Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty tnhh phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451 KB, 98 trang )

LỜI CAM ĐOAN
o0o
Tác giả xin cam đoan luận văn "Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phát Triển" là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả được sử dụng trong luận văn trung thực. Các
số liệu có nguồn trích dẫn, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa
từng công bố trong các công trình nghiên cứu trước đây.
Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hương Giang
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn tận tình của TS. Lê Kim Ngọc trong suốt quá trình viết và hoàn
thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa
học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Viện
đào tạo sau đại học, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện
và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày tháng năm
Học viên
Nguyễn Thị Hương Giang
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
TT Thứ tự BHXH Bảo hiểm xã hội
TS Tiến sỹ BHYT Bảo hiểm y tế
ĐH Đại học BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
QTKD Quản trị kinh doanh NSNN Ngân sách nhà nước


DN Doanh nghiệp TP Thành phố
SXKD Sản xuất kinh doanh TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TBD Thái Bình Dương TC Tài chính
TNHH Trách nhiệm hữu hạn CBCNV Cán bộ công nhân viên
PGS.TS Phó giáo sư tiến sỹ VP Văn phòng
TK Tài khoản HN Hà Nội
TSCĐ Tài sản cố định HCM Hồ Chí Minh
GTGT Giá trị gia tăng QĐ Quyết định
BTC Bộ tài chính TNCN Thu nhập cá nhân
DT Doanh thu
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
BẢNG
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Phát Triển Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Phát Triển Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.3. Kế toán theo hình thức Nhật ký chung Error: Reference source not
found
Sơ đồ 3.4. Bộ máy kế toán quản trị tại Công ty TNHH Phát Triển………
Sơ đồ 3.5. Hệ thống tài khoản chi tiết kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Phát Triển…………………………………………
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới cơ chế kinh tế, nền kinh tế Việt Nam đã có những
bước phát triển vượt bậc. Năm 2007, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã bầu
chọn Việt Nam là nước có tốc độ phát triển kinh tế thứ 2 tại Châu Á ( sau Trung
Quốc). Đạt được thành tựu đó, có sự đóng góp rất lớn của mọi thành phần kinh tế

và cơ chế điều hành, quản lý của Nhà nước về kinh tế.
Để quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp cũng
như trong nền kinh tế quốc dân nói chung, các nhà quản lý đều phải sử dụng đồng
thời nhiều công cụ quản lý khác nhau. Trong đó kế toán được coi là một trong
những công cụ hữu hiệu nhất để thực hiện mục tiêu quan trọng là quản lý hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Vấn đề đó được cụ thể hoá trên cơ sở hạch toán một cách
chính xác tình hình tập hợp các loại chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh. Đó là một trong các yếu tố cơ bản giúp cho doanh nghiệp phát triển ổn định
và bền vững trong điều kiện hiện nay.
Công ty TNHH Phát Triển là nhà phân phối các thiết bị nhãn khoa của các
hãng hàng đầu thế giới và độc quyền của Hãng Alcon tại Việt Nam. Hoạt động
trong lĩnh vực phân phối và chuyển giao công nghệ trong ngành mắt, hiện tại Công
ty TNHH Phát Triển được đánh giá là đối tác hàng đầu của các Bệnh viện và trung
tâm nhãn khoa lớn trên cả nước. Được thành lập năm 1998, với xuất phát điểm là
một công ty nhỏ chuyên kinh doanh các sản phẩm y tế, trải qua hơn 12 năm Công ty
đã trở thành đối tác vàng của đa số các bệnh viện lớn trong cả nước.
Mục tiêu cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh có chất lượng tốt nhất với chi
phí hợp lý nhất, Công ty TNHH Phát Triển luôn phải cạnh tranh với các Nhà phân
phối giá rẻ khác đang nổi lên trên thị trường trong thời kỳ bão giá hiện nay. Sự cạnh
tranh trong việc phân phối các sản phẩm nhãn khoa ngày càng trở nên quyết liệt,
1
nhất là trong giai đoạn có nhiều bệnh viện lớn, trung tâm lớn về mắt ra đời để phục
vụ bệnh nhân. Để tồn tại và phát triển trong thời kỳ khó khăn này, Công ty buộc
phải tìm mọi cách đứng vững trong thị trường, nâng cao kết quả sản xuất kinh
doanh, đảm bảo cho Công ty đạt được lợi nhuận cao nhất, giúp cho doanh nghiệp
ngày càng phát triển để đóng góp cho nền kinh tế đất nước. Việc hoàn thiện kế
toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty chính là điều cần thiết.
Do đó vấn đề nâng cao hiệu quả công tác kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh được đặt ra. Đó là yêu cầu của thực tế khách quan. Hệ thống kế toán chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phát Triển trong những

