Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Nghiên cứu phát triển sản xuất cây vụ đông tại huyện yên khánh tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.65 KB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











NGUYỄN THỊ HỒNG




NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY VỤ ðÔNG
TẠI HUYỆN YÊN KHÁNH -TỈNH NINH BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. NGUYỄN TẤT THẮNG




HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
hình ảnh trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong
bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả



Nguyễn Thị Hồng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành luận văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế của mình ngoài sự lỗ lực
của bàn thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của rất nhiều cá nhân và tập
thể.

Nhân dịp này tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñối với thầy giáo
hướng dẫn TS. Nguyễn Tất Thắng ñã ñịnh hướng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ñối với tất cả các thầy cô giáo của Ban quản lý
ñào tạo sau ñại học, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn kinh tế cùng tất
các các thầy cô giáo trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong quá
trình học tập cũng như hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Nông nghiệp và PTNT Ninh Bình, Phòng
Nông nghiệp huyện Yên Khánh, UBND huyện Yên Khánh, phòng Tài nguyên và
môi trường huyện Yên Khánh, UBND và nhân dân các xã Khánh Tiên, Khánh Lợi,
thị trấn Yên Ninh, Khánh Thành, Khánh Hải ñã cung cấp số liệu khách quan, tạo
mọi ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia ñình, bạn bè ñã
giúp ñỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần ñể bản thân tôi hoàn thành ñược chương
trình học tập cũng như ñề tài nghiên cứu

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả


Nguyễn Thị Hồng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC



Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hộp viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 4
2.1 Cơ sở lý luận của phát triển sản xuất cây vụ ñông 4
2.1.1 Khái niệm phát triển sản xuất cây vụ ñông 4
2.1.2 Vai trò phát triển sản xuất cây vụ ñông 6
2.1.3 ðặc ñiểm phát triển sản xuất cây vụ ñông 8
2.1.4 Nội dung phát triển sản xuất cây vụ ñông 10
2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng ñến sản xuất cây vụ ñông 13
2.2 Cơ sở thực tiễn 17
2.2.1 Tình hình phát triển sản xuất cây vụ ñông ở Việt Nam 17
2.2.2 Kinh nghiệm sản xuất cây vụ ñông ở một số ñịa phương của Việt Nam 21
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

2.2.3 Các bài học, kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cho phát triển sản xuất
cây vụ ñông ở Yên Khánh – Ninh Bình. 29
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 31
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 31

3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 40
3.1.3 ðánh giá những thuận lợi và khó khăn về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội của huyện ñến phát triển sản xuất cây vụ ñông 45
3.2 Phương pháp nghiên cứu 46
3.2.1 Khung phân tích 47
3.2.2 Phương pháp chọn ñiểm ñiều tra 48
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 48
3.2.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu. 51
3.2.5 Phương pháp phân tích kinh tế 51
3.2.6 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 52
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 54
4.1 Khái quát chung về tình hình sản xuất và tiềm năng phát triển cây vụ
ñông huyện Yên Khánh 54
4.1 Thực trạng phát triển sản xuất cây vụ ñông của huyện Yên Khánh 58
4.2.1 Chủ trương chính sách 58
4.2.2 Quy hoạch sản xuất 60
4.2.3 ðầu tư cho sản xuất cây vụ ñông 61
4.2.4 Khuyến nông, tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật 64
4.2.5 Liên kết trong sản xuất 65
4.2.6 Kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất cây vụ ñông 66
4.3 Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất cây vụ ñông của
huyện 85
4.3.1 ðiều kiện tự nhiên 85
4.3.2 Chủ trương, chính sách cho phát triển cây vụ ñông: 86
4.3.3 Nguồn lực cho sản xuất vụ ñông 87
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

4.3.4 Công nghệ sản xuất vụ ñông 89
4.3.5 Hoạt ñộng khuyến nông, tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật 91

4.3.6 Thị trường 91
4.4 Một số giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất cây vụ ñông huyện Yên
Khánh 93
4.4.1 Phương hướng mục tiêu phát triển cây vụ ñông 93
4.4.2 Một số giải pháp phát triển 94
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 105
5.1 Kết luận 105
5.2 Kiến nghị 106
5.2.1 ðối với Nhà nước và ñịa phương 106
5.2.2 ðối với hộ sản xuất 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
PHỤ LỤC 111
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
CC Cơ cấu
ðBSH ðồng bằng sông Hồng
ðVT ðơn vị tính
GTSX Giá trị sản xuất
HðND Hội ñồng nhân dân
HQ Hiệu quả
HQKT Hiệu quả kinh tế
HU Huyện ủy
HTX Hợp tác xã
KHKT Khoa học kỹ thuật
KH Kế hoạch
KQ Kết quả

NN Nông nghiệp
NQ Nghị quyết
NXB Nhà xuất bản
PTNT Phát triển nông thôn
Qð Quyết ñịnh
SXHH Sản xuất hàng hóa
SP Sản phẩm
SXNN Sản xuất nông nghiệp
SL Số lượng
TT Thị trường
UBND Ủy ban nhân dân
VietGAP Quy trình thực hành nông nghiệp tốt
XHCN Xã hội chủ nghĩa

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Tác ñộng của cây trồng vụ ñông ñến ñộ màu mỡ của ñất 7
2.2 Tác ñộng của cây trồng vụ ñông ñến ñộ màu mỡ của ñất 8
3.1 Tình hình phân bố và sử dụng ñất huyện Yên Khánh 2010 – 2012 33
3.2 Tình hình dân số, lao ñộng huyện Yên Khánh 2010 – 2012 40
3.3 Cơ cấu các ngành kinh tế từ năm 2010 - 2012 43
3.4 Số lượng cán bộ quản lý cấp huyện và xã ñược ñiều tra trên ñịa bàn
huyện Yên Khánh 49
3.5 Nội dung các thông tin cần thu thập trong phiếu ñiều tra 50
4.1 Các chủ trương chính sách hỗ trợ phát triển cây vụ ñông 59

4.2 Chi phí sản xuất cây vụ ñông năm 2012 của các hộ dân 62
4.3 Chi phí sản xuất cây vụ ñông theo nhóm hộ năm 2012 62
4.4 Nguồn lực sản xuất của các hộ dân năm 2012 63
4.5 Diện tích và cơ cấu diện tích cây vụ ñông của huyện từ 2010 – 2012. 67
4.6 Diện tích một số cây vụ ñông của các xã, thị trấn huyện Yên Khánh
năm 2012 68
4.7 Năng suất một số cây vụ ñông chủ yếu huyện Yên Khánh từ 2010 – 2012 69
4.8 Sản lượng một số cây vụ ñông huyện Yên Khánh từ 2010 – 2012 70
4.9 Giá trị sản xuất/ha cây trồng vụ ñông huyện Yên Khánh từ 2010 – 2012 71
4.10 Tình hình sản xuất một số loại cây vụ ñông huyện Yên Khánh năm
2010 – 2012 72
4.11 Kết quả và hiệu quả kinh tế của sản xuất cây vụ ñông của các hộ năm 2012 73
4.12 Kết quả và hiệu quả kinh tế của cây vụ ñông theo từng nhóm hộ 75
4.13 Tổng hợp một số hoạt ñộng, việc làm có liên quan ñến sản xuất cây
vụ ñông 77
4.14 Phân tích SWOT ñến phát triển vụ ñông huyện Yên Khánh 82
4.15 Kênh tiêu thụ sản phẩm cây vụ ñông của các hộ 92
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC CÁC HỘP


