Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện đa khoa tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.95 KB, 109 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH




HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
BỆNH VIỆN ðA KHOA TỈNH BẮC NINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI, 2013



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH




HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
BỆNH VIỆN ðA KHOA TỈNH BẮC NINH




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ VĂN LIÊN






HÀ NỘI, 2013


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
số liệu và kết quả nghiên cứu trong ñề tài là trung thực và chưa từng ñược sử dụng,
công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hồng Hạnh










Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn tôi ñã nhận ñược sự quan
tâm giúp ñỡ của các thầy giáo, cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Ban Giám ñốc Bệnh viện ña khoa tỉnh, các
ñồng nghiệp trong phòng Kế hoạch tài chính - Sở y tế, phòng Tài chính kế toán -
Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến Thầy giáo - Người hướng dẫn khoa
học TS Lê Văn Liên - Bộ môn Kế toán Tài Chính - Khoa Kế toán và Quản trị kinh
doanh, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã hướng dẫn khoa học và tận tình
giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, anh em và những người thân
của tôi ñã ñảm bảo cho tôi về vật chất và không ngừng ñộng viên, cổ vũ tôi về tinh
thần trong suốt những năm tháng học tập và thời gian thực hiện ñề tài nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể Thầy giáo, Cô giáo trong bộ môn Kế toán
Tài chính - Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội cùng các thầy cô ñã ñã giảng dạy, hướng dẫn và ñóng góp ý kiến ñể tôi hoàn
thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, ñề tài
nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Tôi rất mong nhận ñược sự
thông cảm và ñóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và tất cả các bạn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hồng Hạnh


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG, SƠ ðỒ vi

1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở lý luận 3
2.1.1. ðơn vị sự nghiệp công lập 3
2.1.2. ðơn vị sự nghiệp y tế công lập 5
2.2. Cơ chế tự chủ tài chính trong ñơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu 9
2.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính 9
2.2.2. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính ñối với ñơn vị sự nghiệp y tế công lập 11
2.2.3. Vai trò và sự cần thiết của tự chủ tài chính ñối với ñơn vị sự nghiệp y tế
công lập 18
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng ñến cơ chế tự chủ tài chính 19
2.2.5. ðặc thù riêng của ngành y tế 23
2.3. Cơ sở thực tiễn 24
2.3.1. Khung pháp lý 24
2.3.2. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam 25
2.3.3. Bài học kinh nghiệm về thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện ña khoa

tỉnh Bắc Ninh 30
2.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế và nâng cao tự chủ tài chính ñối với
ñơn vị sự nghiệp y tế công lập hiện nay 32
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 35
3.1. Khái quát chung về Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh 35

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

3.1.1. Quá trình phát triển của Bệnh viện 35
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện 36
3.1.3. Hệ thống và cơ cấu tổ chức của bệnh viện 37
3.1.4. Tình hình thực hiện chuyên môn của bệnh viện qua các năm 41
3.2. Phương pháp nghiên cứu 42
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 42
3.2.2. Phương pháp thống kê mô tả 43
3.2.3. Phương pháp so sánh 43
3.2.4. Phương pháp chuyên gia 43
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 44
4.1. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh
giai ñoạn 2010 – 2012 44
4.1.1. Thực trạng tình hình triển khai thực hiện TCTC tại Bệnh viện ña khoa tỉnh 44
4.1.2. Thực trạng tự chủ khai thác các nguồn thu tại Bệnh viện ña khoa tỉnh 48
4.1.3. Thực trạng tự chủ các nội dung chi ở Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh 54
4.1.4. Tình hình thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ. 65
4.1.5. Tình hình thực hiện cơ chế phân phối chênh lệch thu chi 69
4.1.6. Thực trạng về công tác tài chính kế toán tại Bệnh viện ña khoa tỉnh
Bắc Ninh 73
4.1.7. ðánh giá kết quả thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại

Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh 74
4.2. Một số ý kiến ñề xuất nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính ở Bệnh
viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh 80
4.2.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển y tế ở Bệnh viện ña khoa tỉnh
Bắc ninh 80
4.2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện
ña khoa tỉnh Bắc Ninh 83
4.3. ðiều kiện thực hiện giải pháp 90
4.3.1. ðối với Bệnh viện 90
4.3.2. ðối với Nhà nước 92
5. KẾT LUẬN 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 99


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Diễn giải
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CBVC Cán bộ viên chức
CSSK Chăm sóc sức khỏe
ðVSN ðơn vị sự nghiệp
ðVSNCL ðơn vị sự nghiệp công lập
KCB Khám chữa bệnh
KT Khen thưởng

Nð-CP Nghị ñịnh - Chính phủ
NS Ngân sách
NSNN Ngân sách Nhà nước
PL Phúc lợi
PTHðSN Phát triển hoạt ñộng sự nghiệp
SNCT Sự nghiệp có thu
SXKD Sản xuất kinh doanh

TCKT Tài chính kế toán
TCTC Tự chủ tài chính
TSCð Tài sản cố ñịnh
TX Thường xuyên
UBND Uỷ ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
XHH Xã hội hoá



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC BẢNG, SƠ ðỒ

STT Tên Bảng Trang
Bảng 3.1. Tình hình biên chế lao ñộng qua các năm: 40
Bảng 3.2. Thực hiện chỉ tiêu chuyên môn tại Bệnh viện ña khoa tỉnh 41
Bảng 4.1. ðánh giá sự hợp lý của các văn bản pháp quy liên quan ñến Nghị ñịnh 43 về
cơ chế tự chủ tài chính và tình hình thực hiện TCTC tại Bệnh viện 46
Bảng 4.2. Tổng hợp các nguồn thu của Bệnh viện giai ñoạn 2010-2012 49
Bảng 4.3. Tổng hợp nguồn kinh phí NSNN cấp giai ñoạn 2010-2012 50

