Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty may minh anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








NGUYỄN THỊ THU HUYỀN


NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY MAY MINH ANH






LUẬN VĂN THẠC SĨ











HÀ NỘI - 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








NGUYỄN THỊ THU HUYỀN


NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY MAY MINH ANH





CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TẤT THẮNG





HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, những số liệu, những kết quả ñược trình bày trong
luận văn là trung thực khách quan mà bản thân tôi trực tiếp thực hiện, những
số liệu, kết quả trên chưa ñược sử dụng, công bố bảo vệ trong bất kì công
trình nghiên cứu nào.
Tôi cũng cam ñoan các số liệu, thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược trích rõ nguồn gốc.



Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thu Huyền





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực của bản thân.
Tôi còn nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ của các cá nhân, tập thể trong và
ngoài trường.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô, cán bộ của Ban quản lý ðào tạo, Khoa Kế
toán và Quản trị kinh doanh - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã ñộng
viên và hết lòng giúp ñỡ, truyền ñạt cho tôi những kiến thức quí báu trong quá
trình học tập tại trường. ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.
Nguyễn Tất Thắng ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ, chỉ bảo tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám ñốc và các Phòng ban thuộc Công
ty May Minh Anh, và một số doanh nghiệp may trên ñịa bàn ñã giúp tôi trong
suốt thời gian thực tập và viết luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã tạo ñiều kiện ñộng viên
và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian viết luận văn này.
Do thời gian có hạn, luận văn này không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận ñược những ý kiến ñóng góp của các thầy
cô cùng tất cả bạn ñọc.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Huyền
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
Danh mục sơ ñồ viii
Danh mục ñồ thị ix
Danh mục chữ viết tắt x
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP DỆT MAY 4
2.1 Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh 4
2.1.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh 4
2.1.2 Vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh 6
2.1.3 Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 10
2.1.4 Chuỗi giá trị và năng lực lõi của doanh nghiệp 13
2.1.5 Các yếu tố tác ñộng ñến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 14
2.2 Cơ sở thực tiễn 20
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

2.2.1 Các vấn ñề thực tiễn về kinh nghiệm trong nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp dệt may. 20

2.2.2 Bài học kinh nghiệm cho Công ty may Minh Anh về nâng cao
năng lực cạnh tranh 26
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 28
3.1.1 Một số ñặc ñiểm của huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên 28
3.1.2 Khái quát quá trình hình thành và phát triển công ty may Minh Anh 30
3.1.3 Những thuận lợi và khó khăn ñể nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty may Minh Anh 36
3.2 Phương pháp nghiên cứu 38
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 38
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 39
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 41
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 41
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
4.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty may Minh Anh 46
4.1.1 Khả năng cạnh tranh về nguồn nhân lực. 46
4.1.2 Công nghệ và cơ sở vật chất máy móc thiết bị, năng lực sản xuất 48
4.1.3 Khả năng cạnh tranh về tài chính 53
4.1.4 Khả năng cạnh tranh về sản phẩm 55
4.1.5 Mạng lưới phân phối và thị trường tiêu thụ 60
4.1.6 Hoạt ñộng nghiên cứu và phát triển (R&D) 63
4.1.7 ðánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty may Minh Anh 65
4.1.8 Ma trận hình ảnh cạnh tranh 70
4.1.9 Phân tích ma trận SWOT năng lực cạnh tranh của công ty may
Minh Anh 72
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

4.2 Phân tích các yếu tố môi trường tác ñộng ñến năng lực cạnh tranh
của công ty may Minh Anh 83

4.2.1 Môi trường vĩ mô 83
4.2.2 Các yếu tố thuộc môi vi mô (các yếu tố ngành) 94
4.3 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty may
Minh Anh 98
4.3.1 Sứ mệnh và mục tiêu của công ty may Minh Anh 98
4.3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty may Minh Anh 100
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 123
5.1 Kết luận 123
5.2 Kiến nghị 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO 129
PHỤ LỤC 131
PHỤ LỤC 131
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 Dân số và lao ñộng của huyện Mỹ Hào 2009- 2012 29
3.2 Số lượng sản phẩm của Công ty may Minh Anh 32
3.3 Thống kê lao ñộng của công ty may Minh Anh qua các năm 33
3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty may Minh Anh 33
3.5 Một số thông tin cơ bản về tình hình kinh doanh của công ty 35
3.6 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty qua các năm 36
3.7 Trình tự nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 39
3.8 Ma trận SWOT 42
3.9 Ma trận hình ảnh cạnh tranh C.I.M 43
4.1 So sánh cơ cấu lao ñộng của Minh Anh với các doanh nghiệp