STT Tên hộp Trang

4.1 Khi có kế hoạch sản xuất của huyện, HTX tiến hành quy hoạch
vùng sản xuất, cơ cấu cây vụ ñông sau ñó họp dân triển khai kế
hoạch 61
4.2 Sau vụ ñậu tương ñông ñất tốt hơn, giảm ñược lượng phân bón
cho vụ lúa. 79

4. 3 Thủ tục vay ở Ngân hàng rườm rà, số tiền vay không ñủ mua phân
bón, giống, thuốc sâu v.v nên ảnh hưởng ñến sản xuất của hộ. 88
4.4 Sản phẩm thu hoạch về ñược bán luôn thường có giá thấp hơn rất
nhiều so với sản phẩm ñược sơ chế, bảo quản. 90
4.5 Tư thương là người hoàn toàn quyết ñịnh giá. Người trồng cây vụ
ñông không có thông tin về giá thị trường 93








Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Cùng với sự nghiệp ñổi mới của ñất nước nền Nông nghiệp nông thôn nước
ta ñã có những bước phát triển nhanh, liên tục và khá toàn diện. ðặc biệt là sản xuất
lương thực ñã góp phần quan trọng vào ổn ñịnh ñời sống chính trị, tạo cơ sở thuận
lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của ñất nước. Sản xuất nông nghiệp ñã thu
ñược nhiều kết quả to lớn trong ñó sản xuất cây vụ ñông ñóng vai trò quan trọng
góp phần nâng cao tổng sản lượng lương thực. Vụ ñông không còn chỉ là vụ tận
dụng ñất ñai sau 2 vụ lúa mà ñã trở thành vụ sản xuất thứ 3 trong năm ñem lại nhiều
sản phẩm ñặc trưng trong mùa ñông. Với những kết quả, hiệu quả ñem lại vụ ñông
ñã khẳng ñịnh ñược vai trò to lớn trong sản xuất nông nghiệp như sau: Thứ nhất,
sản xuất vụ ñông góp phần khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng ñất ñai và lao ñộng

nông nghiệp. Thứ hai, sản xuất vụ ñông ñã tạo ra một khối lượng sản phẩm hàng
hoá có giá trị kinh tế cao ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội ñịa và xuất khẩu. Thứ ba,
sản xuất vụ ñông góp phần nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân. Ngoài ra, việc
thâm canh một số giống cây họ ñậu trong vụ ñông còn góp phần cải tạo ñất.
Yên Khánh là một trong những ñịa phương sản xuất vụ ñông trọng ñiểm của
tỉnh Ninh Bình. Sản xuất vụ ñông của huyện trong thời gian qua ngoài ý nghĩa tạo
ra một khối lượng lớn sản phẩm hàng hoá ñáp ứng nhu cầu thị trường và giải quyết
việc làm, nâng cao thu nhập cho nhiều hộ nông dân mà còn góp phần quan trọng
làm tăng thu nhập trên mỗi ñơn vị diện tích, khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn
các nguồn lực ñất ñai, lao ñộng và tiền vốn. Cũng giống như các ñại phương khác,
việc trồng cây vụ ñông trên ñất 2 lúa và ñất chuyên màu của huyện ñược chú trọng
vì những loại cây này cho giá trị kinh tế cao hơn. Nhiều xã trước ñây chưa có truyền
thống trồng cây vụ ñông, trong những năm qua ñã phát triển và trở thành vụ sản
xuất chính trong năm. Liên tục trong nhiều năm diện tích trồng ñậu tương và bí
xanh ñứng ñầu toàn tỉnh.
Bên cạnh những kết quả ñạt ñược sản xuất vụ ñông của huyện cũng ñã bộc lộ
một số mặt hạn chế: Thứ nhất diện tích cây vụ ñông tuy lớn nhưng chưa tương xứng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

với tiềm năng ñất ñai của huyện, vẫn còn những diện tích có khả năng canh tác cây
vụ ñông nhưng lại ñể hóa; Thứ hai việc sản xuất cây vụ ñông trong các hộ dân còn
mang tính bị ñộng, sản xuất manh mún, phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện thời tiết, cơ
sở hạ tầng; Thứ ba thị trường ñầu ra cho sản phẩm cây vụ ñông còn bấp bênh, chưa
có một hệ thống kênh thị trường ñồng bộ phục vụ cho việc tiêu thụ các sản phẩm
phụ ñông cho nông dân. Ngoài ra các thể chế chính sách, nguồn lực lao ñộng, vốn
sản xuất cũng tác ñộng ñến việc sản xuất vụ ñông của các hộ trong huyện.
Từ trước ñến nay ñã có một số công trình nghiên cứu liên quan ñến phát triển
sản xuất cây vụ ñông: Ngay từ năm 1960, ðào Thế Tuấn ñã nghiên cứu ñưa cây lúa
xuân giống ngắn ngày và tập ñoàn cây vụ ñông ñã tạo nên sự chuyển biến rõ nét