Bảng 4.4. Tốc ñộ tăng nguồn kinh phí thường xuyên và không thường xuyên của
bệnh viện 50
Bảng 4.5. Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện ña khoa tỉnh 52
Bảng 4.6. Chi ngân sách của Bệnh viện ña khoa tỉnh từ năm 2010-2012 55
Bảng 4.7. Tổng hợp chi lương tăng thêm giai ñoạn 2010-2012 70
Bảng 4.8. Thống kê ñội ngũ cán bộ TCKT của Bệnh viện ña khoa tỉnh 73

STT Tên Sơ ñồ Trang
Sơ ñồ 3.1. Tổ chức bộ máy của Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh 38




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hoà nhập với xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã
hội chủ nghĩa và chủ trương xã hội hoá dịch vụ công, các ñơn vị sự nghiệp ở Việt
Nam không còn ñơn thuần thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao mà còn tự tổ
chức cung ứng dịch vụ cho xã hội. Nguồn tài chính của các ñơn vị này không chỉ do
ngân sách Nhà nước cấp mà từng ñơn vị ñều khai thác thêm các nguồn thu từ hoạt
ñộng dịch vụ cho xã hội.Trong Nghị quyết số 46 – NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ
chính trị, quan ñiểm chỉ ñạo của ðảng về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới nêu rõ: “Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ nhân dân là hoạt ñộng nhân ñạo, trực tiếp bảo ñảm nguồn nhân lực cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong những chính sách ưu tiên hàng
ñầu của ðảng và Nhà nước. ðầu tư cho lĩnh vực này là ñầu tư phát triển, thể hiện

bản chất tốt ñẹp của chế ñộ. Phải ñổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng
công bằng, hiệu quả và phát triển, nhằm tạo cơ hội thuận lợi cho mọi người dân
ñược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ với chất lượng ngày càng cao, phù
hợp với sự phát triển kinh tế- xã hội của ñất nước. Thực hiện xã hội hoá các hoạt
ñộng chăm sóc sức khoẻ gắn với tăng cường ñầu tư của Nhà nước, khuyến khích
các thành phần kinh tế ñầu tư phát triển các dịch vụ trong lĩnh vực này”.
Xuất phát từ nội dung chỉ ñạo trên ngày 25/04/2006 Thủ tướng Chính phủ
ban hành Nghị ñịnh số 43/2006/Nð-CP về quy ñịnh quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính ñối với ñơn vị
sự nghiệp công lập. Nghị ñịnh này ñã tạo hành lang pháp lý nhằm nâng cao quyền
tự chủ cho các ñơn vị sự nghiệp. Trong các nội dung tự chủ, tự chịu trách nhiệm thì
tự chủ tài chính luôn là vấn ñề trọng tâm cần ñược xây dựng cẩn thận, thực hiện một
cách khoa học và sáng tạo nhất.
ðối với các cơ sở y tế công lập nói chung và Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc
Ninh nói riêng, việc thực hiện nội dung trong Nghị ñịnh 43/2006/Nð-CP là một
nhiệm vụ cấp thiết, ñây thực sự là bước ngoặt lớn nhằm xoá bỏ tư duy và lề lối làm
việc mang tính bao cấp sang hoạt ñộng tự chủ, mở ra một giai ñoạn mới trong công
tác quản lý tài chính. Qua 6 năm thực hiện Nghị ñịnh 43/2006/Nð-CP Bệnh viện ña

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

khoa tỉnh Bắc Ninh ñã rất tích cực cải cách và ñổi mới cơ chế quản lý tài chính, ñã
chủ ñộng khai thác tối ña các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích
cực cân ñối thu chi ñảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp y tế. Tuy
nhiên, cùng với sự phát triển của Bệnh viện, nhu cầu về tài chính ngày một gia tăng,
trong khi nguồn ngân sách Nhà nước cấp ngày một hạn hẹp, do vậy ñòi hỏi Bệnh
viện cần phải có giải pháp hữu hiệu hơn nữa giúp nâng cao mức ñộ tự chủ tài chính,
thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ ñược giao.
Xuất phát từ thực tiễn ñó, học viên ñã lựa chọn ñề tài: Hoàn thiện cơ chế tự

chủ tài chính tại Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh làm ñề tài Luận văn thạc sĩ
cuối khoá học.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
ðề tài nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc
Ninh giai ñoạn 2010-2012 từ ñó ñưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự
chủ tài chính của Bệnh viện trong những năm tới ñược tốt hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính của các ñơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
- ðánh giá thực trạng việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện ña
khoa tỉnh Bắc Ninh
- ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh
viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh.
1.3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu việc hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh
viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tìm hiểu công tác hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính ñối
với các cơ sở y tế công lập.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2010 ñến năm 2012.



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU


2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. ðơn vị sự nghiệp công lập
ðiều 9 luật Viên chức ñược Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2011
quy ñịnh: “ðơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy ñịnh của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước.”
Theo quy ñịnh trên và Nghị ñịnh số 43/2006/Nð-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính ñối với ñơn vị sự nghiệp công lập thì ñơn vị sự
nghiệp công lập ñược xác ñịnh bởi các tiêu thức cơ bản sau:
- Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội thành lập theo quy ñịnh của pháp luật;
- Hoạt ñộng cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, khoa học
công nghệ, môi trường, y tế, văn hóa thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ
việc làm…
- ðược Nhà nước ñầu tư hoặc hỗ trợ ñầu tư cơ sở vật chất, chi phí hoạt ñộng
thường xuyên ñể thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn ñược giao;
- ðơn vị sự nghiệp ñược Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí nhất
ñịnh trong quá trình tiến hành hoạt ñộng sản xuất cung ứng dịch vụ ñể bù ñắp chi
phí hoạt ñộng, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức;
- Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
ðơn vị sự nghiệp công lập ñược phân làm nhiều loại khác nhau tùy theo mục ñích
và tiêu thức phân loại. Dựa vào những căn cứ nhất ñịnh, ñơn vị sự nghiệp công lập
ñược phân loại như sau:
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt ñộng: ðơn vị sự nghiệp ñược phân theo ngành
kinh tế, kỹ thuật như ñơn vị sự nghiệp y tế, ñơn vị sự nghiệp giáo dục – ñào tạo, ñơn
vị sự nghiệp văn hóa thông tin, ñơn vị sự nghiệp thể dục thể thao…

