Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ lc xuất khẩu tại ngân hàng tmcp an bình việt nam-chi nhánh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.77 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ L/C
XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH VIỆT NAM
-CHI NHÁNH HƯNG YÊN”
Họ tên sinh viên : Chu Duy Khánh
Mã sinh viên : 11A4010737
Lớp : TTQT C – K11
Khoa : Ngân hàng
HÀ NỘI – /2012
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Chuyên đề “Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ
L/C xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP An Bình Việt Nam-Chi nhánh Hưng Yên” là
công trình nghiên cứu của em. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Sinh viên:
Chu Duy Khánh

Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Học Viện Ngân Hàng,các
thầy cô trong khoa trong khoa Ngân Hàng đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ


bản,phương pháp luận.
Em xin trân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các cán bộ thanh toán quốc tế
Ngân Hàng ABBANK –chi nhánh Hưng Yên đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong
quá trình thực tập.
Để hoàn thành được chuyên đề,bản thân em mong muốn đóng góp một chút
kiến thức nhỏ bé của mình nhằm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại
ABBANK-chi nhánh Hưng Yên.Tuy nhiên kiến thức của bản thân còn hạn chế nên
bài chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót,kính mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy,các cô,các bạn cũng như các anh chị tại Ngân Hàng
ABBANK-chi nhánh Hưng Yên để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên:
Chu Duy Khánh
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Quy ước:
Dấu “,” Dùng để tách biệt hàng thập phân với hàng đơn vị.
Dấu “.” Dùng để tách biệt các chữ số hàng nghìn.
STT Chữ viết tắt Nguyên văn
1 NHTM Ngân hàng thương mại
2 NHNN Ngân hàng nhà nước
3 NH Ngân hàng
4 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
5 NHNNg Ngân hàng nước ngoài
6 NHPH Ngân hàng phát hành
7 NHXN Ngân hàng xác nhận
8 NHTB Ngân hàng thông báo
9 NHCK Ngân hàng chiết khấu
10 NHđCD Ngân hàng được chỉ định

11 TTQT Thanh toán quốc tế
12 L/C Letter Of Credit (Thư tín dụng)
13 HĐTM Hợp đồng thương mại
14 TMQT Thương mại quốc tế
15 SWIFT Tổ chức viễn thông tài chính quốc tế toàn cầu
16 TT Thanh toán
17 TTR Telegraphic Transfer (Chuyển tiền bằng điện)
18 DS Doanh số
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
DANH MỤC BẢNG –BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động của NHTMCP
ABBANK-Chi nhánh Hưng Yên
Bảng 2.3.Dư nợ khách hàng tại ABBANK-Chi nhánh Hưng Yên
Bảng 2.4.Doanh số thanh toán quốc tế
Bảng 2.6.Doanh số thanh toán L/C và hoạt động thanh toán quốc tế
Bảng 2.9.Doanh số hoạt động xuất khẩu tại ABBANK-Chi nhánh Hưng Yên
Bảng 2.12.Doanh số các nghiệp vụ xuất khẩu tại ABBANK-Chi nhánh Hưng Yên
BIỂU
Biểu 2.2.Tốc độ huy động vốn của ABBANK-Chi nhánh Hưng Yên
Biểu 2.5.Kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu 2.7.Tổng doanh số thanh toán bằng L/C và thanh toán quốc tế
Biểu 2.8 Tỷ trọng L/C nhập,L/C xuất tại ABBANK-Chi nhánh Hưng Yên
Biểu 2.10.Tỷ trọng các phương thức thanh toán xuất khẩu tại Chi nhánh
Hưng Yên
Biểu 2.11. Doanh số thanh toán L/C xuất khẩu tại ABBANK-Chi nhánh
Hưng Yên
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11

5
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Error: Reference source not found
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN BẰNG L/C VÀ NGHIỆP
VỤ L/C XUẤT KHẨU. Error: Reference source not found
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN L/C. Error:
Reference source not found
1.1.1. Khái niệm phương thức thanh toán L/C Error: Reference source not found
1.1.2. Các văn bản pháp lý điều chỉnh L/C. 5
1.1.3. Các chủ thể tham gia vào phương thức thanh toán L/C. 8
1.1.4. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C. 12
1.1.5. L/C và các loại L/C. 13
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ L/C XUẤT KHẨU. 17
1.2.1. Nghiệp vụ L/C xuất khẩu. 17
1.2.2. Tầm quan trọng của nghiệp vụ thanh toán L/C. 20
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN THANH TOÁN
HÀNG XUẤT KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC L/C. 22
1.3.1. Môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế. 22
1.3.2. Mối quan hệ và uy tín của Ngân hàng trên trường quốc tế. 23
1.3.3. Công nghệ ngân hàng. 23
1.3.4. Trình độ nhân viên ngân hàng. 23
1.3.5. Hệ thống ngân hàng đại lý. 24
1.3.6. Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. 24
1.3.7. Khách hàng. 24
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ L/C XUẤT KHẨU TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HƯNG YÊN. 26
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ABBANK VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HƯNG YÊN. 26