trong SXNN vùng ðBSH. Cũng trong thời gian này có nhiều tác giả như Bùi Huy
ðáp 1997 Ngô Thế Dân 1982, Vũ Tuyên Hoàng 1987 ñã nghiên cứu và ñề cập ñến
vấn ñề luân canh cây trồng, bố trí cây trồng ñể tăng vụ. Theo Hoàng Văn Khẩn và
cộng sự, 1995 [ 6]. Các tác giả ñã nêu lên vị trí của SXHH cây vụ ñông ở ðBSH và bắc
Trung bộ, ñồng thời các tác giả cũng nêu những khó khăn và vướng mắc cần giải quyết ở
tầm vĩ mô và vi mô nhằm phát triển SXHH cây vụ ñông ñạt kết quả cao ở cả hai vùng.
ðinh Văn ðãn, 2002 [4]. Tác giả chọn 3 tiểu vùng ñại diện cho 3 vùng sinh thái
khác nhau ở ðBSH ñể nghiên cứu: Lư – Ninh Bình, Gia Lâm – Hà Nội, Gia Lộc –
Hải Dương. Ngoài ra còn một số tài liệu cũng ñi sâu vào nghiên cứu về sản xuất vụ
ñông như Nguyễn Văn Cường, 2004 [2], Trần ðức Toàn, 2008 [17]. Nhìn chung
hầu hết các luận văn nghiên cứu ñều tập trung làm rõ một số vấn ñề lý luận về phát
triển vụ ñông, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về phát triển vụ ñông
trên ñịa bàn huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình ñể thấy rõ ñược thực trạng trong sản
xuất và ñưa ra các giải pháp phát triển vụ ñông cho huyện.
Trước những khó khăn nêu trên, việc giải quyết các câu hỏi ñặt ra như thực
trạng sản xuất vụ ñông của huyện ñang diễn ra như thế nào? Nguyên nhân nào ảnh
hưởng ñến phát triển sản xuất cây vụ ñông của huyện? Và làm thế nào ñể vụ ñông
của huyện thực sự phát triển góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn lực ñầu tư
ñể nâng cao thu nhập cho các hộ? Nhằm góp phần trả lời những câu hỏi trên tôi
thực hiện ñề tài “ Nghiên cứu phát triển sản xuất cây vụ ñông trên ñịa bàn huyện
Yên Khánh - Tỉnh Ninh Bình”.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
- Phân tích, ñánh giá thực trạng phát triển sản xuất cây vụ ñông của huyện
Yên Khánh, từ ñó ñưa ra các giải pháp phát triển sản xuất cây vụ ñông của huyện
trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển cây vụ ñông.
- Phân tích thực trạng nhằm tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng ñến phát
triển sản xuất cây vụ ñông của huyện Yên Khánh trong những năm qua.
- ðề xuất ñịnh hướng một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất cây
vụ ñông của huyện Yên Khánh trong thời gian tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Là các nội dung phát triển sản xuất cây vụ ñông ở huyện Yên Khánh.
- ðối tượng khảo sát là các hộ nông dân trồng cây vụ ñông với quá trình sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm, các cán bộ ñịa phương quản lý sản xuất vụ ñông có liên quan.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về Nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu nội dung phát triển sản xuất cây
vụ ñông (chủ yếu là cây ngô, bí xanh, ñậu tương)
- Về không gian nghiên cứu:
ðề tài tiến hành nghiên cứu tình hình sản xuất cây vụ ñông trên ñịa bàn
Huyện Yên Khánh, lựa chọn ñiều tra trực tiếp ở 5 xã: Thị trấn Ninh, Khánh Hải,
Khánh Tiên, Khánh Lợi, Khánh Thành
- Về thời gian nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2012 – 6/2013
+ Thu thập các thông tin số liệu ñiều tra trong 03 năm gần ñây từ năm 2010,
2011, 2012. Các số liệu dự kiến phát triển ñến năm 2015.
Các số liệu có liên quan trong một vài năm trở lại ñây cũng ñược thu thập từ
các cơ quan trong tỉnh và các nguồn khác.
- ðịa ñiểm nghiên cứu: Huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

2.1 Cơ sở lý luận của phát triển sản xuất cây vụ ñông

2.1.1 Khái niệm phát triển sản xuất cây vụ ñông
* Khái niệm về phát triển
‘Phát triển ñược hiểu là một phạm trù triết học dùng ñể chỉ quá trình vận
ñộng tiến lên từ thấp ñến cao, từ ñơn giản ñến phức tạp, từ kém hoàn thiện ñến
hoàn thiện hơn của sự vật. Quá trình ñó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, ñưa tới
sự ra ñời của cái mới thay thế cái cũ. Quan ñiểm này cũng cho rằng, sự phát triển
là kết quả của quá trình thay ñổi dần dần về lượng dẫn ñến sự thay ñổi về chất, là
quá trình diễn ra theo ñường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự
vật ban ñầu nhưng ở cấp ñộ cao hơn’ (Nguyễn Ngọc Long và cộng sự, 2009).
Ngày nay nói ñến phát triển chúng ta thường ñề cập tới phát triển bền vững.
‘Phát triển bền vững là quan niệm mới của sự phát triển. Nó lồng ghép các quá trình
sản xuất với bảo tồn tài nguyên và làm tốt hơn về môi trường: ðảm bảo thoả mãn
những nhu cầu của hiện tại mà không phương hại ñến khả năng ñáp ứng những nhu
cầu của tương lai’ [19]. Các thế hệ hiện tại khi sử dụng tài nguyên cho sản xuất ra
của cải vật chất không thể ñể cho thế hệ mai sau phải gánh chịu tình trạng ô nhiễm,
cạn kiệt tài nguyên và nghèo ñói. Cần phải ñể cho các thế hệ tương lai ñược thừa
hưởng những thành quả lao ñộng của thế hệ hiện tại dưới dạng giáo dục, kỹ thuật,
kiến thức và các nguồn lực khác ngày càng ñược tăng cường. Tăng cường thu nhập
kết hợp với các chính sách môi trường và thể chế vững chắc có thể tạo cơ sở cho
việc giải quyết cả hai vấn ñề môi trường và phát triển.
Nhìn nhận phát triển bền vững dưới góc ñộ chung, phát triển bền vững là
nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài người.
Phát triển bền vững cần ñược ñề cập một cách ñầy ñủ hơn. Bên cạnh yếu tố môi
trường tài nguyên thiên nhiên, yếu tố môi trường xã hội ñược ñặt ra với ý nghĩa
quan trọng. Tại hội nghị Thượng ñỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở
Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 các nhà khoa học ñã thống nhất xác
ñịnh: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5


hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: Tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn
ñề xã hội và bảo vệ môi trường. Tiêu chí ñể ñánh giá sự phát triển bền vững là sự
tăng trưởng kinh tế ổn ñịnh; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác
hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng
môi trường sống”.
* Khái niệm về phát triển kinh tế
‘Phát triển kinh tế ñược hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh
tế. Phát triển kinh tế ñược xem như là quá trình biến ñổi cả về lượng và về chất; nó
là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn ñề về kinh tế và xã
hội ở mỗi quốc gia’ (Phạm Ngọc Linh, 2008).
Quá trình biến ñổi về lượng là sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế
và mức gia tăng thu nhập bình quân trên một ñầu người; Sự biến ñổi về chất kinh tế
là sự biến ñổi theo ñúng xu thế của cơ cấu kinh tế và sự biến ñổi ngày càng tốt hơn
trong các vấn ñề xã hội.
Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là
tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xoá bỏ nghèo ñói, suy dinh
dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận ñến các dịch vụ y tế,
nước sạch, trình ñộ dân trí giáo dục của quảng ñại quần chúng nhân dân v.v Hoàn
thiện các tiêu chí trên là sự thay ñổi về chất xã hội của quá trình phát triển.
* Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là một quá trình tạo ra sản phẩm ñể sử dụng hay trao ñổi thương mại.
ñó là hoạt ñộng kinh tế chủ yếu của con người. Quá trình này tính từ khi bắt ñầu tiến
hành sản xuất ñến khi tạo ra sản phẩm [9].
* Khái niệm về phát triển sản xuất:
Phát triển sản xuất là quá trình vận ñộng của ñối tượng sản xuất tiến lên từ
thấp ñến cao, từ ñơn giản ñến phức tạp, từ kém hoàn thiện ñến hoàn thiện hơn, nó
cũng bao hàm việc phát triển về tất cả quá trình sản xuất ñể tạo ra sản phẩm mong
muốn [20].
* Khái niệm phát triển sản xuất cây vụ ñông:
Dựa trên cơ sở lý luận về sản xuất, phát triển sản xuất, vụ ñông, chúng ta có