năm qua đã đạt được một số yêu cầu nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề
bất cập như : Công ty chưa có hệ thống sổ tổng hợp của từng tài khoản mà chỉ có sổ
chi tiết của từng tài khoản, điều đó dẫn đến việc kiểm tra, đối chiếu số liệu có độ
chính xác không cao; việc hạch toán xuất kho hàng bán và hạch toán công nợ,
doanh thu vào phần mềm do một kế toán đảm nhiệm dẫn đến mất tính khách quan
cho công việc… Ngoài ra, vấn đề kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Phát Triển chưa được xem xét để hoàn thiện trong xu hướng
biến đổi hiện nay. Công tác kế toán mới chỉ nặng về kế toán tài chính, công tác kế
toán quản trị chưa được quan tâm đúng mức. Chính những điều đó đặt ra yêu cầu
chủ quan của doanh nghiệp cần phải hoàn thiện hơn nữa kế toán doanh thu, chi phí,
kết quả kinh doanh của Công ty, nhằm giải quyết thật tốt vấn đề quan trọng nêu
trên. Đó chính là tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Với tư cách là công cụ quản lý, hạch toán kế toán gắn liền với hoạt động
kinh tế xã hội, hạch toán kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin một
cách chính xác và hữu ích giúp cho các nhà quản trị, nhà đầu tư ra quyết định
kinh doanh hợp lý. Các thông tin kế toán về doanh thu và chi phí giúp các nhà
quản trị có một cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp
từ đó đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc hoàn thiện kế toán chi
2
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh, thực tế khách quan áp dụng tại Công ty
TNHH Phát Triển nên đề tài : “ Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Phát Triển” được chọn làm đề tài nghiên cứu cho
bản luận văn này. Mục đích chính của đề tài này là tìm ra nguyên nhân những hạn
chế trong hệ thống kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Phát Triển và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện. Giải quyết tốt đề tài trên
cũng là một trong những biện pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Công ty, thúc
đẩy Công ty ngày càng phát triển hơn nữa trên thị trường nhãn khoa, đem lại sự tin
tưởng cho người tiêu dùng.

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Đề tài hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh là một đề
tài không mới và đã có nhiều tác giả nghiên cứu. Có rất nhiều luận văn, luận án lấy
đề tài này làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình:
- Đề tài luận văn thạc sỹ “ Hoàn thiện tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp du lịch Việt Nam” của Nguyễn
Hữu Đồng (2006), người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Đặng Thị Loan – ĐH
KTQD. Luận văn này đã khái quát hoá được những vấn đề lý luận về tổ chức hạch
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp du
lịch; tìm hiểu thực tế tình hình hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại một số các doanh nghiệp du lịch Việt Nam. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ
trình bày giới hạn trong đơn vị tác giả lấy số liệu.
- Đề tài luận văn thạc sỹ “ Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô
thị” của Trần Vân Anh (2006), người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Phạm Quang –
ĐH KTQD. Luận văn đã khái quát được những vấn đề cơ bản về hạch toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp; tìm hiểu thực trạng hạch
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị; từ đó đưa ra những định hướng và giải pháp
hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
3
Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị. Tuy nhiên luận văn mới chỉ
trình bày giới hạn trong đơn vị tác giả lấy số liệu là Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị nhưng chưa đề cập đến kế toán quản trị, mới
tập trung vào kế toán tài chính.
- Đề tài luận văn thạc sỹ “ Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn Hà Nội” của
Nguyễn Thị Hồng Lê (2009), người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Phạm Thị Bích
Chi – ĐH KTQD. Luận văn đã hệ thống hoá được những vấn đề cơ bản về chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Luận