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP ABBANKViệt Nam –
Chi nhánh Hưng Yên. 26
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ABBANK Bank Hưng Yên. 28
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THANH TOÁN L/C XUẤT KHẨU
TẠI ABBANK – CN HƯNG YÊN. 33
2.2.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh nghiệp vụ thanh toán bằng L/C. 33
2.2.2. Thực trạng thanh toán bằng L/C tại chi nhánh. 35
2.2.3. Thực trạng nghiệp vụ thanh toán L/C xuất khẩu tại chi nhánh ABBANK Hưng
Yên. Error: Reference source not found
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ THANH TOÁN L/C HÀNG XUẤT TẠI
ABBANK – CN HƯNG YÊN. 44
2.3.1 Những kết quả đạt được. 44
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. 45
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ
THANH TOÁN L/C XUẤT KHẨU DỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP ABBANK
VIỆT NAM – CN HƯNG YÊN. Error: Reference source not found
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ TTQT BẰNG L/C TẠI CHI NHÁNH
ABBANK HƯNG YÊN. Error: Reference source not found
3.1.1. Định hướng phát triển XNK của Việt Nam. Error: Reference source not found
3.1.2. Định hướng hoạt động của NHTMCP ABBANK VN năm 2012. Error:
Reference source not found
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động TTQT nói chung và thanh toán L/C xuất khẩ u
nói riêng tại NH ABBANK – CN Hưng Yên trong thời gian tới. Error:
Reference source not found
3.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
BẰNG L/C TẠI CN ABBANK HƯNG YÊN. Error: Reference source not found
3.2.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm của cán bộ TTQT. Error:

Reference source not found
3.2.2. Phát triển và nâng cao chất lượng quan hệ ngân hàng đại lý. Error: Reference
source not found
3.2.3. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tài trợ TMQT. Error: Reference source not
found
3.2.4. Khuyến khích doanh nghiệp thanh toán hàng xuất bằng L/C. Error: Reference
source not found
3.2.5. Quản trị rủi ro. Error: Reference source not found
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
3.2.6. Tuân thủ triệt để nguyên tắc lập L/C và thanh toán L/C xuất khẩu theo yêu cầu
của NHPH. Error: Reference source not found
3.2.7. Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng. Error: Reference source not found
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. Error: Reference source not found
3.3.1. Kiến nghị đối với khách hàng. Error: Reference source not found
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. Error: Reference source not found
3.3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ và bộ nghành có liên quan. Error: Reference source
not found
3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP ABBANK Việt Nam. Error: Reference
source not found
KẾT LUẬN Error: Reference source not found

Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới diễn ra ngày càng
mạnh mẽ,nền kinh tế Việt Nam đang dần từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực

và thế giới.Để quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước thành công,Đảng
và nhà nước ta đã rất chú trọng phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại.Chỉ có thông
qua các hoạt động kinh tế quốc tế,chúng ta mới có thể phát huy được tiềm năng thế
mạnh của đất nước,đồng thời tận dụng được vốn và công nghệ tiên tiến,hiện đại của
các nước phát triển để đấy nhanh quá trình công nghiệp hóa,hiện đại hóa,rút ngắn
khoảng cách tụt hậu và đưa nền kinh tế nhanh chóng hòa nhập với nền kinh tế các
nước trong khu vực và trên thế giới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của kinh tế đối ngoại,Đảng và Nhà nước đã thực
hiện chính sách kinh tế mở cửa,hội nhập quốc tế,tiến hành hang loạt các biện pháp
cải cách,đổi mới nền kinh tế quốc dân,đưa Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng kinh
tế xã hội và xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.Sự
phát triển của các hoạt động ngoại thương đã làm cho nền kinh tế nước ta ngày càng
trở nên sôi động,các nhu cầu về mua bán ngoại tệ,vay vốn ngân hàng để kinh doanh
xuất nhập khẩu,thanh toán quốc tế thông qua ngân hang phát sinh ngày càng
lớn.Điều đó đòi hỏi các NHTM là những chủ thể cung cấp những dịch vụ phải đáp
ứng đầy đủ,kịp thời và không ngừng nâng cao chất lượng các nghiệp vụ hoạt động
thanh toán quốc tế của mình,đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán bằng L/C.Đây là một
yêu cầu mang tính sống còn đối với các NHTM,nhất là trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt hiện nay.
Khi thành lập ngân hàng ABBANK cũng xác định lĩnh vực hoạt động kinh
doanh đối ngoại,hoạt động thanh toán quốc tế là mục tiêu quan trọng trong hoạt
động của mình.Qua những năm hoạt động trong lĩnh vực thanh toán quốc tế nói
chung và thanh toán bằng L/C nói riêng của ABBANK đã gặt hái được nhiều thành
quả,đóng góp đáng kể vào hiệu quả hoạt động kinh doanh và sự phát triển của ngân
hang.Đây là một hướng đi đúng đắn của của chi nhánh trong thời kỳ hội nhập kinh
tế Việt Nam.Tuy nhiên trên thực tế đối với các NHTM nói chung và với ABBANK-
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Chi nhánh Hưng Yên nói riêng còn có sự mất cân đối trầm trọng giữa thanh toán

L/C xuất khẩu và thanh toán L/C nhập khẩu.Điều này gây khó khăn cho chính bản
thân Ngân hàng trong việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế như kinh
doanh ngoại tệ,tín dụng quốc tế,tài trợ xuất nhập khẩu…do có sự mất cân đối trong
thu chi ngoại tệ của Ngân hàng.
Từ thực tế đó,việc tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nghiệp vụ L/C xuất khẩu là một yêu cầu cấp thiết về phương diện lý luận cũng như
thực tiễn.Vì vậy em chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ
L/C xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP ABBANK-Chi nhánh Hưng Yên”làm
chuyên đề tốt nghiệp.
2.Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu nhằm những mục tiêu sau:
 Hệ thống hóa và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về phương thức thanh
toán bằng L/C,nghiệp vụ L/C xuất khẩu và các nhân tố tác động đến
việc phát triển nghiệp vụ thanh toán L/C xuất khẩu.
 Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu tại
ABBANK-Chi nhánh Hưng Yên,đánh giá những kết quả đạt được,hạn
chế tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó.
 Trên cơ sở đó,chuyên đề đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm
đẩy mạnh hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu đối với Ngân Hàng
TMCP ABBANK-Chi nhánh Hưng Yên.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu:
• Những vấn đề lý luận về thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức thanh
toán L/C của NHTM.
• Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu tại Ngân hàng ABBANK-Chi nhánh
Hưng Yên.
Phạm vi nghiên cứu:
• Phạm vi không gian:Nghiên cứu thực trạng hoạt động L/C xuất khẩu tại
Ngân hàng ABBANK-Chi nhánh Hưng Yên.
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11