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

thể quan niệm phát triển cây vụ ñông là quá trình tăng tiến, hoàn thiện hơn về nội
dung quá trình trong sản xuất tạo ra các sản phẩm vụ ñông. Trong phát triển sản
xuất cây vụ ñông cần phải phát triển, cải thiện các yếu tố tác ñộng ñến sản xuất từ
khâu quy hoạch vùng sản xuất vụ ñông, các chính sách hỗ trợ khuyến khích sản
xuất vụ ñông, việc liên kết trong sản xuất và công tác khuyến nông, chuyển giao
TBKT nhằm tạo ra giá trị sản xuất cao nhất, ñồng thời giải quyết công ăn việc làm
cho người nông dân, góp phần cải tạo môi trường.
2.1.2 Vai trò phát triển sản xuất cây vụ ñông
Với những kết quả ñã và ñang ñạt ñược ở các ñịa phương nói riêng và trong
nước nói chung cây vụ ñông ñã khẳng ñịnh ñược ñược vai trò to lớn của mình trên
nhiều mặt: Cung cấp lương thực, thực phẩm cho người và làm thức ăn cho gia súc,
làm nguyên liệu cho chế biến, cải tạo và bồi dưỡng ñất, ñặc biệt giải quyết công ăn
việc làm, tăng thu nhập nâng cao mức sống cho người dân, cải tạo và bảo vệ môi
trường. Cụ thế:
2.1.2.1. Khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực:
Việc tăng thêm vụ ñông ñã góp phần làm tăng hệ số sử dụng ruộng ñất, tận
dụng ñược nguồn lao ñộng nông nhàn. ‘Năm 1998 cả nước ñã sử dụng tương ñương
1,997 triệu lao ñộng cho ba tháng sản xuất vụ ñông’ (ðinh Văn ðãn, 2002). Ngoài
ra, sản xuất vụ ñông còn cho phép sử dụng có hiệu quả các tư liệu sản xuất khác và
các cơ sở vật chất phục vụ sản xuất nông nghiệp của ñịa phương: Tư liệu ñất ñai, cơ
sở hạ tầng ( thủy lợi, giao thông), lao ñộng, nguồn vốn…Nếu như chỉ sản xuất 2 vụ
chính trong năm thì thời gian ñất nhàn rỗi suốt trong thời gian mùa ñông là rất lãng
phí, ngoài lãng phí về nguồn ñất ñai, máy móc, trang thiết bị còn lãng phí về nguồn
lao ñộng nông nhàn. Như vậy sản xuất vụ ñông sẽ góp phần làm tăng hệ số sử dụng
ñất và khai thác hiệu quả nguồn lực lao ñộng
2.1.2.2 Tăng thu nhập, góp phần cải thiện ñời sống của nông dân, tạo công ăn việc
làm cho lao ñộng nông nghiệp, góp phần xóa ñói giảm nghèo:

Với việc phát triển các cây trồng có giá trị kinh tế cao, tỷ suất hàng hoá lớn,
vụ ñông ñang dần trở thành vụ sản xuất chính và có vị trí quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp. Vụ ñông ñã cung cấp cho thị trường một lượng nông sản hàng hoá có
giá trị tiêu dùng cao, ña dạng phong phú các chủng loại mặt hàng ñáp ứng thị hiếu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

người tiêu dùng, góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân. ðồng thời vụ
ñông còn giải quyết một lượng lớn lao ñộng nông nghiệp trong lúc nông nhàn, góp
phần xóa ñói giảm nghèo.
2.1.2.3 Cung cấp nguồn thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc
Sản xuất vụ ñông là nguồn cung cấp các loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng
cao cho con người mà hiếm có các sản phẩm thay thế như nấm, ngô bao tử Sản
phẩm vụ ñông còn làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và công nghiệp dược
phẩm như dưa leo, dược liệu như trạch tả Ngày nay khi ngành công nghiệp phát
triển ñòi hỏi nhiều nguồn nguyên liệu quan thì cây vụ ñông ñã góp phần cung cấp
nguồn nguyên liệu thiết yếu giúp cho giá trị của cây trồng nông nghiệp ñược nâng
cao như sử dụng lõi ngô làm vật cách ñiện, nhiệt…
Ngoài là nguồn thực phẩm quan trọng trong ñời sống con người thì cây vụ
ñông còn là nguồn thức ăn cho gia súc, ñặc biệt về mùa ñông khi lượng cỏ, các thức
ăn khác khan hiếm thì cây vụ ñông là nguồn thức ăn chính như: thân cây ngô, khoai,
ñậu tương, lạc… giúp cho ngành chăn nuôi phát triển.
2.1.2. 3 Góp phần thúc ñẩy quá trình cải tạo và bồi dưỡng ñất.
Cải tạo ñất và bồi dưỡng ñất là những yếu tố quan trọng trong giai ñoạn hiện
nay nhất là khi diện tích ñất canh tác ñang ngày bị thu hẹp và ngày một thoái hóa do
phương thức thâm canh hiện nay. Vụ ñông là vụ thứ ba trong năm làm tăng hệ số sử
dụng ñất tuy nhiên trong vụ ñông nhiều loại cây trông có giá trị làm tăng ñộ màu
mỡ cho ñất, cải thiện môi trường ñất.
Bảng 2.1: Tác ñộng của cây trồng vụ ñông ñến ñộ màu mỡ của ñất
ðất sau khi thu hoạch vụ ñông

Chỉ tiêu
ðất trước
khi thu
hoạch
Khoai
lang
Khoai
tây
Ngô
gié
ðậu
Côbơ
PH. (KCL) 5,50 5,80 5,90 5,60 5,90
Mùn (%) 0,75 0,82 0,85 0,78 1,00
N. Tổng số (%) 0,06 0,058 0,078 0,058 0,069
N. dễ tiêu (mg/100g ñất) 2,36 4,10 4,25 2,54 4,80
P
2
O
5
dễ tiêu (mg/100g ñất) 6,00 7,90 8,26 6,10 5,90
Nguồn: Tạp chí khoa học và kỹ thuật nông nghiệp số 193 năm 1998
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