may khác trong năm 2012 46
4.2 So sánh việc sử dụng các máy móc ñiện tử tại công ty với các
doanh nghiệp khác tại thời ñiểm 31/12/2012 51
4.3 So sánh các chỉ tiêu tài chính của công ty với một số công ty
khác trong ngành may tính tới thời ñiểm 31/12/2012 55
4.4 Tỉ lệ số lượng hàng không ñạt yêu cầu khi kiểm hàng 57
4.5 Tỷ lệ khách hàng nhận phải lô hàng lỗi và thời gian xử lý lô hàng
lỗi của các công ty may năm 2012 58
4.6 Hoạt ñộng phân phối sản phẩm của công ty may Minh Anh và
các doanh nghiệp trong năm 2012 61
4.7 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty 62
4.8 Số lượng ñề tài, sáng kiến và kinh phí ñầu tư cho nghiên cứu 64
4.9 Ma trận hình ảnh cạnh tranh 71
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

4.10 Ma trận SWOT của công ty may Minh Anh 82
4.11 Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam 84
4.12 Thu nhập bình quân ñầu người của Việt Nam 90
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang
2.1 Chuỗi giá trị của doanh nghiệp 14
2.2 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael E.Porter. 18
2.3 Những yếu tố trong phân tích ñối thủ cạnh tranh 19
4.1 Quy trình sản xuất công ty may Minh Anh 49



DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

3.1 Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty may Minh Anh 31
4.1 Cơ cấu tổ chức quản lý dự kiến của công ty may Minh Anh 105


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ix

DANH MỤC ðỒ THỊ


STT Tên ñồ thị Trang

3.1 Cơ cấu lao ñộng theo ngành năm 2012 29
3.2 Doanh thu gia công (Nghìn USD) 34
3.3 Thu nhập bình quân của công ty may Minh Anh (trñ) 34
4.1 So sánh cơ cấu lao ñộng phân theo trình ñộ 48
4.2 Hệ số hao mòn tài sản cố ñịnh 51
4.3 Một số chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn 2010-2012 54
4.4 So sánh giá một số sản phẩm chủ yếu 60
4.5 Doanh thu của may Minh Anh năm 2010 - 2012 62
4.6 Cơ cấu thị trường xuất khẩu 62
4.7 Tốc ñộ tăng trưởng GDP Việt Nam 2003- 2012 (%) 83
4.8 Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may BQ tháng năm 2005- 2012 85
4.9 Thu nhập BQ ñầu người (USD) 90
4.10 Mục tiêu doanh thu ñạt ñến 2020 104


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
x

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Tên tiếng Việt
AFTA
Khu vực thương mại tự do ASEAN
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia ðông Nam Á
BQ
Bình quân
DN
Doanh nghiệp
EU
European Union
-
Liên minh Châu Âu
FDI
ðầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội
KD
Kinh doanh
LN
Lợi nhuận
TS
Tài sản
TSCð

Tài sản cố ñịnh
WTO
World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới
XNK
Xuất nhập khẩu
SWOT
Strengths Weaknesses Opportunities Threats – Ma trận
SWOT
C.I.M
Competitive Image Matrix - Ma trận hình cạnh tranh
CAD/CAM
Computer Added Design – Computer Added Manufacturing
– Máy tính trợ giúp thiết kế và sản xuất.
BVQI
Bureau Veritas Quality International - tổ chức chứng nhận
chất lượng quốc tế ñộc lập của Bureau Veritas
EOQ
Economic order quantity - Mô hình lượng ñặt hàng kinh tế
cơ bản
QDM
Quantity Discount Model- Mô hình khấu trừ theo số lượng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ngành dệt may Việt Nam là ngành mũi nhọn về xuất khẩu thu ngoại tệ cho
nền kinh tế. Kim ngạch xuất khẩu của ngành năm 2012 ñạt 15.096 triệu USD.
Ngoài ra, ngành còn giải quyết công ăn việc làm cho một ñất nước có hơn 40