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

4

- Căn cứ vào chủ thể quản lý: ðơn vị sự nghiệp ñược phân thành ñơn vị sự
nghiệp do Trung ương quản lý; ñơn vị sự nghiệp do ñịa phương quản lý; ñơn vị sự nghiệp
do Nhà nước quản lý; ñơn vị sự nghiệp do tổ chức chính trị - xã hội quản lý…
- Căn cứ vào mức tự ñảm bảo kinh phí thường xuyên, ñơn vị sự nghiệp công
lập ñược sắp xếp vào một trong 3 loại sau:
+ ðơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp tự ñảm bảo toàn bộ chi phí hoạt
ñộng thường xuyên.
+ ðơn vị sự nghiệp tự ñảm bảo một phần chi phí hoạt ñộng thường xuyên:
Là ñơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự ñảm bảo một phần chi phí hoạt ñộng thường
xuyên, phần còn lại ñược NSNN cấp.
+ ðơn vị sự nghiệp do NSNN ñảm bảo toàn bộ chi phí hoạt ñộng, gồm: ñơn
vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp và ñơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt ñộng thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN ñảm bảo toàn
bộ kinh phí hoạt ñộng.
So với các tổ chức khác, ñơn vị sự nghiệp công lập có các ñặc ñiểm chính sau:
- ðơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân theo quy ñịnh của pháp luật: ñược
Nhà nước thành lập, có trụ sở riêng, có con dấu riêng, có tài khoản riêng và ñảm
bảo trước pháp luật về hoạt ñộng của mình.
- Hoạt ñộng theo nhiệm vụ chính trị, chuyên môn ñược giao, không vì mục
ñích sinh lợi.
- ðược thu một số loại phí, lệ phí từ hoạt ñộng của mình như: Viện phí, học
phí, phí kiểm dịch… từ cá nhân, tập thể sử dụng các dịch vụ do ñơn vị cung cấp. Do
vậy, nguồn tài chính của các ñơn vị sự nghiệp có thu không chỉ có kinh phí từ
NSNN cấp mà còn có nguồn thu từ hoạt ñộng sự nghiệp khác
- Chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản (Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố). ðồng thời chịu sự quản lý về mặt chuyên môn của các Bộ,
ngành chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt ñộng sự nghiệp và chính quyền
ñịa phương nơi ñơn vị ñóng trụ sở và hoạt ñộng.

- Các sản phẩm do ñơn vị sự nghiệp công lập tạo ra ñều mang tính bền vững
và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

- Hoạt ñộng của ñơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi
các chương trình phát triển của Nhà nước trong từng thời kỳ. Mục tiêu các chương
trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước chi phối tới mục tiêu, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt ñộng và nguồn thu của các ñơn vị sự nghiệp.
ðơn vị sự nghiệp công lập có vai trò hết sức quan trọng ñối với ñời sống xã
hội. Thông qua việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước giao, các ñơn vị
ñã thực hiện tốt các mục tiêu do Nhà nước ñặt ra trong từng thời kỳ như: mục tiêu
nâng cao dân trí, phổ cập giáo dục, sức khỏe cộng ñồng, nâng cao ñời sống văn hóa
tinh thần…
ðơn vị sự nghiệp công lập hoạt ñộng trong rất nhiều lĩnh vực, cung cấp các
dịch công về y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, kinh tế… có chất lượng cho
xã hội góp phần nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, thúc ñẩy sự
phát triển kinh tế xã hội.
Thông qua hoạt ñộng sự nghiệp các ñơn vị sự nghiệp công lập ñược phép thu
phí, lệ phí theo quy ñịnh của Nhà nước góp phần tăng cường nguồn lực cùng với
NSNN ñẩy mạnh ña dạng hóa và xã hội hóa nguồn cung cấp các dịch vụ công.
2.1.2. ðơn vị sự nghiệp y tế công lập
2.1.2.1. Khái niệm ñơn vị sự nghiệp y tế công lập
ðơn vị sự nghiệp công lập là những ñơn vị sự nghiệp ñược cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, có tư cách pháp nhân, có tài
khoản và con dấu riêng ñể thực hiện các hoạt ñộng sự nghiệp nhằm cung cấp các
dịch vụ trong lĩnh vực y tế, giáo dục, môi trường, sự nghiệp kinh tế, nông lâm ngư
nghiệp, nghiên cứu khoa học, thủy lợi…Trong quá trình hoạt ñộng các ñơn vị sự
nghiệp công lập ñược Nhà nước cho phép tạo lập nguồn thu thông qua các khoản

thu như: thu phí, lệ phí hay khoản thu từ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, dịch vụ ñể
bù ñắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt ñộng thường xuyên.
ðối với mỗi ngành nghề khác nhau, Nhà nước thành lập các ñơn vị sự nghiệp
nhằm thực hiện ñịnh hướng phát triển chung.
* Căn cứ vào khái niệm trên, các ñơn vị sự nghiệp y tế công lập có thể hiểu
là các ñơn vị sự nghiệp ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập và hoạt
ñộng trong lĩnh vực y tế.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

