Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

huyen van ban

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.21 KB, 24 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Với tư cách là một sinh viên năm cuối sắp ra trường, cùng những kiến thức
được các thầy cô trang bị trong nhà trường, kết hợp với việc tự nghiên cứu học tập
qua thực tiễn và tham khảo qua sách báo. Điều đó vẫn chưa đủ cho mỗi sinh viên
trước khi ra trường phục vụ công tác.
Đặc biệt là trong thời gian thực tập 15 tuần lần này, thực sự đã đem lại cho
tôi nhiều điều bổ ích và hiểu biết đối với mỗi sinh viên cuối khoá. Trong thời gian
đầu, với 5 tuần thực tập đầu tiên đã giúp tôi học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực
tế, cách làm việc, cụ thể hoá những kiến thức từ trong sách vở, có điều kiện cọ sát
với thực tế và đời sống xã hội hiện tại. Thực sự đã giúp cho sinh viên hiểu sâu hơn
những kiến thức đã được học trong nhà trường, đồng thời có cơ hội thực hành, vận
dụng kiến thức của mình để làm quen những công việc, những nhiệm vụ cụ thể
thực tế của cơ quan đơn vị.
Với mong muốn được tìm hiểu về quê hương nơi đã sinh ra và nuôi dưỡng
tôi trưởng thành, tôi đã liên hệ thực tập tại Hạt Kiểm Lâm huyện Văn Bàn. Qua 5
tuần thực tập từ 10/1-18/2/2009 với sự giúp đỡ nhiệt tình của các Bác, cô chú trong
Hạt Kiểm Lâm huyện Văn Bàn. Đã giúp tôi có được một số hiểu biết về cơ quan,
để hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp đồng thời có cơ sở định hướng chọn đề tài
thực tập, tôi xây dựng nội dung báo cáo như sau:
NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GỒM
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Hạt Kiểm Lâm huyện Phú Lương
II. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hạt Kiểm Lâm huyện Phú Lương;
III. Cơ cấu tổ chức, bộ máy và mối quan hệ giữa các bộ phận, tổ công tác và
các trạm Kiểm Lâm địa bàn của Hạt Kiểm Lâm huyện Phú Lương
IV. Hướng nghiên cứu đề taì thực tập;
V. Đánh giá chung năng lực của Hạt Kiểm Lâm huyện Phú Lương
1
Chương I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HẠT KIỂM LÂM HUYỆN PHÚ LƯƠNG
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Hạt Kiểm Lâm huyện Phú
Lương :


1. Tổng quan về Huyện Phú Lương :
Huyện Phú Lương là một Huyện miền núi, vùng cao của tỉnh Thái Nguyên
cách trung tâm Thành phố Thái Nguyên 20 Km về phía đông nam.
Huyện Phú Lương có tổng diện tích tự nhiên là: 368.82 km2, trong đó: Diện
tích đất nông nghiệp có: 119.79 km2 chiếm 42.65%; Đất lâm nghiệp có: 164.98
km2 , chiếm 44.73% diện tích; Đất khác có: 78.27km2 chiếm 12,62%.
Dân số toàn huyện có: 105.152 người, gồm 9 dân tộc anh em sống sen kẽ
trên 60% là dân tộc thiểu số. Huyện Phú Lương có nhiều tiềm năng lợi thế đặc biệt
là tiềm năng lao động; đất đai; tài nguyên rừng chiếm 62,92% diện tích tự nhiên;
tài nguyên khoáng sản có mỏ sắt Quý Sa, mỏ Pen Pát lớn nhất nhì quốc gia và
vàng sa khoáng.v.v. Song nền kinh tế ở điểm xuất phát thấp. Do địa bàn rộng lớn
phong tục, tập quán của mỗi dân tộc khác nhau, trình độ dân trí còn thấp, tập tục
lạc hậu. Cơ sở hạ tầng đã có sự đầu tư song còn thiếu, còn chưa đồng đều so với
nhu cầu phát triển. Đó là những trở ngại lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của Huyện.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của hạt Kiểm Lâm huyện Phú
Lương:
Ngày 17/01/1974 Kiểm lâm Bắc Thái (nay là Thái Nguyên) được thành lập
theo Nghị định 101/CP của Chính Phủ. Tổ chức bộ máy bao gồm: 03 Phòng
nghiệp vụ, 01 Đội Kiểm soát lưu động, Trạm phúc kiểm lâm sản Đa Phúc và Hạt
phúc kiểm lâm sản thành phố Thái Nguyên, 10 Hạt Kiểm lâm tổ chức theo địa giới
hành chính với tổng số 274 biên chế.
Năm 1979, theo Nghị định số 368/CP, Chi cục Kiểm lâm Bắc Thái được sáp
nhập vào Sở lâm nghiệp. Thời điểm này, 2 Hạt Kiểm lâm Ngân Sơn và Chợ Rã được
cắt theo 2 huyện về tỉnh Cao Bằng. Theo Quyết định số 80/HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng, Trạm phúc kiểm lâm sản Đa Phúc đã được giải thể, Đội tuần tra lưu động
được sáp nhập vào phòng Pháp chế, đồng thời Trạm Kiểm lâm Núi Cốc được thành
lập để bảo vệ 6.000 ha rừng cấm Núi Cốc. Năm 1988, được sự nhất trí của Bộ Lâm
2
nghiệp, UBND tỉnh Bắc Thái đã ra Quyết định số 145/QĐ-UB về việc thành lập 02