văn đã làm sáng tỏ bản chất, nội dung và phương pháp kế toán chi phí, doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn
Hà Nội. Ngoài ra, luận văn tập trung phản ánh thực trạng kế toán chi phí, doanh thu
và kết quả kinh doanh tại 03 doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn Hà Nội,
cụ thể : Hgtravel, Diethelm và Thăng Long. Qua đó, luận văn rút ra những thành
công và hạn chế của công tác kế toán tại các đơn vị này nói riêng cũng như các đơn
vị trên địa bàn Hà Nội nói chung. Các nội dung hoàn thiện đi theo hai hướng cả kế
toán tài chính và kế toán quản trị.
Như vậy, các đề tài nêu trên hầu hết đã đi sâu nghiên cứu, đưa ra được cơ sở
lý luận chung về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh, gắn với thực tiễn
của một số doanh nghiệp tại Việt Nam. Đồng thời đánh giá được thực trạng kế toán
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại chính các doanh nghiệp. Từ đó các tác
giả đã nêu được các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh một cách tương đối. Mặc dù vậy, điều kiện thực hiện các giải pháp còn chưa
đạt mức hoàn chỉnh, chỉ mang tính tham khảo. Những điều này thực sự là một vấn
đề cần quan tâm bổ sung hơn nữa.
Việc nghiên cứu hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Phát Triển – một công ty hoạt động trong lĩnh vực nhãn khoa
Việt Nam đến nay chưa có tác giả nào thực hiện do đó có thể khẳng định đề tài
4
mang tính độc lập và không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đây. Việc
nghiên cứu đề tài này thực sự có ý nghĩa đối với thực tiễn hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đóng góp sâu hơn để hoàn thiện kế toán chi phí, tăng doanh thu để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, thu được lợi nhuận cao nhất,
giảm chi phí tối đa. Đề tài nghiên cứu sẽ đi sâu hoàn thiện kế toán chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phát Triển.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phát Triển, luận văn hướng đến những mục đích
cụ thể như sau :

- Thứ nhất, khái quát được các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Từ đó làm căn cứ luận giải, phân tích kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Phát Triển.
- Thứ hai, tái hiện được thực tế công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phát Triển để đưa ra nhận xét, đánh giá
những ưu, nhược điểm và xác định nguyên nhân của thực trạng trên tại Công ty
TNHH Phát Triển.
- Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phát Triển.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Phát Triển chủ yếu nhằm mục đích giải đáp các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Bản chất chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
thương mại là gì?
- Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại gồm những nội dung gì?
- Thực tế công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của
Công ty TNHH Phát Triển ra sao?
- Cần áp dụng những giải pháp nào để hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu
5
và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phát Triển cùng điều kiện thực hiện các
giải pháp đó?
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Về lý luận : Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Về thực tiễn : Luận văn nghiên cứu thực tế công tác kế toán chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phát Triển. Thông tin, dữ liệu được
thu thập là năm 2010 tại Phòng Kế toán, Phòng Bán hàng, Phòng Kho của Công ty
TNHH Phát Triển, bao gồm: hệ thống chứng từ, sổ kế toán chi phí, doanh thu, hệ