2.1.2.2. ðặc ñiểm ñơn vị sự nghiệp y tế công lập
Thứ nhất: ðơn vị sự nghiệp y tế công lập do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết ñịnh thành lập.
ðơn vị sự nghiệp y tế công lập có thể do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Y tế hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực tiếp ra quyết ñịnh
thành lập thực hiện chức năng và nhiệm vụ ñược giao. Do vậy, các ñơn vị sự nghiệp
y tế công lập phải tuân theo cơ chế và quy ñịnh của các cơ quan Nhà nước và cơ
quan chủ quản.
Thứ hai: ðơn vị sự nghiệp y tế công lập cung cấp dịch vụ công cho xã hội
không nhằm mục ñích sinh lời trực tiếp.
Dịch vụ công ñược cung ứng với mục ñích ñáp ứng lợi ích chung và lâu dài
cho xã hội. Việc cung ứng dịch vụ này không nhằm mục ñích sinh lời. Thông qua
các ñơn vị sự nghiệp y tế công lập, Nhà nước cung cấp những sản phẩm khám chữa
bệnh, phòng dịch bệnh…nhằm thực hiện ñịnh hướng chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Các ñơn vị sự nghiệp y tế ñược phép thu các loại phí, lệ phí, viện phí trong lĩnh vực
y tế ñể ñáp ứng một phần hay toàn bộ chi phí hoạt ñộng thường xuyên của ñơn vị,
ñồng thời Nhà nước cũng khuyến khích các ñơn vị hoạt ñộng có hiệu quả hơn giảm
bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
Thứ ba: Các hoạt ñộng do ñơn vị sự nghiệp y tế thực hiện thường mang lại

lợi ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật
chất và giá trị tinh thần.
Hoạt ñộng sự nghiệp công chủ yếu tạo ra các “hàng hóa công cộng” ở dạng
vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã
hội. Hàng hóa công cộng là những hàng hóa mang hai tính chất không cạnh tranh và
không loại trừ, mọi người ñều có khả năng sử dụng và không ai có thể gây ảnh
hưởng ñối với việc sử dụng hàng hóa và dịch vụ công cộng của người khác.
Hàng hóa công cộng có tính xã hội, vì vậy việc sử dụng những sản phẩm,
dịch vụ do hoạt ñộng sự nghiệp công tạo ra nền tảng và ñộng lực cho kinh tế, văn
hóa, xã hội…phát triển. Do vậy hoạt ñộng sự nghiệp công luôn gắn bó hữu cơ và tác
ñộng tích cực ñến quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ tư: Hoạt ñộng sự nghiệp công luôn gắn liền và bị chi phối bởi các
chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

Các ñơn vị sự nghiệp y tế công lập hoạt ñộng dưới sự quản lý của Nhà nước,
Bộ chủ quản. Chính phủ tổ chức, duy trì và ñảm bảo hoạt ñộng sự nghiệp là ñể thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. ðể thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã
hội nhất ñịnh, Chính phủ tổ chức các chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương
trình dân số kế hoạch hóa gia ñình, chương trình sức khỏe sinh sản, chương trình
phòng chống HIV/AIDS… ðể các chương trình này ñi vào cuộc sống Nhà nước
thông qua các ñơn vị sự nghiệp công ñể triển khai thực hiện.
2.1.2.3. Phân loại ñơn vị sự nghiệp y tế công lập
* Căn cứ vào loại hình mô hình tổ chức, các ñơn vị sự nghiệp y tế công lập
ñược phân thành các loại hình sau:
- Các bệnh viện, các viện và trung tâm có giường bệnh, cơ sở ñiều dưỡng và
phục hồi chức năng thuộc các Bộ, ngành và ñịa phương;
- Các cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc viện nghiên cứu, trường ñào tạo y,

dược trong toàn quốc.
- Các trung tâm y tế (bao gồm các trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh, trung tâm y tế dự phòng, trung tâm phòng chống các bệnh xã
hội, trung tâm truyền thông và giáo dục sức khỏe, trung tâm bảo vệ bà mẹ trẻ em –
kế hoạch hóa gia ñình), trung tâm tin học y tế thuộc các Bộ, ngành, ñịa phương.
- Các viện, trạm, trại hoặc các ñơn vị khác có chức năng và nhiệm vụ phòng,
chống bệnh dịch thuộc các Bộ, ngành, ñịa phương.
- Các ñơn vị có chức năng kiểm dịch vắc xin, sinh phẩm y tế, máu và các chế
phẩm về máu, dịch truyền hoặc các sản phẩm khác thuộc ngành y tế.
* Căn cứ vào khả năng tự ñảm bảo nhu cầu kinh phí hoạt ñộng thường
xuyên, các ñơn vị sự nghiệp y tế ñược phân loại thành 3 loại hình ñơn vị:
- ðơn vị sự nghiệp tự bảo ñảm chi phí hoạt ñộng gồm các ñơn vị sự nghiệp
có mức tự bảo ñảm chi phí hoạt ñộng thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%.
- ðơn vị sự nghiệp tự bảo ñảm một phần chi phí hoạt ñộng gồm các ñơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo ñảm chi phí hoạt ñộng thường xuyên từ trên 10% ñến dưới 100%.
- ðơn vị sự nghiệp do ngân sách Nhà nước bảo ñảm toàn bộ chi phí hoạt
ñộng, gồm các ñơn vị sự nghiệp có mức tự bảo ñảm chi phí hoạt ñộng thường xuyên
từ 10% trở xuống và các ñơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

