi sự tham gia
của các cấp chính quyền, của các tổ chức kinh tế và sự cố gắng của các hộ gia

ñình sản xuất nông sản hàng hóa.
2.1.4 Nội dung phát triển sản xuất nông sản hàng hoá
2.1.4.1 Quy hoạch cho phát triển sản xuất nông sản hàng hóa
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất nông sản theo
hướng sản xuất hàng hóa nói riêng, công tác quy hoạch có vai trò quan trọng
thúc ñẩy sản xuất phát triển. Quy hoạch hợp lý, kịp thời sẽ tạo ổn ñịnh về quỹ
ñất, tâm lý yên tâm của người dân. Qua ñó, thúc ñẩy phát triển lâu dài và bền
vững trong sản xuất nông sản theo hướng hàng hóa. Ngược lại nếu công tác
quy hoạch không ñược tính toán cẩn thận có thể dẫn ñến tình trạng ñầu tư
không hiệu quả, kém bền vững. Quy hoạch sản xuất bao gồm: Quy hoạch ñất
ñai, quy hoạch vùng sản xuất, quy hoạch sử dụng công nghệ, quy hoạch theo
chủng loại giống…
ðể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản hàng hóa trong thời gian tới
ñược bền vững hơn ñòi hỏi phải có kế hoạch quy hoạch cụ thể các vùng trồng trọt,
vùng chăn nuôi và thực hiện tốt các quy trình; phát triển các giống cây, con có
chất lượng cao, chống chịu tốt, phù hợp với ñiều kiện sinh thái của ñịa phương ñể
tăng năng suất và hiệu quả kinh tế; mở rộng diện tích nuôi, trồng ñể tạo sản phẩm
hàng hóa có chất lượng cao, số lượng lớn ñáp ứng nhu cầu tiêu thụ hiện nay của
người dân và nhu cầu xuất khẩu; tăng cường sản xuất bằng việc áp dụng kỹ thuật
tiên tiến ñồng bộ ñể nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông sản hàng
hóa. Tăng cường công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm ñể giải quyết ñầu ra cho
nông dân. Tăng cường các chính sách phát triển, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa 4
nhà: nhà khoa học, nhà nông, nhà tiêu thụ và nhà quản lý.
2.1.4.2 Huy ñộng và sử dụng các yếu tố ñầu vào cho sản xuất nông sản hàng hóa
Các yếu tố ñầu vào có vai trò vô cùng quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp nói chung và sản xuất nông sản hàng hóa nói riêng. Các yếu tố này tác
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

10


ñộng trực tiếp ñến sản xuất, ảnh hưởng ñến năng suất và chất lượng của sản
phẩm. Các yếu tố ñầu vào trong sản xuất nông sản hàng hóa bao gồm:
• ðất ñai (mặt bằng): ñất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu, ñặc biệt không
thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. ðối với sản xuất nông sản hàng hóa,
ñất là yếu tố quan trọng tác ñộng trực tiếp ñến năng suất cũng như chất lượng
sản phẩm, ñặc biệt là sản phẩm trồng trọt. Mặt khác, ñất ñai có ñặc ñiểm là có
vị trí cố ñịnh, giới hạn về diện tích và chất lượng ñất không ñồng ñều giữa các
vùng, khu vực nên ảnh hưởng ñến việc quy hoạch và sử dụng mặt bằng trong
quá trình sản xuất. Do vậy, năng suất và chất lượng các sản phẩm nông sản ở
mỗi vùng, khu vực sẽ khác nhau. Chính vì vậy, nắm bắt ñược từng ñặc ñiểm
của các loại ñất ñể bố trí tổ chức sản xuất sẽ phát huy ñược hiệu quả và khai
thác triệt ñể tiềm năng của ñất ñai.
• Lao ñộng: lao ñộng là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất. Lao
ñộng là hoạt ñộng có mục ñích của con người thông qua công cụ lao ñộng tác
ñộng lên ñối tượng lao ñộng. Không có lao ñộng thì không thể có hoạt ñộng
nông nghiệp (Phạm Vân ðình và ðỗ Kim Chung, 1998). Trong thực tế, Việt
Nam là một nước nông nghiệp, với 70,1% dân số cả nước sống ở nông thôn
và khoảng 70% lực lượng lao ñộng xã hội làm trong lĩnh vực này rất thuận lợi
cho phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất nông sản hàng hóa
nói riêng (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2007). Thực tế sản xuất
nông sản hàng hóa yêu cầu về lao ñộng phải ñảm bảo ñủ số lượng, có sức
khỏe, chịu khó và có khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tức là yêu
cầu lao ñộng có ñủ về mặt số lượng cũng như chất lượng.
• Giống, khoa học kĩ thuật: giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp ñến quá trình sản xuất. Nếu như ñầu tư như nhau nhưng giống khác nhau
sẽ cho năng suất khác nhau. Giống tốt là những giống có khả năng thích nghi
với ñiều kiện tự nhiên, tổ chức sản xuất, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt,
cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt. Ngày nay, với sự phát triển của
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