Sản xuất cây vụ ñông một mặt làm tiêu hao dinh dưỡng ñất, mặt khác do ñặc tính
sinh học và ñặc tính canh tác của cây vụ ñông ñã tạo nên sự kết hợp hài hoà giữa việc sử
dụng ñất với bồi dưỡng cải tạo ñất lâu dài. Cây vụ ñông thường là cây trồng cạn và ñược
ứng dụng kỹ thuật canh tác của nghề làm vườn nên ñã góp phần cải thiện chế ñộ dinh
dưỡng của ñất. ðặc biệt hiện nay các ñịa phương ñang phát triển mạnh các mô hình

trồng ñậu tương vụ ñông, lạc che phủ ni lông…ðây là những cây họ ñậu có giá trị cải tạo
ñất rất tốt. Các nghiên cứu ñã chỉ ra tác ñộng này của cây vụ ñông
Bảng 2.2: Tác ñộng của cây trồng vụ ñông ñến ñộ màu mỡ của ñất
Chỉ tiêu ðất bỏ hoá vụ ñông ðất trồng khoai vụ ñông
PH. (KCL) 6,2 6,3
Mùn (%) 1,3 2,3
N. Tổng số (%) 0,049 0,063
N. dễ tiêu (mg/100g ñất) 2,1 5,0
P
2
O
5
dễ tiêu (mg/100g ñất) 3,75 3,75
Nguồn: Tạp chí khoa học và kỹ thuật nông nghiệp số 193 năm 1998
2.1.3 ðặc ñiểm phát triển sản xuất cây vụ ñông
Cây vụ ñông lúc ñầu ñược người dân sử dụng với mục ñích cung cấp lương
thực trước lúc giáp hạt, vụ ñông chưa thực sự ñược coi là vụ sản xuất chính trong
năm. Nhưng với trình ñộ khoa học kỹ thuật tiến bộ, ngày càng có nhiều giống cây
trồng cho năng suất cao, chống chịu tốt với ñiều kiện khắc nghiệt của thời tiết,
chính vì vậy trong nông nghiệp nước ta chính thức hình thành thêm một vụ sản xuất
mới – vụ ñông.
Tuy nhiên ñể khai thác tối ña tiềm năng của vụ ñông giúp cho việc phát triển
sản xuất cây vụ ñông ñạt hiệu quả cao hơn chúng ta cần phải nghiên cứu một số ñặc
ñiểm cơ bản của cây vụ ñông:
2.1.3.1 Cây trồng vụ ñông chủ yếu là các loại cây cạn và ngắn ngày có ñặc tính
sinh lý và sinh hoá khác nhau.
Hầu hết những loại cây trồng này có yêu cầu về thời vụ tương ñối nghiêm
ngặt và rất dễ bị các loại sâu bệnh hại. Do ñó, việc lựa chọn giống cây trồng cho
phù hợp với chất ñất của từng vùng và thích nghi với sự biến ñộng về ñiều kiện tự
nhiên, thời tiết, khí hậu là hết sức cần thiết. Bên cạnh ñó, các hộ nông dân cần ñầu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

tư thích ñáng cho khâu lựa chọn giống tạo ra một tập ñoàn giống ña dạng và phong
phú ñảm bảo cho nâng cao năng suất cũng như chất lượng của sản phẩm khi thu
hoạch, ñồng thời các khâu sản xuất phải làm ñúng và kịp thời ñể không ảnh hưởng
ñến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng vụ ñông, không ảnh hưởng ñến
vụ sản xuất kế tiếp.
2.1.3.2 Vụ ñông là vụ trồng nhiều loại cây khác nhau
Trong vụ ñông ñối tượng cây trồng cũng khá ña dạng do vậy, các hộ nông
dân cần bố trí cơ cấu cây trồng sao cho phù hợp với sự ñầu tư của mình nhằm tạo ra
năng suất cao ñáp ứng tốt cho nhu cầu tiêu dùng và có sản phẩm cung ứng cho nhu
cầu thị trường. ðây là vấn ñề quan trọng ñối với các nông hộ sản xuất cây vụ ñông.
Có như vậy hiệu quả sản xuất mới ñược tăng lên, do ñó việc tăng tỷ trọng hàng hoá
trong cơ cấu sản phẩm có ý nghĩa to lớn trong chiến lược phát triển ngành nông
nghiệp thành ngành sản xuất hàng hoá.
2.1.3.3 Sản xuất vụ ñông ñược tiến hành trong ñiều kiện thời tiết khí hậu lạnh, khô
và diễn biến phức tạp.
Khí hậu lạnh và khô là ñiều kiện thuận lợi cho sản xuất vụ ñông do hạn chế
ñược sự phát triển của sâu bệnh hại, nhưng sự diễn biến phức tạp của thời tiết lại
gây ra những rủi ro lớn cho sản xuất vụ ñông. ðặc biệt trong những năm gần ñây
thời tiết lạnh, sương mù nhiều, mưa nhiều về cuối vụ làm ảnh hưởng ñến việc thu
hoạch sản phẩm vụ ñông do ñó ảnh hưởng ñến năng suất, chất lượng sản phẩm. Vì
vậy, từng vùng, từng ñịa phương cần nắm rõ ñược quy luật thay ñổi của khí hậu ñể
có những giải pháp tốt, khắc phục một cách hữu hiệu nhất nhằm tránh ñược những
thiệt hại khôn lường có thể xảy ra.
2.1.3.4 ðặc ñiểm sinh lý sinh hóa của sản phẩm cây vụ ñông:
Do ñặc ñiểm các sản phẩm vụ ñông có hàm lượng dinh dưỡng, hàm lượng
nước cao nên rất khó bảo quản. Cũng do ñặc ñiểm trên mà sản phẩm vụ ñông sản
xuất ra phải bán ngay làm cho tỷ suất hàng hoá của sản phẩm vụ ñông cao. Do ñó

cần có biện pháp thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ kịp thời ñể vừa ñảm bảo
chất lượng sản phẩm, vừa tránh ñược rủi ro thị trường. Sản phẩm của cây vụ ñông
là lương thực, thực phẩm tiêu dùng hàng ngày và là sản phẩm hàng hóa cung cấp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