Mức tự bảo ñảm chi phí hoạt ñộng thường xuyên ñược xác ñịnh theo công thức:
Mức tự bảo ñảm chi Tổng số nguồn thu sự nghiệp
phí hoạt ñộng thường = x 100%
xuyên của ñơn vị (%) Tổng số chi hoạt ñộng thường xuyên
2.1.2.4. Vai trò ñơn vị sự nghiệp y tế công lập trong nền kinh tế thị trường
Các ñơn vị sự nghiệp công lập ñược thành lập nhằm mục tiêu cung cấp các
dịch vụ công cho xã hội như: giáo dục ñào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ, y

tế, văn hóa, xã hội, thể dục thể thao, giao thông công cộng.v.v…; Những hoạt ñộng
này góp phần vào sự phát triển bền vững cho xã hội. Trong nền kinh tế thị trường
vai trò các ñơn vị sự nghiệp y tế công lập càng thể hiện rõ nét thể hiện trên một số
ñiểm sau:
- ðơn vị sự nghiệp y tế công lập ñảm nhận nhiệm vụ chính trong việc cung
cấp dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho cộng ñồng, góp phần tích
cực vào việc bảo tồn và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho các hoạt ñộng kinh
tế xã hội.
- Góp phần thực hiện tốt chính sách an ninh xã hội và ñảm bảo công bằng xã
hội. Nền kinh tế thị trường hoạt ñộng theo mục tiêu lợi nhuận tạo ra sự phân cấp
giàu nghèo, ô nhiễm môi trường, bất ổn xã hội.v.v…Thông qua việc thực hiện các
chương trình mục tiêu trong lĩnh vực y tế ưu tiên khám chữa bệnh miễn phí cho
người nghèo, các ñối tượng chính sách xã hội…thực hiện hỗ trợ tích cực cho việc
thực hiện các chính sách nêu trên.
- Giúp Nhà nước ñịnh hướng sự phát triển của hệ thống các ñơn vị sự nghiệp
y tế ñi theo ñúng ñịnh hướng.
Thông qua hoạt ñộng của mình, các ñơn vị sự nghiệp y tế công lập thực hiện
sự hỗ trợ và ñịnh hướng cho các hoạt ñộng của các ñơn vị sự nghiệp y tế tư nhân,
tạo ñiều kiện cho các cơ sở y tế tư nhân ñóng góp tích cực vào sự nghiệp khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân.
- Huy ñộng một phần nguồn lực cho NSNN:
Qua việc cung cấp các dịch vụ công, dịch vụ sản xuất kinh doanh, các ñơn vị
sự nghiệp y tế công lập sẽ tự ñảm bảo chi phí hoạt ñộng, giảm gánh nặng chi tiêu
ngân sách và hướng ñến ñóng góp tăng thu cho NSNN.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

2.2. Cơ chế tự chủ tài chính trong ñơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu
2.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính

Cơ chế tự chủ tài chính có thể khái quát ñó là các hệ thống các nguyên tắc,
luật ñịnh, chính sách, chế ñộ về quản lý tài chính và mối quan hệ tài chính giữa các
ñơn vị dự toán các cấp với cơ quan chủ quản và giữa cơ quan chủ quản với cơ quan
quản lý Nhà nước.
Cơ chế tự chủ tài chính còn là mối quan hệ tài chính theo phân cấp:Giữa
chính phủ (Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch & ñầu tư) với các bộ ngành ñịa phương;
Giữa Bộ chủ quản, Bộ quản lý ngành với các ñơn vị trực thuộc ở trung ương, giữa
UBND tỉnh với các ñịa phương; Giữa các ñơn vị sự nghiệp, cơ quan quản lý Nhà
nước với các bộ phận, ñơn vị dự toán trực thuộc.
Với xu hướng chung của thế giới, Việt Nam cũng ñang hướng hoạt ñộng của
các ðVSNCL theo cơ chế chung “cơ chế tự chủ tài chính”. Về cơ bản cơ chế tự chủ tài
chính là một trong những phương thức của cơ chế quản lý tài chính ðVSN công nói
chung với mục tiêu tự chủ tài chính. Theo Ngân hàng thế giới, mục tiêu "tự chủ", trong
ñó có tự chủ về tài chính là những cải cách ñem lại cho các cơ quan cung ứng dịch vụ
công có quyền tự chủ nhiều hơn và dựa vào những khuyến khích của thị trường hoặc
"tương tự thị trường" ñể thúc ñẩy việc cải thiện kết quả hoạt ñộng của mình. Những cải
cách này cũng tạo nên các quy tắc trách nhiệm gián tiếp, cho phép nhà quản lý ngày
càng có nhiều tự do trong hoạt ñộng ñiều hành hàng ngày. Trách nhiệm liên quan tới
các dịch vụ bị thua lỗ và các chức năng xã hội khác cũng ñược làm rõ hơn, và thường
có nguồn vốn ñể ñảm bảo cung ứng dịch vụ liên tục.
ðể nâng cao năng lực hoạt ñộng và khả năng tự chủ của các ðVSNCL, ngày
25/04/2006 Chính Phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số 43/2006/Nð-CP thay thế cho Nghị
ñịnh Số 10/2002/Nð- CP về chế ñộ tài chính áp dụng cho ñơn vị sự nghiệp có thu.
Nghị ñịnh này quy ñịnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính ñối với ðVSNCL. Qua ñó tạo ra cơ chế mới cho
hoạt ñộng của các ðVSNCL.
Nghị ñịnh 43/2006/Nð-CP ñã quy ñịnh rõ quyền hạn và trách nhiệm của ñơn
vị sự nghiệp có thu và cơ quan quản lý các cấp với các nội dung;