thống báo cáo tài chính các năm 2008, 2009, 2010.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh, ta
sử dụng các phương pháp sau :
- Phương pháp so sánh : là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và
xác định mức biến động của chỉ tiêu chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh. Nội
dung so sánh gồm :
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về các chỉ tiêu chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của Công ty.
Đánh giá sự tăng trưởng hay giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức phấn đấu của Công ty.
- Phương pháp thu thập thông tin số liệu thứ cấp : luận văn sử dụng nguồn dữ
liệu thu thập từ các tài liệu, báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, các
sơ đồ, thông tin nội bộ tại Công ty TNHH Phát Triển : Phòng kế toán, Phòng kho…
Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn trực tiếp trong luận văn và được ghi chú chi
tiết trong phần tài liệu tham khảo.
- Phương pháp phân tích : đề tài sử dụng các phương pháp so sánh, tổng hợp, sơ
đồ, bảng biểu, biểu mẫu… để tiến hành phân tích, xử lý thông tin đã thu thập được.
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trên phương diện lý luận : tác giả luận văn đưa ra cơ sở lý luận về kế toán
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thương
6
mại. Luận văn bước đầu khái quát một số đặc điểm cơ bản của kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh nhằm góp phần hoàn thiện kế toán chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Tác giả
mong muốn đề tài nghiên cứu là tài liệu thực sự hữu ích đối với những nhà quản trị,
những nhà kế toán và những người quan tâm đến công tác hoàn thiện kế toán chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên phương diện thực tiễn : tác giả luận văn phân tích và đánh giá thực
trạng công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH

Phát Triển và đề xuất một số giải pháp cụ thể có tính khả thi, góp phần vào việc
hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phát
Triển. Đề tài góp phần gợi mở một số vấn đề giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có
cái nhìn khái quát nhất về vai trò và tầm quan trọng của công tác hoàn thiện kế toán
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh đối với doanh nghiệp.
Nếu đề tài nghiên cứu thành công có thể được sử dụng nhằm hoàn thiện hơn
công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp. Kết
quả của luận văn có thể sử dụng như một chìa khoá về hoàn thiện kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh cho các nhà quản trị và người quan tâm đến việc
hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Luận văn được chia thành 4 chương :
Chương 1. Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý luận về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Chương 3. Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Phát Triển.
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Phát Triển.
7
CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại và vai trò của thông tin
kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh
doanh thương mại
2.1.1. Đặc điểm doanh nghiệp kinh doanh thương mại
“Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông, phân phối hàng
hoá trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia

với nhau”
[1]
. Hoạt động thương mại là thực hiện quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng thông qua mua bán, trong đó mua hàng là khâu đầu tiên của
quá trình lưu thông hàng hoá và bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình đó, hay
nói cách khác; kinh doanh thương mại là ngành thương mại thực hiện chức năng nối
liền giữa sản xuất và tiêu dùng.
Kinh doanh thương mại có những đặc điểm riêng của mình đó là :
- Đối tượng của hoạt động kinh doanh thương mại hàng hoá là những sản
phẩm lao động được các doanh nghiệp thương mại mua về để bán ra nhằm đáp ứng
nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Hàng hoá trong kinh doanh thương mại
thường được phân theo các ngành hàng như : Hàng vật tư, thiết bị, hàng công nghệ
phẩm tiêu dùng, hàng lương thực, thực phẩm.
- Đối tượng phục vụ của ngành kinh doanh thương mại là người tiêu dùng,
bao gồm các cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh doanh khác và các cơ quan, tổ chức
xã hội…
- Kết thúc một quá trình kinh doanh thương mại thì vốn của doanh nghiệp
được chuyển hoá từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá và từ hình thái hàng
hoá sang hình thái tiền tệ.
8
- Trong kinh doanh thương mại khối lượng hàng hoá lưu chuyển chủ yếu là
mua ngoài, các trường hợp nhập khác là không đặc trưng và rất ít. Hàng mua ngoài
chủ yếu là từ nơi sản xuất, đơn vị nhập khẩu hoặc từ các đơn vị bán buôn.
* Quá trình lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại bao gồm hai
giai đoạn, đó là giai đoạn mua hàng và giai đoạn bán hàng mà không qua khâu chế
biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá, trong đó :
- Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hoá, thông
qua mua hàng quan hệ trao đổi và quan hệ thanh toán tiền hàng giữa người mua và
người bán về giá trị hàng hoá được thực hiện. Trong các doanh nghiệp thương mại,
hàng hoá chỉ được coi là hàng mua khi thoả mãn đồng thời 3 điều kiện : phải thông