Trạm kiểm soát lâm sản Hoá Trung và Sơn Cẩm trực thuộc Chi cục Kiểm lâm, nhằm
ngăn chặn vận chuyển lâm sản trái phép trên Quốc lộc 1B và Quốc lộ 3.
Năm 1990, UBND tỉnh có Quyết định số 111/QĐ-UB ngày 15 tháng 9 năm
1990, thành lập Hạt lâm nghiệp - Kiểm lâm trực thuộc Sở lâm nghiệp; lúc này lực
lượng Kiểm lâm còn lại 02 Phòng chức năng và 3 Trạm trực thuộc với tổng biên
chế 37 cán bộ, công chức. Năm 1991, khi thành lập Ban quản lý rừng phòng hộ Hồ
Núi Cốc, Sở lâm nghiệp Bắc Thái có Quyết định đưa Trạm Kiểm lâm Núi Cốc trực
thuộc Ban. Chi cục Kiểm lâm còn lại 27 cán bộ, công chức.
Thực hiện Nghị định 39/CP của Chính phủ, UBND tỉnh Bắc Thái đã ra Quyết
định số 109/QĐ-UB ngày 30 tháng 9 năm 1994 về việc tách Chi cục Kiểm lâm
trực thuộc Sở Lâm nghiệp sang trực thuộc UBND tỉnh Bắc Thái; lúc này, biên chế
của Kiểm lâm Bắc Thái là 255 người.
Khi tỉnh Bắc Thái chia tách thành 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn, UBND
tỉnh Thái Nguyên đã có Quyết định số 39/QĐ-UB ngày 22 tháng 01 năm 1997 về
việc tổ chức lại bộ máy của Chi cục Kiểm lâm Thái Nguyên gồm: 3 Phòng tham
mưu, 01 Đội Kiểm lâm cơ động, 01 Hạt phúc kiểm lâm sản và 3 Trạm kiểm soát,
01 Hạt Kiểm lâm đặc thù (quản lý bảo vệ rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc), 8 Hạt Kiểm
lâm địa bàn (có 01 Hạt Kiểm lâm liên huyện). Năm 2004, UBND tỉnh đã có QĐ
tách Trạm Kiểm lâm thị xã Sông Công trực thuộc Hạt Kiểm lâm Phổ Yên về trực
thuộc Chi cục Kiểm lâm .
Năm 2005, UBND tỉnh có Quyết định số 1410/QĐ-UBND sáp nhập Ban quản
lý rừng phòng hộ (trực thuộc Sở nông nghiệp và PTNT) và Hạt Kiểm lâm Núi Cốc
thành Ban quản lý rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc trực thuộc Chi cục Kiểm lâm.
Năm 2006, UBND tỉnh có Quyết định số 448/2006/QĐ -UBND thành lập Đội
Kiểm lâm cơ đông số 2 trên cơ sở xắp xếp lại 02 Trạm kiểm soát lâm sản và QĐ số
2307/QĐ-UBND ngày 18/10/2006 V/v tổ chức lại Ban quản lý Khu bảo tồn thiên
nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng huyện Võ Nhai trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh
Thái Nguyên.
Thực hiện Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ về
Tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm. Ngày 28/12/2007 UBND tỉnh Thái Nguyên