10
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
• Phạm vi thời gian:Hoạt động của Chi nhánh từ năm 2009 đến năm 2011.
4.Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở tiếp cận vấn đề cả về lý luận và thực tiễn,chuyên đề đã sử dụng
phương pháp thống kế,tổng hợp phân tích và so sánh trên cơ sở thực tiễn công
tác thanh toán L/C tại NHTMCP ABBANK-Chi nhánh Hưng Yên để làm sáng tỏ
vấn đề.
5.Kết cấu chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và kết luận,chuyên đề viết thành 3 chương:
Chương 1:Lý luận chung về thanh toán bằng L/C và nghiệp vụ L/C xuất
khẩu.
Chương 2:Thực trạng nghiệp vụ L/C xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP
ABBANK-Chi nhánh Hưng Yên.
Chương 3:Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ thanh toán L/C xuất
khẩu đối với Ngân hàng TMCP ABBANK-Chi nhánh Hưng Yên.
Do thời gian thực tập cũng như điều kiện nghiên cứu chưa sâu,việc khảo sát
và thu thập tài liệu còn hạn chế nên bài chuyên đề của em không thể tránh khỏi
những thiếu xót.Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp,giúp đỡ của các
thầy cô giáo và các bạn để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo và các cán bộ thanh toán quốc tế
của Ngân hàng TMCP ABBANK-Chi nhánh Hưng Yên đã tận tình chỉ bảo em để
em hoàn thiện được bài chuyên đề này.
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN BẰNG L/C VÀ NGHIỆP VỤ
XUẤT KHẨU
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN

BẰNG L/C.
Ngày nay dưới tác động của toàn cầu hóa,hoạt động thương mại quốc tế ngày
càng phát triển và đang dần xóa bỏ những hàng rào thương mại giữa các quốc
gia.Khác với giao dịch buôn bán trong nước,người mua và người bán khi tham gia
vào các giao dịch thương mại quốc tế phải đối mặt với nhiều rủi ro,bất trắc.Do đó cả
người nhập khẩu và xuất khẩu đều mong muốn sử dụng những phương thức thanh
toán an toàn,có khả năng giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất,phương thức thanh
toán bằng L/C đã đáp ứng được điều đó.
1.1.1. Khái niệm phương thức thanh toán L/C.
Thanh toán L/C là phương thức thanh toán dựa trên cam kết có điều kiện của
ngân hàng.Tuy nhiên,để tránh mọi sự hiểu lầm và thống nhất trong cách hiểu cũng
như cách giải thích,Phòng thương mại Quốc tế (“ The Interational Chamber Of
Comerce” viết tắt là ICC) đã ban hành “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín
dụng chứng từ” ( The Uniform Customs and Practice For Documentary Credits,viết
tắt là UCP),ấn bản số 600,theo đó tại điều 2 UCP 600,L/C được định nghĩa như sau:
“Credit means any arrangement,however named or described,that is
irrevocable and thereby constitudes a define undertaking of the issuing bank to
honour a complying presentation”
Tức là: “ Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận bất ký,cho dù được gọi tên
hoặc mô tả thế nào,thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của NHPH
về việc thanh toán xuất trình phù hợp”.
Như vậy,phương thức thanh toán bằng L/C chính là sự thỏa thuận giữa ngân
hàng phát hành L/C với khách hàng yêu cầu mở L/C về việc trả tiền cho người
hưởng lợi nếu người này xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với điều kiện và điều
khoản của L/C.
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
So với các phương thức thanh toán khác như nhờ thu hay chuyển tiền,thanh
toán bằng L/C có ưu điểm ở chỗ:

- Đối với nhà xuất khẩu: Được NHPH L/C (không phải nhà nhập khẩu) bảo
đảm thanh toán chắc chắn nếu xuất trình chứng từ xuất khẩu là phù hợp.
- Đối với nhà nhập khẩu: Được NHPH L/C bảo đảm không trả tiền chừng
nào chưa nhận được bộ chứng từ nhập khẩu phù hợp.
1.1.2. Các văn bản pháp lý điều chỉnh L/C.
1.1.2.1. Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ-bản sửa
đổi số 600 năm 2007 (UCP,REV 2007,Pub 600,ICC).
Bằng tiếng Anh:The uniform customs and practice for documentary
credit,2007 revision,ICC publication No.600,Paris.
Khái niệm: UCP là một tập hợp các nguyên tắc và tập quán quốc tế được
Phòng thương mại quốc tế (ICC) soạn thảo và phát hành,quy định quyền hạn,trách
nhiệm của các bên liên quan trong giao dịch tín dụng chứng từ với điều kiện thư tín
dụng có dẫn chiếu tuân thủ UCP.
a) Quá trình phát triển của UCP:
Năm 1993,ICC đã ban hành bản Quy tắc và Thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ (Uniform Customs and Practice Document Credit-UCP).UCP do Ủy Ban
Kỹ Thuật Nghiệp Vụ Ngân Hàng (ICC Commision on Banking Techique and
Practice), còn gọi là Ủy Ban Ngân Hàng (Banking Commision),tập hợp các chuyên
gia hàng đầu thế giới về lĩnh vực ngân hàng.Ngay từ khi ra đời,UCP đã được chấp
nhận và áp dụng rộng rãi trên thế giới,trở thành cơ sở cho thanh toán bằng L/C
trong thương mại quốc tế.
Mặc dù bản UCP lần đầu ra đời đã được áp dụng rộng rãi,tuy nhiên,trong một
thế giới năng động và phát triển không ngừng,thì việc sửa đổi UCP để phù hợp với
thực tiễn là cần thiết.Do đó,kể từ khi ra đời,UCP đã trải qua các lần sửa đổi sau:
- Phát hành lần đầu :1993
- Sửa đổi lần thứ nhất:1951
- Sửa đổi lần thứ hai:1962 (UCP 222)
- Sửa đổi lần thứ ba:1974 (UCP 290)
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11
13

Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Sửa đổi lần thứ tư :1983(UCP 400)
- Sửa đổi lần thứ năm :1993(UCP 500)
- Sửa đổi lần thứ sáu :2007 (UCP 600)
Bản sửa đổi 2007 mang số hiệu 600 có hiệu lực áp dụng từ ngày 01 tháng 07
năm 2007- gọi tắt là UCP 600 là bản đang được áp dụng rộng rãi trong phương thức
thanh toán bằng L/C trên phạm vi toàn cầu.
b) Nội dung chủ yếu của UCP 600.
UCP 600 có 39 điều khoản:
- Những điều khoản mang tính chất bắt buộc:là những quy định mà các bên
liên quan trong L/C bắt buộc phải tuân thủ,nếu làm trái sẽ không hợp lệ và sẽ mất
quyền từ chối thanh toán chứng từ (đối với NHPH,người mở thư tín dụng) hoặc sẽ
không được trả tiền (đối với người hưởng lợi,NHCK ).
-Những điều khoản mang tính tùy ý lựa chọn: là những điều mà các bên liên
quan trong L/C được quyền xem xét và lựa chọn áp dụng hay không áp dụng,hoặc
bổ sung thêm các điều kiện áp dụng nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các
bên.Nội dung các điều khoản này thường quy định: “ Trừ khi tín dụng quy định
khác,nếu điểm này không rõ trong L/C thì được hiểu như là quy định trong UCP
600; nếu tín dụng cho phép…”
Với những nội dung tính bao quát như trên,có thể nói UCP 600 là bản quy tắc
tương đối hoàn chỉnh và sâu sắc nhất,đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc
điều chỉnh các giao dịch chứng từ trong thanh toán quốc tế theo phương thức L/C.
c) Phạm vi áp dụng và giá trị pháp lý của UCP 600 trong giao dịch L/C.
Khi trong L/C có dẫn chiếu câu “This Credit is subject to UCP DC, 2007
Revision,ICC publication No.600”,thì văn bản này là văn bản pháp lý bắt buộc,ràng
buộc trách nhiệm và nghĩa vụ của tất cả các bên liên quan:Người mở,người
hưởng,NHPH,NHTB…Điều này đã bác bỏ những nhận thức mơ hồ trước đây của
người mở và người hưởng cho rằng UCP là quy tắc của ngân hàng,còn họ giải quyết
với nhau trên hợp đồng thương mại.
Như vậy,khác với Luật Quốc Gia hay Công Ước Quốc Tế,UCP 600 không

đươc tự động áp dụng để điều chỉnh L/C trừ khi các bên tham gia thỏa thuận áp
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
dụng bằng cách dẫn chiếu UCP 600 trong L/C.Các bên tham gia có quyền lựa chọn
có hay không dùng UCP 600 để điều chỉnh hoạt động thanh toán bằng L/C.Nhưng
một khi đã bên đã đồng ý áp dụng,thì các điều khoản của UCP 600 sẽ ràng buộc
nghĩa vụ và trách nhiệm của tất cả các bên liên quan.
1.1.2.2. Tập quán Ngân hàng Tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng
từ theo Tín dụng chứng từ theo UCP 600-2007 ICC L/C viết tắt là ISBP 681.
ISBP là từ viết tắt tiếng Anh “International Standard Banking Practice for
the Examination of Documents Under Documentary Credits”, tiếng Việt gọi là
“Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương
thức tín dụng chứng từ” dùng để kiểm tra chứng từ theo L/C phiên bản số 681,do
ICC ban hành năm 2007.
Nội dung của ISBP 681 được áp dụng cho tất cả các bên liên quan đến L/C và
đề cập đến các quy định cụ thể về việc kiểm tra chứng từ theo những chuẩn mực
của Tập quán Thương mại như: nguyên tắc chung khi thực hiện kiểm tra chứng từ;
kiểm tra đối với từng loại chứng từ riêng biệt: hối phiếu,hóa đơn thương mại,chứng
từ vận tải,chứng từ bảo hiểm,giấy chứng nhận xuất xứ…Việc ra đời ISBP 681 đã
giúp cho các chứng từ được kiểm tra 1 cách chặt chẽ hơn,phù hợp hơn với các Tiêu
chuẩn Quốc tế và làm giảm đi đáng kể 1 số lượng chứng từ bị từ chối thanh toán do
có sự khác biệt khi xuất trình lần đầu tiên.Tuy nhiên,phải thừa nhận rằng luật lệ ở
một số nước có thể bắt buộc các tập quán khác với tập quán quy định trong ISBP
681,do đó khi áp dụng các bên tham gia vào phương thức L/C cần thỏa thuận với
nhau để tránh các rủi ro đáng tiếc trong giao dịch.
1.1.2.3.Bản phụ trương UCP về xuất trình chứng từ điện tử (Supplement
To The Uniform Customs And Practice For Documentary Credit For
Electronic Presentation-Viết tắt là eUCP).
Nhằm đáp ứng xu thế phát triển của thương mại điện tử trong hoạt động kinh