qua một phương thức mua – bán – thanh toán tiền hàng nhất định, doanh nghiệp đã
nắm được quyền sở hữu về hàng hoá và mất quyền sở hữu về tiền hay một loại hàng
hoá khác và hàng mua về được nhằm mục đích để bán hoặc qua sản xuất gia công
để bán.
- Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá được thực hiện; vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hàng hoá sang
hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra bù đắp được chi phí
và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh. Quá trình bán hàng thường được thực
hiện qua hai phương thức là bán buôn và bán lẻ. Đặc trưng của bán buôn là khi kết
thúc quá trình mua bán, hàng hoá vẫn trong quá trình lưu thông; còn đặc trưng của
bán lẻ là khi kết thúc quá trình mua bán, hàng đã vào lĩnh vực tiêu dùng.
“Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn hàng hoá là vốn chủ yếu nhất và
nghiệp vụ kinh doanh hàng hoá là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên”
[2]
, chiếm một
khối lượng công việc rất lớn và quản lý hàng hoá là một trong những nội dung quản
lý quan trọng nhất trong các doanh nghiệp thương mại.
Các phần hành kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là
các phần hành kế toán cơ bản nhất trong kế toán hoạt động kinh doanh cũng như
trong nội dung quản lý hàng hoá của doanh nghiệp. Vì vậy quản lý chi phí, doanh
9
thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Với nhiệm vụ ghi chép phản ánh
đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển hàng hoá về mặt giá trị hiện vật, tính toán
phản ánh đúng đắn giá trị vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, kiểm tra, giám sát chặt
chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua hàng và bán hàng, xác định
đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hoá đồng thời chấp hành đúng các chế độ tài
chính về chứng từ, sổ sách khi phản ánh chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh;
kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh sẽ giúp đáng kể cho nhà

quản trị trong việc ra quyết định, chiến lược kinh doanh.
2.1.2. Bản chất chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp kinh doanh thương mại
2.1.2.1. Bản chất chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết cho toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra
thu nhập và sẽ được bù đắp thu nhập do nó tạo ra. Do đó, khi phát sinh chi phí mà
thường là biểu hiện bằng sự tiêu hao nguồn lực cho hoạt động kinh doanh, kế toán
chưa ghi giảm nguồn vốn chủ sở hữu mà thay vào đó ghi tăng chi phí. Bản chất
kinh tế này giúp các nhà quản trị phân biệt được chi phí với chi tiêu, chi phí với vốn
mà doanh nghiệp thương mại phải chi ra trong một kỳ kinh doanh.
“Trong các doanh nghiệp thương mại, chi phí bao gồm các khoản chi phí sản
xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và chi phí khác”
[3]
.
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như : Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động
cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền… Những chi phí
này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu
hao máy móc thiết bị.
10
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như : chi
phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi
phạm hợp đồng…
Kế toán chi phí ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp lý của các thông tin trên
báo cáo tài chính, cũng như tính đúng đắn của các quyết định trong quản trị doanh
nghiệp. Trong các doanh nghiệp thương mại, quản lý tốt chi phí không những tạo