có Quyết định số: 3091/QĐ-UBND V/v Chuyển Chi cục Kiểm Lâm trực thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh về trực thuộc Sở nông ngiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái
Nguyên
Ngày 13/01/2010 UBND tỉnh có Quyết Định số 51/QĐ-UBND về việc thành
lập BQL ATK Định Hoá trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại BQL ATK Định Hoá và
Hạt Kiểm lâm Định Hoá.
Hiện tại tổ chức bộ máy theo Quyết đinh số 1318/QĐ-UBND ngày
17/06/2008 V/v Tổ chức lại bộ máy của Chi cục Kiểm lâm và Quyết Định số
51/QĐ-UBND ngày 13/01/2010. Bộ máy của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thái Nguyên
3
gồm: 04 phòng nghiệp vụ; 01 đội Kiểm lâm cơ động – Phòng cháy chữa cháy
rừng; 08 Hạt Kiểm lâm địa bàn của 08 Huyện, Thành phố, Thi xã; 03 Ban quản lý
rừng; 02 Hạt Kiểm lâm đặc thù (Hạt Kiểm lâm Hồ Núi Cốc và Hạt Kiểm lâm rừng
ATK Định Hoá).
II. Chức năng, nhiệm vụ:
Xuất phát từ những quan điểm và tư tưởng chỉ đạo, về nhiệm vụ công tác
quản lý bảo vệ và phát triển rừng của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện
nay đã xác định: “ Rừng vừa là tài nguyên vô cùng quý giá vừa là yếu tố quan
trọng bậc nhất của môi trường sinh thái, vì vậy phải có đủ thiết chế để quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng một cách bền vững”. Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi
năm 2004 đã quy định rõ:
1. Chức năng:
Hạt Kiểm Lâm Phú Lương là đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm Lâm, được
hoạt động dưới sự chỉ đạo, quản lý thống nhất của Chi cục trưởng và chịu sự điều
hành của UBND huyện với mọi hoạt động về lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn
quản lý. Hạt Kiểm Lâm là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện
quản lý nhà nước về lĩnh vực lâm nghiệp và bảo đảm việc chấp hành pháp luật về
quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn. Mối quan hệ được thể hiện
theo sơ đồ dưới đây.
SƠ ĐỒ

MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC ĐƠN VỊ
VỚI CƠ QUAN HẠT KIỂM LÂM VĂN BÀN
4
Chi cục Kiểm Lâm
tỉnh Thái Nguyên
Uỷ ban nhân dân
Huyện Phú Lương
Hạt Kiểm Lâm
Huyện Phú
Lương
Các phòng ban
Huyện liên quan
Uỷ ban nhân dân
Các xã, thị trấn
2. Nhiệm vụ:
1. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền về bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương:
a) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ rừng,
quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về bảo vệ
rừng, quản lý lâm sản; phương án, dự án phòng, chống các hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, khai thác và sử dụng lâm sản, phòng cháy,
chữa cháy rừng ở địa phương;
c) Huy động các đơn vị vũ trang; huy động lực lượng, phương tiện khác của
các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ
cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và
cấp bách;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, chế độ, chính sách sau khi được ban
hành; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản ở địa

phương;
đ) Đề xuất với cấp có thẩm quyền quyết định những chủ trương, biện pháp
cần thiết thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ bảo vệ rừng ở địa phương.
2. Tổ chức, chỉ đạo bảo vệ rừng ở địa phương:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp chống chặt, phá rừng trái phép và
các hành vi trái pháp luật khác xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp;
b) Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa
cháy rừng chuyên ngành; thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp; tham gia
phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;
c) Quản lý hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ trên địa bàn; trực tiếp tổ chức
bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc địa phương quản lý;
d) Chỉ đạo, phối hợp hoạt động bảo vệ rừng đối với lực lượng bảo vệ rừng của
các chủ rừng, kể cả lực lượng bảo vệ rừng của cộng đồng dân cư trên địa bàn.
3. Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương:
a) Kiểm tra, hướng dẫn các cấp, các ngành trong việc thực hiện trách nhiệm
quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn;
b) Chỉ đạo và tổ chức, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham
nhũng trong lực lượng kiểm lâm địa phương và trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ
rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động xử lý vi
phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về quản
lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;
d) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ rừng khi rừng bị xâm hại.
4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng ở địa phương.
5. Xây dựng lực lượng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm:
a) Quản lý, chỉ đạo hoạt động các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp
luật;
5
b) Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công