triệu người trong ñộ tuổi lao ñộng, mà nhiều người trong số ñó thiếu hoặc
không có việc làm. Với những lợi thế riêng như vốn ñầu tư không lớn, thời
gian thu hồi vốn nhanh, thu hút nhiều lao ñộng và có nhiều ñiều kiện mở rộng
thị trường trong và ngoài nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
khác nhau.
Tuy ñã ñạt ñược nhiều thành tựu to lớn trong quá trình phát triển kinh
tế, bên cạnh những thành tựu ñã ñạt ñược, nền kinh tế nước ta cũng ñang ñối
mặt với những khó khăn thách thức to lớn. Một trong những khó khăn thách
thức ñó là khả năng cạnh tranh của nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp
nước ta còn yếu. ðứng trước quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng (là
thành viên của ASEAN, APEC, WTO, ) nước ta cần có một nền kinh tế với
sức cạnh tranh ñảm bảo cho quá trình phát triển kinh tế ñể ñạt ñược mục ñích
trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Muốn như vậy, chúng ta cần phải
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, ñồng thời, mỗi doanh nghiệp
cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm ra cho mình năng lực lõi và phát
huy các lợi thế cạnh tranh của mình ñể tồn tại và phát triển bền vững.
Do ñó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp là hết
sức cần thiết, ñòi hỏi sự nhận thức ñầy ñủ, sự phân tích chính xác thực trạng,
chủ ñộng sắc bén khi ñưa ra giải pháp hợp lý và kịp thời nhằm ñứng vững,
thành công và khẳng ñịnh vị trí trong khu vực và thế giới. Các doanh nghiệp
may mặc Việt Nam cần phải vượt qua những thách thức, áp lực hiện tại, có
tầm nhìn chiến lược, những chiến lược kinh doanh dài hạn và có những bước
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

ñi cụ thể vững chắc ñể tạo dựng uy tín, thương hiệu của mình nhằm cạnh
tranh thắng lợi trên thị trường.
Công ty may Minh Anh sản xuất và phân phối hoạt ñộng trên lĩnh vực
chính là sản xuất quần áo các loại. Trong những năm qua, công ty ñã không
ngừng nâng cao năng lực kinh doanh bằng cách tiếp cận, quảng bá, giới thiệu

Marketing sản phẩm của mình tới khách hàng, ñi sâu nghiên cứu hoàn thiện
sản phẩm. Cùng với ñó Công ty ñã ñầu tư về máy móc mới có kỹ thuật tiên
tiến trên thế giới ñể ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bởi vậy,
trong những năm gần ñây Công ty ñã có nhiều hợp ñồng sản xuất và cung ứng
sản phẩm trong nước và xuất khẩu có giá trị kinh tế lớn.
Bên cạnh những kết quả ñạt ñược, hiện tại Công may Minh Anh ñang
phải ñối mặt với nhiều khó khăn lớn. ðặc biệt là năng lực cạnh tranh vẫn còn
hạn chế như: chưa xây dựng ñược chiến lược kinh doanh hiệu quả, mẫu mã,
chủng loại các mặt hàng chưa ña dạng, hệ thống phân phối chưa phát triển,
thương hiệu yếu và khả năng thâm nhập vào thị trường thấp, khả năng tranh
chấp thương mại kém …
Mặc dù Công ty may Minh Anh ñã có những nghiên cứu về năng lực
cạnh tranh và ñưa ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối
cảnh hiện nay. Nhưng cho tới nay những nghiên cứu và giải pháp ñược ñưa ra
vẫn chủ yếu là dựa trên sự phân tích các báo cáo tình hình hoạt ñộng của công
ty, chưa có nghiên cứu mang tính hệ thống và khoa học.
Xuất phát từ những ñòi hỏi trên, ñặc biệt trong bối cảnh sự ñóng góp
ngày càng lớn của ngành dệt may trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam,
tôi lại càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh
tranh ñối với sự tồn tại, phát triển của công ty May Minh Anh trong giai ñoạn
hội nhập hiện nay, vì vậy tôi chọn vấn ñề “Nghiên cứu năng lực cạnh tranh
của công ty may Minh Anh” làm ñề tài luận văn thạc sỹ.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá năng lực cạnh tranh, thực trạng và xu hướng cạnh tranh của
công ty may Minh Anh, từ ñó ñề xuất một số giải pháp chủ yếu ñể nâng cao

năng lực cạnh tranh cho công ty trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn ñề lý luận và thực tiễn về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp may nói riêng.
- Phân tích, ñánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh
hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty may Minh Anh thời gian qua.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty may Minh Anh trong thời gian tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là về năng lực cạnh tranh của công ty
may Minh Anh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty may Minh
Anh, có tính ñến xu hướng phát triển, cạnh tranh của ngành trong phạm vi
trong nước và quốc tế.
- Về không gian: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh tại Công ty may
Minh Anh và một số doanh nghiệp may trên ñịa bàn
- Về thời gian:
+ Tài liệu liên quan ñến ñề tài ñược thu thập từ năm 2009 - 2012
+ Thời gian nghiên cứu từ 2012 – 2013.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

2. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP DỆT MAY

2.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh

2.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Trong thực tế, tồn tại rất nhiều khái niệm khác nhau về sức cạnh tranh hay
năng lực cạnh tranh. ðó là bởi cụm từ này là một phạm trù quá lớn ñể có thể tiếp
cận từ mọi khía cạnh. Chủ thể cạnh tranh có thể là của các tổ chức, ngành, lĩnh
vực, sản phẩm hoặc quốc gia và bao gồm tất cả các nhân tố ảnh hưởng tới nó như
hiệu quả thị trường, như các chính sách, cơ cấu thị trường và nghiệp vụ kinh
doanh về thương mại, ñầu tư và các quy ñịnh.
Theo Từ ñiển thuật ngữ chính sách thương mại, năng lực cạnh tranh là
“Năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia
không bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nước khác ñánh bại về năng
lực kinh tế”. ðịnh nghĩa này ñã bao quát ñược năng lực cạnh tranh của các
cấp ñộ nhưng diễn tả ñầy ñủ cụm từ “cạnh tranh” chưa rõ ràng.
Một ñịnh nghĩa tương tự trong Từ ñiển thuật ngữ kinh tế học thì năng
lực cạnh tranh là: “Khả năng giành ñược thị phần lớn trước các ñối thủ cạnh
tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần
của ñồng nghiệp”.
Theo quan ñiểm tổng hợp của Van Duren, Martin và Westgren thì năng
lực cạnh tranh là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận, thị phần trên thị trường
trong và ngoài nước. Các chỉ số ñánh giá là năng suất lao ñộng, công nghệ,
tổng năng suất các yếu tố sản xuất, chi phí cho nghiên cứu và phát triển, chất
lượng và tính khác biệt của sản phẩm, chi phí ñầu vào, theo lý thuyết tổ chức
công nghiệp xem xét năng lực cạnh tranh dựa trên khả năng sản xuất ra sản
phẩm ở một mức giá ngang bằng hay thấp hơn mức giá phổ biến mà không có
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

trợ cấp, ñảm bảo ñứng vững trước các ñối thủ khác hay sản phẩm thay thế.
Theo Michael E. Porter, năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra sản
phẩm có quy trình công nghệ ñộc ñáo ñể tạo ra giá trị gia tăng cao phù hợp với
nhu cầu khách hàng, chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng nhanh lợi nhuận.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng vượt qua các ñối thủ cạnh
tranh ñể duy trì và phát triển chính bản thân doanh nghiệp.
Như vậy, năng lực cạnh tranh có thể hiểu là khả năng khai thác, huy
ñộng, quản lý và sử dụng các nguồn lực và các ñiều kiện khách quan một cách
có hiệu quả nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh trước ñối thủ, ñảm bảo cho doanh
nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường.
Thông thường người ta ñánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
thông qua các yếu tố nội tại như quy mô, khả năng tham gia cạnh tranh và rút
khỏi thị trường sản phẩm, năng lực quản lý, năng suất lao ñộng, trình ñộ công
nghệ. Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh này lại bị tác ñộng bởi nhiều yếu tố bên
ngoài (Nhà nước và các thể chế trung gian). Doanh nghiệp nào có khả năng ñổi
mới và sáng tạo lớn thì doanh nghiệp ñó có khả năng cạnh tranh cao.
Ngoài ra, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn thể hiện ở chiến
lược kinh doanh thích hợp và hiệu quả kinh doanh từ khâu nắm thông tin ñến
khâu tổ chức sản xuất, từ ñổi mới công nghệ ñến phương pháp quản lý phục vụ,
từ ñổi mới mặt hàng, các loại hình dịch vụ ñến công việc tiếp thị, quảng cáo.
Như vậy, thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” dù ñã ñược sử dụng rộng rãi
nhưng vẫn chưa ñược xác ñịnh một cách thống nhất và phổ biến. Tuy thế, từ
các quan ñiểm trên, tác giả cho rằng: “Năng lực cạnh tranh là khả năng khai
thác, huy ñộng, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực giới hạn như
nhân lực, vật lực, tài lực…ñể tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn so với
ñối thủ cạnh tranh; ñồng thời, biết lợi dụng các ñiều kiện khách quan một
cách có hiệu quả ñể tạo ra lợi thế cạnh tranh trước ñối thủ, xác lập vị thế
cạnh tranh của mình trên thị trường; từ ñó, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

nhập và lợi nhuận cao, ñảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại, tăng trưởng và
phát triển bền vững”.
2.1.2. Vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh

2.1.2.1.
ðối với doanh nghiệp
Trước hết, việc nâng cao năng lực cạnh tranh ñối với doanh nghiệp
chính là cơ sở cho sự tồn tại của doanh nghiệp ñó. Trên thị trường, cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp là tất yếu khách quan. Các doanh nghiệp luôn phải tìm
cách ñể ñánh bại ñối thủ của mình và trong cuộc chiến ñầy khó khăn ñó sẽ
phải có người chiến thắng và kẻ thất bại. Người chiến thắng sẽ tiếp tục tồn tại
và phát triển, còn kẻ thất bại sẽ bị ñào thải khỏi thị trường. Mà ñiều này chắc
hẳn không một doanh nghiệp nào muốn xảy ñến cho doanh nghiệp của mình.
Vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh ñể có thể duy trì chỗ ñứng của
mình trên thị trường nhiều biến ñộng là việc mà bất cứ doanh nghiệp nào
cũng cần phải nghĩ ñến ñể tránh nguy cơ thất bại.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là vấn ñề gắn liền với
mục tiêu lợi nhuận vốn là lý do tồn tại của doanh nghiệp. ðối với những
doanh nghiệp hoạt ñộng vì lợi nhuận thì lợi nhuận cao nhất chính là mục tiêu
hàng ñầu của họ, mà lợi nhuận cao nhất này chỉ có ñược khi doanh nghiệp có
năng lực cạnh tranh. Hoạt ñộng trong nền kinh tế thị trường, thường xuyên
phải ñối mặt với các ñối thủ cạnh tranh trực tiếp hoặc tiềm ẩn vốn hết sức ña
dạng và phức tạp, họ chính là lực lượng thường xuyên ñe dọa ñến vị thế và
chỗ ñứng của doanh nghiệp trên thị trường. Cũng vì thế mà doanh nghiệp nào
có ñược năng lực cạnh tranh cao hơn thì doanh nghiệp ñó mới có thể tồn tại
và phát triển với tư cách là người chiến thắng so với các ñối thủ của mình.
Có thể nói không một doanh nghiệp nào khi tham gia thị trường lại
muốn mình thảm bại trước các ñối thủ khác và vì không muốn thất bại nên họ
luôn cố gắng ñể tồn tại và ñứng vững trên thị trường. Làm ñược ñiều ñó là
không hề ñơn giản ñối với bất cứ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ. Họ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

phải cạnh tranh hết sức khốc liệt với các ñối thủ, giành giật khách hàng, tạo vị

thế chỗ ñứng. Người ta thường nói “Thương trường như chiến trường”. Rõ
ràng, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là vô cùng cần thiết
ñể ñảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiêp trên thị trường.
Bên cạnh ñó, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn là cơ
sở ñể phát triển sản xuất kinh doanh của bản thân doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là ñộng lực cho sự
phát triển sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu. Doanh nghiệp
có năng lực cạnh tranh cao trên thị trường là doanh nghiệp ñáp ứng ñược nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng cũng như thị hiếu ngày càng khó chiều của
họ nhưng phải tốt hơn ñối thủ của mình; sản phẩm có sức thu hút và có khả
năng tiêu thụ lớn hơn và ñiều này có ảnh hưởng trực tiếp ñến doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Từ chỗ có ñược vị trí vững chắc trên thị trường,
doanh nghiệp có thể nghĩ ñến việc mở rộng sản xuất kinh doanh và tăng ñược
thị phần của mình trên thị trường. ðể ñạt ñược những thành tựu ñó, doanh
nghiệp phải không ngừng ñổi mới mẫu mã sản phẩm, nắm bắt ñược thị hiếu
của khách hàng, thường xuyên chú trọng tới công nghệ sản xuất tiên tiến ñể
tạo ra những sản phẩm không chỉ có mẫu mã ñẹp mà còn có chất lượng tốt
phục vụ tốt nhất nhu cầu của người tiêu dung. Cùng với những hoạt ñộng ñó,
doanh nghiệp cũng cần phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị ñể giảm
chi phí sản xuất và chi phí kinh doanh ñến mức tối ña, có như vậy mới hạ
ñược giá thành sản phẩm. ðây vốn ñược coi là một liệu pháp hàng ñầu ñối với
các chủ doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp mình trên thị trường mà giá vẫn luôn là nhân tố ñược quan tâm nhiều
nhất khi khách hàng lựa chọn sản phẩm hay dịch vụ. Với phương châm
“khách hàng là thượng ñế”, các doanh nghiệp luôn cố gắng hết sức hết sức ñể
thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng ñối với sản phẩm, dịch vụ không
những mẫu mã ñẹp, chất lượng tốt mà giá cả phải hợp lý, phải chăng. ðể
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8