cho thị trường có ñộ co giãn thấp. ‘Do ñó cây vụ ñông ngoài việc ñòi hỏi tính kịp
thời trong thời vụ sản xuất còn phải cung ứng kịp thời cho thị trường. Mặc khác quy
trình sản xuất của các cây trồng vụ ñông rất phức tạp và ña dạng bao gồm các tiêu
chuẩn về kinh tế kỹ thuật nhất ñịnh do ñó chúng ta phải sử dụng một lực lượng lao
ñộng nông thôn có kiến thức khoa học và kỹ thuật trong hầu hết các khâu sản xuất,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả’.
(ðinh Văn ðãn, 2002)
2.1.3.5 Cây trồng vụ ñông ñòi hỏi ñầu tư lớn về lao ñộng, chi phí vật chất tuy nhiên
lại có rất nhiều tiềm năng
‘Cây vụ ñông ñòi hỏi chi phí lớn về lao ñộng và vật chất do vậy, ñể cây vụ
ñông ñạt năng suất, chất lượng cao, các hộ nông dân phải bố trí hợp lý tiền vốn, lao
ñộng cho vụ sản xuất này’. (Trần ðức Toàn, 2008). Bên cạnh ñó sản xuất vụ ñông
là vụ sản xuất còn rất nhiều tiềm năng, nếu ñược khai thác ñúng ñắn hợp lý sẽ ñóng
góp ñáng kể vào chuyển nền nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa, ñồng thời ñây
cũng là vụ sản xuất có nhiều rủi ro:
+ Tiềm năng sản xuất vụ ñông gồm: Tiềm năng về diện tích, lao ñộng, tiềm
năng tăng khối lượng hàng hóa, tiềm năng về thu nhập
+ Rủi ro trong sản xuất vụ ñông gồm: Rủi ro về thời tiết, thị trường, công tác
trình ñộ tổ chức sản xuất: Công tác quản lý, công nghệ…
2.1.4 Nội dung phát triển sản xuất cây vụ ñông
Từ khái niệm, bản chất, vai trò và ñặc ñiểm, cũng như xuất phát từ các
vấn ñề thuộc nội dung kinh tế, xã hội và môi trường của phát triển sản xuất cây
vụ ñông sẽ cung cấp cho chúng ta nội dung của phát triển sản xuất cây vụ ñông
bao gồm các yếu tố trong chuỗi quá trình sản xuất nhằm phát triển sản xuất vụ

ñông: Chủ trương chính sách, quy hoạch, khuyến nông chuyển giao TBKT, liên kết,
ñầu tư nguồn lực và kết quả hiệu quả sản xuất.
2.1.4.1 Chủ trương chính sách cho phát triển sản xuất vụ ñông:
Chủ trương, chính sách cho phát triển sản xuất vụ ñông bao gồm các chính
sách về ñất ñai, tín dụng, chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực như ñào
tạo nghề… Các cấp chính quyền từ Trung ương ñến ñịa phương có tác ñộng trực
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

tiếp và sâu sắc ñến ngành nông nghiệp nói chung, trong ñó có sản xuất cây vụ
ñông. Việc ban hành chủ trương, chính sách kịp thời, ñồng bộ, ñáp ứng ñược yêu
cầu sẽ tạo ñiều kiện thúc ñẩy các hộ và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
sản phẩm cây vụ ñông phát triển. Chủ trương, chính sách ñúng sẽ tạo sự tin
tưởng cho người sản xuất yên tâm ñầu tư, ñem lại kết quả, hiệu quả sản xuất kinh
doanh ngày càng cao và ổn ñịnh. Do ñó, cần ban hành cũng như thực hiện tốt các
chủ trương chính sách vận dụng ñúng phù hợp với từng ñối tượng ñể ñạt hiệu
quả cao nhất cho sản xuất vụ ñông. ðể thực hiện ñược việc này trước hết cần có
ñội ngũ chuyên gia trong việc tham mưu ñề xuất các chủ trương một cách sát
thực với tình hình của mỗi ñịa phương cụ thể bên cạnh ñó trình ñộ quản lý
chuyên môn của các cán bộ ñịa phương cũng cần ñược ñề cập và quan tâm vì ñây
là ñội ngũ tiếp xúc trực tiếp với các hộ dân sản xuất nên họ dễ nắm bắt ñược ñặc
ñiểm, nhu cầu mong muốn của người dân.
2.1.4.2 Quy hoạch phát triển sản xuất vụ ñông
Mức ñộ ổn ñịnh của quy hoạch phát triển sản xuất cây vụ ñông tác ñộng ñến mức
ñộ ổn ñịnh của các vùng sản xuất và mức ñộ ñầu tư của các hộ gia ñình. Mục ñích của
quy hoạch là sắp xếp và bố trí lại cho phù hợp với ñiều kiện sản xuất và tổ chức sản xuất
hợp lý. Quy hoạch phát triển sản xuất cây vụ ñông bao gồm quy hoạch về ñất ñai, quy
hoạch vùng sản xuất, quy hoạch cơ sở hạ tầng, quy hoạch thời vụ…
Nội dung quy hoạch cần cụ thể, xác ñịnh rõ các vùng ñủ ñiều kiện ñất ñai,
nước tưới cho sản xuất, bảo ñảm tính khả thi, phù hợp với quy ñịnh hiện hành về

ñiều kiện sản xuất và phù hợp với trình ñộ sản xuất, ñạt ñược hiệu quả sau ñầu tư
vào cơ sở hạ tầng, ñảm bảo gắn kết giữa sản xuất và tiêu thụ.
ðể làm rõ nội dung trong quy hoạch sản xuất cần phân tích làm rõ các nội
dung như ñể phát triển vụ ñông cần có những quy hoạch gì, ñã làm ñược ñến ñâu và
cần tập trung vào nội dung nào là chủ yếu.
2.1.4.3 Khuyến nông, chuyển giao TBKT trong phát triển sản xuất vụ ñông
Khuyến nông là cầu nối giữa các tiến bộ kỹ thuật khoa học tới người nông
dân. Công tác khuyến nông trong phát triển vụ ñông chính là việc tăng cường số
lượng và chất lượng các mô hình, các buổi tập huấn chuyển giao giống, kỹ thuật
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

mới về cây vụ ñông tới người dân. Bên cạnh ñó cần chú trọng mở rộng mạng lưới
hệ thống khuyến nông nhằm tăng cường các thông tin về sản xuất tới người dân,
giúp cho người dân ñược tiếp cận một cách dễ dàng nhất với các tiến bộ kỹ thuật
trong sản xuất. ðể làm rõ nội dung khuyến nông trong phát triển sản xuất vụ ñông
cần làm rõ các nội dung về số lượng, chất lượng các buổi tập huấn kỹ thuật, các mô
hình trình diễn và mức ñộ tham gia của các hộ sản xuất trong các chương trình
khuyến nông
2.1.4.4 Liên kết trong phát triển sản xuất vụ ñông
Trong thực tế, sản xuất theo quy mô nhỏ lẻ, manh mún sẽ dẫn ñến năng
suất, chất lượng sản phẩm không ñồng ñều, kém hiệu quả, giá thành sản xuất trên
một ñơn vị sản phẩm cao Vì vậy, tổ chức sản xuất cây vụ ñông theo hướng liên
kết là yếu tố cần thiết. Mục ñích liên kết lại là nhằm hỗ trợ nhau về vốn, kỹ
thuật, lao ñộng và tiêu thụ sản phẩm. Thông qua liên kết giữa các tác nhân (hộ -
hộ, hộ - doanh nghiệp, hộ - nhà khoa học, …) trong các nội dung liên kết (liên
kết trong cung ứng giống, liên kết trong chuyển giao kỹ thuật, liên kết trong tiêu
thụ, …) sẽ góp phần giúp các tác nhân có ñiều kiện tiếp thu, phổ biến, truyền ñạt
kinh nghiệm, kỹ thuật trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, kết
quả và hiệu quả sản xuất từ ñó góp phần cho phát triển sản xuất cây vụ ñông ổn