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

10

Các ñơn vị sự nghiệp có thu ñược tự chủ tài chính, ñược chủ ñộng bố trí kinh
phí thực hiện nhiệm vụ ñược giao, ñược ổn ñịnh kinh phí hoạt ñộng thường xuyên
do NSNN cấp (với ñơn vị tự bảo ñảm một phần chi phí) trong thời gian 3 năm. Sau
thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
ðơn vị sự nghiệp có hoạt ñộng dịch vụ ñược vay vốn của các tổ chức tín
dụng, ñược huy ñộng vốn của cán bộ, viên chức trong ñơn vị ñể ñầu tư mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt ñộng sự nghiệp, tổ chức hoạt ñộng dịch vụ phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy ñịnh của pháp luật.
ðơn vị thực hiện ñầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo
quy ñịnh của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại ñơn vị sự nghiệp. ðối với tài
sản cố ñịnh sử dụng vào hoạt ñộng dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi
vốn theo quy ñịnh áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao
tài sản cố ñịnh và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn NSNN ñơn vị ñược
ñể lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt ñộng sự nghiệp. Số tiền trích khấu hao, tiền thu
thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay ñược dùng ñể trả nợ vay. Trường hợp ñã trả ñủ
nợ vay, ñơn vị ñược ñể lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt ñộng sự nghiệp ñối với số
còn lại.
ðơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước ñể phản ánh các khoản
kinh phí thuộc NSNN theo quy ñịnh của Luật NSNN; ñược mở tài khoản tiền gửi
tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước ñể phản ánh các khoản thu, chi của hoạt
ñộng dịch vụ.
ðối với ñơn vị sự nghiệp tự bảo ñảm chi phí hoạt ñộng, ñược tự quyết ñịnh
biên chế. ðối với ñơn vị sự nghiệp tự bảo ñảm một phần chi phí hoạt ñộng và ñơn vị
sự nghiệp do ngân sách Nhà nước bảo ñảm toàn bộ chi phí hoạt ñộng, căn cứ chức
năng, nhiệm vụ ñược giao, nhu cầu công việc thực tế, ñịnh mức chỉ tiêu biên chế và
khả năng tài chính của ñơn vị, Thủ trưởng ñơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng
năm gửi cơ quan chủ quản trực tiếp ñể tổng hợp, giải quyết theo thẩm quyền.
Thủ trưởng ñơn vị ñược quyết ñịnh ký hợp ñồng thuê, khoán công việc ñối

với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp ñồng và
các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước ñể
ñáp ứng yêu cầu chuyên môn của ñơn vị.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

ðơn vị sự nghiệp có các hoạt ñộng dịch vụ phải ñăng ký, kê khai, nộp ñủ các loại
thuế và các khoản khác (nếu có), ñược miễn, giảm thuế theo quy ñịnh của pháp luật.
Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho các ñơn vị sự nghiệp có thu về các mặt hoạt ñộng tài chính, tổ
chức bộ máy và sắp xếp lao ñộng qua ñó làm tăng chất lượng hoạt ñộng cung cấp
dịch vụ công của ñơn vị.
2.2.2. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính ñối với ñơn vị sự nghiệp y tế công lập
Tự chủ nguồn tài chính và nội dung chi của ñơn vị
2.2.2.1 . Nguồn tài chính của ñơn vị
Theo Nghị ñịnh 43, nguồn kinh phí hoạt ñộng của các ðVSN y tế công lập
bao gồm:
- Nguồn ngân sách Nhà nước cấp
+ Kinh phí bảo ñảm hoạt ñộng thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
ñối với ñơn vị tự bảo ñảm một phần chi phí hoạt ñộng (sau khi ñã cân ñối nguồn thu
sự nghiệp); ñược cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán
ñược cấp có thẩm quyền giao;
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (ñối với ñơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
+ Kinh phí thực hiện chương trình ñào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
+ Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ñặt
hàng (ñiều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ ñột xuất ñược cấp có thẩm quyền giao;

+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế ñộ do Nhà nước
quy ñịnh (nếu có);
+ Vốn ñầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố ñịnh phục vụ hoạt ñộng sự nghiệp theo dự án ñược cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán ñược giao hàng năm;
+ Vốn ñối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài ñược cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
+ Kinh phí khác (nếu có).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

- Nguồn thu từ hoạt ñộng sự nghiệp
+ Phần ñược ñể lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước theo quy
ñịnh của pháp luật;
+ Thu từ hoạt ñộng dịch vụ;
+ Thu từ hoạt ñộng sự nghiệp khác (nếu có);
+ Lãi ñược chia từ các hoạt ñộng liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy ñịnh của pháp luật.
Các nguồn viện trợ, tài trợ bao gồm chủ yếu là các khoản tài chính từ nguồn
ODA, viện trợ không hoàn lại.
- Nguồn khác, gồm:
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy ñộng của cán bộ, viên
chức trong ñơn vị;
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy ñịnh của pháp luật (Chính phủ, 2006) [11].
ðể ñáp ứng nhu cầu cho hoạt ñộng, các ðVSN y tế công lập ñược khuyến
khích tạo lập thêm các nguồn tài chính ñáp ứng cho hoạt ñộng ñơn vị theo quy ñịnh
của Nghị ñịnh 43 ñặc biệt ñối với các nguồn tài chính ngoài NSNN.
Các ðVSN y tế công lập ñược chủ ñộng mở rộng các hoạt ñộng SXKD, cung

cấp dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ñơn vị; ðơn vị ñược phép sử
dụng tài sản Nhà nước cho các hoạt ñộng dịch vụ nhưng phải thực hiện trích khấu
hao thu hồi vốn theo quy ñịnh áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước.
2.2.2.2. Tự chủ trong việc tạo lập các khoản thu và quy ñịnh mức thu:
Thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao, ðVSN y tế công lập ñược phép thu
các khoản phí, lệ phí. Một phần phí, lệ phí nộp vào NSNN theo ñúng nhiệm vụ thu
ñược giao ñầu năm, phần còn lại ñược ñể lại tại ñơn vị. Vì vậy, các ðVSN y tế cần
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thu ñúng, thu ñủ nhưng theo mức thu và ñối
tượng thu do Nhà nước quy ñịnh.
Tuy nhiên, ñể linh hoạt hơn trong hoạt ñộng các ðVSN, Nhà nước có thể chỉ
quy ñịnh khung mức thu của một số loại dịch vụ cơ bản. Dựa vào ñó, ðVSN y tế
công lập xây dựng mức thu cụ thể phù hợp với từng loại hoạt ñộng, từng ñối tượng
thu nhưng không ñược vượt quá khung do cơ quan có thẩm quyền quy ñịnh trình Bộ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