thành công trong thế giới cạnh tranh vô cùng khốc liệt ngày nay, một ñiều cực
kỳ quan trọng ñối với các doanh nghiệp là phải ý thức ñược ñối thủ cạnh tranh
của mình ñang làm gì và phải tìm ra ñược con ñường cho mình ñể bắt kịp
hoặc vượt qua sản phẩm của ñối thủ. Và cũng ñể cạnh tranh thành công,
doanh nghiệp cần phải thực hiện các nghiên cứu và phát triển sản phẩm ñó là
lý do cho sự tồn tại của phòng nghiên cứu và phát triển. Qua việc nghiên cứu
và phát triển sản phẩm, doanh nghiệp sẽ hiểu ñược mong muốn cũng như nhu
cầu và khả năng biến nhu cầu của khách hàng thành hiện thực ñể sản xuất ra
những sản phẩm ñáp ứng ñược thị hiếu tiêu dùng tốt nhất. Như vậy năng lực
cạnh tranh chính là một yếu tố quyết ñịnh sự mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh và sự phát triển của doanh nghiệp.
2.1.2.2. ðối với người tiêu dùng
Như ñã nói ở trên, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và việc nâng cao
năng lực cạnh tranh ñã khiến cho các doanh nghiệp có thể sản xuất ra các sản
phẩm tốt nhất với giá cả hợp lý nhất ñể phụ vụ các “ thượng ñế” của mình. Rõ
ràng, khách hàng là những người ñược lợi nhiều nhất từ việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Bằng việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, người tiêu
dùng sẽ có cơ hội ñược hưởng những hàng hoá tốt nhất với nhiều chủng loại
khác nhau, thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu vốn vô biên vô hạn của khách
hàng. ðể luôn dẫn ñầu và tồn tại ñược trên thị trường, doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao chất lượng, tính năng, công dụng của sản phẩm ñồng
thời phải sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện ñại và các quy trình sản xuất, quản
lý tiên tiến ñể cắt giảm chi phí. Vì vậy, khách hàng sẽ luôn có những sản
phẩm hoàn thiện nhất với giá cả phải chăng nhất.
Cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp và các ngành kinh
doanh nhằm chiếm ñược sự chấp thuận và lòng trung thành của khách hàng.
Hệ thống doanh nghiệp tự do ñảm bảo cho các ngành có thể tự mình ñưa ra
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9


các quyết ñịnh về mặt hàng sản xuất, phương thức sản xuất, và sự ñịnh giá
cho sản phẩm hay dịch vụ. Cạnh tranh là một tiền ñề của hệ thống sở hữu tự
do bởi niềm tin rằng càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh sẽ ñem ñến cho
khách hàng những hàng hoá có chất lượng tốt hơn. Nói cách khác, cạnh tranh
sẽ ñem ñến cho khách hàng các giá trị tối ưu ñối với những ñồng tiền mồ hôi
công sức của họ.
2.1.2.3. ðối với nền kinh tế xã hội
Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ có ý nghĩa ñối với riêng bản
thân doanh nghiệp hay chỉ với người tiêu dùng mà còn có ý nghĩa vô cùng to
lớn ñối với nền kinh tế xã hội của quốc gia thậm chí là quốc tế. Trong nền
kinh tế thị trường, cuộc chạy ñua của các doanh nghiệp có vai trò ñộng lực
thúc ñẩy sự phát triển ñối với nền kinh tế và nâng cao năng suất lao ñộng xã
hội. Khi tham gia một cuộc cạnh tranh lành mạnh, các doanh nghiệp ñều
muốn giành thắng lợi dù rõ ràng ñó không phải là việc dễ dàng. Tất yếu cho
chiến thắng của mình là sự cố gắng của họ trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình trên thị trường có như vậy mới thu hút ñược mối quan tâm của
khách hàng và thu ñược nhiều lợi nhuận bảo ñảm cho sự tồn tại và phát triển
của mình. Mà cụ thể là họ sẽ cố gắng ñể nâng cao chất lượng sản phẩm, ña
dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, hạ giá thành nếu có thể, tạo lập và duy trì niềm
tin của khách hàng ñối với doanh nghiệp. Và như vậy trong cuộc chạy ñua ñó,
những doanh nghiệp yếu kém, làm ăn thua lỗ sẽ tự khắc rút khỏi thị trường
nhường chỗ cho những doanh nghiệp mới, những doanh nghiệp hoạt ñộng
hiệu quả hơn. Sự loại trừ bởi cạnh tranh này của nền kinh tế thị trường ñã ñảm
bảo cho sự phát triển ñi lên của nền kinh tế. Kinh tế phát triển vững mạnh
chính là một sự bảo ñảm vững chắc cho sự tiến bộ xã hội. ðặc biệt trong thời
ñại ngày nay, khi mà nền kinh tế của một quốc gia gắn liền với nền kinh tế thế
giới bởi sự phát triển của công nghệ thông tin ñã thu hẹp khoảng cách giữa
các quốc gia thì cạnh tranh có thể ảnh hưởng ñến nền kinh tế toàn cầu. Và như
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