ñịnh, bền vững. Vậy phát triển sản xuất vụ ñông cần có những liên kết gì, mức
ñộ liên ñó ra sao, ñối tượng nào tham gia trong tiến trình liên kết? ðể phát triển
sản xuất vụ ñông thì cần làm rõ những câu hỏi trên.
2.1.4.5 Nguồn lực phát triển sản xuất vụ ñông
Nguồn lực trong phát triển sản xuất vụ ñông bao gồm các nguồn lực về ñất
ñai, nguồn lực về vốn, lao ñộng…Nguồn lực về ñất ñai cho phát triển vụ ñông phải
xem xét trên các tiêu chí: diện tích canh tác, diện tích có khả năng sản xuất vụ ñông
và diện tích ñã sản xuất vụ ñông của hộ, bên cạnh ñó cần ñánh giá chất lượng nguồn
ñất ñai phù hợp cho sản xuất cây ñông. Nguồn lực về vốn ñược xem xét trên
phương diện mức ñộ chi phí về giống, phân bón, thuốc BVTV cho sản xuất các cây
trồng vụ ñông. Nguồn lực về lao ñộng bao gồm số lượng lao ñộng phục vụ sản xuất
vụ ñông, chất lượng nguồn lao ñộng…
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

2.1.4.6 Kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất vụ ñông
Như trong khái niệm phát triển sản xuất vụ ñông nhằm mục ñích cuối cùng là
tạo ra ñược sản phẩm vụ ñông ñó là kết quả và hiệu quả sản xuất. Kết quả sản xuất
ñó là sự tăng lên về quy mô diện tích, khối lượng sản phẩm và tổng giá trị sản xuất
vụ ñông, kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất cây vụ ñông: ðể phản ánh ñược
khả năng phát triển sản xuất cây vụ ñông thì việc ñánh giá quy mô diện tích, cơ cấu
diện tích cây trồng, diện tích ñất có khả năng khai thác phục vụ sản xuất vụ ñông là
ñiều quan trọng. Bên cạnh ñó ñể thấy ñược tính hiệu quả hay chưa hiệu quả trong
phương thức canh tác thì việc ñánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất, năng suất, sản
lượng, giá trị sản xuất của từng loại cây trồng diễn biến qua các năm ñể thấy ñược
cây trồng nào có giá trị kinh tế hơn, và ñịa phương phù hợp với loại cây trồng nào.
Hiệu quá sản xuất cây vụ ñông còn là sự thay ñổi về chất: Bao gồm sự thay ñổi tiến
bộ về mặt xã hội (công ăn việc làm, xóa ñói giảm nghèo) và sự cải tạo, bảo vệ môi
trường: Như trên ñã nói, phát triển là quá trình tăng lên cả về lượng và chất. Trong
phát triển vụ ñông, sự thay ñổi về chất chính là những thay ñổi tiến bộ trong việc

giải quyết công ăn việc làm cho người dân và sự cải tạo, bảo vệ môi trường. Sản
xuất vụ ñông là một chuỗi quá trình sản xuất từ chọn giống, trồng, chăm sóc, thu
hoạch, tiêu thụ. Trong mỗi khâu sản xuất ñều cần một lực lượng lao ñộng nhất ñịnh,
việc mở rộng phát triển sản xuất cây vụ ñông sẽ góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho nông dân trong thời gian nhàn rỗi. Một ha vụ ngô ñông sử dụng thấp nhất
hết 303 ngày lao ñộng, cây kinh giới sử dụng hết 1278 ngày lao ñộng. Tính bình
quân một ha vụ ñông cần ñầu tư và sử dụng 660 ngày lao ñộng [4]. Ngoài ra một số
cây trồng vụ ñông như lạc, ñỗ tương còn góp phần cải tạo ñất, bảo vệ môi trường.
Vì vậy việc phát triển sản xuất vụ ñông cần ñược ñánh giá tính hiệu quả không chỉ
về mặt kinh tế mà còn cả về hiệu quả xã hội và môi trường.
2.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sản xuất cây vụ ñông
2.1.5.1. Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên:
* ) Thời tiết:
Cây vụ ñông chịu ảnh hưởng trực tiếp của yếu tố thời tiết khí hậu. Khí hậu
thời tiết trong vụ ñông thường mưa ñầu vụ ít, sớm, nhiệt ñộ thấp, không khí khô,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

trời ít sương, ñiều kiện như vậy là thuận lợi cho cây vụ ñông phát triển. Nếu mưa
ñầu vụ nhiều, kéo dài, rét ít, nóng, nồm nhiều thì lại là ñiều kiện bất lợi ñối với các
cây trồng vụ ñông.
Trong vài năm gần ñây diến biến thời tiết nhiều bất thường, rét ñến muộn
hơn, mưa ñầu mùa khi ít khi nhiều, có năm nắng nóng nhiều nhưng có năm khô hạn
rét ñậm rét hại, sương muối làm cây dễ chết, quăn lá, rụng, thối quả ảnh hưởng lớn
tới khối lượng và chất lượng cây vụ ñông. ðặc biệt như năm 2007, 2008 còn có ảnh
hưởng của bão muộn vào cuối tháng 10 nên nhiều diện tích cây vụ ñông mất trắng.
Bên cạnh ñó mưa nhiều vào cuối vụ làm ảnh hưởng ñến khâu thu hoạch, chế biến
dẫn ñến chất lượng nông sản cây vụ ñông giảm lớn.
*) ðất ñai:
Hai yếu tố cơ bản của ñất ñai ảnh hưởng ñến sản xuất cây vụ ñông ñó là ñộ