doanh xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ,Bản phụ trương UCP 600 về việc xuất
trình chứng từ điện tử -bản diễn giải số 1.1 khi thực hiện thanh toán theo phương
thức L/C đã được Phòng Thương Mại Quốc Tế ban hành năm 2007.Nếu UCP 600
điều chỉnh việc xuất trình chứng từ lập bằng giấy (paper documents),thì điều chỉnh
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
xuất eUCP điều chỉnh việc xuất trình các chứng từ điện tử hoặc kết hợp giữa chứng
từ điện tử và chứng từ giấy,eUCP không phải là văn bản sửa đổi hoặc thay thế UCP
600 mà chỉ là Bản phụ trương bổ sung cho khâu xuất trình và kiểm tra các chứng từ
điển tử.Do đó các bên khi thỏa thuận sử dụng eUCP,cần chú ý:Nếu chỉ áp dụng
UCP 600 trong L/C thì không có nghĩa là phải áp dụng eUCP,nhưng ngược lại nếu
các bên ghi tham chiếu áp dụng eUCP thì đương nhiên phải áp dụng UCP 600 trong
giao dịch chứng từ.
1.1.2.4.Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên hàng theo L/C (Uniform
Rules for Bank-To-Bank Reimbursements Under Documentary Credit )-Viết
tắt là URR 525 1995 ICC.
URR 525 được ICC xuất bản vào tháng 11/1995 và có hiệu lực áp dụng vào
ngày 1/7/1996.Vào lúc đó,các Ủy quyền hoàn trả đã bắt đầu được phát hành bằng
các đồng tiền khác với đồng tiền đã được sử dụng phổ biến là USD,do vậy,sự ra đời
của một bộ các quy tắc quốc tế được xem là cần thiết.SWIFT đã bổ sung vào cẩm
nang của mình mẫu điện MT740 (Ủy quyền hoàn trả)cho phép URR 525 được áp
dụng một các tự động trừ khi có quy định khác.Đây là cơ hội cho các ngân hàng
thực hiện việc hoàn trả trong giao dich L/C.
1.1.3.Các chủ thể tham gia vào phương thức thanh toán L/C.
1.1.3.1.Người yêu cầu mở L/C-Applicant.
Là bên tín dụng được phát hành theo yêu cầu của họ (Điều 2,UCP 600).
Trong Thương Mại Quốc Tế,người yêu cầu thường là người nhập khẩu.yêu cầu
ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc
NHPH trả tiền cho người thụ hưởng.

1.1.3.2.Người thụ hưởng-Beneficiary.
Theo điều 2,UCP 600 người thụ hưởng “là bên hưởng lợi tín dụng được phát
hành”.Tức là bên hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận
thanh toán theo L/C.
1.1.3.3.Ngân hàng phát hành-Issuing Bank.
Là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo đơn của người yêu cầu nghĩa là
nó đã cấp tín dụng cho người yêu cầu.NHPH thường được hai bên mua bán thỏa
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
thuận trước và quy định trong hợp đồng; nếu không thì nhà nhập khẩu được phép tự
chọn NHPH.
Trách nhiệm của NHPH được quy định tại Điều 7.UCP 600.
- Khi việc xuất trình là phù hợp tới NHđCĐ hoặc tới NHPH thì NHPH phải
thanh toán nếu L/C có giá trị:
 Trả ngay,trả chậm hoặc chấp thuận bởi NHPH
 Trả ngay,trả chậm được chấp thuận bởi NHđCĐ nhưng NH này
không trả tiền.
 Chiết khấu bởi NHđCĐ và NHđCĐ này đã không chiết khấu.
- NHPH bị ràng buộc không hủy ngang thực hiện thanh toán tính từ thời điểm
L/C được phát hành.
- NHPH cam kết hoàn trả cho NHđCĐ khi NHđCĐ đã thanh toán hoặc đã
chiết khấu đối với xuất trình phù hợp và đã chuyển giao các chứng từ cho
NHPH.Cam kết này độc lập với cam kết của NHPH đối với người thụ hưởng.
1.1.3.4.Ngân hàng thông báo -Advising Bank.
Là NH nhận L/C gốc và thông báo cho người thụ hưởng.
Trách nhiệm của NHTB là xác minh tính chân thực bề ngoài của L/C
bao gồm:
-L/C là thật hay giả (Căn cứ vào hình thức phát hành L/C)?
-L/C có rõ ràng hay không?

-Người hưởng lợi là khách hàng của NH hay không?
1.1.3.5.Ngân hàng xác nhận- Confirming Bank.
Là NH bổ sung sự xác nhận của mình vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy
quyền của NHPH.
“Xác nhận” (Confirmation) là một cam kết chắc chắn không hủy ngang của
NHXN bổ sung vào sự cam kết của NHPH để thanh toán hoặc chiết khấu bộ chứng
từ xuất trình phù hợp.
Trách nhiệm của NHXN được quy định tại điều 8,UCP 600 như sau:
-Nếu L/C quy định chứng từ xuất trình đến NHXN hoặc đến bất cứ NHđCĐ
nào khác và xuất trình là phù hợp thì NHXN phải:
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
 Thanh toán khi L/C có giá trị:
• Trả ngay,trả chậm hoặc chấp nhận bởi NHXN.
• Trả ngay,trả chậm hoặc chấp nhận bởi NHđCĐ nhưng NH này không
trả tiền.
 Chiết khấu miễn truy đòi,nếu L/C có giá trị chiết khấu tại NHXN.
• NHXN bị ràng buộc không hủy ngang đối với việc thanh toán hoặc
chiết khấu kể từ thời điểm xác nhận L/C.
• NHXN cam kết hoàn trả tiền cho một NHđCĐ khác khi NH này đã
thanh toán hoặc chiết khấu đối vơi xuất trình phù hợp và đã chuyển
giao chứng từ cho NHXN.
• Nếu một NH được NHPH ủy quyền hoặc yêu cầu xác nhận L/C nhưng
không sẵn sàng xác nhận,thì phải thông báo không chậm trễ cho
NHPH và có thể thông báo cho L/C mà không có sự xác nhận
của mình.
1.1.3.6.Ngân hàng chiết khấu- Negotiating Bank.
Là ngân hàng được chỉ định trả tiền,ứng trước cho bộ chứng từ đến 100% giá
trị hóa đơn hay hối phiếu theo hình thức chiết khấu có truy đòi hay miễn truy đòi.