10

vậy cạnh tranh chính là một trong những ñộng lực ñể phát triển kinh tế xã hội
trên toàn thế giới.
Chúng ta từ ñây có thể thấy nếu cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường là một cuộc cạnh tranh
công bằng và ñúng pháp luật thì có thể tạo nên những ảnh hưởng sâu sắc tới
không chỉ doanh nghiệp và người tiêu dùng trực tiếp ñối với sản phẩm của
doanh nghiệp ñó mà còn tới toàn bộ nền kinh tế xã hội của một quốc gia và
nền kinh tế toàn cầu. Nhưng cũng cần phải chú ý rằng bản thân cạnh tranh
cũng chứa ñựng những khuyết tật của nền kinh tế thị trường ñó là việc các
doanh nghiệp luôn chạy theo lợi nhuận mà không chú trọng ñến các vấn ñề xã
hội như tình trạng phân hoá giàu nghèo, vấn ñề ô nhiễm môi trường, cạn kiệt
các nguồn tài nguyên thiên nhiên Mục tiêu tồn tại phát triển của doanh
nghiệp và quốc gia mâu thuẫn với nhau nên vấn ñề ñặt ra ở ñây là làm thế nào
ñể hài hoà giữa mục tiêu của cá nhân các doanh nghiệp và mục tiêu của toàn
xã hội. Bên cạnh ñó là thực trạng cạnh tranh thiếu công bằng, cạnh tranh gian
dối, ñiều này làm các doanh nghiệp làm ăn chân chính cảm thấy bị không còn
ñộng lực ñể cạnh tranh trên thị trường, họ có thể nản lòng và như vậy cạnh
tranh mất ñi tác ñộng tích cực của nó. ðối với việc này tất cả các quốc gia ñều
phải hết sức lưu tâm ñể ñảm bảo cho các doanh nghiệp kinh doanh hợp pháp
có thể tồn tại phục vụ xã hội.
2.1.3. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện năng lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với ñối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các ñòi
hỏi của khách hàng ñể thu lợi ngày càng cao hơn. ðây là yếu tố nội hàm của
mỗi doanh nghiệp gồm:
2.1.3.1. Cạnh tranh bằng nguồn nhân lực
Con người là một những yếu tố hàng ñầu ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu
quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và do vậy ảnh hưởng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

ñến năng lực cạnh tranh. Các chỉ tiêu ñánh giá: Cơ cấu lao ñộng, bậc thợ,
trình ñộ lao ñộng.
2.1.3.2. Mức ñộ tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện ñại trong sản xuất
Trong ñiều kiện kinh doanh toàn cầu hóa, việc ứng dụng công nghệ sản
xuất hiện ñại là phương tiện hỗ trợ ñắc lực cho cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Là ngành có tốc ñộ phát triển nhanh, việc kịp thời nắm bắt thông tin,
ñầu tư ứng dụng công nghệ mới, hiện ñại vào sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp
tăng năng suất sản xuất, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm, ñáp ứng yêu
cầu ñòi hỏi ngày càng cao nhu cầu thời trang thị trường nội ñịa và xuất khẩu.
Năng lực tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện ñại ñược ñánh giá thông
qua các tiêu chí: khả năng trang bị công nghệ mới, mức ñộ ñáp ứng và hiệu
quả của công nghệ trong sản xuất.
2.1.3.3. Cạnh tranh bằng năng lực tài chính
Hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh thể hiện ở các chỉ tiêu lợi
nhuận là cơ sở xác ñịnh năng lực kinh doanh của doanh nghiệp; tiềm lực tài
chính với quy mô, cơ cấu tài sản, nguồn vốn hợp lý với từng ngành hoạt ñộng
sản xuất, kinh doanh, khả năng tài chính sẵn có ñể ñầu tư mới công nghệ sản
xuất, mở rộng quy mô hoạt ñộng sản xuất kinh doanh khi cần thiết.
Phát huy hiệu quả hoạt ñộng tài chính ñể doanh nghiệp phát huy ñược
năng lực nội tại của mình. Doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính tốt, phát huy
tốt tiềm lực ñó tất yếu sẽ thu ñược nguồn lợi nhuận cao, làm tăng thêm năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu:
Cơ cấu tài sản; cơ cấu nguồn vốn; khả năng thanh toán; các tỷ suất sinh lời…
2.1.3.4. Cạnh tranh bằng giá cả
Sự ảnh hưởng của giá cả tới cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ñược thể
hiện trong các phương pháp ñịnh giá của các doanh nghiệp. Thông thường có
bốn cách ñịnh giá sau:

- ðịnh giá thấp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

Là cách ñịnh giá thấp hơn giá thị trường, nhưng cao hơn chi phí sản xuất
ra sản phẩm, dịch vụ. Doanh nghiệp chấp nhận mức lãi thấp nhằm mang lại lợi
ích lâu dài cho mình.
- ðịnh giá ngang với giá thị trường
Doanh nghiệp căn cứ vào giá bán sản phẩm cùng loại của các ñối thủ cạnh
tranh ñể xác ñịnh mức giá của mình ngang hay xoanh quanh mức giá của họ.
- ðịnh giá cao
Là ñịnh giá bán ra cao hơn mức giá thống trị trên thị trường. Biện pháp
này ñược áp dụng trong một số trường hợp như :
+ Nhà sản xuất nắm ñộc quyền về mặt kỹ thuật, công nghệ trong quá trình
sản xuất sản phẩm hoặc áp dụng cho những sản phẩm, dịch vụ có sự khác biệt,
cao cấp, thu hút mạnh người tiêu dùng.
+ Sản phẩm mới ñưa ra thị trường, người tiêu dùng chưa biết rõ chất
lượng của sản phẩm ñó, chưa có cơ hội ñể so sánh, hoặc là sản phẩm không
khuyến khích người tiêu dùng mua, áp dụng giá bán cao ñể thúc ñẩy họ tìm sản
phẩm thay thế.
- Chính sách giá phân biệt:
Là chính sách ñịnh giá mà cùng một loại sản phẩm, nhưng doanh nghiệp
ñịnh ra nhiều mức giá khác nhau, dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau như dựa
vào khối lượng mua, theo thời ñiểm mua, theo phương thức thanh toán.
2.1.3.5. Cạnh tranh bằng mạng lưới phân phối, thị trường tiêu thụ
Mạng lưới phân phối ñảm bảo hợp lý, ñáp ứng ñược cho việc thực hiện
thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Trong ñó, thể hiện cho thấy phần thị
trường tiêu thụ của doanh nghiệp hiện tham gia vào ngành ñang nắm giữ trong
mối tương quan với các ñối thủ cạnh tranh. Tiêu chí phản ánh thực trạng năng
lực cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp qua ñó, có thể xác ñịnh vị thế của

doanh nghiệp trên thị trường so với ñối thủ cạnh tranh.
Việc lựa chọn kênh phân phối phải dựa trên ñặc ñiểm sản xuất kinh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

doanh của doanh nghiệp cũng như ñặc ñiểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm cần
tiêu thụ, ñồng thời cũng phải dựa trên ñặc ñiểm của thị trường cần tiêu thụ. Từ
những ñặc ñiểm trên, doanh nghiệp phải lựa chọn một hệ thống kênh phân phối
hợp lý và hiệu quả. Thông thường kênh phân phối của doanh nghiệp ñược chia
thành 5 loại:
- Kênh ngắn: Người sản xuất

Người bán lẻ

Người tiêu dùng
- Kênh cực ngắn: Người sản xuất

Người tiêu dùng
- Kênh dài: Người sản xuất

Người bán buôn

Người bán lẻ

Người tiêu dùng
- Kênh cực dài: Người sản xuất

ðại lý

Người bán buôn


Người
bán lẻ

Người tiêu dùng
- Kênh rút ngọn: Người sản xuất

ðại lý

Người bán lẻ

Người
tiêu dùng.
2.1.3.6. Công tác nghiên cứu và phát triển (R&D)
Phản ánh quá trình ñầu tư, nghiên cứu nhằm mục ñích nâng cao chất
lượng sản phẩm, cũng như phát triển ña dạng hóa chủng loại, mẫu mã sản
phẩm, tạo sự khác biệt so với ñối thủ thông qua nâng cao năng lực cạnh tranh
doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn có một số tiêu chí khác ñáng giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp thể hiện qua quá trình doanh nghiệp hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao cho sản phẩm sản xuất.
2.1.4. Chuỗi giá trị và năng lực lõi của doanh nghiệp
- Theo Michael Porter, chuỗi giá trị của doanh nghiệp là một chuỗi hoạt
ñộng chuyển hóa các yếu tố ñầu vào thành ñầu ra. Khách hàng sẽ nhìn nhận
và ñánh giá giá trị các sản phẩm (ñầu ra) của doanh nghiệp theo quan ñiểm
của họ ñánh giá cao và ngược lại, nếu họ ñánh giá thấp họ sẽ trả mức giá thấp.
Do ñó, hoạt ñộng của doanh nghiệp là các hoạt ñộng chuyển hóa làm gia tăng
giá trị sản phẩm. Các hoạt ñộng chuyển hóa làm gia tăng giá trị gồm các hoạt

×