điều kiện tăng lợi nhuận, trên cơ sở đó còn nâng cao chất lượng các dịch vụ cung
cấp cho khách hàng.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí :
Thứ nhất : Chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh
tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi
phí này phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Thứ hai : Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Thứ ba : Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên
quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi
phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở
phân bổ theo hệ thống hoặc tỷ lệ.
Thứ tư : Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
2.1.2.2. Bản chất doanh thu trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Đối với các doanh nghiệp thương mại, doanh thu bao gồm nhiều loại khác
nhau, phát sinh từ các hoạt động khác nhau bao gồm : Doanh thu từ hoạt động bán
hàng, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác. Trong đó, doanh thu từ hoạt
động bán hàng là bộ phận doanh thu chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh
thu của doanh nghiệp thương mại. Khoản thu này phát sinh từ các giao dịch thuộc
hoạt động bán hàng. Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch doanh thu và thu nhập khác
11
được áp dụng riêng biệt cho từng giao dịch. Trong một số trường hợp, các tiêu
chuẩn nhận biết giao dịch cần áp dụng tách biệt cho từng bộ phận của một giao dịch
đơn lẻ để phản ánh bản chất của giao dịch đó. Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch còn
được áp dụng cho hai hay nhiều giao dịch đồng thời có quan hệ với nhau về mặt
thương mại cần phải được xem xét chúng trong mối quan hệ tổng thể.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 : “Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế của doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động

sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp làm góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu”
[4]
. Điều đó có nghĩa là bản chất của doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị
của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên
thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc
chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua, bên sử dụng dịch vụ hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác
định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các
khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị
hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. Khi các hàng hoá dịch vụ được trao đổi
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu. Khi các hàng hoá dịch vụ được trao đổi không tương tự thì việc
trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá dịch vụ nhận về sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không
xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá dịch vụ sử dụng thì doanh thu được xác
12
định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá dịch vụ đem trao đổi sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu :
Thứ nhất : Phải phân biệt được chi phí, doanh thu và kết quả thuộc từng hoạt
động kinh doanh.

Thứ hai : Phải xác định được chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu.
Thứ ba : Phải nắm vững cách thức xác định doanh thu.
Thứ tư : Phải nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh.
2.1.2.3. Bản chất kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại là kết quả của hoạt
động bán hàng và cung cấp các dịch vụ và kết quả hoạt động tài chính. Kết quả đó
được xác định bằng cách so sánh giữa doanh thu thuần về bán hàng với giá vốn
hàng bán và các chi phí liên quan đến việc bán hàng. Kết quả kinh doanh được biểu
hiện bằng chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Thông thường vào cuối kỳ kinh doanh, kế toán xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Bản chất của kết quả kinh doanh chính là kết quả lãi hoặc lỗ trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán kết quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng, nó cho biết doanh nghiệp
thương mại hoạt động thực sự có hiệu quả không. Thông tin về kết quả kinh doanh
do kế toán cung cấp sẽ giúp cho các nhà quản lý có những biện pháp hữu hiệu, để
đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận của hoạt động SXKD = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán +
Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí tài chính – Chi phí bán hàng – Chi phí QLDN
2.1.3. Vai trò của thông tin chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh với
hạch toán kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Từ bản chất của chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh đã nêu trên, ta thấy
vai trò của những thông tin này do kế toán cung cấp có tác dụng đến doanh nghiệp
kinh doanh thương mại.
13
Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, để có thể sống còn,
các doanh nghiệp phải nhận thức và đánh giá đúng về vai trò của hệ thống thông tin.
Hệ thống các thông tin sử dụng giúp các chủ thể ra quyết định quản lý được thu từ
nhiều nguồn khác nhau, nhưng thông tin kế toán thường chiếm một vị trí quan trọng
đặc biệt là chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh.