chủ quản phê duyệt hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Mức thu cụ thể phải căn
cứ trên các khoản chi phí hợp lý mà ñơn vị ñó chi ñể phục vụ dịch vụ ñó và căn cứ
vào khả năng ñóng góp tài chính của người dân.
ðối với những nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước ñặt hàng thì các nội dung thu
và mức thu phải theo ñơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy ñịnh.
Trường hợp các khoản thu chưa có quy ñịnh ñịnh mức cụ thể thì phải ñược cơ quan
tài chính cùng cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán thực hiện nhiệm vụ.
Ngoài các khoản thu trên, ñối với ðVSN y tế công lập có hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh dịch vụ, theo hợp ñồng cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,
các hoạt ñộng liên doanh, liên kết; ñơn vị ñược quyết ñịnh các khoản thu, mức thu
cho phù hợp, ñảm bảo bù ñắp chi phí, có tích lũy. ðồng thời Nhà nước cho phép các
ñơn vị ñược vay vốn của các tổ chức tín dụng, ñược huy ñộng vốn của cán bộ, viên
chức trong ñơn vị ñể ñầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt ñộng sự nghiệp y

tế. Các hoạt ñộng tổ chức kinh doanh dịch vụ phải phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy ñịnh của pháp luật.
2.2.2.3. Tự chủ về nội dung chi:
ðảm bảo hoạt ñộng ñơn vị, Nghị ñịnh 43 ñó quy ñịnh cụ thể các nội dung chi
ñối với ðVSN. Trong ñó, các nội dung chi chia thành:
* Chi thường xuyên; gồm:
- Chi hoạt ñộng theo chức năng, nhiệm vụ ñược cấp có thẩm quyền giao;
- Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
- Chi cho các hoạt ñộng dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước, trích khấu hao tài sản cố ñịnh theo quy ñịnh, chi trả vốn, trả lãi tiền vay
theo quy ñịnh của pháp luật).
* Chi không thường xuyên; gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình ñào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước ñặt hàng (ñiều tra, quy hoạch, khảo
sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy ñịnh;
- Chi vốn ñối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy ñịnh;

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

- Chi thực hiện các nhiệm vụ ñột xuất ñược cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế ñộ do Nhà nước quy ñịnh;
- Chi ñầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
ñịnh thực hiện các dự án ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho các hoạt ñộng liên doanh, liên kết;
- Các khoản chi khác theo quy ñịnh (nếu có).
Căn cứ vào nhiệm vụ ñược giao và khả năng nguồn tài chính, ñối với các

khoản chi thường xuyên, Thủ trưởng ðVSN ñược quyết ñịnh một số mức chi quản
lý, chi hoạt ñộng nghiệp vụ, nhưng tối ña không vượt quá mức chi do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy ñịnh. ðồng thời, Thủ trưởng ñơn vị ñược quyết ñịnh
phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, ñơn vị trực thuộc, quyết ñịnh ñầu tư
xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện theo quy ñịnh.
 Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
Căn cứ vào nhiệm vụ ñược giao và khả năng nguồn tài chính, ñối với các
khoản chi thường xuyên, thủ trưởng ñơn vị ñược quyết ñịnh một số mức chi quản
lý, chi hoạt ñộng nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quy ñịnh.
Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng ñơn vị ñược quyết ñịnh phương thức
khoán chi phí cho từng bộ phận, ñơn vị trực thuộc.
Quyết ñịnh ñầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện
theo quy ñịnh của pháp luật và quy ñịnh .
 Tự chủ về xây dựng ñịnh mức chi thường xuyên
Các tiêu chuẩn, ñịnh mức chi tiêu ñược thảo luận công khai trong ñơn vị, quy
chế chi tiêu nội bộ là căn cứ ñể thủ trưởng ñơn vị ñiều hành nguồn tài chính của ñơn
vị, là cơ sở pháp lý ñể kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi và cơ quan chức
năng dùng làm căn cứ quyết toán.
Quy chế chi tiêu nội bộ là một yếu tố hoàn thiện cho cơ chế tự chủ tài chính.
Quy chế chi tiêu nội bộ ñược xây dựng căn cứ vào ñiều kiện thực tế tại các ñơn vị
và ñược thủ trưởng ðVSN quyết ñịnh ban hành sau khi có ý kiến thống nhất nội bộ
ñơn vị.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy ñịnh về chế ñộ, tiêu
chuẩn, ñịnh mức chi trong ñơn vị như: chi lương tăng thêm, chi trích lập Quỹ,
khoán chi, chi Chương trình dự án ñặc thù v.v…ðơn vị ñược phép xây dựng mức

thu, chi phục vụ cho các hoạt ñộng quản lý, nghiệp vụ chuyên môn cao hơn hoặc
thấp hơn so với mức chi do cơ quan Nhà nước ban hành, phù hợp với khả năng tài
chính và nhiệm vụ ñược giao của ñơn vị.
Quy chế chi tiêu nội bộ và việc xây dựng các ñịnh mức chi của ñơn vị ñã
khắc phục những bất cập, lạc hậu của một số chế ñộ, tiêu chuẩn, ñịnh mức chi ngân
sách hiện hành của Nhà nước như; chế ñộ công tác phí, chi tiêu hội nghị, chi tiếp
khách, chi hỗ trợ ñào tạo
Tự chủ quyết ñịnh kế hoạch sử dụng lao ñộng và xây dựng quỹ tiền lương.
Trong quá trình hoạt ñộng thủ trưởng ñơn vị ñược quyết ñịnh kế hoạch lao ñộng;
+ Sắp xếp lại cán bộ viên chức trong chỉ tiêu biên chế, nhân lực ñược giao ñể
nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt ñộng của ñơn vị.
+ Ký hợp ñồng lao ñộng theo quy ñịnh của pháp luật phù hợp với ñịnh mức
biên chế do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
ðược chủ ñộng xác ñịnh quỹ tiền lương, tiền công (gọi chung là quỹ tiền
lương) theo công thức dưới ñây
Quỹ tiền
lương c
ủa
ñơn vị
=