Trách nhiệm của NHCK là tiếp nhận,kiểm tra bộ chứng từ và kết luận xem bộ
chứng từ có là một xuất trình phù hợp hay không.
- Nếu phù hợp thì phải trả tiền hoặc ứng trước,sau đó làm thủ tục đòi tiền
NHPH hoặc NH hoàn trả.
- Nếu không phù hợp thì phải thông báo sai biệt đến NHPH hoặc NH hoàn trả
để hỏi cách xử lý chứng từ.
1.1.3.7.Ngân hàng hoàn trả- Reimbursement Bank.
Là NH do NHPH ủy quyền trả tiền hộ mình để thanh toán cho NH của
người bán.
Trách nhiệm của NH hoàn trả là đứng ra trả tiền hộ NHPH nhưng không có
trách nhiệm kiểm tra và phát hành L/C.
1.1.3.8.Ngân hàng được chỉ định - Nominated Bank.
Là NH mà tại đó L/C có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu.Đối với L/C tự do
thì NHđCĐ là bất cứ NH nào.
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Trách nhiệm của NHđCĐ là:
- Trong vòng 5 ngày làm việc ngân hàng tiếp theo ngày xuất trình phải quy
định xem chứng từ có phù hợp hay không.Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của
NHđCĐ là giống như NHPH khi nhận bộ chứng từ.
- Trừ trường hợp NHđCĐ là NHXN thì không bị ràng buộc bởi nghĩa vụ
thanh toán,hoặc chiết khấu khi ủy quyền thanh toán hoặc chiết khấu.
- Có trách nhiệm trả tiền trước hoặc mua một hối phiếu đã được chấp nhận
hoặc trả chậm khi được NHPH chỉ định.
- Sau khi quyết định chứng từ phù hợp thì phải gửi chứng từ đến NHXN hoặc
NHPH.
- Nếu từ chối thanh toán hoặc chiết khấu thì phải gửi thông báo riêng cho
người xuất trình và có thể gửi trả chứng từ cho người xuất trình vào bất kỳ thời gian
nào.NHđCĐ từ chối khi kết luận chứng từ là không phù hợp.

- Việc chỉ tiếp nhận hoặc kiểm tra,gửi chứng từ bởi NHđCĐ không tạo ra
trách nhiệm phải thanh toán hoặc chiết khấu cho bộ chứng từ đó.
1.1.4.Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C.
(2)
Fasdfjkad99 (7)
(8)
(1) (9) (10) (3) (5) (6)

HĐTM
(4)
Chú thích:
Trong một số trường hợp,NHTB đảm nhận luôn là NHXN và NHCK.
(HĐTM) Người xuất khẩu và người nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại
với điều khoản thanh toán theo phương thức L/C.
(1) Người nhập khẩu căn cứ vào HĐTM,viết đơn yêu cầu mở L/C cho người
xuất khẩu hưởng ,tại ngân hàng phục vụ mình.
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11
19
Issuing Bank
Applicant Beneficiary
AB, CB, NB
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
(2) Căn cứ vào nội dung xin mở L/C,nếu đáp ứng yêu cầu,NH phục vụ người
nhập khẩu phát hành L/C và xin gửi thông báo và gửi bản gốc L/C tới người hưởng
thông qua NH phục vụ người xuất khẩu.
(3) Khi nhận được thông báo về việc mở L/C và bản gốc L/C,NHTB sẽ kiểm
tra tính chân thật bề ngoài của L/C,sau đó thông báo và chuyển giao bản gốc cho
người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu sau khi kiểm tra L/C,nếu chấp nhận nội dung trong L/C
thì tiến hành giao hàng.