Hệ thống thông tin chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh sẽ cung cấp
thông tin cho các chủ thể trong doanh nghiệp biết tình hình doanh thu đạt được
trong kỳ, chi phí bỏ ra và kết quả kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng và cần
thiết cho cả các chủ thể quản lý cũng như các đối tác có lợi ích liên quan bên ngoài.
Hệ thống thông tin kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh là hệ thống
thông tin bao gồm hai phân hệ đó là : hệ thống thông tin chi phí, doanh thu, kết quả
kinh doanh thuộc phân hệ hệ thống thông tin kế toán tài chính và hệ thống thông tin
chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh thuộc phân hệ hệ thống thông tin kế toán
quản trị.
Hệ thống thông tin chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp thương mại có đặc điểm sau :
- Thông tin kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh là những thông
tin về sự vận động của hàng hoá từ trong quá trình lưu thông từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng.
- Thông tin kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh là những thông
tin thu được qua kết quả của một quá trình có tính hai mặt : thông tin và kiểm tra.
Do đó thông tin chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh cũng mang tính hai mặt
thông tin và kiểm tra. Mặt thông tin sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho người sử
dụng nhằm thực hiện các kế hoạch của mình, mặt kiểm tra giúp cho người sử dụng
thông tin đánh giá thực hiện hoạt động kinh tế…
- Thông tin chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất lớn đối với
việc đo lường, kiểm soát các hoạt động và quan hệ tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy thông tin chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh giữ vị trí quan
trọng trong hệ thống thông tin kế toán nói riêng và hệ thống thông tin quản lý nói
14
chung, nó giúp cho các chủ thể có thể bao quát được tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp để ra quyết định. Cụ thể :
+ Thông tin chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh giúp cho các nhà quản lý
trong các doanh nghiệp thương mại làm căn cứ để nhận biết tình hình và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà ra các kế hoạch, quyết định xem có nên

tiếp tục đầu tư vào các mặt hàng đó hay nên chuyển hướng sang các mặt hàng khác.
+ Thông tin chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh giúp cho các nhà đầu tư
tính toán, biết được khả năng sinh lời của vốn đầu tư để từ đó quyết định là có đầu
tư vào doanh nghiệp đó không.
+ Thông tin chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh giúp cho Nhà nước nắm
được tình hình về chi phí, lợi nhuận của các doanh nghiệp; từ đó hoạch định chính
sách, soạn thảo luật lệ về thuế vụ, đầu tư.
2.2. Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp kinh doanh thương mại trên góc độ kế toán tài chính
2.2.1. Kế toán các khoản chi phí
2.2.1.1. Kế toán giá vốn hàng bán
“Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động
sản đầu tư”
[5]
.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại chi phí mua hàng của các
đợt thường chênh lệch nhau lớn, phát sinh nhiều, chi phí tập hợp khó (do chi nhiều
lần, kéo dài, gồm nhiều khoản chi…).
Trong trường hợp này vận dụng nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Nguyên tắc này yêu cầu khi tính chi phí được coi là chi phí hoạt động trong kỳ phải
trên cơ sở những chi phí nào tạo nên doanh thu được hưởng trong kỳ.
Khi đó kế toán sử dụng TK1562 – chi phí thu mua hàng hóa để tập hợp chi phí
thu mua phát sinh đến cuối kỳ tiến hành phân bổ theo số hàng bán ra sẽ làm giá vốn
hàng bán đều nhau hơn giữa các kỳ kế toán.
Các chứng từ được sử dụng trong kế toán giá vốn hàng bán gồm : Phiếu
xuất kho, hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, các bảng kê bán hàng.
15
Kế toán sử dụng tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” phản ánh trị giá vốn
hàng bán của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, bất động sản đầu tư… Tài khoản
có kết cấu:

Bên Nợ :
+ Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được
tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết).
Bên Có :
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hoá đã bán trong kỳ sang TK 911;
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng
dịch vụ,…
Sổ kế toán phản ánh giá vốn hàng bán bao gồm: các sổ tổng hợp, sổ chi tiết
phản ánh giá vốn hàng bán.
Phương pháp kế toán được thể hiện trên Sơ đồ 2.1. Kế toán giá vốn hàng
bán theo phương pháp kê khai thường xuyên (Phụ lục 01).
2.2.1.2. Kế toán chi phí tài chính
“Chi phí tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động đầu tư tài
chính”
[6]
, chi phí đi vay, cho vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh Chi phí này
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tại các doanh nghiệp trong giai đoạn
hiện nay. Vì vậy các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói
riêng cần quan tâm nhiều hơn đến kiểm soát thông tin của chi phí tài chính.
Các chứng từ và sổ kế toán được sử dụng trong kế toán chi phí tài chính gồm : sổ
phụ ngân hàng, chứng từ vay ngân hàng, sổ chi tiết phản ánh chi phí tài chính.
16
Kế toán sử dụng TK 635 “ Chi phí tài chính”