11

KHKT hiện ñại, nhiều loại giống có năng suất cao, chất lượng tốt ñược ñưa
vào sản xuất. Tuy nhiên, muốn khai thác và phát huy ñược tiềm năng của từng
ñịa phương cần phải bố trí, lựa chọn những giống cây trồng, vật nuôi thích
hợp với ñiều kiện của từng vùng, từng ñịa phương, vận dụng tốt khoa học kĩ
thuật ñể nâng cao ñược hiệu quả sản xuất.
• Vốn sản xuất: vốn ñược hiểu là những tư liệu sản xuất như máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, kho tàng, cơ sở hạ tầng và kỹ thuật. Theo nghĩa
chung, vốn là giá trị của toàn bộ ñầu vào bao gồm những tài sản, vật phẩm, tiền
dùng trong sản xuất kinh doanh (Phạm Vân ðình và ðỗ Kim Chung, 1998). Vốn
ñối với quá trình sản xuất là vô cùng quan trọng. Trong ñiều kiện năng suất lao
ñộng không ñổi thì tăng tổng vốn sẽ dẫn ñến tăng thêm sản lượng hàng hóa. Như
vậy, vốn là ñiều kiện vật chất cần thiết ñể tiến hành sản xuất.
2.1.4.3 Các liên kết trong sản xuất nông sản hàng hóa
Việc sản xuất theo công nghệ mới, sản xuất theo vùng tập trung có sự
liên kết giữa 4 nhà (nhà nông, nhà khoa học, nhà nước và nhà doanh nghiệp)
ñang là vấn ñề ñược các nhà nông tiến bộ hiện nay áp dụng.
ðể thúc ñẩy sự phát triển của nền nông nghiệp, hỗ trợ tiêu thụ sản
phẩm và ổn ñịnh thị trường nông, lâm sản, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa
trong bối cảnh hội nhập, Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành Quyết ñịnh 80 về
chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp ñồng.
Trong quá trình triển khai quyết ñịnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cùng Ngân hàng Nhà nước, Hội nông dân Việt Nam ñã tổ chức ký
Chương trình liên kết 4 "nhà" trong sản xuất - chế biến - tiêu thụ.
- Nhà nông: Nông dân là những người trực tiếp sản xuất nông sản.
Trong tình hình hiện nay, ñơn vị có thể làm tốt nhất vai trò trung gian giúp
cho người dân chính là HTX. Tổ chức này có thể ñại diện cho các xã viên
nông dân thương lượng về giá cả và phương thức mua bán với doanh nghiệp.
- Nhà nước: Nhà nước cần có chính sách ưu ñãi, hỗ trợ cho DN ñể họ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

12

chủ ñộng giải quyết những vấn ñề phát sinh trong mối liên kết. Ví dụ: hỗ trợ
lãi suất vay vốn, miễn thuế, khuyến khích DN ñầu tư vào nông nghiệp, hỗ trợ
trụ sở… Hỗ trợ như vậy ñể các DN khi tham gia vào chuỗi này họ cảm thấy
yên tâm. Bên cạnh ñó, Nhà nước cần có cơ chế bảo hiểm trong trường hợp giá
biến ñộng lớn, ñảm bảo quyền lợi hài hòa cho cả DN, nông dân. ðối với nông
dân, quy hoạch ñược vùng sản xuất hàng hóa ñủ lớn, dễ dàng tiếp cận thị
trường và ñảm bảo ñầu ra.
- Nhà khoa học: Nhà khoa học giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình
này nhằm giúp nông dân nâng cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí sản xuất
nhưng việc thiếu những cơ chế rõ ràng khiến vai trò của "nhà" này không ñược
ñề cao. Sự tham gia của các nhà khoa học hiện nay còn ít và hạn chế.
- Nhà doanh nghiệp: doanh nghiệp là cơ sở sản xuất kinh doanh với
mục ñích kiếm lời là chính. Các doanh nghiệp hiện nay còn lo sợ ñầu tư vào
lĩnh vực nhiều rủi ro này. ðặc biệt là khu vực tư nhân, khó khăn lớn nhất
chính là việc thiếu vốn, sự quan tâm hỗ trợ của các "nhà" khác, và lại phải
chịu rủi ro cao khi ứng vốn cho nông dân. Trong trường hợp xảy ra thiên tai
hay các nguyên nhân bất khả kháng không trả ñược nợ, doanh nghiệp phải
kéo dài thời gian nợ ngân hàng làm tăng vốn vay, giá thành sản phẩm tăng
ảnh hưởng ñến hoạt ñộng tài chính. Vì vậy, doanh nghiệp khi ký hợp ñồng
còn ngần ngại ñầu tư cho sản xuất kinh doanh nông - lâm - ngư nghiệp vì ñầu
tư thì cao nhưng tỷ lệ rủi ro lớn.
Hiện tại nông dân, chủ các trang trại làm ra sản phẩm nhưng việc tiêu
thụ khá bấp bênh, gần như phải tự lo ñầu ra. ðiều ñó dẫn ñến sản xuất mất
cân ñối, ñiệp khúc "ñược mùa - rớt giá" và "ít thiếu - nhiều thừa" thường
xuyên tái diễn. Tình trạng tự sản tự tiêu, thiếu quy hoạch và lựa chọn cơ cấu
cây trồng thiếu phù hợp làm cho nền nông nghiệp kém hiệu quả. Vấn ñề ñặt ra