chức Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng ở địa phương;
c) Cấp phát, quản lý trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ
kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dùng của kiểm
lâm địa phương; ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ
rừng, quản lý lâm sản.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động
của Kiểm lâm địa phương.
7. Quản lý tổ chức cán bộ, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật,
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức kiểm lâm địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ; chấp hành chế độ báo cáo thống
kê theo hướng dẫn của Cục Kiểm lâm.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phân công.
III. Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ giữa các đơn vị, cơ quan:
1. Biên chế và tổ chức:
Tổng biên chế của đơn vị gồm 33 cán bộ công chức, viên chức có tuổi đời từ
24-55; Có 03 dân tộc, Kinh 27 người chiếm 82%, Tày 5 người chiếm 15%, Nùng
01 người chiếm 03%.
Trình độ văn hoá trung học cơ sở 05 người chiếm 15%, trung học phổ thông
28 người chiếm 85%; Trình độ chuyên môn trung cấp 14 người chiếm 42%, đại
học 19 người chiếm 58%; Trình độ lý luận chính trị trung cấp 02 người chiếm 6%,
cao cấp 03 người chiếm 9%.
2. Mối quan hệ giữa ban lãnh đạo, các bộ phận nghiệp vụ, tổ công tác và
các trạm Kiểm Lâm cụm xã:
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Hạt Kiểm Lâm huyện Văn Bàn gồm:
Ban lãnh đạo Hạt có 01 Hạt trưởng và 02 Phó hạt trưởng;
Bộ phận giúp việc gồm 03 bộ phận đó là Bộ phận lý bảo vệ và Bảo tồn thiên
nhiên; Bộ phận thanh tra pháp chế; Bộ phận hành chính tổng hợp hậu cần;
Tổ Kiểm Lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng có 01 tổ;

Trạm Kiểm Lâm cụm xã có 05 trạm.
6
Mối quan hệ được thể hiện theo sơ đồ dưới đây.
SƠ ĐỒ
MỐI QUAN HỆ GIỮA BAN LÃNH ĐẠO, CÁC BỘ PHẬN NGHIỆP VỤTỔ CÔNG TÁC
VÀ CÁC TRẠM KIỂM LÂM CỤM XÃ:
2.1. Ban lãnh đạo:
* Hạt trưởng:
Là công chức lãnh đạo đứng đầu Hạt Kiểm Lâm phụ trách chung, chịu trách
nhiệm trước Chi cục trưởng Kiểm Lâm tỉnh và trước pháp luật, về sự lãnh đạo, chỉ
đạo, quản lý toàn diện đơn vị thực hiện nhiệm vụ được pháp luật quy định, có
nhiệm vụ:
- Lãnh đạo công tác chính trị, tư tưởng, chuyên môn nghiệp vụ đối với toàn
thể cán bộ công chức thuộc quyền;
- Quản lý công tác tổ chức, bố trí, phân công nhiệm vụ cho cán bộ đúng
năng lực sở trường; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ công chức. Nắm vững tình hình cán bộ công chức về xuất thân, điều
kiện, hoàn cảnh hiện tại, thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ công chức; Quản
lý, sử dụng các phương tiện, dụng cụ được trang bị theo quy định và thực hiện chế
độ đối với công chức;
7
Hạt trưởng
Phã hạt
Trưởng
Phã hạt
Trưởng
Bộ phận
quản lý
bảo vệ
rõng và

bảo tồn
thiên nhiên
Bộ
phận
thanh
tra
pháp
chÕ
Bộ
phận
tổng
hợp
hậu
cần
Tổ
K.Lâm
cơ động
và phòng
cháy
chữa
cháy rõng
Các
trạm
kiểm
lâm
cụm

- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác chuyên môn của đơn vị và tổ
chức triển khai công tác của đơn vị; ra quyết định xử lý công việc theo thẩm quyền
- Đề xuất về tổ chức các trạm, tổ công tác phù hợp với phạm vi yêu cầu quản

lý; kiểm tra chấn chỉnh toàn bộ hoạt động của cán bộ, công chức theo quy định;
- Tổ chức công sở, xây dựng quy chế làm việc của cơ quan và tổ chức thực
hiện theo quy định về chế độ công vụ, công sở; thực hiện chế độ thống kê báo cáo;
- Tổ chức và phát động các phong trào thi đua của đơn vị;
- Xây dựng mối quan hệ công tác với chính quyền địa phương, phối hợp với
các cơ quan, các ban ngành đoàn thể để triển khai nhiệm vụ thuộc thẩm quyền;
- Thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan và địa phương.
* Phó Hạt trưởng thứ nhất:
Tham mưu giúp Hạt trưởng trực tiếp phụ trách 03 bộ phận đó là: Bộ phận lý
bảo vệ và Bảo tồn thiên nhiên; Bộ phận thanh tra pháp chế; Bộ phận hành chính
tổng hợp hậu cần và thực hiện một số công việc khác.
- Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, chế độ, chính sách về quản lý bảo vệ
rừng và phát triển rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản; vận động nhân dân
xây dựng lực lượng quần chúng; Huấn luyện nghiệp vụ cho các tổ, đội quần chúng
bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng.
- Hướng dẫn các chủ rừng đặc biệt là các chủ rừng lớn, cộng đồng dân cư
địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch, phương án bảo vệ rừng, phòng cháy
chữa cháy rừng, quy ước bảo vệ rừng. Theo tinh thần Thông tư số: 05/2008/TT-
BNN ngày 14/1/2008 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, về hướng dẫn
lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng.
- Phối hợp với Ban quản lý khu bảo tồn Hoàng Liên-Văn Bàn làm tốt công
tác bảo tồn thiên nhiên.
- Thực hiện, các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phân công gồm: Chỉ đạo sản xuất, tổ chức việc giao đất giao
rừng, công tác khuyến lâm xây dựng phát triển kinh tế nông lâm nghiệp, trên địa
bàn huyện.
8
- Chịu sự chỉ đạo, điều hành, chấp hành chế độ báo cáo thống kê và thực hiện
các nhiệm vụ khác do Hạt trưởng phân công.
* Phó Hạt trưởng thứ hai:

Tham mưu giúp Hạt trưởng trực tiếp phụ trách 02 bộ phận đó là: Tổ Kiểm
Lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng, 05 trạm trạm Kiểm Lâm cụm xã và
thực hiện một số công việc khác.
- Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động của các trạm kiểm lâm và cán bộ Kiểm
Lâm địa bàn;
- Thường xuyên phối hợp với các phòng ban của Huyện có liên quan, các đơn
vị thuộc lực lượng vũ trang, lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng và chính
quyền cấp xã thực hiện nhiệm vụ. Kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm quy
định của nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. Kiểm tra việc
thực hiện các phương án, quy hoạch, thiết kế kinh doanh rừng, quy trình điều chế,
khai thác rừng của các chủ rừng;
- Trình Hạt trưởng hoặc cơ quan có thẩm quyền, xử lý các vụ vi phạm thuộc
lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;
- Chịu sự chỉ đạo, điều hành, chấp hành chế độ báo cáo thống kê và thực hiện
các nhiệm vụ khác do Hạt trưởng phân công.
2.2. Các bộ phận nghiệp vụ, tổ công tác, trạm Kiểm Lâm cụm xã:
* Bộ phận quản lý bảo vệ rừng và Bảo tồn thiên nhiên - Bộ phận thanh
tra pháp chế và Bộ phận hành chính tổng hợp, hậu cần:
- Chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của phó Hạt trưởng thứ nhất;
- Trực tiếp tham mưu cho ban lãnh đạo hạt về chuyên môn nghiệp vụ;
- Phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ, tổ và trạm thực hiện việc quản lý nhà
nước thuộc lĩnh vực chuyên ngành;
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ban lãnh đạo Hạt phân công.
9

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×