Kết cấu TK 635 :
Bên Nợ :
- Chi phí lãi vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
- Lỗ bán ngoại tệ;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư;
- Lỗ tỷ giá hối đoái trong kỳ của hoạt động kinh doanh;
- Khoản lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán;
- Kết chuyển hoặc phân bổ số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản (lỗ tỷ giá) (giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành
đầu tư vào chi phí tài chính;
- Các khoản khác.
Bên Có :
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán;
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát
sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Phương pháp kế toán được thể hiện qua Sơ đồ 2.2 : Kế toán chi phí tài
chính (Phụ lục 02).
2.2.1.3. Kế toán chi phí bán hàng
“Chi phí bán hàng là các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong kỳ”
[7]
như chi phí nhân viên bán hàng, chi
phí quảng cáo, chi phí khuyến mại, khấu hao tài sản cố định…
Các chứng từ và sổ kế toán được sử dụng trong kế toán chi phí bán hàng bao
gồm : Các bảng lương nhân viên bán hàng, bảng tính phân bổ khấu hao, các bảng kê
chi phí bán hàng… Sổ tổng hợp và chi tiết phản ánh chi phí bán hàng phát sinh
trong kỳ.

17
Để phản ánh chi phí bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 641 “ Chi phí bán
hàng”. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh liên quan đến
quá trình bán sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành
sản phẩm hàng hoá, chi phí bảo quản, đóng gói vận chuyển… Tài khoản này được
mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như : chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng
cụ, đồ dùng, khấu hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác…
tuỳ theo đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý từng ngành.
Kết cấu TK 641 :
Bên Nợ : Các chi phí liên quan đến quá trình bán sản phẩm hàng hoá.
Bên Có : Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
TK 641 “ Chi phí bán hàng” không có số dư cuối kỳ.
TK 641 được mở chi tiết theo từng yếu tố chi phí với các tài khoản cấp II như
sau :
TK 6411 – Chi phí nhân viên bán hàng.
TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì.
TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415 – Chi phí bảo hành.
TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418 – Chi phí khác bằng tiền.
Phương pháp kế toán được thể hiện qua Sơ đồ 2.3 : Kế toán chi phí bán
hàng (Phụ lục 03).
2.2.1.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
“Chi phí quản lý doanh nghiệp trong doanh nghiệp thương mại là những
khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh
nghiệp”
[8]
mà không tách riêng ra cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh

nghiệp gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính
và chi phí chung khác.
18
Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí quản lý doanh
nghiệp bao gồm : Các bảng lương nhân viên quản lý, bảng tính khấu hao tài sản cố
định dùng cho quản lý, các bảng kê, bảng tổng hợp chi phí Sổ tổng hợp và chi tiết
phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Kế toán sử dụng tài khoản 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Tài khoản
này dùng để phản ánh chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về
lương nhân viên cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao
động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế
môn bài, khoản lập dự phòng phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, TK 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi
phí.
Kết cấu TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” :
Bên Nợ :
+ Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh;
+ Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả;
+ Dự phòng mất việc làm.
Bên Có :
+ Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả;
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911 “ Xác định
kết quả kinh doanh”.
TK 642 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán được thể hiện qua Sơ đồ 2.4 : Kế toán chi phí quản
lý doanh nghiệp (Phụ lục 04).
2.2.2. Kế toán các khoản doanh thu
2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nội dung doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

“Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh”
[9]
từ các giao dịch và các nghiệp
19

×