là cần củng cố tạo dựng mối liên kết từ khâu sản xuất ñến tiêu thụ thông qua
các ñầu mối trung gian phân phối, hệ thống bán lẻ tới người tiêu dùng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

13

2.1.4.4 Hệ thống tiêu thụ và phân phối nông sản hàng hóa
Mặt hàng nông sản có tính chất ñặc thù là không ñể ñược lâu, dễ hư
hỏng nên ñòi hỏi có các biệp pháp bảo quản chế biến thích hợp, cần ñược
phân phối tiêu thụ ñúng thời gian.
Tiêu thụ là khâu quan trọng nhất trong bất kỳ quá trình hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh nào. Vì có tiêu thụ ñược hàng hóa thì mới thu hồi ñược vốn
ñể tiếp tục ñầu tư sản xuất tiếp theo. Nhưng tiêu thụ luôn là một khâu khó
khăn, ñặc biệt là tiêu thụ hàng nông sản là thực phẩm tươi, dễ bị hư hỏng nên
ñòi hỏi phải tiêu thụ ngay nếu không qua chế biến. Hiện nay, tiêu thụ sản
phẩm là vấn ñề khó khăn nhất của người sản xuất, ñặc biệt là người nông dân.
Nguyên nhân do thị trường nông thôn còn hạn chế, nông dân vẫn chưa quen
với nền kinh tế thị trường, chưa biết nắm bắt và khai thác nhu cầu ña dạng của
thị trường, cho nên sản xuất chưa thật gắn với tiêu thụ, chế biến và dự trữ,
nông dân chỉ biết sản xuất mà chưa chú ý ñến nhu cầu người tiêu dùng cần.
Do vậy, cần khuyến khích mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông dân
ñể họ yên tâm sản xuất.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất nông sản hàng hoá
2.1.5.1 Nguồn lực của ñịa phương
- ðất ñai
ðất ñai là yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Diện tích ñất thể
hiện quy mô trong sản xuất. Hiện nay do quá trình CNH – HðH và ñô thị hóa ñã
làm cho diện tích ñất sản xuất nông nghiệp giảm ñi, ñặc biệt là các vùng ngoại
thành như Gia Lâm. Vì vậy muốn phát triển nông nghiệp, ñặc biệt là phát triển
sản xuất nông sản hàng hóa cần phải nghiên cứu ñến quy mô ñất ñai.

- Lao ñộng
Lao ñộng là nguồn nhân lực, là yếu tố quyết ñịnh ñến sự phát triển kinh
tế xã hội của một ñất nước. Hiện nay với sự chuyển dịch cơ cấu lao ñộng theo
hướng CNH – HðH, dẫn tới nguồn lao ñộng nông nghiệp ngày càng giảm. Vì
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