(5) Sau khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng,người xuất khẩu lập bộ chứng từ
thanh toán theo những quy định của L/C,thông qua NHTB,xuất trình tới NHđCĐ
thanh toán (hoặc chấp nhận thanh toán hay chiết khấu) xác định trong L/C.
(6) NHđCĐ tiến hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nếu thấy phù hợp với
các quy định trong L/C thì tiến hành trả tiền (hoặc chấp nhận hay chiết khấu). Nếu
thấy không phù hợp,NH từ chối và gửi lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu
thông qua NHTB.
(7) NHđCĐ chuyển bộ chứng từ thanh toán cùng yêu cầu đòi tiền tới NHPH.
(8) NHPH kiểm tra bộ chứng từ,nếu thấy phù hợp với các quy định trong L/C
thì tiến hành hoàn trả tiền NHđCĐ.
(9) NHPH chuyển giao chứng toàn bộ chứng từ cho người nhập khẩu và yêu
cầu người nhập khẩu thanh toán.
(10) Người nhập khẩu tiến hành kiểm tra bộ chứng từ,nếu thấy phù hợp với
những quy định của L/C thì hoàn trả tiền cho NH,nếu không thấy phù hợp thì có
quyền từ chối thanh toán.
1.1.5. L/C và các loại L/C
1.1.5.1.L/C
- Khái niệm: L/C là một chứng thư,trong đó NHPH L/C cam kết trả tiền cho
người hưởng nếu họ xuất trình được các chứng từ phù hợp với các điều kiện và
điều khoản quy định trong L/C (Letter of Credit).
L/C là một hợp đồng giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng thương mại
hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cớ sở để hình thành giao dịch L/C.Trong
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
mọi trường hợp,NH không liên quan đến hoặc bị ràng buộc vào hợp đồng như
vậy,ngay cả khi L/C có bất kỳ dẫn chiếu nào đến hợp đồng này.
Như vậy,L/C có tính chất quan trọng,nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng
ngoại thương,nhưng sau khi được thiết lập,nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng
này. Một khi L/C đã được mở và đã được các bên chấp thuận,thì cho dù nội dung

của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không,cũng không làm thay đổi
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan đến L/C.
- Nội dung L/C.
(1) Số hiệu L/C ( Credit Number):
Tất cả các L/C điều phải có số hiệu riêng của nó,nhằm tạo điều kiện thuận lợi
trong việc trao đổi thư từ,điện tín trong việc thực hiện L/C,hoặc để ghi vào các
chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh toán L/C.
(2) Địa điểm phát hành L/C:
Là nơi NHPH L/C viết cam kết thanh toán cho người thụ hưởng. Địa điểm
này có ý nghĩa quan trọng vì nó liên quan đến việc tham chiếu luật quốc gia giải
quyết những tranh chấp về L/C.
(3) Ngày phát hành L/C (Issuing date):
• Bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C.
• Ngày phát sinh sự cam kết của NHPH với người thụ hưởng.
• Ngày phát sinh trách nhiệm không hủy ngang của nhà nhập khẩu trong
việc hoàn trả cho NHPH thanh toán L/C.
• Là mốc để nhà xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có mở L/C đúng
hạn như quy định trong hợp đồng ngoại thương hay không.
(4) Tên,địa chỉ của những người liên quan đến L/C:
• Các thương nhân: người yêu cầu,người thụ hưởng.
• Các ngân hàng: NHPH,NHXN,NHTB,NHđCĐ…
• Các cơ quan,tổ chức: Cơ quan cấp các chứng từ liên quan như: Bộ
thương mại,Phòng thương mại và Công nghiệp,Cơ quan hải quan,tổ
chức kiểm định hàng hóa,người chuyên chở,công ty bảo hiểm…
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
(5) Số tiền,loại tiền,khối lượng và đơn giá (Credit Currency and Amount):
Số tiền của L/C vừa được ghi bằng số vừa được ghi bằng chữ và phải thống nhất
với nhau. Nếu số tiền bằng số và số tiền bằng chữ khác nhau thì người thụ hưởng

phải làm thủ tục sửa đổi L/C.Gắn với số tiền là đơn vị tiền tệ phải rõ ràng. Để tránh
nhầm lẫn, khi viết đơn vị tiền tệ phải tiêu chuẩn ISO về kí hiệu tiền tệ. Ví dụ,cùng
là đôla,như đôla Mỹ có ký hiệu là USD,đôla Hồng Kông là HKD,của Singapore là
SGD,của Úc là AUD…
(6) Thời hạn hiệu lực và địa điểm xuất trình L/C.
• Là thời hạn mà NHPH cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu,nếu nhà xuất
khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những điều
quy định của L/C.
• Thời hạn của L/C được tính từ ngày mở L/C (Date of Issuance) đến ngày
hết hạn hiệu lực của L/C (Expiry Date).
(7) Thời hạn xuất trình chứng từ.
Nếu L/C không quy định thời hạn xuất trình chứng từ thì được hiểu là 21
ngày kể từ ngày giao hàng nhưng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C.
(8) Ngày giao hàng (Shipment Date): có 2 cách quy định
• Ngày giao hàng cuối cùng (The latest date for shipment). Ví dụ: Latest
15/10/2011 tức là có thể giao hàng vào bất kỳ ngày nào trước ngày
15/10.
• Vào ngày (On/About). Ví dụ On/About 15/10 tức là 5 ngày trước và sau
ngày 15/10.
(9) Mô tả hàng hóa.
Nội dung mô tả hàng hóa chỉ cần được thể hiện vắn tắt trong L/C miễn sao
L/C phải quy định chặt chẽ về bộ chứng từ xuất trình,sao cho các chứng từ xuất
trình phải phản ánh đúng hàng hóa mình mua.

(10) Quy định về chứng từ thanh toán:
• Ngân hàng chỉ mở L/C mà không có chứng từ thanh toán khi thực sự tin
tưởng vào đối tác.Lúc này NH sẽ thanh toán qua hóa đơn.
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng

• Nếu có quy định thì sẽ là hối phiếu trả ngay hoặc hối phiếu kỳ hạn hoặc
chấp nhận hối phiếu.
(11) Điều khoản thanh toán:
Đây là điều khoản rất quan trọng trong L/C quy định thời hạn trả tiền của L/C
(Date of payment).
• Nếu là L/C at sight,thì điều khoản về kí phát hối phiếu của L/C là
“available against presentation of your draft at sight on…”
• Nếu là Usance or Deffered L/C thì hối phiếu hay chứng từ phải được
xuất trình để chấp nhận thanh toán trong thời hạn hiệu lực của L/C.
(12) Giao hàng từng phần (Partical Shipment):
• Nếu cho phép giao hàng từng phần: Allowed.
• Nếu không cho phép giao hàng từng phần: Not allowed.
Theo điều 31,UCP 600 thì : “Nếu L/C không chỉ ra điều khoản giao hàng
từng phần thì được hiểu là cho phép giao hàng từng phần”.
(13) Chuyển tải (Transhipment):
• Nếu trong L/C không quy định thì tức là được phép chuyển tải.
• Chuyển tải trong vận tải biển được hiểu là dỡ hàng ra khỏi con tàu biển
này để xếp ra một con tàu biển khác.
• Các yếu tố chuyển tải bao gồm:cầu cảng,hành trình,tính chất của hàng
hóa,chi phí,an toàn và quốc tịch con tàu.
(14) Điều khoản xác nhận
(15) Điều khoản bổ sung.
1.1.5.2.Các loại L/C:
- Các loại cơ bản:
(1) L/C có thể hủy ngang:
Là L/C sau khi phát hành người yêu cầu mở L/C có thể sửa chữa mà không
cần sự đồng ý của các bên liên quan.
(2) L/C không thể hủy ngang:
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11
23

Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Là L/C mà sau khi đã mở thì NHPH không được sửa đổi hay bổ sung hay hủy
bỏ trong thời gian hiệu lực của L/C nếu không có sự đồng thuận của người thụ
hưởng và NHXN (nếu có).
- Một số loại đặc biệt:
(1) L/C đỏ: thực chất là L/C có điều khoản ứng trước tiền hàng.Đây là một
loại hình thức tài trợ cho người bán,sử dụng rất ít tại Việt Nam.
(2) L/C chuyển nhượng:
+ Tức là L/C cho phép chuyển nhượng quyền thực hiện L/C và quyền được
đòi tiền của người thụ hưởng thứ nhất sang cho người thụ hưởng tiếp theo.
(3) L/C giáp lưng ( Back to back credit)
Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho người thụ hưởng thứ nhất
hưởng,thì người này sẽ căn cứ vào nội dung L/C này và dùng chính L/C này để
thế chấp mở một L/C khác cho người khác hưởng với nội dung gần giống với
L/C ban đầu.
(4) L/C dự phòng.
NH nhà xuất khẩu phát hành một L/C trong đó cam kết với người nhập khẩu
là sẽ hoàn trả lại số tiền đặt cọc,tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà nhập
khẩu.
1.2. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ L/C xuất khẩu.
Thanh toán bằng L/C xuất khẩu thực chất là sự thỏa thuận giữa NH phục vụ
người bán với NH phục vụ người mua,đảm bảo với người xuất khẩu sẽ được thanh
toán tiền hàng khi người hưởng lợi L/C thực hiện việc giao hàng và xuất trình tới
NH bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện,điều khoản của L/C quy định.
Để phục vụ người xuất khẩu,NH có thể đóng vai trò là: Ngân hàng thông báo hoặc
Ngân hàng thanh toán,Ngân hàng xác nhận,hoặc Ngân hàng chiết khấu chứng từ.
1.2.1. Nghiệp vụ L/C xuất khẩu.
Ngân hàng phục vụ người mua theo yêu cầu của người mua sẽ phát hành một
L/C và trình tự L/C xuất khẩu được thực hiện qua các bước sau:
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11

24
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
1.2.1.1.Thông báo L/C.
Nhận được L/C chuyển đến,NHTB phải xác minh tính chân thật bề ngoài của
L/C trước khi thông báo cho nhà xuất khẩu. Quy tắc xác định tính chân thật của L/C
như sau:
-L/C phát hành bằng thư: Xác minh chữ ký.
-L/C phát hành bằng điện Telex: Xác minh mã khóa testkey.
-L/C phát hành bằng điện SWIFT: Xác minh Swift code.
NHTB phải kiểm tra tính chân thật bề ngoài của L/C hoặc sửa đổi L/C.Bất kỳ
L/C hoặc sửa đổi L/C nào không xác minh được tính chân thật bề ngoài thì phải liên
lạc ngay với NHPH để làm rõ. NHTB có thể không thông báo những L/C loại này
cho đến khi xác minh được tính chân thật,nên L/C chưa có giá trị thực hiện.
Nếu NHTB nhận được những chỉ thị không hoàn chỉnh hoặc không rõ ràng về
thông báo hay sửa đổi L/C, thì phải liên lạc ngay với NHPH để làm rõ,còn nếu
muốn thông báo,thì phải ghi rõ ràng chỉ thị này chưa có giá trị thực hiện.Chỉ khi nào
nhậ được thông tin xác đáng,có giá trị thực hiện thì NHTB mới tiến hành thông báo
L/C hay sửa đổi L/C.
NHPH có thể thông báo L/C hoặc sửa đổi L/C dưới các hình thức sau:
- Thông báo trực tiếp đến nhà xuất khẩu.
- Thông báo qua ngân hàng khác.
- Thông báo kèm xác nhận.
1.2.1.2. Kiểm tra L/C.
Cơ sở để kiểm tra L/C chính là hợp đồng ngoại thương. Đây là một khâu cực
kỳ quan trọng trong việc thực hiện phương thức thanh toán bằng L/C. Nếu không
phát hiện được sự phù hợp giữa L/C với hợp đồng mà người xuất khẩu cứ tiến hành
giao dịch theo hợp đồng thì sẽ không đòi được tiền,ngược lại nếu giao hàng theo
yêu cầu của L/C thì vi phạm hợp đồng.
1.2.1.3. Nhà xuất khẩu giao hàng và lập chứng từ giao hàng.
Chu Duy Khánh Lớp:TTQTC-K11

25

×