phì và diện tích ñất canh tác. ðộ phì liên quan trực tiếp ñến năng suất cây trồng vụ
ñông. Do vậy tùy theo ñộ phì của từng chân ñất (ñất màu, ñất lúa màu, ñất hai vụ
lúa) mà bố trí cây trồng vụ ñông cho hợp lý. Diện tích ñất ảnh hưởng ñến quy mô
sản xuất cây vụ ñông. Hiện nay diện tích ñất sản xuất cây vụ ñông của người dân
còn manh mún, chưa tập trung tuy nhiên nếu thực hiện tốt công tác dồn ñiền dồn
thửa sẽ giúp người dân tận dụng tối ña diện tích ñất ñể tập trung canh tác. Bên cạnh
ñó diện tích ñất có khả năng mở rộng sản xuất cây vụ ñông của các ñịa phương còn
lớn tuy nhiên do sự hạn chế về ñầu tư cơ sở hạ tầng thủy lợi, giao thông do vậy
người dân không yên tâm ñầu tư mở rộng diện tích canh tác.
2.1.5.2. Nhóm yếu tố về ñiều kiện kinh tế - xã hội
Sản xuất vụ ñông cũng như các loại cây trồng khác, chịu sự chi phối của các
quy luật như quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, các chính sách của nhà nước
và chịu tác ñộng của rất nhiều các yếu tố ñầu vào, quy mô sản xuất, các nguồn lực
như ñất ñai, lao ñộng, vốn sản xuất, thị trường, kinh nghiệm sản xuất, tiến bộ
KHKT áp dụng vào sản xuất
*) Chủ trương chính sách:
Trong cơ chế phát triển của nền kinh tế thị trường, dưới tác ñộng từ nhiều
phía các hoạt ñộng kinh tế và các chính sách Nhà nước ban hành nhằm ñáp ứng nhu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

cầu cụ thể cho mỗi ñối tượng trong mọi lĩnh vực. Trong những năm gần ñây Nhà
nước ñã ban hành rất nhiều chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp, khuyến
khích nông dân tích cực sản xuất, ñưa tiến bộ KHKT mới vào ñể tăng cao hiệu quả
kinh tế trong sản xuất. Nhiều chính sách khi áp dụng ñã thực sự góp phần thúc ñẩy
nền sản xuất phát triển.
Các chính sách của nhà nước liên quan ñến phát triển sản xuất cây vụ ñông
chủ yếu là các chính sách như: Chính sách ñất ñai, chính sách về ưu ñãi ñầu tư; chính
sách cho vay vốn, giải quyết việc làm, quy hoạch sử dụng ñất.
*) Nguồn lực:

Nguồn lực hiểu theo nghĩa rộng là tiềm năng phục vụ cho sản xuất: Vốn,
lao ñộng, tri thức, khả năng tổ chức. Trong sản xuất kinh doanh, các nguồn lực
ñược hiểu ñó là giá trị ñầu vào, là ñiều kiện vật chất cần thiết ñể tiến hành sản
xuất kinh doanh. Người sản xuất chủ ñộng về nguồn lực sẽ thực hiện tốt hơn quá
trình sản xuất.
+ Chi phí sản xuất cây vụ ñông của các hộ: ðây là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng rất lớn tới năng suất, sản lượng cây vụ ñông. Yếu tố chi phí gồm chi phí về
vật tư ñầu vào (phân bón, thuốc trừ sâu, giống…) và chi phí về lao ñộng
+ Trình ñộ, kinh nghiệm của người nông dân (chất lượng lao ñộng) trong
việc sản xuất cây vụ ñông: Cây vụ ñông ñòi hỏi sự chăm sóc kịp thời và ñúng quy
trình kỹ thuật mới làm cho năng suất tăng, chất lượng tốt. Nếu chủ hộ có trình ñộ
văn hoá cao, có kinh nghiệm trồng và chăm sóc cây vụ ñông sẽ lựa chọn giống cây
trồng, biện pháp canh tác, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón một cách hợp
lý. Từ ñó cây sinh trưởng, phát triển tốt tạo ra năng suất cao, chất lượng tốt. Ngược
lại, chủ hộ có trình ñộ văn hoá thấp, thiếu kinh nghiệm trong sản xuất cây vụ ñông
sẽ không nắm bắt ñược kỹ thuật thâm canh, chăm sóc không ñúng quy trình kỹ
thuật sẽ cho kết quả và hiệu quả thấp.
*) Thị trường:
Là nơi diễn ra quá trình trao ñổi nông sản hàng hóa cây vụ ñông. Nói ñến thị
trường là nói ñến yêu cầu của xã hội về nông sản hàng hóa. Trong cơ chế thị trường,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

các nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hóa họ có khả năng sản xuất ñồng thời
họ có xu hướng hợp tác liên doanh liên kết ñể sản xuất ra những nông sản hàng hóa
vụ ñông mà cầu thị trường cần với chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu thị hiếu khách
của khách hàng. [4]
Yếu tố thị trường ảnh hưởng tới phát triển sản xuất vụ ñông bao gồm thị
trường tiêu thụ sản phẩm cây vụ ñông, ñối tượng thu mua sản phẩm vụ ñông,
phương thức tiêu thụ (trực tiếp, gián tiếp). Ngoài ra giá cả các vật tư ñầu vào như

phân bón, thuốc BVTV, giống cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc ñầu tư sản xuất vụ
ñông trong các hộ. ðầu tư vốn cho một số cây trồng vụ ñông có giá trị kinh tế ñòi
hỏi chi phí lớn về vật tư ñầu vào. Nếu giá cả vật tư ñầu vào tăng cao sẽ làm tăng chi
phí sản xuất dẫn ñến một số hộ gia ñình nghèo, không có vốn sản xuất sẽ không có
ñiều kiện mở rộng, ñầu tư sản xuất dẫn ñến ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất.
2.1.5.3. Nhóm yếu tố về kỹ thuật và tổ chức thực hiện
*) Giống:
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp ñến quá trình sản xuất. Những
giống cây trồng có khả năng thích nghi với ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, chịu thâm canh
và có khả năng chống chịu sâu bệnh sẽ cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt.
Ngày nay, với trình ñộ khoa học phát triển, ngày càng có nhiều giống tốt ñưa vào sản
xuất. Tuy nhiên, ngoài việc ñược hướng dẫn cụ thể về quá trình sản xuất của từng
giống thì người nông dân cũng cần phải có một trình ñộ canh tác nhất ñịnh ñể khai
thác có hiệu quả các loại giống tốt, thích nghi với ñiều kiện sản xuất cụ thể.
*) Thời vụ gieo trồng:
Các loại cây trồng ñều có ñặc ñiểm sinh trưởng và quy luật phát triển riêng.
ðối với cây vụ ñông, thời vụ gieo trồng ñược tính từ khi ñặt giống, gieo hạt, qua
quá trình sinh trưởng, phát triển và ñến thời kỳ thu hoạch. Do vậy cũng giống như
các loại cây trồng khác, nếu cây vụ ñông gieo trồng không ñúng thời vụ thì sẽ gặp
khó khăn về thời tiết, sâu bệnh… làm cây sinh trưởng chậm, phát triển kém, năng
suất thấp.
*) Kỹ thuật chăm sóc:

×