Lương tối
thi
ểu chung
ngư
ời/ tháng
do nhà nư
ớc
quy ñịnh
x (1+


Hệ s
ố ñiều
ch
ỉnh tăng
thêm m
ức
lương tối
thiểu
) x

Hệ số lương
cấp bậc b
ình
quân và số
phụ cấp
lương b.quân

x
Biên chế
và lao
ñộng hợp
ñồng dài
hạn
x

12

Công thức xác ñịnh quỹ tiền lương, tiền công. Nguồn: (Bộ Tài chính, 2002) [9].
Căn cứ vào kết quả hoạt ñộng tài chính trong năm sau khi ñã trích lập các quỹ

theo quy ñịnh; ðơn vị sự nghiệp tự ñảm bảo kinh phí hoạt ñộng ñược quyết ñịnh
tổng mức thu nhập trong năm cho người lao ñộng. ðơn vị sự nghiệp tự bảo ñảm
một phần chi phí hoạt ñộng, ñược quyết ñịnh tổng mức thu nhập trong năm cho
người lao ñộng, nhưng tối ña không quá 3 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong
năm do Nhà nước quy ñịnh.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

ðơn vị sự nghiệp do NSNN bảo ñảm toàn bộ kinh phí căn cứ vào kết quả
hoạt ñộng tài chính, số kinh phí tiết kiệm ñược xác ñịnh mức chi trả thu nhập trong
năm cho người lao ñộng, nhưng tối ña không quá 2 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức
vụ do Nhà nước quy ñịnh
Trong trường hợp nguồn thu không bảo ñảm, thủ trưởng ñơn vị phải xem xét,
xác ñịnh lại quỹ lương cho phù hợp.
Cơ chế tự chủ tài chính ñã tạo ra cơ sở pháp lý ñể các ñơn vị sự nghiệp có thu
tăng thu nhập cho người lao ñộng, hợp pháp hoá các khoản thu nhập của cán bộ,
viên chức. Từ ñó tạo ñộng lực khuyến khích người lao ñộng tăng năng suất lao
ñộng, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Căn cứ vào Quỹ tiền lương thực tế của ñơn vị, việc trả lương cho từng người
lao ñộng ñược xác ñịnh như sau:
Tiền
lương cá
nhân
=

Lương tối thiểu
chung/người/tháng do
Nhà nước quy ñịnh

x (1+
H
ệ số ñiều chỉnh
tăng thêm cho
cá nhân
)x
Hệ số lương cấp bậc
và hệ số phụ cấp
lương của cá nhân
Công thức xác ñịnh tiền lương thực tế của ñơn vị trả cho người lao ñộng.
Nguồn: (Phan Thị Cúc, 2002) [12].
Việc chi trả thu nhập cho người lao ñộng trong ñơn vị ñược thực hiện theo
nguyên tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, ñóng góp nhiều cho việc tăng thu,
tiết kiệm chi ñược trả nhiều hơn. Thủ trưởng ñơn vị chi trả thu nhập theo quy chế
chi tiêu nội bộ của ñơn vị.
Trường hợp nguồn thu bị giảm sút, không bảo ñảm mức tiền lương tối thiểu
cho người lao ñộng. Thủ trưởng ñơn vị thống nhất với tổ chức Công ñoàn sử dụng
quỹ dự phòng ổn ñịnh thu nhập ñể ñảm bảo mức tiền lương tối thiểu cho người lao
ñộng trong ñơn vị.
Khi Nhà nước ñiều chỉnh các quy ñịnh về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu;
khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế ñộ Nhà nước quy ñịnh (gọi tắt là
tiền lương tăng thêm theo chế ñộ Nhà nước quy ñịnh) do ñơn vị sự nghiệp tự bảo ñảm
từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản khác theo quy ñịnh của Chính phủ.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
17

Trường hợp sau khi ñã sử dụng các nguồn trên nhưng vẫn không bảo ñảm ñủ
tiền lương tăng thêm theo chế ñộ Nhà nước quy ñịnh, phần còn thiếu sẽ ñược NSNN
xem xét, bổ sung ñể bảo ñảm mức lương tối thiểu chung theo quy ñịnh của Chính phủ.

 Tự chủ trích lập và sử dụng các quỹ
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy ñịnh, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), ñơn vị ñược sử dụng
theo trình tự như sau:
Chênh
lệch
thu, chi
=
Thu sự nghiệp và NSNN cấp chi
hoạt ñộng thường xuyên và chi
Nhà nước ñặt hàng
-
Chi hoạt ñộng thường
xuyên và Nhà nước ñặt
hàng
Công thức xác ñịnh Chênh lệch thu, chi. Nguồn: (Phan Thị Cúc, 2002) [12].
a) ðối với ñơn vị tự bảo ñảm chi phí hoạt ñộng:
- Trích tối thiểu 25% ñể lập Quỹ phát triển hoạt ñộng sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao ñộng;
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn ñịnh thu nhập.
ðối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối ña không quá 3 tháng
tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng ñơn vị sự
nghiệp quyết ñịnh theo quy chế chi tiêu nội bộ của ñơn vị.
b) ðối với ñơn vị tự bảo ñảm một phần chi phí hoạt ñộng:
- Trích tối thiểu 25% ñể lập Quỹ phát triển hoạt ñộng sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao ñộng theo quy ñịnh.
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn ñịnh thu nhập.
ðối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối ña không quá 3 tháng tiền
lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm;

Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một lần
quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, ñơn vị ñược sử dụng ñể trả thu nhập
tăng thêm cho người lao ñộng, trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn ñịnh thu nhập,
Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt ñộng sự nghiệp, trong ñó, ñối
với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối ña không quá 3 tháng tiền
lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu

×