14

vậy, muốn phát triển quy mô sản xuất nông sản hàng hóa cần nghiên cứu rõ
nguồn lao ñộng ở ñịa phương ñể có kế hoạch và giải pháp hợp lý.
- Vốn
Vốn là nguồn lực cơ bản thúc ñẩy sự phát triển kinh tế quốc gia, ñịa
phương thông qua các hoạt ñộng ñầu tư. Nguồn vốn của nhà nước ñóng vai
trò quan trọng trong tất cả hoạt ñộng thực hiện chính sách, nó ảnh hưởng ñến
hiệu quả thực hiện các chính sách. Tuy nhiên việc phân bổ nguồn vốn này cần
ñược tính toán, lên kế hoạch nhằm tránh tình trạng lãng phí, kém hiệu quả.
Việc nghiên cứu các giải pháp phát triển sản xuất nông sản hàng hóa cần
nghiên cứu ñến nguồn kinh phí hỗ trợ ngân sách, vì ñây là yếu tố quyết ñịnh
ñến hiệu quả thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất nông sản hàng hóa.
2.1.5.2 Năng lực tổ chức của cán bộ thực hiện giải pháp phát triển sản xuất
nông sản hàng hóa
Các cấp chính quyền ñịa phương ñóng vai trò quan trọng trong quá trình
thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất nông sản hàng hóa ở ñịa phương. Khi
thực hiện các hoạt ñộng hỗ trợ kĩ thuật, công nghệ, vốn ñòi hỏi các cấp, các ngành
phải nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất
ñầy ñủ, phải có các phương án có tầm chiến lược phù hợp với ñịa phương. Vì vậy,
nghiên cứu các giải pháp phát triển sản xuất nông sản hàng hóa cần nghiên
cứu năng lực tổ chức của cán bộ các cấp ñể tìm ra hướng ñi ñúng ñắn.
2.1.5.3 ðặc ñiểm cư dân
Người dân là ñối tượng thực hiện ñồng thời là ñối tượng hưởng thụ các

chính sách của ðảng và Nhà nước. Nhưng tùy ñặc ñiểm của cư dân từng
vùng, miền ñể ñưa ra các giải pháp thực hiện các chính sách. ðặc ñiểm cư dân
ñược thể hiện qua ñộ tuổi của người dân, giới tính, trình ñộ của người dân,
tâm lý của người dân, ñặc ñiểm ñời sống của vùng, miền, khu vực Khi thực
hiện các giải pháp phát triển sản xuất nông sản hàng hóa, ñòi hỏi các cấp, các
tổ chức cần hiểu kĩ các ñặc ñiểm của cư dân ñể có những phương án thực hiện
phù hợp với ñịa phương.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

15

2.1.5.4 Thị trường hàng nông sản
Thị trường nông sản là sự tổng hòa của mối quan hệ giữa cung và cầu
nông sản. Với nền kinh tế thị trường hiện nay, thị trường nông sản trở nên
“khó tính” hơn. Với lượng cung nông sản ngày càng nhiều, mẫu mã, chất
lượng sản phẩm ngày ñược cải thiện, nhất là các sản phẩm nông nghiệp ñược
nhập khẩu từ nước ngoài vào, bên cạnh ñó, mức sống của xã hội nâng cao nên
cầu có xu hướng sử dụng hàng hóa chất lượng cao, ñòi hỏi người sản xuất
hàng hóa chất lượng cao trong nước phải có các biện pháp nâng cao chất
lượng sản phẩm, uy tín với người tiêu dùng. Vì vậy, nghiên cứu các giải pháp
phát triển sản xuất nông sản hàng hóa cần tìm hiểu kĩ thị trường ñể có những
ñiều chỉnh phù hợp.
2.1.5.5 Hạ tầng cơ sở
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: hệ thống ñường giao thông, thủy lợi,
ñiện, thông tin liên lạc… ðây là các yếu tố gián tiếp góp phần thực hiện giải
pháp phát triển sản xuất nông sản hàng hóa. Chính vì thế, nghiên cứu các giải
pháp phát triển sản xuất nông sản hàng hóa cần nghiên cứu ñến sự phát triển
của cơ sở hạ tầng của ñịa phương.
2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất nông sản hàng hoá
2.2.1 Chủ trương, chính sách của ðảng và nhà nước về phát triển sản xuất

nông sản hàng hoá
Trong những năm qua, ðảng và Nhà nước ta ñã có chủ trương, chính
sách ñể phát triển nông nghiệp theo hướng SXHH trên cơ sở thúc ñẩy sự liên
kết giữa các chủ thể liên kết trong SXNN như: Nghị quyết số 06-NQ/TW
ngày 10/11/1998 của Bộ Chính trị ñã chỉ rõ: “Phát huy lợi thế của từng vùng
và cả nước, áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học, công nghệ ñể phát triển nông
nghiệp hàng hoá ña dạng, ñáp ứng ngày càng cao nhu cầu nông sản thực
phẩm và nguyên liệu công nghiệp, hướng mạnh ra xuất khẩu”. “Nhà nước cần
có chính sách khuyến khích phát triển hình thức kinh tế trang trại gia ñình

×